intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Các hình thức tín dụng nhà nước và việc phát triển các hình thức này tại các ngân hàng có vốn đầu tư nhà nước (part 2)

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thay vì đầu tư vào sản xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Ngân hàng không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng băng không cho vay được. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng công tác tín dụng ngân hàng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Các hình thức tín dụng nhà nước và việc phát triển các hình thức này tại các ngân hàng có vốn đầu tư nhà nước (part 2)

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không mang lại hiệu quả, dễ thất bại, ngay cả nếu có th ành công thì chưa chắc thu nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân h àng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu tư vào sản xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Ngân hàng không cho vay được cũng không thể không nhận tiền gửi của khách h àng, ho ạt động của ngân h àng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng b ăng không cho vay đư ợc. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước m à tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lư ợng công tác tín dụng ngân hàng. Khi th ị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trường xuất nhập khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh xu ất nhập khẩu không bán được h àng, chịu thua lỗ, ảnh hưởng tới công tác trả nợ ngân hàng. 3 .2. Các nhân tố từ phía khách hàng Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách h àng bị hạn chế là một nguyên nhân d ẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời n ên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh đ ã đ ề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng đ ể vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản nên không trả đư ợc nợ cho ngân h àng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trư ờng hợp khách h àng lập phương án kinh doanh (th ực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng m inh đ ầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhưng đ ến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư h àng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ. Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thương mại ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, để thu hút khách hàng. Để tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên do nước ta ch ưa có luật về thương phiếu, việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí rất thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều n ày ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách h àng, đến các n guồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo kịp với sự đổi mới, thường có thói quen dựa dẫm, trông chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ rất ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ kinh doanh sản xuất lớn. Hơn nữa, họ quen với kiểu
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com làm ăn bao cấp cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng đ ể kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nư ớc như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương m ại vì tín dụng trung và dài hạn cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của n gân hàng. Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đ ủ để thực hiện các nguyên tắc và quy định cho vay, thế chấp ngân hàng. ước tính sơ bộ hiện nay có đến 80% tài sản của các pháp nhân và cá nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và gần 100% tài sản của doanh nghiệp Nhà nước không có giấy chứng nhận sở hữu, tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ các tiêu chu ẩn để thế chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn của khác hàng gấp 20 đến 50 lần, có doanh n ghiệp lên đ ến hàng trăm lần, như vậy thì nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu h ết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc đ ược vay không đáng kể. Vì vậy chúng ta cần phải xem xét cả hai mặt cơ chế, chính sách và tồn tại thực tế khách quan đ ể có các giải pháp thích hợp hơn. 3 .3. Các nhân tố từ phía ngân hàng 3 .3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay h ay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụn g xác đ ịnh cơ
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cấu vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguồn nào. Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để ngân h àng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân h àng lựa chọn phương án về thời gian và phương thức thu hồi vốn, lẫi phù hợp với hoạt động của dự án. Do đó, công tác th ẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với ch ất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả năng ho àn vốn thấp bởi vì những cá nhân và doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những n gười sẵn sàng vay nh ất kể cả với lãi su ất cao. Họ sẽ trở n ên giàu có nhanh chóng n ếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với ngân h àng khả n ăng dự án không th ành công là rất cao và ngân hàng sẽ không được thanh toán. Các sai lầm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư mà ngân hàng thường gặp phải là: Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, về tư cách pháp nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành ngh ề được phép kinh doanh, u y tín của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên th ực tế, một số kẻ lừa đảo th ành lập "công ty ma" để rút vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh bất hợp pháp và khi đổ bể ngân h àng khó có th ể thu hồi đ ược vốn của m ình.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sai lầm thứ hai có thể ảnh h ưởng đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm đ ịnh tín dụng trung và d ài h ạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong tương lai. Thị phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trong tương lai tất nhiên sẽ khác rất nhiều với thị phần trong giai đoạn hiện nay. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đánh giá, dự đoán không chính xác về thị trường tương lai có thể d ẫn đến sau khi đầu tư, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động không có lãi, không thu hồi được vốn do đó không trả nợ đư ợc cho ngân hàng. Một sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư quá hiện đại, doanh nghiệp chưa có kh ả năng sử dụng, sửa chữa, không phù hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có hay quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Năng suất dự kiến đặt quá cao không thể thực hiện được, phân bổ chi phí, xác định giá thành sản phẩm không hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm... tất cả sẽ tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm đ ịnh dự án đầu tư về khía cạnh kỹ thuật là một điểm hạn chế vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng do đó đây cũng là một khâu rất dễ dẫn đến sai lầm. Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân h àng xác định số tiền cho vay, là vật đảm b ảo ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản quá thấp thì khách h àng không vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n goài hay dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn không đúng với mục đích xin vay. Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách h àng đều ảnh h ưởng tới chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng không thực sự có nhiều kinh n ghiệm, chuyên môn trong việc định giá tài sản nên rất dễ sai sót nhất là khi giá trị tài sản lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không định lượng được như tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ý thức bảo quản giữ gìn của công nhân, giá trị tài sản, cách thức khấu hao máy... 3 .3.2. Công tác tổ chức Ngân h àng Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh ho ạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đãqui đ ịnh cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp ch ặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân h àng cũng như thiết lập quan h ệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ n ày sẽ tạo điều kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề. 3 .3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý ngh ĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung d ài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, coi tiền n gân hàng như thứ "tiền chùa", coi việc cho vay nh ư là một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, th ậm chí tham nhũng, nhận phong bao,
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quà cáp để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nh ận thế chấp không cần kiểm soát... để rồi đến khi vụ việc đổ bể th ì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ không thu hồi đư ợc ảnh hư ởng đến uy tín chất lượng hoạt động của n gân hàng. Trình đ ộ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự th ành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đ ánh giá chính xác tính kh ả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các b áo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ th ế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi... từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của thị trường... dự đoán trư ớc được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân h àng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lư ợng công tác tín d ụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. 3 .3.4. Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng là yếu tố cơ b ản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân h àng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sự của khách h àng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê kịp thời. Do số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp ch ưa thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương m ại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp... Tương lai với sự phát triển của khoa học k ỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân h àng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng. 3 .3.5. Các yếu tố khác Tình hình huy động vốn cũng ảnh h ưởng đến chất lượng tín dụng trung và d ài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung d ài h ạn. Vốn huy động càng lớn, ngân h àng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn k ỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến đ ược nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự như vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi su ất huy động thường xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách h àng.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng kế hoạch đ ã đ ịnh. Chương II Th ực trạng chất lượng tín dụng trung và dài h ạn tại Ngân hàng Nông n ghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. I. Khái quát chung về Ngân h àng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. 1 . Sự hình thành bộ máy tổ chức. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà nội thành lập theo Quyết định 51 ngày 27 tháng 6 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thành lập các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. Khi mới thành lập, NHNo&PTNT Hà nội tại trụ sở chính có các phòng sau: Tín dụng, Kế hoạch, Tiền tệ-Kho qu ỹ, Tổ chức cán bộ, Văn phòng, Tiết kiệm và nguồn vốn. Đồng thời NHNo&PTNT Hà nội lúc đó có 12 chi nhánh trực thuộc tại các huyện: Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Th ất, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì. Đến năm 1991, Nghị quyết Quốc hội Khoá 8 bàn giao 6 huyện: Hoài Đức, Th ạch Thất, Đan Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì về tỉnh Hà Tây và huyện Mê Linh về tỉnh Vĩnh Phú. Năm 1995, Quyết định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bàn giao 5 huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Gia Lâm, Thanh Trì về trung tâm quản lý.Từ đó đến nay NHNo&PTNT Hà nội thành lập thêm các chi nhánh sau: -Năm 1994, NHNo&PTNT Hà nội th ành lập chi nhánh Chợ Hôm.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Năm 1995, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Đồng Xuân và Thanh Xuân. -Năm 1996, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh: Tây Hồ và Giảng Võ. -Năm 1997, NHNo&PTNT Hà nội th ành lập chi nhánh qu ận Cầu Giấy. -Năm 1999, NHNo&PTNT Hà nội th ành lập 2 chi nhánh Đống Đa và Khu vực Tam Trinh. -Năm 2002, NHNo&PTNT Hà nội thành lập 2 chi nhánh Tràng Tiền và Chương Dương. Những năm vừa qua, NHNo&PTNT Hà Nội đó cú những hoạt động tớch cực trong việc cơ cấu lại bộ mỏy quản lý cũng như cỏc phũng ban. Hiện nay, với một mụ hỡnh tổ chức hợp lớ, ngõn hàng đó tập trung vào việc phỏt huy vai trũ và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cỏ nhõn trong việc thỳc đẩy hoạt động của n gõn hàng ngày càng phỏt triển. Đội n gũ cỏn bộ được trẻ hoỏ và cú trỡnh độ chuyờn mụn cao, nghiệp vụ vững vàng, 100% cỏn bộ của ngõn hàng cú trỡnh độ Đại học và trờn Đại học . Hiện nay, mạng lưới hoạt động của NHNNo&PTNT Hà nội hiện nay bao gồm: 01 Trụ sở chính, 10 chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc và 33 phòng giao d ịch dàn trải trên các Quận nội thành. Các chi nhánh Ngân hàng trực thuộc là: NHNo&PTNT Hai Bà Trưng, NHNo&PTNT Hoàn Kiếm, NHNo&PTNT Tây Hồ, NHNo&PTNT Ba Đình, NHNo&PTNT Chương Dương, NHNo&PTNT Thanh Xuân, NHNo&PTNT Cầu Giấy, NHNo&PTNT Đống Đa, NHNo&PTNT khu vực Tam Trinh, NHNo&PTNT khu vực Tràng Tiền.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện tai, tại trụ sở chính của NHNo&PTNT Hà Nội có môt giám đốc, hai phó giám đốc và 9 phũng ban là: Kế toán, Kế Hoạch, Ngân quỹ, Kinh doanh, Kiểm soát, Tổ chức cán bộ -đào tạo, Thanh toán quốc tế, Vi tính, Hành chính; hoạt động theo Quyết định 169 ngày 7 tháng 9 năm 2000 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành Quy ch ế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Về nhân sự, NHNo&PTNT Hà nội có 396 cán bộ, nhân viên; trong đó 165 người tại trụ sở chính và 231 người tại các chi nhánh Ngân hàng Quận-Khu vực trực thuộc. 2 . Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 2 .1Giám đốc: Giỏm đốc chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, là người trực tiếp điều h ành mọi hoạt động của ngõn hàng. Nhiệm vụ, quyền hạn của giỏm đốc: - Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của chi nhỏnh; chỉ đạo, điều h ành theo phõn cấp uỷ quyền của NHNo Việt Nam đối với cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT trực thuộc trờn địa b àn. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mỡnh theo uỷ quyền của Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam cỏc mặt nghiệp vụ liờn quan đến kinh doanh; chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật và Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam về cỏc quyết định của mỡnh. - Quy định nhiệm vụ, nội quy làm việc cho cỏc phũng nghiệp vụ . - Đề nghị Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam :
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Quyết định thành lập, sỏp nhập, giải thể cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT loại III trực thuộc trờn địa b àn . + Quyết định bổ nh iệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cỏc chức danh phú giỏm đốc, trưởng phũng kế toỏn, kiểm tra trưởng cỏc chi nhỏnh NHNo&PTNT lo ại I, II. Quyết định những vấn đề về tổ chức cỏn bộ, cỏn bộ và đào tạo . - Ký kết cỏc hợp đồng tớn dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng khỏc - cú liờn quan đến hoạt động kinh doanh ngõn hàng theo quy đ ịnh. Đại diện Tổng giỏm đốc NHNo&PTNT Việt Nam khởi kiện, cụng chứng, - giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng trước toà ỏn . Tổ chức việc hạch toỏn kinh tế, phõn tớch hoạt động doanh, hoạt động tài - chớnh, phõn phối tiền lương, tiền thưởng và ph ỳc lợi đến cỏn bộ, nhõn viờn trong chi nhỏnh. Chấp h ành chế độ giao ban thường xuyờn tại chi nhỏnh; lập bỏo cỏo định - k ỳ, đột xuất theo chế độ gửi về NHNo&PTNT Việt Nam. Phõn cụng cho phú giỏm đốc tham dự cỏc cuộc họp trong, ngo ài ngành cú - liờn quan tới hoạt động của NHNo&PTNT trờn địa bàn; khi giỏm đốc đi vắng thỡ u ỷ quyền cho một phú giỏm đốc chỉ đạo, điều hành cụng việc chung. 2 .2. Phó giám đốc: Giỳp việc cho giỏm đốc là hai phú đốc, do Tổng giỏm đốc NHNo &PTNT Việt Nam bổ nhiệm. Nhiệm vụ, quyền hạn của phú giỏm đốc:
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thay mặt giỏm đốc điều hành một số cụng việc khi giỏm đốc vắng mặt (theo văn bản uỷ quyền của giỏm đốc) và bỏo cỏo lại kết qủa cụng việc khi giỏm đốc cú mặt tại đơn vị. Giỳp giỏm đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giỏm đốc phõn cụng - phụ trỏch và chịu trỏch nhiệm trư ớc giỏm đốc về cỏc quyết định của mỡnh. Bàn bạc và tham gia ý kiến với giỏm đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ - của ngõn hàng theo nguyờn tắc tập trung dõn chủ và chế độ thủ trưởng. 2 .3. Hội đồng tín dụng: Chi nhỏnh NHNo&PTNT Hà Nội th ành lập hội đồng tớn dụng với nhiệm vụ xem xột việc giải trỡnh của cỏc thành viờn, kiểm soỏt trước về mặt phỏp lý của dự ỏn và tham gia ý kiến để giỏm đốc ra quyết định đối với: Cỏc dự ỏn vay vốn trong và ngoài nước. - Cỏc dự ỏn đầu tư (cả nội tệ và ngoại tệ) vượt quyền phỏn quyết. - Cỏc dự ỏn thớ điểm. - Bảo lónh khỏch hàng. - Phõn loại khỏch h àng. - Thành ph ần của Hội đồng tớn dụng: Cỏc thành viờn cố định: - + Giỏm đốc chi nhỏnh làm Chủ tịch Hội đồng tớn dụng. + Phú giỏm đốc phụ trỏch tớn dụng. + Trưởng phũng Kinh doanh trực tiếp thẩm định dự ỏn. + Trưởng phũng Kế toỏn. + Trưởng phũng Ngõn qu ỹ.
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Trưởng phũng Kế hoạch. + Cỏn bộ trực tiếp làm cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro. Thư ký Hội đồng tớn dụng. - Việc thành lập Hội đồng tớn dụng đó gúp phần nõng cao độ an to àn trong quỏ trỡnh cấp tớn dụng của ngõn hàng cũng như chất lượng tớn dụng. 2 .4 Phòng kế hoạch: + Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách h àng, chiến lược huy động vốn trên đ ịa b àn thành phố Hà Nội. + Xây d ựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. + Tổng hợp, theo dõi các ch ỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn. + Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên đ ịa bàn. + Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. + Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. 2 .5 Phòng Hành chính: + Xây d ựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT. + Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, h ình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT. + Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đ ến ngân h àng và văn b ản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. + Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. + Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. + Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Thực hiện công tác xây dựng cơ b ản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nh à tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. + Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, n ổ tại cơ quan. + Th ực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh. + Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. 2.6 Phòng thanh toán quốc tế: Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghĩa vụ sau; + Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT;
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thanh toán nh ờ thu (đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu); + Chuyển tiền với nước ngo ài (bao gồm chuyển tiền đi và chuyển tiền đến); + Thanh toán biên mậu. 2 .7. Phòng kinh doanh: + Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại khách hàng và đ ể xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách h àng nh ằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu th ụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. + Phân tích kinh tế theo ngành, ngh ề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đ ạt hiệu quả cao. + Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. + Th ẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. + Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nư ớc , nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. + Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn; đồng thời theo dõi, đ ánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. + Thường xuyên phân lo ại d ư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên đ ịa b àn.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. 2 .8. Phòng kế toán: + Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nư ớc và NHNo&PTNT Việt Nam. + Xây d ựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, qu ỹ tiền lương đối với cấc chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình NHNo&PTNT cấp trên phê duyệt. + Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên đ ịa b àn. + Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. + Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng + Qu ản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy đ ịnh của NHNo&PTNT. 2 .9. Phòng ngân qu ỹ: + Qu ản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo Việt Nam. + Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nư ớc theo luật định. + Ch ấp hành quy định về an toàn kho qu ỹ và đ ịnh mức tồn quỹ theo quy định. 2 .10. Phòng kiểm soát: + Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị trực thuộc theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, NHNo&PTNT Việt Nam. + Giám sát việc chấp h ành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về bảo đảm an toàn trong ho ạt động tiền tệ, tín dụng và d ịch vụ ngân hàng. + Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nh à nước, n gành ngân hàng. + Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Giám đốc chi nhánh kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. + Giải quyết đơn thư, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Tổ chức giao ban thường kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên đ ịa b àn; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định. + Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành ngân h àng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh. 2 .11. Phòng vi tính: + Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đ ến hoạt động của chi nhánh. + Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, h ạch toán nghiệp vụ và tín dụng cùng các ho ạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Ch ấp hành ch ế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. + Qu ản lý, bảo dư ỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. + Làm dịch vụ tin học. 2 .12. Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo. + Xây dụng qu y định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên đ ịa bàn. + Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên đ ịa bàn. + Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên đ ịa b àn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT. + Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi th ường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. + Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, n gành ngân hàng trong việc bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong ph ạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT. + Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành ngân hàng. + Thực hiện công tác thi đua khen thư ởng của chi nhánh NHNo&PTNT. 3 . Tình hình hoạt động 3 .1. Huy động vốn
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có th ể hình thành từ nhiều n guồn khác nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận đ ể lại… song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó m inh chứng cho khả năng tồn tại và ch ức năng trung gian tài chính của một ngân h àng. Làm th ế n ào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đ ầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt đư ợc hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đ ặt lên hàng đầu của NHNo&PTNT Hà nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh m ẽ trong hầu khắp các ngành ngh ề kinh doanh cũng như giữa các đ ơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật n ày- đ ặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà nội dã luôn chú trọng trong việc hoạch đ ịnh chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố. Năm 1999, chi nhánh đ ã tái thành lập phòng Kế hoạch để điều phối việc huy động vốn. NHNo&PTNT Hà nội có những hình thức huy động vốn sau: + Nh ận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm. + Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. + Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác. Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước n ên là địa bàn tập trung của rất nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh vô cùng đa d ạng và nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy, NHNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng mở rộng thêm m ạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng đ a dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai thác ngoại tệ để thoả m ãn nhu cầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0