intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Chính sách lãi suất với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

92
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: chính sách lãi suất với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của việt nam', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Chính sách lãi suất với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

  1. Luận văn Chính sách lãi suất với mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
  2. ­ 1  ­  CHƯƠNG1 :LÃI SUẤT&CHÍNH  SÁCH LÃI  SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ  1 .1 Lý  luận cơ bản  về lãi suấ t tro ng  nền  kinh  tế  1 .1.1  Khái niệm  và p hân loại  lãi suấ t  1 .1.1 .1 Khái n iệm  Lãi  suất  là  cái  giá  phải  trả  cho   việc  sử  dụng  vốn   trên   một  thị  trường  b ất  k ỳ,  lãi suất vươn tới một m ức cân b ằn g sao  cho tổng cầu về vốn  bằng tổn g cung về vốn.  Hay  nói  cách   khác,  lãi  suất  là  giá  cả  củ a  qu yề n  sử  dụng  một  đ ơn  vị  vốn  va y  tro ng  một  khoảng  thời  gian nh ất đ ịnh.Lãi  suất  cao   ha y  th ấp  do quan  hệ  giữ a  cun g  và  cầu  vốn qu yết định.  1 .1.1 .2 Phân lo ại lãi suất  Trong phạm vi nghiên cứu củ a đ ề tài có  các cách phân loại nh ư sau  :  v  Ph ân  loại th eo tính chất củ a khoản  vay  Lãi  su ất  chiết  kh ấu :  áp  dụng  khi  n gân  hàng  cho   khách   hàng  vay  d ưới  h ình  thức  chiết khấu  thương ph iếu  ho ặc  các  giấ y  tờ   có  giá  khác  chư a đ ến   hạn  th anh  toán  của kh ách h àn g. Nó được tín h b ằn g tỷ lệ phần trăm  trên  mệnh giá của giấ y tờ có giá  Lãi  suất  tái  chiết  khấu:  áp  dụng  khi  NHTW  cho   các  ngân   h àn g  trun g  gian  vay dướ i hình th ức ch iết khấu lại các th ương ph iếu  ho ặc các giấ y  tờ có giá n gắn hạn  chưa đến hạn   thanh   toán  của  các ngân  hàng n ày. Nó  cũng đư ợc tính  bằng  tỷ  lệ  phần  trăm trên mệnh giá củ a giấy tờ  có giá.  Lãi  suất  liên  ngân  hàng:  là  lãi  suất  mà  các  ngân  h àn g  áp  dụng  khi  cho   nhau  vay  trên  thị  trư ờng  liên   n gân  hàng.   Lãi  suất  liên   n gân  hàng  được  hình   thành  qu a  quan hệ cung cầu vốn  vay  trên  thị trườn g liên n gân  hàng  và  ch ịu  sự  chi  phố i bởi  lãi  suất  cho các n gân  hàng  trung  gian  vay củ a N HTW.  Mức  độ   ch i  phố i nà y  phụ  thuộ c  vào  sự  phát  triển  của hoạt  động  thị  trường  mở  và  tỷ  trọn g  sử  dụng  vốn  va y  NHTW  của các ngân hàng trung gian.  Lãi suất cơ b ản: là lãi su ất được các ngân hàng sử  dụng làm  cơ  sở  để ấn định  mức  lãi  suất  kinh  doanh  của  mình.  Lãi  suất  cơ  b ản  được  hình  th ành  kh ác  nh au   tù y  từng  nước,  nó  có  th ể  do  NHTW  ấn  đ ịnh  (như  ở  Nhật);  ho ặc  có  thể  do  tự  bản  thân  các  ngân  hàng  tự  xác  định  căn   cứ  vào  tình  hình  ho ạt  động  cụ  th ể  của  n gân  hàng
  3. ­ 2  ­  m ình  (ở  M ỹ,   An h,  Úc);  hoặc  căn   cứ  vào  m ức lãi  suất  cơ  bản  của  mộ t  số  ngân  hàng  đứng  đầu  rồi  cộ ng  (+ )  hoặc  trừ  (­ ) biên độ  d ao  độn g  th eo  mộ t  tỷ lệ %  nhất định  để  h ình  th ành  lãi  su ất  cơ  bản  củ a  m ình  (Mala ysia)  vv…Mặt  d ù  kh ác  nhau  nh ưng  lãi  suất  cơ  bản   củ a  hầu  h ết  các  nước  đều  hình  th ành  trên   cơ  sở  th ị  trườn g  và  có  một  mức lợi nhuận bình qu ân  cho phép.  v  Ph ân  loại th eo giá trị thực củ a tiền lãi  Lãi  suất  danh  nghĩa:  là  lãi  suất  tính  theo  giá  trị  danh   n gh ĩa  của  tiền   tệ  ha y  nói cách khác là lo ại lãi  su ất chư a loại trừ đ i tỷ  lệ lạm phát.  Lãi  suất  thực: là lãi suất  điều  chỉnh  lại cho đúng  theo  những tha y  đ ổi  về lạm  phát, ha y  nói cách  khác, là loại lãi suất đã lo ại trừ  đi t ỷ lệ lạm phát. Quan h ệ giữa lãi  suất thực và lãi su ất danh ngh ĩa được phản ảnh b ằn g p hương trình Fisher:  Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ  lệ lạm  phát  Vì  được  điều  chỉnh  lại  cho  đúng  theo  những  tha y đ ổi  về  lạm  phát  nên  lãi  su ất  thực  phản  ảnh  chính  xác  khoản   thu   nhập  thực  tế  từ  tiền  lãi  mà  ngư ời  cho  vay  nhận  được  hay  chí  ph í  thực  của  việc  va y  tiền .  Sự  phân   biệt  giữ a  lãi  suất  thực  và  lãi  su ất  d anh nghĩa  có  mộ t ý  n ghĩa quan   trọn g bởi  lẽ  chính  lãi  su ất thực  chứ  khôn g ph ải  lãi  suất danh nghĩa ảnh hưởn g đ ến  đầu tư.  v  Ph ân loại th eo loại tiền cho  va y  Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi  vay b ằng đồng nội tệ  Lãi suất n goại tệ: là lãi suất cho vay và đi  vay  bằng đồng ngo ại tệ  Mố i liên h ệ giữa hai lãi suất nà y là: iD =  iF + ΔE ;Trong đó : iD là lãi  su ất nội  tệ, iF là lãi su ất n go ại tệ, ΔE  là m ức tăn g tỷ giá dự tính của đồng ngo ại tệ.  1 .1.2  Các nhâ n tố  tác độ ng đến lãi  suất  1  2.1 .1 Nhóm nhân tố ảnh hưởn g đ ến cung cầu vốn  Lãi  suất  được  xem  là  giá  cả  củ a  qu yền  sử  dụng  vốn  va y  do   vậ y  nó  sẽ  đượ c  xác  định trên cơ  sở  qu an  hệ  cung  cầu  vốn vay  trên   thị  trư ờng.Cung  vốn  va y  là khối  lượng  vốn   d ùng  để  cho  va y  kiếm  lờ i  của  các  chủ  thể  khác  nhau  tron g  xã  hội. Cầu  vốn vay là nhu cầu  va y vốn phụ c vụ  sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng  củ a các chủ  th ể khác nhau tro ng nền kinh tế.
  4. ­ 3  ­  Lãi suất  i  O  LS  ­ lượng cun g vốn va y  LD ­ lượng cầu  vốn va y  Cung cầu  vốn  va y  H ình 1 .1: Q uan hệ giữa cung cầu  vốn và lãi suấ t  Đườn g  cung  cầu  vốn  va y  n ói  trên  cho  các  nhà  kin h  tế  học  mộ t  mô  h ình  để  xác  định  lãi  su ất  th ị  trườn g,  đ ược  gọi  là  mô  hình  “kh uôn   mẫu  tiền  va y”.  Điểm   cân  b ằng  cung  cầu  vốn  vay  tại  mộ t  thờ i điểm  xác định m ức  lãi  su ất thị  trường. Các nhân  tố  ảnh h ườn g đ ến lãi  su ất thị trường bao gồm:  v  Nhóm nhân tố làm lệch  chu yển  đường cun g vốn  Tài  sản   và  thu  nhập:  trong  giai  đo ạn   đang  tăng  trưởng  kinh  tế  thu  nhập  tăng  và do đ ó tài sản của các chủ thể kinh  tế tăn g lên, làm  tăn g khả năng cung ứng vốn.  Rủ i  ro: n ếu  như  rủi  ro  mất  vốn  kh i  cho  vay tă ng  lên  thì  việc  cho  vay  trở  nên  kém  hấp d ẫn, cung vốn va y giảm xuốn g.  v  Nhóm nhân tố làm lệch  chu yển  đường cầu vốn  Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ  hội đầu tư:  càng  có nhiều  cơ hội đầu  tư  sinh   lợi  thì  càn g làm  tăng nhu  cầu đi  vay.  Điều  nà y thườn g  th ấy  tron g điều  kiện nền  kinh  tế tăng  trưởn g. Khi  kinh  tế  tăn g trưởng,  các  cơ  hội đ ầu  tư  sinh  lời  tăn g lên làm  cho  nhu   cầu  va y  vốn  tăng  m ạnh.  Mặt  kh ác,  tron g  điều  kiện   kinh  tế  phát  triển,  của  cải cũng tăng lên và sẽ kích th ích  tăng cun g vốn  vay.  Vậ y lãi suất sẽ tăng ha y giảm ?  Trong  th ực  tế  th ì  lãi  suất  cân   bằng  trong  những  điều   kiện  nh ư  vậ y  th ườn g  tăng  lên  do  hiệu  ứng  tăng  cung  vốn  vay  từ  tăng  của  cải  d iễn   ra  chậm  hơn  tăng  cầu  vốn  va y  do nền kinh tế tăng trư ởng nh anh.  Lạm  phát  dự  tính:  chi  phí  thực  củ a  việc  vay  tiền   được  xác  đ ịnh  chín h  xác  h ơn b ằn g lãi  suất  thự c, nó b ằn g  lãi  suất danh  ngh ĩa trừ đi  lạm  phát dự  tính.  Với  một
  5. ­ 4  ­  mức  lãi  suất  cho  trước,  khi  lạm  phát  dự  tính  tăng  lên  thì  chi  ph í  thực  của  việc  va y  tiền giảm xuốn g, đ iều  nà y  làm  tăng nhu  cầu vay  vố n.  Khi  lạm  phát  dự  tính  tăng  lên,  lợ i  tức  dự  tín h  củ a  việc  ch o  va y  so  với  việc  đ ầu  tư  vào  các  tài  sản  hữu  hình   giảm  xuốn g  tại  mọi  mứ c  lãi  suất  làm  cho  cun g  vốn  vay giảm.  Lạm  phát dự tính xảy ra cũn g làm cho  chi phí thực củ a việc va y  tiền  giảm  d ẫn  đ ến   nhu  cầu  va y  vốn  tăng  lên.  Kết  quả  là  lãi  suất  cân  bằng  tăn g.  Nhà  kinh   tế  học Irving Fisher là ngư ời đ ầu  tiên  đã nêu ra sự liên hệ giữa lạm phát dự  tính  với  lãi  suất vì vậ y m ối liên  hệ đó còn được gọ i là hiệu ứng  Fisher.  Tình h ình  ngân  sách  ch ính  phủ :  vì  chính phủ  các nước hiện n ay có   xu  hướng  tài  trợ  cho  th âm   hụt  ngân  sách  b ằn g  đi  vay  nên  tình   trạn g  thâm  hụt  ngân  sách  củ a  chính  phủ  sẽ  tác  đ ộng  đến  nhu  cầu  vay  vốn  của  ch ính   phủ   và  do  đó   tác  động  đến  nhu cầu vay vốn  của nền kinh  tế.  1 .1.2 .2  Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến  cung cầu tiền tệ  Ứng  với  mỗi  một  m ức  cun g  cầu   tiền  sẽ  xác  định  được  một  lãi  suất  cân  bằng  tương ứng. Cho  nên có  th ể nói nhữn g nh ân  tố ảnh  hưởng  đến qu an  hệ  cung  cầu tiền  tệ trên th ị trườn g cũn g sẽ ản h hưởng đến  sự biến động của lãi su ất trên thị trường.  Lãi suất  MS1     MS2  i1  MD  i2  Cung cầu tiền  H ình 1 .2 : Mô  hình khuôn mẫu ưa  thích tiền mặ t  Để  p hân  tích  sự  ảnh  hưởng  củ a  cun g  cầu  tiền  tệ  tớ i  mức  lãi  su ất  cân   bằng  ,  mô  hình  “khuôn   mẫu  ưa  thích  tiền  m ặt”  ở  hình  trên  được  sử  dụn g.  Khuôn  m ẫu  ưa  th ích   tiền   mặt  cho  thấ y  lãi  suất  cân  bằng  tha y  đổ i  khi  các  đường  cun g,  cầu   tiền   tệ  d ịch  chu yển.  v  Nhóm nhân tố làm dịch chu yển đườn g cầu tiền
  6. ­ 5  ­  Thu  nh ập :  thu  nhập  tăng  lên  sẽ  làm   tăn g  nhu  cầu   nắm  giữ   tiền   để  giao  dịch  và là n ơi cất giữ giá trị, do đó  làm cho lượn g cầu tiền tăng lên và n gược lại.  Mứ c giá: những tha y đ ổi của mứ c giá sẽ làm cầu  về tiền th ực tế thay đ ổi nếu  cầu  tiền   danh  n ghĩa  chưa  tha y  đ ổi.Do  n ền  kinh   tế  có  xu  hướng  cầu  mộ t  lượn g  tiền  thực tế không đ ổi ứng với một mức lãi suất và thu nhập  nhất định n ên  cầu tiền  danh  n ghĩa  sẽ phải  tha y đổi  theo mức giá để đảm bảo  ổn đ ịnh   cầu tiền  thực  tế.  Kết q uả là  là một sự gia tăn g lên của mứ c giá sẽ làm lượng cầu tiền tăng  lên .  v  Nhóm nhân tố làm dịch chu yển đườn g cun g tiền  Cun g  tiền  tron g  nền  kinh  tế  hiện  na y  p hần  lớn   chịu   sự  tác  độn g  của  CSTT  của các  NHTW.  Cun g tiền  th ay  đổ i, ngoài nh ững hoạt đ ộng nh ằm   thực  th i mụ c tiêu  của CSTT ra,  còn  chịu   ảnh hưởng bởi mức độ phụ thuộc  của  NHTW  vào  chính phủ  và chế độ  tỷ giá  hối đoái  củ a nước đó . Nếu  sự phụ thuộc  của  NHTW  vào  chính phủ  cao  thì  tình  trạn g th âm  hụ t ngân  sách kéo dài có  thể sẽ tạo  sức ép  khiến  NHTW ph ải  in   thêm tiền mua các  chứng  khoán  chín h phủ vào  để  tài  trợ cho  thâm hụt n gân  sách,  d ẫn  đến tăng  cun g  tiền.   Thêm vào đó,  một ch ế  độ  tỷ  giá hối đoái  cố đ ịnh  đòi  hỏi  sự  can   thiệp  của  NHTW  vào  th ị  trường n goại  hố i  thô ng  qua  ho ạt  động mu a b án   ngo ại  tệ, và do vậy cũng  sẽ ảnh hướn g đ ến  cung tiền.  1 .1.2 .3 Các nhân tố  kh ác  Tỷ  lệ  lạm  ph át:  nhân  tố  này  có  ảnh   hưởng  rất  lớn  đ ến   sự  biến  động  của  lãi  suất. Bởi lẽ sự  tăn g h ay giảm tỷ lệ lạm ph át kéo th eo  sự biến độn g của giá trị tiền  tệ,  từ  đó  ảnh   hưởng  đ ến   lợi  ích  kinh  tế  của  người  cho  vay.  N ếu   tỷ lệ  lạm  ph át  tăng  thì  lãi suất ph ải tăn g th eo. Lúc đó, các TCTD mới thu  hú t đượ c nguồn  vốn tiền gửi. Khi  tỷ  lệ  lạm  phát  giảm  th ì  lãi  suất  tín  dụng  cũng  giảm.  Để  đảm  b ảo   h ạch  toán  kinh  doanh  cho  các  TCTD.Ngược  lại,  NHTW  sử  dụng  lãi  su ất  tín  dụng  làm  công  cụ  kiềm  ch ế  lạm  phát.  Khi  lạm  p hát  tăn g  cao ,  NHTW  đ iều   ch ỉnh  tăng  lãi  su ất  tiền   gửi  đ ể làm hạ cơn sốt lạm  ph át.  Tỷ suất lợi nhuận bình  qu ân  củ a nền  kinh tế: hoạt động của các do anh n ghiệp  là  nền tảng  củ a hoạt độ ng tín dụng. Do đó  tỷ su ất lợ i nhuận  bình quân  của  nền  kinh  tế  là  cơ  sở  để  xác đ ịnh  lãi  su ất tín dụng hợp  lý.   Thôn g  thườn g mức lãi suất  tín  dụng
  7. ­ 6  ­  nhỏ  hơn  tỷ  su ất  lợ i  nhu ận   bình   quân.  Đó  là  hài  hò a  lợi  ích  n gườ i  đi  va y  và  người  cho va y.  Chính sách kinh tế của Nh à nước: bằng các ch ính  sách kinh  tế,  Nh à n ước can  th iệp  vào th ị trường  tín dụng, nhằm du y  trì sự vận động của lãi  su ất phù hợp vớ i  yêu  cầu  phát  triển  kinh  tế  ­ xã hội. Các  ch ính  sách ưu  đãi  cho  vay  tác động  trực tiếp  đến  lãi suất, chính sách thuế, ưu đ ãi đ ầu tư,  cho vay trọng điểm  vv…  1 .1.3  Cấu trúc lã i suất tín dụng  Cấu trúc của lãi suất tín dụn g đ ược ch ia thành hai loại :  ­ Cấu  trúc rủi  ro :  là những  kho ản   va y  có cùn g kỳ  hạn,  nhưng  có mức  lãi  su ất  khác nhau.Các nhân tố quan trọng tron g việc xác định  cấu  trúc rủi ro  là rủi ro  vỡ nợ,  tính lỏng củ a giấy nh ận  nợ và ch ính  sách thuế thu  nh ập  củ a n gười cho vay.  ­ Cấu trúc kỳ hạn:  kỳ  h ạn thanh  toán  của mộ t khoản  cho  vay  có  tác độn g đến  lãi  suất  củ a nó.  Mố i  tươn g  quan  của  lãi  suất  những  khoản   cho  vay  có   k ỳ  h ạn   thanh  to án   khác  nhau  đư ợc  gọi  là  cấu  trú c  k ỳ  h ạn  của  lãi  su ất.  Đối  với  nhữn g  khoản  cho  vay  có   kỳ  hạn  ngắn  thì  có  mức  lãi  suất  th ấp  và  những  kho ản  cho  va y  có  k ỳ  h ạn  dài  th ì  có   mức  lãi  suất  cao.  Mứ c  chênh  lệch  lãi  suất  củ a h ai  khoản  vay  đó  là  đ ể bù  đắp  rủi ro trong thời  gian cho va y.  Mố i  liên  hệ  giữa  thờ i  gian  và  lợi  suất  của  một  kho ản   vay  kh i  được  thể  hiện  dưới d ạn g đồ th ị có hình d ạn g là một đường cong, còn  gọi  là đườn g con g lãi suất.  Lợi suất  Đáo  hạn  Đườn g con g lãi suất  (Y TM )  Lã i suất ngắn hạn thấ p h ơn lã i suấ t dà i hạn  Nói  cá ch  khác, đi  va y ngắn hạn rẻ hơn vay  dài hạn  Th ời gian đáo h ạn  H ình 1 .3 : Cấ u trúc kỳ hạ n của lã i suất (đường  cong lã i suất)
  8. ­ 7  ­  ­  Các  lý  thu yết  về  cấu  trúc  kỳ  hạn  củ a  lãi  suất  giải  th ích  sự   đa  d ạn g  của  các  đường lãi suất nh ư : ·  Lý  thu yết  m ôi  trường  ưu  tiên  và  ph í  thanh  kho ản   giải  thích  đư ờng  cong  lãi  suất  thư ờng  có  hìn h dạng dố c lên  do  các nh à đ ầu   tư ưa  thích  trái phiếu  n gắn hạn  h ơn  trái ph iếu dài hạn, nên  sẵn   sàng  trả  thêm khoản phí  thời h ạn  K>0. Vì  vậ y,   nga y  cả  khi  lãi  suất  ngắn  hạn dự   tính ,  tính   bình  qu ân ,  không  tăng  th ì  lãi  suất  dài  hạn  vẫn  cao  hơn lãi suất ngắn hạn và làm cho đ ườn g cong lãi suất thường dố c lên. ·  Lý  thu yết  dự   tính  giải  thích  lãi  suất  kh i  lãi  suất  n gắn hạn  th ấp ,  đường  lãi  suất  có   hình   dạng  d ốc  lên  trên.  Khi  lãi  suất  ngắn  hạn  cao,  đường  lãi  suất  có  hình  d ạng  dố c  xuốn g.  Vì  khi  lãi  suất  ngắn   hạn   thấp,  mọi  người  thườn g  dự   tính   rằng  lãi  suất  ngắn   hạn   sẽ  tăng  lên  một  mức  tươn g  đố i  hợp   lý  trong  tư ơng  lai  và  tru ng  b ình  các  lãi  su ất  n gắn  hạn  trong  tương  lai  sẽ  cao  hơn  lãi  suất  ngắn   hạn  hiện  tại  .  Vì  vậ y  lãi  suất  dài  h ạn   (là  trun g  bình  các  lãi  suất  ngắn   hạn)  sẽ  cao  hơn  lãi  suất  n gắn  hạn  h iện  tại và làm  cho đ ườn g lãi suất dố c lên.  Ngược lại, khi lãi suất ngắn  hạn khá cao,  mọi  người  thường  dự  báo  là  lãi  suất  n ày  sẽ  trở  về  một  mức  bình  thường  nào  đó  trong tương lai. Khi n ày lãi su ất dài hạn sẽ thấp hơn lãi suất ngắn  hạn h iện  tại do  lãi  suất dài h ạn là trung bình các lãi suất ngắn hạn.  1 .1.4  Vai trò của lãi suất tro ng nền  kinh  tế  1 .1.4 .1 Kích th ích  lợi ích  vật chất để thu hút các khoản tiền tiết kiệm  Thông  thường  khi  có  mộ t  kho ản   tiền   tiết  kiệm,  dân  chúng  thườn g  nghĩ  đến  việc  sinh  lờ i  trên   khoản  tiền  đó   như:  đầu  tư  chứ ng  kho án,  bất  độn g  sản,  mua  vàn g,  gửi  tiền  vào  tài  khoản  ở  n gân  hàng  và  các  TCTD  khác  vv…Một  trong  nhữn g  hình  thức đầu tư  có  tính  an   toàn khá cao đối  với người  dân là gửi tiền  vào n gân h àng.  Để  thu  hú t  được  nhiều  khách  hàng  gửi  tiền  vào  ngân  h àn g,  lãi  suất  là  một  trong  những  b iện  pháp hấp dẫn mà các ngân hàng thườn g sử dụn g.  1 .1.4 .2  Lãi  suất    là  công  cụ   phân  phối  vốn,  kích  thích  sử  dụn g  vốn  có  hiệu  quả  và  đ iều  ch ỉnh  các hoạt động đầu tư.  Trong n ền  kinh tế th ị trườn g, lãi suất tín dụng đượ c coi  là côn g cụ quan trọng  đ ể  phân   phối  vốn  hợp  lý  và  phù  hợp  với  đ ường  lối  phát  triển   kinh  tế  từng  thời  k ỳ.
  9. ­ 8  ­  chính  sách lãi  suất, n ếu  tạo  ra được mứ c lãi  suất  cho vay  thấp h ơn tỷ  suất  lợi  nhuận  b ình  quân  sẽ  có  tác  dụn g  thúc  đẩy  các  doanh   ngh iệp   tăn g  nhu  cầu  đầu  tư,  mở  rộng  sản  xu ất, đổi  mới  thiết bị,   tran g bị công n gh ệ sản  xu ất hiện đại bằng nguồn   vốn  va y  n gân hàng. Hiệu  qu ả cuố i cùng làm tổng thu  nhập quố c d ân tăng lên  .  Mặt  kh ác,  lãi  suất  là  căn  cứ  để  các  chủ  th ể  kinh  tế  lựa  chọn  cơ  hộ i  đầu  tư.  Doanh   n ghiệp  chỉ  kinh  doanh  kh i  tỷ  suất  lợi  nhuận  cao  hơn  lãi  su ất  tín   dụn g.  Cá  nhân chỉ gửi tiết kiệm  khi lãi su ất đem lại cao hơn  món đ ầu  tư khác và cao  hơn tỷ lệ  lạm phát. Như  vậ y, lãi suất tín dụng làm  tha y đổi  tỷ lệ giữa tích  lũ y và tiêu dùng của  doanh n gh iệp  và cá nhân, đồng nghĩa vớ i việc là họ mở rộng  hay thu h ẹp đầu tư.  1 .1.4 .3 Lãi suất là công cụ đo  lường tình trạn g sức  khoẻ của nền kin h tế  Mỗ i  một  sự  biến   động,  dù   là  nhỏ  nh ất  cũng  ảnh  hưởng  đ ến  hoạt  độn g  của  mỗi  cá  nhân ,  tổ  chứ c  và  của  cả  nền   kinh  tế.  Ở  các  nư ớc  kinh   tế  phát  triển,  giá  trái  khoán  và  lãi  suất  được  yết  giá  hàng  n gà y.  Ngườ i  ta  có  thể  căn  cứ  vào  sự  b iến  độ ng  của  lãi  su ất đ ể d ự báo  các  yếu  tố  kh ác  của  nền  kinh  tế nh ư:  tính  sinh  lời  của  các  cơ  hội  đầu  tư,  mứ c  lạm  phát  dự  tính,  mứ c  thiếu  hụt  ngân  sách. Các  yếu   tố  n ày  h ợp  th ành  ch ỉ  tiêu   “sức  khỏ e”  củ a  nền  kinh  tế.  Ngườ i  ta  có  thể  dựa  vào  lãi  su ất  trong  một  thờ i  kỳ  để  d ự  báo  tình  hình  kinh  tế  trong  tươn g  lai.  Trên   cơ  sở  đó  các  doanh  n ghiệp  lập  kế  hoạch   chỉ  tiêu   tron g  tương  lai  của  họ,   trong  kh i  đó  n gân hàng  và  các  nhà đầu tư cần d ự b áo  lãi  su ất để qu yết định xem chon  mua tài sản  nào.  1 .1.4 .4 Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ  mô của NHTW  Lãi suất tín dụng là một côn g cụ thực hiện CSTT,  thể hiện trên các mặt:  ­  Tron g  điều  kiện   nền   kinh  tế  có  lạm  phát,  NHTW  có  thể  tăn g  lãi  su ất  tiền  gửi  để  rút  tiền  từ  lưu  thông  về  làm  giảm   tỷ  lệ  lạm   phát,  tạo  điều  kiện   để  sứ c  mu a  của ổn  định, đ ảm  bảo  cho  sản  xuất  và  lưu  thông  h àn g hó a phát  triển.  Ngư ợc lại,  khi  n ền  kinh   tế  đã su y th oái,  NHTW thực hiện  chính  sách  nới  lỏng  tiền   tệ  để  chống su y  thoái và lãi suất giảm xuống.  ­  Thông  qua  lãi  suất  tái  chiết  khấu  để điều  chỉnh  khối  lượn g  cho  vay  đối  với  các NHTM,  ngh ĩa là đ iều  ch ỉnh  khố i  lượng  cun g  ứn g  tiền vào   lưu  thôn g. Từ  đó  mở  rộng h ay thu hẹp sản xuất, tăng ha y giảm  công ăn việc làm .
  10. ­ 9  ­  ­ Tăng  hay  giảm  lãi  suất  tín   dụng,  sẽ  ảnh h ưởn g  đến  tăng  ha y  giảm   số  lượng  n goại  tệ  trong  nướ c.  Vì  vậ y  ảnh   hưởng  đ ến   quan  h ệ  cung  cầu  n goại  tệ,  dẫn  đến  sự  th ay đổi tỷ giá do đó ảnh hư ởng đến xuất nh ập kh ẩu  hàng hóa tron g từng  thời  kỳ.  1 .2 Lã i suất, đầu tư và tă ng trưởng kinh tế  Lãi  suất  tác  độn g  đến  tăng  trưởng  thông  qua  h ai  h iệu  ứng  đó  là  lãi  su ất  tác  động đến tiêu dùn g và đ ầu  tư.  v  Tác độn g của lãi suất đến tiêu dùn g  Mức  lãi  su ất  th ấp   sẽ  khu yến  khích  tiêu  dùng  nhiều  h ơn  là  tiết  kiệm  từ  đó  làm  tăng  tổng  cầu  tron g  n ền  kinh  tế,  và  n gược  lại  khi  lãi  suất  tăng  d ân   chúng  sẽ  có  xu  hướng dành  phần  lớn  thu nhập đ ể gửi  tiết  kiệm   vào ngân hàng,  từ đó làm  giảm  tổng  cầu .  Do   xu  hướng  cân   b ằn g  cung  cầu   trong  n ền   kinh  tế,  tổn g  cu ng  sẽ  giảm   một  lượng  tương  ứng.  Lúc  đó  GDP  th ực  sẽ  giảm  dưới  mức  năng  lự c  sản  xu ất  tố i  ưu  và  tỷ lệ thất nghiệp cao  hơn mức tự nhiên, n ền kinh tế sẽ rơ i vào  tình  trạn g su y tho ái.  v  Tác độn g của lãi suất đến đ ầu tư  Khi  nền  kinh  tế  tăn g  trưởng  sẽ  khu yến   khích  đ ầu  tư  mở  rộn g  sản   xuất.Chi  tiêu  cho  đ ầu   tư  là  chi  tiêu  của  khu   vực  sản  xuất  đ ể  mua  nhà  xưởng,  th iết  b ị,  má y  móc  m ới  và  gia  tăn g  lượn g  hàng  tồn  kho  nhằm   gia  tăng  qui  mô  sản   xuất.  Có  rất  nhiều các nh ân  tố ảnh  hưởng đến chi tiêu  cho  đầu tư, song có ba n gu yên  nhân  chính  đó là: lãi suất, lạm phát dự  tính , lợ i nhuận dự tính.  Về mối quan hệ giữa lãi suất và đ ầu tư, mức lãi suất càng thấp th ì mức đầu  tư  càn g  cao  và  n gược  lại.  Điều  n ày  có   thể  giải  th ích  là  khi  đầu  tư ,  nguồn   vốn   có  th ể  được  tài  trợ  b ằn g  vốn  tự  có  ha y  đi  vay  mượn.  Bất  lu ận   dự  án  đầu  tư  được  tài  trợ  b ằng  phương  thứ c n ào ,  mức  lãi  suất  cũng  là một  ph ần   ch i  phí  cơ  hội  của  dự  án  đó.  Tiền  trả  lãi  cho   kho ản   tiền   vay  để  đầu  tư  cho  sản  xu ất  là  ch i  phí  trực  tiếp.   Nhưng  n guồn vốn tự có của mộ t do anh nghiệp có thể dùn g đ ể cho  va y với m ột m ức lãi  su ất  n ào đó. Tiền  lãi mà do anh nghiệp b ị  mất  khi  sử dụng nguồn   vốn tự có  để  tài trợ  cho  dự  án   riêng  của  ch ính   m ình ,  tha y  vì  d ùng  để  cho  vay  đượ c  gọ i  là  chi  ph í  cơ  h ội.  Mứ c  lãi  suất  càng  thấp  thì  chi  phí  cơ  hội  của  dự  án  càng  thấp ,  càng  có  nh iều  dự  án  đ ầu  tư m an g lại lợi nhuận và vì vậ y m ức đầu tư  sẽ gia tăn g.
  11. ­ 10  ­  Trong  kh i  mức  lãi  su ất  cao  không  khu yến   khích  đầu  tư  th ì  ngư ợc  lại,  m ức  lạm phát  dự  đoán  cao  có  tác dụng  khu yến  kh ích  đầu  tư   vì  chi  phí  đ ầu  tư  thư ờng  bỏ  ra  hầu  hết  ở  năm   đầu   nên  khôn g  bị  ảnh   hưởng  b ởi  lạm  ph át.   Mức  lạm   tăn g  sẽ  làm  cho thu nhập ròng  của d ự án đầu tư tron g những năm  sau gia tăn g.Do đó có một kết  lu ận   rất  quan  trọn g  của  những  tác  độn g  ngược  ch iều  nà y  đ ối  vớ i  qu yết  định   đầu  tư  của  các  doanh  n ghiệp.  Đó   là  đ ầu   tư  phụ  thuộc  vào  lãi  su ất  thực.  Mức  lãi  suất  th ực  càn g th ấp  thì mức đầu tư càn g cao.  Lãi suất thự c  i1  i2  I1  I2  Đầu  tư  H ình 1 .4: Mố i qua n hệ giữa lã i suất và đầ u tư  GDP  là  giá  trị  tín h  bằng  tiền   của  tất  cả  các  sản  ph ẩm   và  d ịch  vụ   cuố i  cùng  nội địa m à n ền  kinh  tế đạt  đư ợc  trong mộ t  thời  kỳ  nhất  định.  Bao  gồm   sản  phẩm  và  d ịch   vụ  tiêu  dùn g  của  hộ  gia  đình, đầu  tư   củ a khu  vực  doanh   nghiệp,  tiêu  dùng  của  khu  vực  Chính  phủ  và  xu ất  khẩu  ròng.  Tổn g  chi  tiêu  tron g  nền  kinh  tế  luôn  bằng  với GDP thực đ ể n ền  kinh tế đạt ở  trạn g th ái cân b ằn g.  Tăng trưởn g kinh tế là sự tăng lên  về số lượng, ch ất lượng, tố c độ và qu y  mô  sản  lượn g  của  nền  kinh  tế  trong  một  thời  k ỳ  nh ất  đ ịnh .  Hiện  n ay,  người  ta  thường  tính  mứ c  gia  tăng  về  tổn g  giá  trị  củ a  cải  xã  hộ i  bằng  các  đại  lượn g  như  tổng  sản  phẩm quốc dân (GNP) ho ặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP ).  Tăng  trư ởng  kinh  tế  xét  ở  đầu  vào  do  tác  động  củ a  ba  yếu  tố :  số  lượng  vốn  đ ầu  tư,  số  lượn g  lao  động  và  n ăn g  suất  các  nhân  tố  tổng  hợp.  Để  tăng  trưởng  một  cách  b ền  vững  thì  một  tro ng  nhữn g  điều  kiện  cực  kỳ  quan  trọng  đối  với  mọ i  quốc  gia  là  phải  mở  rộng  đầu  tư.  Người  ta  h ay  nói  đ ến   một  tron g  những  ngu yên  nhân
  12. ­ 11  ­  chính  làm  cho  kinh   tế  của năm  con   rồng  Châu  Á  tăn g  trưởng  nhanh  trong  một  thời  gian  dài là do  vốn đầu tư phát triển  tăng liên tục (chiếm khoảng 30 % tron g GDP).  Như  vậy,  mộ t  bộ   phận  của  chi  tiêu  tron g  n ền  kinh   tế  là  đầu  tư   lại  p hụ  thuộ c  vào  lãi  suất.  Giả  sử  các  nhân  tố   khác  không  đổi,  lãi  suất  càng  cao   thì  đầu  tư   càng  th ấp .  Điều  n ày  d ẫn   chi  tiêu   cân  bằng  giảm .  Ngược  lại  khi  lãi  suất  thực  giảm  thú c  đ ẩy  các  do anh  nghiệp  gia  tăng  đầu  tư  th eo   kế  hoạch .  Lãi  su ất  được  qu yết   đ ịnh   bởi  sự  cân   bằn g  trên  TTTT.  Bằn g  cách  gia  tăng  hoặc  giảm  m ức  cung  tiền,  NHTW  có  th ể  làm  giảm  hoặc  tăn g  lãi  su ất.  Từ  đó  sẽ  ảnh  hưởng  đ ến  đầu  tư  và  sản  lượn g.  Để  th ấy  được  kênh   tru yền  d ẫn   lãi  suất  củ a  CSTT  h oạt  động  như  th ế  nào,  chúng  ta    sẽ  liên kết TTTT (ở đ ó lãi suất đượ c qu yết đ ịnh) với thị trường hàn g hóa (ở đó chi tiêu  cần   bằng  được  qu yết  định ).  Trước  hết,  phân   tích  nền  kinh  tế  tại  mộ t  mố c  thời  gian  đ ể xem ch i tiêu cân bằng và lãi suất đư ợc qu yết  định như th ế n ào .  MS  Lãi  Lãi  suất  su ất  thực  i  th ực  i  MD  Tổng  (a )  Cun g cầu  tiền  I  (b )  Đầu tư  chi  tiêu  (c )  I  GDP  GDP thực  H ình 1 .5 : Mố i quan hệ lã i suất, đầu tư  và  GDP thực  Nền   kinh tế đang trong  tình  trạng  cân  bằng  như  đã  ch ỉ  ra trong  hình   trên.Giả  sử  NHTW  cho  rằng  nền  kinh  tế  phát  triển  qu á  nóng  và  lạm  ph át  sẽ  bùng  nổ.  Để  kiềm   chế  lạm  phát,  NHTW  qu yết  định  giảm  tổng  cầu  bằn g  cách  thực  h iện   một
  13. ­ 12  ­  n ghiệp vụ th ị trường mở là b án  các chứng từ có giá,  làm  giảm  khả năng cho vay của  các  NHTM  và  kéo  theo   là  làm   cho  mức  cung  tiền  giảm.  Tác  động  tứ c  thờ i  trên  TTTT  là  sự  gia tăng lãi  su ất. Lãi su ất tăng  sẽ kéo   theo một  sự sụ t  giảm  trong  đầu  tư  th eo   kế  hoạch.  Mộ t  sự  sụt  giảm   trong  đầu  tư  theo  kế  ho ạch  sẽ  kéo  th eo  sự  sụ t  giảm  trong chi  tiêu  dự  định   và  tổn g chi  tiêu  kế hoạch.  Khi  tổng  ch i  tiêu  kế hoạch  giảm  sẽ  làm  cho  chi  tiêu  cân   bằng  và  GDP  thực  giảm.  Quá  trình  n ày  sẽ  không  d ừng  lại  ở  đ ây vì khi GDP thự c giảm sẽ làm giảm cầu tiền  thự c.Cầu tiền  thực giảm  lại làm lãi  suất giảm  và đầu tư  lại tăng lên (nhưng  thấp h ơn mức ban đ ầu ).  M S1    MSo  Lãi suất  Lãi     i1  thực  suất  i2  thực  io  MDo  I  M D1  Tổng  Cung cầu tiền  I1 I2 Io  Đầu  tư  chi  Eo  tiêu  E2  E1  Io  I2  I1  GDP1 GDP2  GDPo  GDP thực  H ình 1 .6 :  Tá c động của cung  tiền  đến  lãi suấ t, đầ u tư và  tăng trưởng  GDP  Như  vậy,  m ọi  sự  điều  tiết  cắt  giảm  lượn g  cung  tiền  của  NHTW  b ằn g  các  công  cụ  củ a  CSTT,  sẽ  làm   tăn g  lãi  suất  trên   TTTT  từ  đó  làm   giảm  nhu  cầu  đầu  tư  và  tác  độ ng  làm  giảm  GDP   thực.  Ngược  lại,  kh i  NHTW  bơm   thêm  tiền  vào  lưu  thông,  sẽ  làm  giảm   lãi  suất  trên  TTTT,  từ  đó  làm  tăng  nhu  cầu  đ ầu   tư  và  tác  động  làm tăng GDP thực.
  14. ­ 13  ­  1 .3 Chính sách lãi  suất của NHTW  1 .3.1  Khái  niệm  Chính  sách  lãi  suất  là  mộ t  bộ   phận  của  CSTT  của  Ch ính   phủ,  là  cách  thức  quản  lý  và  điều  tiết  lãi  su ất  thị  trườn g  nh ằm   kiểm  soát  lượng  tiền  cung  ứng,  kiểm  soát  lạm  ph át  đ ể  thực  hiện   các  mục  tiêu  tăng  trưởng  kinh   tế,  ổn  đ ịnh  giá  cả,  nhiều  việc làm và tỷ giá h ối đoái ổn định.  1 .3.2  Nội dung chính sách lãi suất của NH TW  Căn  cứ  vào  trình  độ   phát  triển  và  cơ  chế  quản  lý   củ a n ền   kinh  tế,  NHTW  sẽ  xây  dựn g và ban  hành chính  sách  lãi  su ất thích hợp, đ ể thi hành   thống  nhất  trong h ệ  thống ngân  hàng. Đó  có  thể là lãi suất sàn,  lãi su ất trần, lãi su ất cơ  bản, lãi suất thỏa  thuận.  chính  sách  lãi  suất  củ a  NHTW  có  th ể  thực  hiện  theo  h ai  hướn g  đó  là:  chính  sách  can  thiệp  trực  tiếp  và  ch ính  sách  tự  d o hóa  lãi  suất.  Khi  các nước  đã  theo đuổi  chính  sách  tự  do   hóa  hoàn  toàn  th ì  NHTW  vẫn  tìm  cách  can  th iệp   nhưng  sự  can  th iệp  mang tính thị trườn g, nhằm q uản lý  nền kinh  tế theo mục tiêu của CSTT.  Chính  sách  can  thiệp  trực  tiếp:  là  việc  NHTW   qu i  định  lãi  suất  trần ,  lãi  su ất  sàn ,  lãi  suất  cơ  b ản,  lãi  suất  tái  ch iết  khấu   vv…để  áp   dụng  cho  từng  lo ại  khách  h àng,  từn g  nghiệp  vụ  tín  dụng  trên  thị  trường.  Như  vậ y  chín h  sách  can  th iệp   trực  tiếp  được  thực  hiện  b ằn g  cách  NHTW  qu i  định  biểu  lãi  suất  áp   dụn g  cho  các  ho ạt  động  tín dụng  trên  thị  trường.  Biểu  lãi  suất này đư ợc  điều  chỉnh mộ t  ph ần  hay  toàn  bộ  kh i  có  sự  th ay  đ ổi  mục  tiêu  phát  triển   kinh   tế  ­  xã  hộ i.  Theo  sự  phát  triển  của  kinh  tế  thị  trường,   nhữn g  cách  thức  qu i  định  và  kiểm  so át  lãi  suất  thị  trườn g  củ a  NHTW  ngày  càng  lỏng  và  linh   hoạt  h ơn.   Chính  sách  can  th iệp   trự c  tiếp  thường  đước  áp   dụn g  ở  các  nư ớc  đ an g  phát  triển   trong  mộ t  điều  kiện  kinh   tế  ­  xã  h ội  nh ất  đ ịnh,  thị  trường  tài  chính  còn  yếu ,  nh iều   khó  khăn  trong  quá  trình  kiểm  soát  lượng  tiền cun g ứng, đồng thời n ền kinh tế có khả năng  xả y ra lạm phát cao.  Chính  sách  tự  do   hóa  lãi  su ất:  là  chính  sách  m à  trong  đó  NHTW  khôn g  đưa  ra  những  khốn g  chế  giới  hạn  b iến  động  của  lãi  suất  thị  trư ờng.  Mức  lãi  suất  đượ c  h ình thành trên cơ  sở  quan hệ  cung  cầu tín dụng.Chính sách n ày được phần   lớn  các  nước  có  thị  trường  phát  triển  áp  dụn g,  mặc  dù  th ị  trườn g  tự  do  qu yết  định  lãi  su ất
  15. ­ 14  ­  nhưng  NHTW  vẫn  điều  tiết  gián  tiếp  thông  qua  việc  sử  dụ ng  công  cụ  lãi  suất  tái  chiết kh ấu .  1 .3.3  Cơ chế  truyền dẫn và tác  động chính  sách  lãi suấ t của NHTW  Chính  sách  lãi  suất  có  thể  được  NHTW  sử  dụng  nh ằm   tác  độn g  trực  tiếp  hoặc gián  tiếp tới mức cun g cầu tiền để đ ạt được các mụ c tiêu đề ra.  v  Tác  động  trực  tiếp  là  tác  động  thôn g  qua  côn g  cụ  lãi  suất  tiền  gử i  và  lãi  su ất  cho  va y  ­  Ấn  định  lãi  suất  tiền  gửi  và  lãi  suất  ch o  vay:  nếu  lãi  su ất  tiền   gửi  qui  định  cao , sẽ thu hút được nh iều   tiền  gử i,  làm gia tăng nguồn  vốn cho  vay,  giảm   tỷ  lệ lạm  phát.  Nếu  lãi  suất  tiền   gửi  th ấp ,  sẽ  làm   giảm  tiền  gửi,  giảm   khả  năng  m ở  rộn g  tín  dụng.  Nếu  lãi  su ất  cho  va y  qu i  định  thấp,  các  doanh  n ghịêp  có  cơ   h ội  va y  đư ợc  nhiều  vốn  cho  sản   xuất  kinh  do anh  và  ngược  lại.  Như ợc  đ iểm   củ a  biện  pháp  điều  tiết  nà y  là  làm  cho  các  NHTM  mất  đi  tính  linh   hoạt  và  q u yền  tự  chủ  trong  kinh  doanh,  nó  dể  dẫn  đến  tình  trạng  ứ  đọng  vốn  trong  ngân  hàng  nhưng  lại  thiếu  vốn  đ ầu  tư ho ặc  khu yến  khích  dân  cư dùng  tiền  vào  d ự  trữ  n goại  tệ,  bất  động  sản  trong  khi n gân hàng hụ t hẫng về tiền m ặt cũng như nguồn  vốn cho vay.  ­  Ấn  định  khung  lãi  suất  tiền  gử i  và  lãi  suất  cho  vay:  NHTW  có  th ể  ấn  định  khun g lãi suất dư ới nhiều h ình thức nh ư lãi suất sàn , lãi suất trần  và mứ c chênh  lệch  giữa  lãi  su ất cho   va y  b ình  quân  với mức  lãi suất tiền gửi b ình  quân,  lãi  su ất trần,  lãi  suất  cơ  b ản   vv…và  bắt  buộ c  các  NHTM  phải  xâ y  dựng  biểu  lãi  su ất  kinh  doanh  n ằm   trong  khung  lãi  suất.  Biện   pháp  đ iều   tiết  n ày  có  ưu  điểm  là  các  NHTM  đư ợc  phép  xâ y  dựn g  m ức  lãi  suất  linh  hoạt  h ơn  và  bước  đ ầu   có  qu yền  tự  chủ   qui  đ ịnh  mức  lãi  suất  kinh  doanh.  Đồng  thời  giúp   cho  các  NHTM  lựa  chọn  dự  án  kin h  tế  tối  ưu   để  cho  va y,  loại  bỏ  những  dự  án   kém  h iệu  quả.  Nhìn   chung  việc  ấn  đ ịnh  khu ng  lãi  suất  tiền  gửi  và  cho   vay  ngà y  c àng  ít  được  áp  dụn g  ở  các  nước  th eo   cơ  chế  thị  trường.  Bởi  vì  trong  cơ chế  thị  trư ờng, lãi  suất rất nhạ y  cảm   vớ i  vốn đầu tư, nó ph ải  được vận đ ộng theo quan h ệ cung cầu vốn trên thị trường.  v  Tác độn g gián  tiếp   là  tác động  thông qua  công  cụ  lãi  su ất  tái chiết  khấu,  tỷ  lệ  dự trữ b ắt buộ c và ngh iệp vụ  thị trường m ở
  16. ­ 15  ­  ­  Lãi  suất  tái  ch iết khấu:  là  lãi  suất  ch o  vay ngắn h ạn   củ a NHTW đố i  với các  NHTM  và  TCTD  dưới  hình  thứ c  tái  ch iết  khấu  các  chứng  từ  có   giá  ch ưa  đ ến  thời  h ạn  thanh  to án.Với  việc  ấn  định  lãi  su ất  tái  chiết  kh ấu ,  NHTW  có  th ể  tác  độn g  đến  khả  n ăng  vay  củ a  NHTM  và  do  đó   làm   cho  cun g  cầu  tiền  tệ  tăng  lên  ha y  giảm  xuốn g.  Khi  lãi  su ất tái  chiết  kh ấu   tăn g lên,  các  NHTM  sẽ b ất lợ i  tron g việc va y  vốn  của  NHTW.  Trong  đ iều   kiện  đó,  các  NHTM  khôn g  có  khả  năng  m ở  rộn g  tín   dụng.  Ngượ c  lại,  kh i  lãi  suất  tái  chiết  kh ấu   giảm,  các  NHTM  có  kh ả  năng  mở  rộng  cho  vay  đối  với  khách  h àn g.  Do  đó,  sự  th ay  đổi  lãi  suất  lãi  suất  tái  chiết  khấu  đượ c  coi  như  dấu  hiệu  của  đ ịnh   hướn g  CSTT  củ a  NHTW.  Mứ c  độ   phát  hu y  hiệu  quả  các  công cụ nà y căn cứ vào mức độ  phụ thuộc về vốn  của NHTM vào NHTW, vì thế nó  là  cô ng  cụ  kém   chủ  động.  Để  kh ắc  phụ c  nhược  điểm   này,  NHTW  th ườn g  sử  dụ ng  nó với công cụ DTBB.  ­  Tỷ  lệ  DTBB:  là  t ỷ  lệ  p hần  trăm   giữ a  số  tiền  DTBB  và  tổng  số  dư   tiền   gửi  phải  tính  DTBB  các  NHTM  thu  h út  được  trong  một  khoảng  thờ i  gian  nh ất  định.  Việc  q ui  định  tỷ  lệ  DTBB  tạo  điều  kiện   để  NHTW  kiểm   so át quá  trình   tạo   tiền  của  h ệ  thống  NHTM  và  qu an   trọng  hơn  là  NHTW  sử  dụng  để  tác  động  đ ến  mức  cu ng  tiền tệ. Khi NHTW qu yết định tăng ho ặc giảm  tỷ  lệ DTBB,  làm  giảm  hoặc tăn g kh ả  n ăng  cho  va y  của  các  N HTM  đố i  với  n ền   kinh   tế.  Từ  đó  làm   giảm  ho ặc  tăn g  m ức  cung tiền tệ đ ể tác độn g đ ến lãi suất thị  trường.  ­  Nghiệp  vụ  thị  trư ờng  m ở:  là  ngh iệp  vụ  mua  bán  các  chứn g  từ  có  giá  của  NHTW trên  TTTT. Th ông qu a việc sử dụng công  cụ  nà y sẽ điều tiết mức dự trữ  củ a  các  NHTM  và  điều  tiết  mức  cung  tiền  tệ  để  điều  tiết  lãi  suất  trên   thị  trường.  Khi  muốn   gia  tăn g  khối  lư ợng  tiền   trong  lưu  thông,  m ở  rộn g  tín  dụng  cho  nền  kinh   tế,  NHTW  thực  h iện   mua  các  chứn g  từ  có  giá  trên  thị  trư ờng.  Ngược  lại,  khi  muốn  giảm   mức  cung  tiền,  thu  h ẹp   tín  dụng,  NHTW  bán  các  chứng  từ  có   giá  đ an g  nắm  giữ.  1 .3.4  Vai trò kiểm soát lã i suất TTTT của NHTW  Mứ c  cung  tiền  có  tác động  mạnh  mẽ  đến  tăng  trư ởng  hoặc  kìm   hãm   sự  ph át  triển  kinh  tế.  Do  đó,  đ iều   tiết  khố i  lượng  tiền  trong  lưu  thôn g  cho  phù  h ợp  với  nhu
  17. ­ 16  ­  cầu  ph át triển kinh  tế tron g từng thời k ỳ là n hiệm vụ qua trọng bậc nhất của NHTW.  Trong  nền  kinh  tế  thị  trường,  sự  biến  độn g  kinh  tế  thăng  trầm  th eo   chu   kỳ,  từ  đó  nhu  cầu   về  tiền   cũn g  biến  độn g  tươn g  ứn g.  Cần  ph ải  có  khối  lư ợng  tiền   trong  lưu  thông  phù  hợp  vớ i  diễn  biến  của  nền  kinh  tế,  đ ể  góp  phần  thúc  đ ẩy  tăn g  trưởng  và  kiềm   chế  lạm   phát.  NHTW  thực  hiện  vai  trò  đ iều   tiết  khối  lượng  tiền  tron g  lưu  thông  qua  qua  các  côn g  cụ  của  CSTT  như  lãi  suất,  hạn  mứ c  tín   dụng,  dự  trữ  b ắt  buộc, n ghiệp vụ  thị trường mở  vv…  1 .3.4 .1 Kiểm so át lạm phát, ổn đ ịnh  giá cả  Trong  n ền   kinh   tế  th ị  trườn g,  ổn  định  sức  mua  của  đồn g  tiền  là  yếu  tố  quan  trọng  giúp  ổn  định   và  tăng  trưởng  kinh  tế.  NHTW  thông  qu a  các  hoạt  độn g  củ a  m ình  để  khống  chế  tỷ lệ  lạm  phát h àn g năm.  Có ba  loại  lạm phát  chủ  yếu   tron g nền  kinh  tế,  trong đó  lạm  ph át thứ nhất là  lạm  ph át  tiền  tệ,  xảy ra  khi  tốc độ  tăn g  trưởng  cung  tiền  vượ t  quá  tốc  độ   tăn g  trưởn g  thực  sự  của  nền  kinh  tế.  Loại  lạm   phát  nà y  thườn g xả y ra tại các nư ớc đang phát triển khi các nư ớc này th eo đuổi cơ chế áp  ch ế  tài chính ho ặc tro ng trường hợp quốc gia đ an g th eo  đuổ i CSTT mở rộng.  Lạm  ph át  tiền  tệ  có  thể  được  kiểm  soát  bằng  một  CSTT  th ắt  chặt  và  ch ính  sách  thu  chi  n gân  sách  nghiêm  n gặt.  Các  NHTW  thườn g  thự c  h iện   CSTT  thắt  ch ặt  b ằng  cách  tăng  lãi  suất  ngắn  hạn   nh ư  lãi  su ất  chiết  kh ấu .  Cách  n ày  sẽ  làm   gia  tăng  chi phí đ i  va y tiền,  do đó việc  va y  tiền   lúc  nà y  sẽ  kém hấp h ẫn  hơn. Khi đ ó các  chủ  th ể  cần   vốn   trong  nền  kinh  tế  sẽ  tự  động  xem  xét  lại,  thắt  ch ặt  hơn  tron g  chi  tiêu,  phân  bổ   nguồn  vốn.  Trong  suốt  thời  k ỳ  thự c  h iện   CSTT  thắt  ch ặt,  NHTW  cũng  có  th ể  b án   trái  phiếu  ch ính   phủ   ra  th ị  trườn g  m ở  để  thu  tiền   về.Tu y  nhiên,  chính  sách  th ắt  chặt  tiền  tệ  có   thể  sẽ  gâ y  ra  một  số  h ậu   quả  nh ư:  kh ởi  phát  và  đẩy  mạnh   cuộ c  đua  tăng  lãi  suất,  tạo  áp  lực  lên  tăng  trưởng  và  việc  làm ,  trở  ngại  cho   thu   hút  vốn  gián  tiếp.  1 .3.4 .2 Ổn định tỷ giá, đảm bảo sức mu a đối ngo ại của đồng tiền  NHTW  can  thiệp  vào   thị  trường  n goại  hối  để  giử  vững  tỷ  giá  h ối  đo ái  hoặc  chủ  động  điều  chỉnh  tỷ  giá  hố i  đo ái  th eo  mục  tiêu  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  h ội,  góp  phần  ổn  đ ịnh   sức  mu a  đối  ngoại  củ a  đồng  tiền   quố c  gia.  Để  đ iều   chỉnh  tỷ  giá  hối
  18. ­ 17  ­  đoái  có  thể  sử  dụn g  các  biện  ph áp  như  điều  chỉnh   lãi  su ất  tái  chiết  khấu,  can  thiệp  n goại hối, phá giá, n ân g giá tiền tệ.  Th ực  tế  cho  thấ y,  khi  các   yếu  tố  khác  khôn g  đổ i,  nếu  NHTW  tăng  mức  lãi  suất  tái  chiết  khấu  sẽ  làm cho  mặt bằng  lãi  su ất  thị  trường cũn g  tăng  lên,  lãi  suất  thị  trường  tăng  lên  sẽ  là  lực  hút  các  luồn g  vốn  ngoại  tệ  trên  các  th ị  trườn g  khu  vực  và  quốc  tế  đổ   về  nướ c,  dần  dần  làm  cho  đồ ng  nộ i  tệ  sẽ  lên   giá  và  ngược  lại.  Nếu  NHTW  h ạ  th ấp   mức  lãi  su ất  tái  chiết  khấu  th ì  ngoại  tệ  sẽ  chạ y  ra   nướ c  n goài,  dần  d ần  tỷ giá ngo ại tệ sẽ tăng lên.  1 .4  Cơ  chế  điều  hành  lãi  suất  của   NHTW  một  số   quốc  gia  &  những  kinh  ng hiệm cho Việt Na m.  ­ Tron g giai đoạn năm  2001­2003,  hầu  hết  các  nền  kinh   tế lớn  trên thế  giới  đ ều  áp  dụng  ch ính  sách  tài  chính  và  tiền  tệ  nới  lỏ ng  nhằm  kích   cầu  tron g  nư ớc  và  n găn  ch ặn  hiện  tư ợng  kinh   tế  su y  giảm   trên   toàn  cầu  do  tác  độn g  của  khủ ng  hoảng  tài  chính ­tiền   tệ  những  n ăm   trước  đó.  Tron g  giai  đoạn nà y,  tăn g  trưởng  của  hầu  h ết  các nư ớc trên  thế giớ i có xu hướng giảm  sú t ­ kể cả khối các nước phát triển và khối  các  nướ c  đ an g  ph át  triển.  Thươn g  m ại  quốc  tế  cũng  có  sự  giảm   sú t  mạnh   mẽ.  Đầu  tư   quốc  tế  trong  giai  đoạn  nà y  cũ ng  có  dấu  hiệu   su y  giảm.  Theo  Ngân  hàng  Thế  giới, dòng  FDI  đã giảm từ 81 8  tỷ  USD  năm  2001  xuống  còn 681  tỷ  USD  n ăm  2002  và 580 tỷ USD   năm 2003 . Để  khắc  phục tình   trạn g tăng  trưởn g kinh  tế,  thươn g m ại  và đ ầu  tư giảm  sút, các n ước, đặc biệt là các nước phát triển  buộc phải lự a chọn giải  pháp nớ i lỏng CSTT nhằm  thúc đ ẩy tăn g trư ởng.  Đi  đầu  tron g  việc  thực  hiện  chính  sách  tài  chính­tiền  tệ  nới  lỏ ng  giai  đoạn  2001 ­2003  là  M ỹ.  Từ  n ăm   2001  đến  cuối  năm  2003,  để  kích  thích  tăng  trưởn g,  chống  giảm   phát,  FED  đã  13   lần   cắt  giảm  lãi  suất,  đưa  mứ c  lãi  su ất  cơ  b ản  từ  6%  n ăm   2001  xu ống  còn   1%  (m ức  th ấp   k ỷ  lụ c  kể  từ  năm  1958 )  vào   25/6 /2003.Cũng  th eo   chiều  hướn g  nà y,  từ  2001   đến  tháng  6/2003 ,  NHTW  Châu  Âu  (ECB)  cũng  đ ã  13  lần  điều  chỉnh  chính  sách  lãi  suất,  đư a m ức  lãi  suất  của  khu   vực  nà y  xuốn g  còn  2 %  ­  mức  th ấp   nhất  kể  từ   sau  Thế  chiến  II.Việc  M ỹ  và  EU  cắt  giảm   lãi  suất  đ ã
  19. ­ 18  ­  khiến  hàng  lo ạt  các  NHTW  khác  phải  cắt  giảm  lãi  su ất  theo.Trung  Quố c  đ ã  ph ải  giảm  lãi suất liên tụ c trong  giai đo ạn 1998­2003  nh ằm kích cầu trong nước.  CSTT  n ới  lỏng  của  các  nước  tron g  giai  đoạn  nà y  đã  góp  phần  thúc đẩ y  tăng  trưởng  kinh   tế,   hoạt  động  đ ầu   tư  và  thư ơng  mại  toàn  cầu.  Năm  2004,  GDP   thực  tế  to àn   cầu đ ạt 5,3%  ­ mức cao  nhất  tron g  vòng  20  năm  trước đó.  Tố c đ ộ  tăng  thương  m ại toàn cầu  cũng đ ạt mức 10 ,8%,  cao h ơn  so  với mức 5,5% của năm  2003  và m ức  0 ,2%  của n ăm 2001. Năm 2004,  lượng  vốn   FDI  củ a to àn   thế giớ i đạt  khoảng  612   tỷ  USD,  tăn g  14 %  so  với  n ăm   2003.  Đây  là  năm  đ ầu  tiên  FDI  toàn  cầu   tăng  so   với  n ăm  trước sau kh i đạt mức cao n hất vào n ăm  2000.  ­  Sau  khoảng  gần  3  năm  áp  dụng  CSTT  nới  lỏn g,  cùng  với  sự  phục  hồi  về  kinh  tế,  đ ầu  tư  và  thương  mại,  hầu  hết  các  nước  trên  th ế  giới  ph ải  đối  m ặt  với  lạm  phát  leo   thang  m à  b iểu   hiện  là  giá  cả  ngu yên  nhiên  vật  liệu,  giá  cả  h àng  tiêu  dùng  và  lương  th ực  thực  phẩm  đ ều   tăn g  mạnh .  Thêm  vào  đó,  cuộ c  chiến  Iraq   và  khủng  hoảng  dầu  mỏ  cũng  làm  ch o  mặt  bằng  giá  thế  giới  tăng  cao .  Chỉ  số  giá  tiêu  dùng  (CPI)  củ a  các  nước  đ ặc  b iệt  là  M ỹ  trong  giai  đoạn  2003­2005   có  dấu  hiệu  tăng  m ạnh. Tố c độ tăng  GDP  thực  tế của  M ỹ năm 2005   là 3,1% tron g  khi  CPI  cùng năm  lên  tới  3,4%.  Đứng  trư ớc  n gu y  cơ  lạm   phát  leo   thang,  từ  giữ a  năm  2004   đến  năm  2006 ,  M ỹ  và  các  nền   kinh   tế  lớn  bắt  buộ c  phải  chấm  d ứt  CSTT  nới  lỏng  và  từng  bước  chu yển  sang  chu   kỳ  đ iều  hành  CSTT  theo   hướng  b ắt  buộ c  hơn.  Từ   giữa  năm  2004   đ ến   hết  n ăm   2006,  FED  đã  liên  tiếp  17  lần   đ iều  ch ỉnh  tăng  lãi  suất  cơ  bản  đồng  USD,  đ ưa  lãi  suất  cơ   bản  củ a  đồng  USD  từ  1 %  lên  5,25%  năm  20 06  và  tiếp  tụ c  du y  trì  trong  nửa  đầu  n ăm  2007,  tạo  n ên  một  làn   sóng  tăng  lãi  su ất  m ạnh  m ẽ  ở  h ầu  h ết  các  nư ớc  trên  th ế  giới.  Cù ng  với  M ỹ,   trong  giai  đoạn  n ày,  ECB  cũn g  đã  3  lần tăng lãi suất từ 2 % lên 2 ,75 %.  Tu y chậm h ơn, song  từ năm 200 6, làn  sóng  tăng lãi suất cũng đã lan  tới châu  Á  vớ i  việc  NHTW  các  n ước  Hàn  Quố c,  Thái  Lan,  Thổ  Nh ĩ  Kỳ  liên  tiếp  tăng  mạnh  lãi suất vào năm  2006 nhằm kiềm chế lạm  phát.Trong năm 2006, NHTW Hàn Quố c  đ ã  bất  ngờ  tăn g  lãi  su ất  tiền  gử i  đồn g  nộ i  tệ  của  m ình   lên   mức  4,25%  ­  mức  cao  nhất  trong  vòng 3   năm  trướ c đó  nhằm  bình  ổn  giá  cả.  NHTW  Thái  Lan  cũng qu yết
  20. ­ 19  ­  đ ịnh  tăng  lãi  suất  tiền  gửi  đồn g  nộ i  tệ  củ a  m ình  th êm   0,25 %  lên   mức  5%.  Tăng  m ạnh nhất là Thổ Nh ĩ Kỳ, NHTW nước n ày đã tăn g lãi suất tiền gửi đồng nộ i tệ củ a  m ình  từ mức 13,25%  lên  mức 15 % nhằm  bình ổn th ị  trườn g  sau  kh i  lạm phát  ở đâ y  có  dấu  h iệu   tăn g  mạnh   và  đồn g  Lira  củ a  Thổ   Nhĩ  K ỳ  đang  mất  giá.  Ngay  cả  Nh ật  Bản,  từ  năm  2006  cũn g  đã  hướn g  tới  đ iều   chỉnh  CSTT  theo  hư ớng  th ắt  chặt  khi  tu yên bố từ bỏ  chính sách  lãi suất bằng 0 kéo  dài suốt giai đo ạn  2001­2 005.  Từ  n ăm   2006,  Trung  Quố c  bắt  đầu  thực  h iện  CSTT  thắt  ch ặt,  từ   10/4 /2006  đ ến  n ay,  Trung  Quốc  đã  liên   tục  tăn g  lãi  su ất  cơ  bản  và  nâng  tỷ  lệ  DTBB  đố i  với  các NHTM.  Từ th án g 4/200 6, lãi suất cơ b ản cho vay bằng đồn g USD  kỳ hạn 1  năm  được  điều  chỉnh  3  lần,  mỗi  lần  tăng  0,27%  từ  mứ c  5 ,13%  lên  mứ c  6,31%.  Lãi  su ất  tiền  gửi  bằng  đồng  NDT  sau đó  đ ã được điều  chỉnh  h ai  lần,  từ  mứ c 1 ,98 %  lên  m ức  2 ,25%.  Tron g  năm  2006,  tỷ  lệ  DTBB  cũ ng  đ ã  liên  tục  được  điều  chỉnh  3   lần ,  nâng  tỷ  lệ  DTBB  tăng  lên 1 ,5%  trong  năm  lên  mức  9%.  Năm  2 007,  Trun g  Quố c  tiếp  tục  n âng  tỷ  DTBB  lên   12,5 %.  CSTT  th ắt  chặt  được  các  nướ c  áp  dụng  trong  giai  đoạn  2004 ­2006  đã  khiến  tăng  trưởng,  lạm  phát  củ a  các  n ền   kinh   tế  lớn   như  M ỹ,  EU,  Nhật Bản  có chiều h ướn g chửn g lại sau kh i đã tăng đỉnh điểm vào n ăm  2004.  ­  Sau  thờ i  gian  dài  liên   tục  áp  dụng  CSTT  th ắt  chặt  nhằm  n găn  ch ặn   tình  trạng  lạm  phát  leo   thang,   bước  san g  năm  2007 ,  dường  như  mọi  dự  báo  của  các  tổ  chức kinh  tế  quốc tế  đều  cho th ấy,  nền  kinh  tế  thế giới  có  d ấu  hiệu  tăng  trưởn g kh ả  quan  và  các  hoạt  động  kinh   tế  tài  chính  vĩ  mô  tư ơng  đối  ổn  đ ịnh,   lạm  phát  của  các  khối  kinh   tế  lớ n đã  từn g  bước  được  kiểm   so át.   Tu y  n hiên,  đ ến   giữa năm  2007,  dấu  h iệu  ngu y cơ  khủn g hoản g  tín dụng  của  các khối  kinh  tế lớn bắt đ ầu   xuất hiện .  Đâ y  là hệ quả củ a việc tăng lãi  su ất liên tục của FED giai đo ạn 2004­2006.  Khởi đầu  là  tình   trạn g  nợ   xấu  gia  tăng  trong  lĩnh   vực  cho  vay  cầm  cố  ở   M ỹ.  Để  khu yến   khích  n gười  d ân   vay  tiền  mu a  nhà,  các  TCTD  đã  áp   dụn g  cơ  ch ế  cho  vay  linh  ho ạt  m à  không  tính   tớ i  khả  năng  chi  trả  của  khách   hàng.  Cụ  th ể  là,  các  công  ty  đ ịa  ố c  của  M ỹ  đã  đưa  ra  nhữn g  sản  ph ẩm   vay  trả  góp  m ới  với  lãi  su ất  th ả  nổi. Rủi  ro phát  sinh khi  FED liên  tục tăn g  lãi suất  cơ bản  của đồng  USD trong  thời  gian  dài làm cho lãi  su ất cho  va y cầm cố của M ỹ  cũ ng tăng theo, dẫn đ ến ngư ời dân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2