intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

60
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam" là trên cơ sở phân tích tình hình chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối với ngành Dệt may, đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các ngân hàng và doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích mà các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng mang lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM Ngành: Tài chính Ngân hàng LẠI THỊ THẢO VÂN Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Lại Thị Thảo Vân Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn Hà Nội – 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết qủa nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên thực hiện Lại Thị Thảo Vân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo Khoa sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này một cách thuận lợi nhất. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS, TS Đặng Thị Nhàn đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khuyên bổ ích, đồng thời tạo điều kiện để giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể anh chị em đồng nghiệp và ban lãnh đạo Công ty Cồ Phần Tập đoàn Hồ Gươm đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu để thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Lại Thị Thảo Vân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... viii DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 6 1.1.Chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng ....................................................... 6 1.1.1.Chuỗi cung ứng ................................................................................................. 6 1.1.2. Tài trợ chuỗi cung ứng .................................................................................. 11 1.2. Các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng của Ngân hàng thương mại ........ 14 1.2.1. Tài trợ cho các khoản phải thu ...................................................................... 14 1.2.2. Tài trợ cho các khoản vay hoặc ứng trước ................................................... 20 1.2.3. Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng (BPO) ........................................................ 26 1.3. Lợi ích của tài trợ chuỗi cung ứng cho các bên tham gia ............................. 31 1.3.1. Đối với người mua .......................................................................................... 31 1.3.2. Đối với người bán ........................................................................................... 32 1.3.3. Đối với ngân hàng .......................................................................................... 33 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng ngành dệt may của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 33 1.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 33 1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 35 1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng ....... 37 1.5.1. Dư nợ tài trợ chuỗi cung ứng ........................................................................ 37 1.5.2. Sự phát triển về thị phần ................................................................................ 37 1.5.3. Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................... 37 1.5.4. Thu nhập từ tài trợ chuỗi cung ứng .............................................................. 37
  6. iv 1.5.5. Tính đa dạng của việc sử dụng các phương thức tài trợ .............................. 38 1.6. Kinh nghiệm thế giới trong tài trợ chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may 38 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM .................................................................................................... 46 2.1. Thực trạng về chuỗi cung ứng ngành Dệt may ở Việt Nam ......................... 46 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may ở Việt Nam ....................................................................... 51 2.2.1. Thị trường tài trợ chuỗi cung ứng ngành Dệt may ở Việt Nam .................. 51 2.2.2. Thực trạng tài trợ chuỗi cung ứng tại một số ngân hàng Việt Nam đối với ngành Dệt may ......................................................................................................... 55 2.3. Đánh giá về hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam ..................................................................... 62 2.3.1. Điểm mạnh...................................................................................................... 62 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .............................................................................. 63 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TẠI VIÊT NAM ............................................................................................ 72 3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển tài trợ chuỗi cung ứng tại ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may Việt Nam ............................................ 72 3.1.1. Cơ hội .............................................................................................................. 72 3.1.2. Thách thức ...................................................................................................... 73 3.2. Chiến lược hoàn thiện tài trợ chuỗi cung ứng tại ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may Việt Nam ................................................................................. 74 3.2.1. Chiến lược hoàn thiện chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may Việt Nam . 74 3.2.2. Chiến lược hoàn thiện nghiệp vụ tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại ............................................................................................................... 76 3.3. Giải pháp dành cho Ngân hàng thương mại .................................................. 77 3.3.1. Nâng cao hiểu biết nhận thức và hiểu rõ hơn về tài trợ chuỗi để tư vấn cho các doanh nghiệp Dệt may ....................................................................................... 77 3.3.2. Chuẩn hóa nghiệp vụ theo các chuẩn mực quốc tế ...................................... 79 3.3.3. Hợp tác với các công ty công nghệ nhằm nâng cao và ứng dụng công nghệ blockchain (chuỗi khối) vào tài trợ chuỗi cung ứng .............................................. 79
  7. v 3.3.4. Tạo ra mạng lưới liên kết giữa các ngân hàng thương mại và các chuỗi cung ứng hiện hữu ............................................................................................................ 81 3.4. Giải pháp dành cho doanh nghiệp Dệt may................................................... 81 3.4.1. Bản thân các doanh nghiệp Dệt may cần chủ động tham gia vào chuỗi cung ứng hoàn chỉnh ........................................................................................................ 81 3.4.2. Chủ động xây dựng nền tảng công nghệ để kết nối thông tin và tài trợ hóa đơn giữa các doanh nghiệp Dệt may và ngân hàng thương mại khi tham gia vào các chuỗi cung ứng. ................................................................................................. 84 3.4.3. Làm tốt kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính minh bạch để tăng độ uy tín trước ngân hàng ....................................................................................................... 85 3.5. Kiến nghị về phía Chính phủ .......................................................................... 86 3.5.1. Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chuỗi cung ứng Dệt may tham gia, duy trì và phát triển liên kết chuỗi giá trị thị trường.. ............................................................................................................... 86 3.5.2. Kiến nghị Chính phủ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tài trợ chuỗi cung ứng.............................................................................................. 87 3.5.3. Đề xuất chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp Dệt may ...................................................................................... 87 3.5.4. Kiến nghị chính sách và biện pháp từ chính phủ nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp ............. 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BPO Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng CMT Cắt may truyền thống CTCP Công ty cố phần FOB Mua nguyên liệu, bán thành phẩm FSC Chuỗi cung ứng tài chính ICC Phòng Thương mại Quốc tế IFC Tập đoàn Tài chính Quốc tế NHTM Ngân hàng thương mại ODM Tự thiết kế và sản xuất SCF Tài trợ chuỗi cung ứng TTTM Tài trợ thương mại
  9. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Ví dụ về chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan .......................................7 Hình 1. 3. Chuỗi cung ứng Dệt may tại Việt Nam......................................................9 Hình 1.4. Chiết khấu các khoản phải thu ..................................................................16 Hình1.5. Bao thanh toán............................................................................................19 Hình 1.6.Cho vay hoặc ứng trước các khoản phải thu ..............................................22 Hình 1.7. Tài trợ cho nhà phân phối .........................................................................23 Hình 8. Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho ........................................................25 Hình 1.9.Tài chính trước khi giao hàng ....................................................................26 Hình1.10. BPO ..........................................................................................................29 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1. 1. Giao dịch quốc tế từ năm 1978 đến 2013 ............................................39 Biểu đồ 1. 2 Lĩnh vực sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng 2018/2019 ...........................40 Biểu đồ 1. 3. Tài trợ chuỗi cung ứng ngành Dệt may theo vùng lãnh thổ ................40 Biểu đồ 1. 5. Số lượng ngân hàng sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng tính riêng cho ngành Dệt may ..........................................................................................................41 Biểu đồ 2. 1 Tiền năng thị trường tài trợ chuỗi cung ứng tại Việt Nam tính đến năm 2020 ...........................................................................................................................52 Biểu đồ 2. 3. Thời gian điển hình của chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt may Việt Nam...54 Biểu Đồ 2. 4 Quy mô doanh nghiệp sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng của Vietinbank năm 2019 ...................................................................................................................56 Biểu Đồ 2. 5 Tỷ lệ nợ xấu theo ngành Dệt may tại Vietinbank ................................58 Biểu Đồ 2. 6. Tỷ trọng dư nợ theo ngành của ngân hàng Vietcombank năm 2020 ..60 Biểu Đồ 2. 7 Hình thức tài trợ chuỗi cung ứng cho ngành Dệt may sử dụng trong năm 2020 tại 4 ngân hàng .........................................................................................62
  10. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn với đề tài “Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” bao gồm 03 chương với tóm tắt kết quả nghiên cứu như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại Ở chương mở tác giả đã trình bày các nội dung cơ bản và cốt lõi của lý thuyết chuỗi cung ứng và đề cập đến nội dung về tài trợ chuỗi cung ứng, các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại và đồng thời dựa vào cách thức hoạt động của các hình thức tài trợ đó rút ra được lợi ích dành cho các bên tham gia. Chương 1 cũng đã đề cập đến thực trạng hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng trên thế giới một cách tổng quát và đưa dẫn chứng một số các ví dụ cụ thể nhằm so sánh với thực tế hoạt động của ngân hàng thương mại đối với hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng tại Việt Nam. Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam Trong Chương 2, tác giả nêu ra được bức tranh chung về chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may của Việt Nam trong những năm gần đây và tác giả đề cập đến tình hình tham gia vào tài trợ chuỗi cung ứng của ngành Dệt may và của các ngân hàng nói riêng. Dựa vào thực trạng kể trên, tác giả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra những nhân tố cản trở tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp và thực hiện nghiệp vụ tài trợ chuỗi cung ứng tại các ngân hàng. Chương 3: Giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam Trong Chương 3, tác giả tập trung đánh giá cơ hội và thách thức dành cho tài trợ chuỗi cung ứng của Việt Nam hiện nay. Tiếp đó tác giả đưa ra chiến lược hoàn thiện tài trợ chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may Việt Nam dưới góc độ ngân hàng và các doanh nghiệp Dệt may. Cuối cùng tác giả đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành vượt qua cản trở, giúp Ngân hàng và Nhà nước có những quyết sách phù hợp để tăng cường tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may ở Việt Nam
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài trợ chuỗi cung ứng (Supply chain finance - SCF), là một trong những giải pháp giúp đẩy nhanh dòng chảy tài chính trong chuỗi cung ứng. Các nghiên cứu trước đây về chuỗi cung ứng mới chỉ tập trung vào cải thiện dòng chảy vật chất và thông tin, tuy nhiên về khía cạnh tài chính của chuỗi cung ứng, đặc biệt đối với ngành Dệt may chưa nhận được đủ sự chú ý. Trong trường hợp của Việt Nam, tuy đã mở cửa với phần còn lại của thế giới kể từ những năm 90 nhưng do đặc thù của ngành cần lượng lao động nhiều, vốn đầu tư máy móc lớn, ít các cá nhân đầu tư nên hầu hết các doanh nghiệp Dệt may đều thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, với chính sách kinh tế thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp Dệt may vừa và nhỏ đã và đang đóng vai trò là một vai trò quan trọng trong việc cải thiện GDP Việt Nam. Trong khi đó, với thế giới cạnh tranh toàn cầu, sự hợp tác giữa người mua sản phẩm và nhà cung cấp nguyên phụ liệu quan trọng hơn bao giờ hết và nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của chuỗi. Và thực tế nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với một thời gian khó khăn trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và nhiều doanh nghiệp đã phải bị tịch thu, có thể do thanh khoản không ổn định và thiếu tiền mặt cho hoạt động hàng ngày. Cũng sau cuộc khủng hoảng tài chính, nhiều doanh nghiệp đã nhìn thấy nguồn cung của họ dây chuyền bị đe dọa bởi thiếu tiền mặt dẫn đến tính cạnh tranh ngày càng tăng - lần này không chỉ giữa các cá nhân doanh nghiệp mà còn trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Vì thế, các hình thức tài chính thay thế trở nên cần thiết, đặc biệt là tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Theo cách hiểu cơ bản, tài chính chuỗi cung ứng (SCF) là một cách tiếp cận để giúp các doanh nghiệp chuyển đổi tài khoản phải thu, dự trữ tại chỗ, các nguồn tiền tệ thành tiền mặt và để cải thiện khả năng tiếp cận tiền bằng cách sử dụng xếp hạng tín dụng cao của người mua. Bằng cách áp dụng khái niệm tài chính chuỗi cung ứng, mọi bên trong chuỗi cung ứng (bên cung cấp nguyên phụ liệu, sản xuất, phân phối, logistic…) có thể tham gia vào các tình huống đôi bên cùng có lợi. Hiện nay, các ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam đã cung cấp một số công cụ tài chính cho chuỗi Dệt may như chiết khấu chứng từ, bao thanh toán, tín dụng thương mại và thư tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tài trợ chuỗi cung ứng
  12. 2 do yêu cầu nền tảng công nghệ từ phía ngân hàng và các thủ tục giấy tờ và kiểm tra tín dụng cho những dịch vụ này phức tạp đến mức không ít doanh nghiệp có thể vượt qua. Từ những phát hiện này, nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình tài trợ chuỗi cung ứng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn, bao gồm: Vietcombank, Vietinbank, Sacombank và HSBC và cung cấp một số khuyến nghị để giúp các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp Dệt may nhằm phát huy những điểm mạnh mà phương pháp tài trợ chuỗi cung ứng mang lại. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu trước đây về chuỗi cung ứng chỉ tập trung vào cải thiện dòng chảy vật chất và thông tin mà khía cạnh tài chính của chuỗi cung ứng chưa nhận được đủ sự chú ý (theo (Pfohl và Gomm, 2009) hoặc các nghiên cứu về các khía cạnh tài chính của chuỗi cung ứng chủ yếu tập trung vào bao thanh toán và bao thanh toán ngược các khoản phải thu để để tạo thuận lợi cho tình hình dòng tiền (John A Buzacott, 2009)cũng như để tối ưu hóa hoạt động của các công ty vị trí vốn (Hofmann, 2005). Tập trung vào phân tích sự tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp cũng như tài trợ chuỗi cung ứng, nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua dành nhiều thời gian và công sức trong việc phân tích và nhận định chủ yếu đến các nhân tố tác động đến tài trợ chuỗi cung ứng đứng dưới góc độ doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu có tựa đề “Win-Win-Win: The Sustainable Supply Chain Finance Opportunity” (Bancilhon, 2019) thuộc tập đoàn BRG đã nêu bật ba cơ chế tài chính chuỗi cung ứng đầy hứa hẹn: tài chính phải trả, các khoản vay thương mại bền vững và các giải pháp hợp đồng thông minh. Các cơ chế này có tiềm năng mang lại lợi ích thương mại và bền vững hữu hình cho người mua, nhà cung cấp tài chính và nhà cung cấp toàn cầu. Bài viết có tựa đề. “Supply-chain finance: The emergence of a new competitive landscape.” (McKinsey, 2015) lại tập trung vào phân tích nền tảng Fintech và tác dụng của tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp nói chung. Một trong số rất ít các nghiên cứu về chuỗi cung ứng dành cho các doanh nghiệp (Ali, 2019) đã đưa ra một danh sách các lợi ích tập trung xoay quanh mối liên hệ giữa
  13. 3 việc tham gia tài trợ chuỗi cung ứng và hiệu quả trong quá trình sản xuất – kinh doanh của đơn vị tham gia chuỗi, ví dụ: cho phép các bên tham gia tài trợ chuỗi gia tăng nguồn vốn lưu động, tiết kiệm thời gian, giảm lượng hàng tồn kho, tang tiêu thụ đầu ra của sản phẩm và tăng cường thông tin. Sau đấy, (Pagell, 2004) cung cấp và làm rõ hơn những nhân tố gây ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến sự tham gia chuỗi cung ứng (trong hoạt động vận hành, mua sắm, hậu cần). Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động tích cực đến việc tham gia vào tài trợ chuỗi cung ứng, cũng có một số nghiên cứu tập trung vào những nhân tố gây trở ngại đến sự tham gia chuỗi cung ứng, chẳng hạn như sự thiếu vắng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin thống nhất (Khare, 2012). - Tình hình nghiên cứu ở trong nước, đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng của nhiều mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như chuỗi Dệt may, chuỗi cá ba sa, chuỗi cung ứng điện tử, chuỗi cung ứng cà phê, chuỗi cung ứng đồ gỗ… ( (Huỳnh Thị Thu Sương, 2013); (Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2011). Các nghiên cứu này đã làm sâu sắc thêm lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng cũng như sự tham gia của doanh nghiệp vào chuỗi cung ứng trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên yếu tố mà các nghiên cứu trước đây tập trung là yếu tố tác động đến việc phối hợp trong chuỗi (Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2011) đi sâu vào chuỗi cung ứng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (đồ gỗ, cà phê, Dệt may); phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam (Đỗ Thị Đông, 2011) chứ chưa đi sâu vào phân tích yếu tố tài chính trong chuỗi cung ứng. Như vậy, có thể khẳng định các nghiên cứu ngoài nước và trong nước về tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu là khá nhiều và khá đa dạng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá và ước lượng sâu sắc, toàn diện các yếu tố liên quan đến tài chính, đặc biệt là tài trợ chuỗi cung ứng toàn cầu của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và dành riêng cho chuỗi cung ứng Dệt may nói riêng. Chính vì vậy, cách tiếp cận trong nghiên cứu này sẽ phù hợp hơn trong bối cảnh Việt Nam hiện nay khi mà các doanh nghiệp Dệt may của chúng ta đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức trước cánh cửa hội nhập.
  14. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là trên cơ sở phân tích tình hình chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối với ngành Dệt may, cụ thể lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn: Vietinbank, Sacombank, Vietcombank và HSBC; đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu cũng như chỉ ra những nguyên nhân, cơ hội để phát triển dịch vụ tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại tại ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các ngân hàng và doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích mà các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng mang lại. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Nghiên cứu những lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại. - Tìm hiểu và phân tích thực trạng chuỗi cung ứng và tại trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam đối với ngành Dệt may. - Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm giúp các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp trong ngành Dệt may tham khảo và ứng dụng trong tài trợ chuỗi cung ứng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may, lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn: Vietinbank, Sacombank, Vietcombank và HSBC. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam, lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn: Vietinbank, Sacombank, Vietcombank và HSBC.
  15. 5 Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020, từ đó đưa ra các giải pháp định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp phân tích số liệu để phân tích thực trạng chuỗi cung ứng Dệt may. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam Chương 3: Giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam
  16. 6 CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng 1.1.1. Chuỗi cung ứng 1.1.1.1. Chuỗi cung ứng chung Theo Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), chuỗi cung ứng vật chất (Physical Supply Chain - PSC) là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan đến việc chuyển một sản phẩm hoặc dịch vụ từ người bán sang người mua, trong nước hoặc xuyên biên giới. Các hoạt động của chuỗi cung ứng vật chất biến đổi tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu thô và các thành phần thành bán thành phẩm và thành phẩm được giao cho khách hàng cuối cùng. Nó là cơ sở để phát sinh các yêu cầu tài chính và được hỗ trợ bởi các hoạt động trong chuỗi cung ứng tài chính. Theo (Lee & Bilington, 2018), chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối. Còn theo (Ganeshan & Harrison, 2005) thì chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên vật liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” Vậy ‘‘Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay một cách gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng’. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp.
  17. 7 Hình 1.1 Ví dụ về chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan Nguồn: Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), 2015 Chuỗi cung ứng thực tế không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các bên liên quan như công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Ví dụ một chuỗi cung ứng bắt đầu với các doanh nghiệp sản xuất hàng thép như hình kể trên – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất linh kiện. Các doanh nghiệp này, đóng vai trò như người đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất cuối cùng, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này thành các vật liệu thích hợp. Đến lượt mình, các nhà sản xuất linh kiện phải đáp ứng các yêu cầu từ khách hàng của họ - nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Đầu ra của quá trình này là các linh kiện hay các chi tiết trung gian (như ống thép, những chi tiết cần thiết...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công ty như xây dựng, sản xuất nội thất, đồ gia dụng) lắp ráp sản phẩm hoàn thành, bán chúng cho người bán sỉ hoặc nhà phân phối, để rồi những thành viên này sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ, những người thực hiện sứ mệnh đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Khách hàng mua sản phẩm dựa trên cơ sở giá cả, chất lượng, tính sẵn sàng, sự bảo trì và danh tiếng với hy vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà họ mong đợi. Trong trường hợp cần trả sản phẩm hoặc các chi tiết do không đáp ứng yêu cầu hoặc cần sửa chữa hoặc tái chế chúng, một qui trình ngược cũng rất cần thiết. Các hoạt động hậu cần ngược này cũng bao gồm trong chuỗi cung ứng.
  18. 8 Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây truyền cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức tạp hơn rất nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp. Mỗi chuỗi cung ứng đều có một kiểu nhu cầu thị trường và các thách thức kinh doanh riêng nhưng bất kì doanh nghiệp trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải quyết định riêng và chung các lĩnh vực sau: Sản xuất: Trả lời câu hỏi thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất bao nhiêu loại sản phẩm nào và khi nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị. Hàng tồn kho: Ở mỗi giai đoạn trong một chuỗi cung ứng cần dự trữ bao nhiêu nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm? Mục đích trước tiên của hàng tồn kho là hoạt động như một bộ phận giảm sốc cho tình trạng bất định trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, việc trữ hàng tồn rất tốn kém. Vận chuyển: Làm thế nào để vận chuyển hàng tồn từ vị trí chuỗi cung ứng này đến vị trí chuỗi cung ứng khác? Phân phối bằng hàng không và xe tải nói chung là nhanh chóng và đáng tin nhưng chúng thường tốn kém. Vận chuyển bằng đường biển và xe lửa đỡ tốn kém hơn nhưng thường mất thời gian trung chuyển và không đảm bảo. Sự không đảm bảo này cần được bù bằng các mức độ trữ hàng tồn cao hơn. Thông tin: Phải thu thập bao nhiêu dữ liệu và chia sẻ bao nhiêu thông tin? Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp lời cam kết hợp tác tốt hơn và quyết định đúng hơn. Có được thông tin tốt, người ta có thể có những quyết định hiệu quả về việc sản xuất cái gì và bao nhiêu, về nơi trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất.
  19. 9 1.1.1.2. Chuỗi cung ứng ngành Dệt may Hình 1. 2. Chuỗi cung ứng Dệt may tại Việt Nam Nguồn: hiệp hội bông sợi việt nam Chuỗi cung ứng dệt may gồm 5 mắc xích chính: - Nguyên liệu thô: trong ngắn hạn Việt Nam không có lợi thế so sánh so với các nước khác vì việc sản xuất bông thường đạt hiệu quả theo qui mô. Trong khi đó, theo đại diện Tổng công ty Bông Việt Nam, đối với những diện tích đất trống rộng từ vài chục đến một trăm hecta ở Việt Nam để trồng bông hiện rất khan hiếm và điều kiện thổ nhưỡng tự nhiên cũng không phù hợp với cây bông. Muốn canh tác được trên những vùng đất này thì phải đầu tư toàn diện từ làm lại đất, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu tự động, trang bị máy móc cơ giới để thâm canh và thu hoạch thì mới đảm bảo được năng suất và chất lượng bông ở những vùng này. Tuy nhiên, theo tính toán của Tổng công ty Bông Việt Nam, nếu ngành bông có được nguồn vốn để đầu tư như trên thì chi phí cũng sẽ rất lớn, dẫn tới giá thành không cạnh tranh được với bông thế giới.
  20. 10 - Sản xuất nguyên phụ liệu: Đây là mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành may mặc phát triển và là khâu thâm dụng đất đai và vốn. Đối với hàng may mặc, giá trị của phần nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may thường chia thành hai phần: nguyên liệu chính và phụ liệu. Nguyên liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm may mặc, chính là các loại vải. Phụ liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm may mặc, gồm có hai loại phụ liệu chính là chỉ may và vật liệu dựng. Vật liệu dựng là các vật liệu góp phần tạo dáng cho sản phẩm may như: khóa kéo, cúc, dây thun… – Mạng lưới sản xuất (may): Đây là mắt xích thâm dụng lao động nhất nhưng lại có tỉ suất lợi nhuận thấp nhất chỉ chiếm khoảng 10-15% (Jocelyn Trần, 2011). May là khâu mà các nước mới gia nhập ngành thường chọn để thâm nhập đầu tiên vì nó không đòi hỏi đầu tư cao về công nghệ và rất thâm dụng lao động. Những nước đang tham gia ở khâu này thường thực hiện việc gia công lại cho các nước gia nhập trước, đây chính là đặc điểm chung của khâu sản xuất trong ngành dệt may thế giới. Các quốc gia có ngành dệt may phát triển, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ lâu thường không còn thực hiện các công đoạn trong khâu này nữa mà hợp đồng gia công lại cho các quốc gia mới gia nhập ngành, có nguồn lao động giá rẻ và việc sản xuất nguyên phụ liệu đầu vào chưa phát triển như Bangladesh, Pakistan và Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động gia công, tỷ lệ giá trị thu về trong phân khúc may cũng sẽ khác nhau tùy theo phương thức xuất khẩu là CMT, FOB hay ODM. - Mạng lưới xuất khẩu: Đây là khâu thâm dụng tri thức, gồm các công ty may mặc có thương hiệu, các văn phòng mua hàng, và các công ty thương mại của các nước. Một trong những đặc trưng đáng lưu ý nhất của chuỗi dệt may do người mua quyết định là sự tạo ra các nhà buôn với các nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng không thực hiện bất cứ việc sản xuất nào. Họ được mệnh danh là những “nhà sản xuất không có nhà máy” do hoạt động sản xuất được gia công tại hải ngoại, điển hình như các công ty Mast Industries, Nike và Reebok. Các công ty này đóng vai trò trung gian kết hợp chuỗi cung ứng giữa các nhà may mặc, các nhà thầu phụ với các nhà bán lẻ toàn cầu. Trong chuỗi dệt may toàn cầu, chính các nhà buôn (trader), các nhà cung cấp là các trung gian đóng vai trò then chốt và nắm giữ phần lớn giá trị trong chuỗi mặc dù họ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0