Luận văn: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ
lượt xem 3
download
Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng và cũng là tên gọi chính thức của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hiện nay.Trước năm 1965, các mặt hàng quan trọng đều do công ty đảm nhiệm, cung ứng, thoả mãn nhu cầu trong ngành, còn các mặt hàng thông dụng khác do bộ ngoại thương tổ chức kinh doanh.Từ năm 1965 trở đi, đã có sự phân công kinh doanh tương đối tập trung hơn đối với các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,nhưng phải đến năm 1967 mới rõ nét...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ
- Luận văn ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ. -1-
- Phần một TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ I. Tóm tắt một số nét cơ bản Tên đầy đủ : Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí Tên tiếng anh : Electrical Material and Mechanical Instrucment Corporation Tên giao dịch : ELMACO Trụ sở chính :240-242 Tôn Đức Thắng-Đống Đa – Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển công ty: Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng và cũng là tên gọi chính thức của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hiện nay.Trước năm 1965, các mặt hàng quan trọng đều do công ty đảm nhiệm, cung ứng, thoả mãn nhu cầu trong ngành, còn các mặt hàng thông dụng khác do bộ ngoại thương tổ chức kinh doanh.Từ năm 1965 trở đi, đã có sự phân công kinh doanh tương đối tập trung hơn đối với các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,nhưng phải đến năm 1967 mới rõ nét có tính chất ngành hàng. Đó là Vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ công nghiệp nặng,vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ nội thương. Ngoài ra, các ngành hàng vật liêu khác như dụng cụ cắt gọt và dụng cụ kiểm đo cơ khí thuộc tổng cục vật tư đảm nhiệm. Đến cuối năm 1971, thủ tướng chính phủ quyết định giao nhiệm vụ cung ứng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí theo kế hoạch Nhà nước cho bộ vật tư và phần ngoài kế hoạch với các nhu cầu nhỏ lẻ cho bộ nội thương. Kể từ lúc này mới có thể nói chính thức khai sinh ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Ngay sau khi thành lập tổng công ty, ngày 22/12/1971,bộ Vật tư đã quyết định thành lập công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. -2-
- Từ năm 1971 đến năm 1975 công ty kinh doanh ngành hàng của Trung ương, có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và phân phối hàng cho các công ty vật tư tổng hợp các tỉnh và công ty hoá chất. Phương thức kinh doanh lúc này hoàn toàn qua hợp đồng kinh tế, theo chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá với mức giá do Nhà nước quy định. Từ năm 1976 đến năm 1985, ngo ài nhiệm vụ chuyên doanh ngành hàng Trung ương ra, công ty còn liên tục đáp ứng, cung cấp hàng hoá cho khu vực lân cận, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp cả nước, từ một công ty chỉ chuyên doanh ngành hàng Trung ương thì nay đã có thêm chức năng mới là công ty chuyên doanh ngành hàng khu vực, vừa điều hành vừa đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng trực tiếp. Năm 1985, tổng công ty hoá chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí được thành lập lại và công ty Vật liệu điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hoá chất-Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Cũng trong thời gian này,công ty đã đổi tên đúng như tên gọi hiện nay. Năm 1993, theo nghị định 388/HĐBT, công ty được thành lập lại theo quyết định số 613/TM-TCCB ngày 28/5/1993 của bộ trưởng bộ Thương Mại và đến năm 1994, công ty chính thức trực thuộc bộ Thương Mại. Từ năm 1989 do quan hệ giao dịch quốc tế ngày càng tăng, công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch viết tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thương hiệu và biểu tượng ELMACO đã trở thành quen thuộc với khách hàng trong và ngoài nước. 30 năm không chỉ một chặng đường, với nhiều sự thành công, phát triển cũng như suy giảm nhưng ELMACO vẫn đứng vững và phát triển cho đến ngày nay chính là nhờ vào lớp lớp cán bộ công nhân viên đã làm việc hết sức khoa học và sáng tạo, trong suốt thời gian dài phấn đấu không mệt mỏi để nghiên cứu, tìm tòi,phát huy thế mạnh vốn có và hạn chế những yếu kém. Điều này đã giúp công ty vững bước đi trên con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá ngày nay. -3-
- Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt ở 240-Tôn Đức Thắng, công ty còn có 2 nhà máy trực tiếp sản xuất và chế tạo được đặt tại Quận Long Biên, cùng rất nhiều các chi nhánh ở TPHCM, Quảng Trị,Thái Nguyên, Quảng Ninh…,Ngoài ra ELMACO còn thiết lập mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Braxin,…. 2. Chức năng-nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Chức năng của công ty: Là một doanh nghiệp Nhà nước được phân công tổ chức kinh doanh ngành hàng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, các loại vật tư thiết bị tổng hợp phục vụ sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu công ty có những chức năng sau: - Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá thuộc ngàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. - Trực tiếp xuất khẩu các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất tiêu dùng và các nhu cầu khác, đồng thời nhận uỷ thác xuất khẩu các loại vật tư, hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của công ty. Chú trọng nhập khẩu hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. - Trực tiếp ký hợp đồng,bao tiêu hàng hoá sản xuất trong nước và khai thác hàng tồn kho cũng như hàng phi mậu dịch để phục vụ cho mọi nhu cầu. - Tổ chức bán vật tư hàng hoá, phục vụ cho mọi đối tượng chú trọng phục vụ trực tiếp cho các tổ chức sản xuất kinh doanh quan tâm phục vụ tốt cho các công trình trọng điểm của Nhà nước. - Tổ chức bán vật tư hàng hoá cho các công ty vật tư tổng hợp thuộc các tỉnh và các công ty trong khu vực. Nhiệm vụ của công ty Với mục đích và nội dung hoạt động như trên công ty đã đề ra những nhiệm vụ: - Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu, nắm bắt các nhu cầu để từ đó có kế hoạch mua hàng nhập khẩu, mua hàng sản xuất trong nước; bán hàng cho các công ty vật tư các tỉnh thuộc bộ và bán trực tiếp cho mọi nhu cầu khác về hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí theo kế hoạch và sự phân công của công ty. -4-
- - Thực hiện tốt các chế độ chính sách thể lệ của ngành và luật pháp của Nhà nước. - Tổ chức việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh khai thác mọi nguồn vật tư hàng hoá. - Thường xuyên nắm các nhu cầu của thị trường mua, thị trường bán trong và ngoài nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để khai thác và nâng cao chất lượng kinh doanh. Đảm bảo văn minh thương nghiệp nhằm đáp ứng vật tư cho mọi nhu cầu. - Tổ chức quản lý toàn diện trong công ty,bằng hệ thống văn hoá, nội quy, quy chế, chế độ. Đảm bảo cho công ty hoạt động không ngừng vươn lên. - Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, bảo to àn và không ngừng tăng trưởng vốn theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của công ty, tự trang trải về tài chính, sản xuất kinh doanh có lãi, không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. - Ngoài ra, để đáp ứng cho nhu cầu ngày một phát triển của xã hội, công ty còn mở và đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh mới như cung cấp và trực tiếp sản xuất các loại dây cáp điện từ và hệ thống cáp quang truyền số liệu. Ngoài những mặt hàng là thế mạnh của công ty thì đây là bước phát triển vượt bậc, đột phá mới nhất trong một vài năm qua của công ty. Quyền hạn của công ty - Được quyền chủ động trong việc giao dịch đ àm phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua, hợp đồng bán và hợp đồng liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đảm bảo đúng chính sách của ngành và của Nhà nước. - Được quyền huy động vốn ở các tổ chức, cá nhân trong nước. Đựơc quyền hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo đúng luật của Nhà nước hiện hành và hướng dẫn của Tổng công ty. - Được tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kinh doanh tại thị trường trong nước và quốc tế. -5-
- - Được chủ động trong việc tổ chức mạng lưới kinh doanh theo sự phân công của tổng công ty cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh thị trường của ngành hàng. - Được quyền tuyển dụng và cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng chế độ chính sách. - Được quyền quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ cấp trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp trong công ty. Đồng thời đề nghị lên tổng công ty và bộ bổ nhiệm chức phó giám đốc và giám đốc công ty. - Căn cứ vào quy chế và khả năng kinh doanh, công ty đ ược phép cử cán bộ đi nước ngoài và được mời khách nước ngoài vào Việt nam để tìm hiểu, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế phục vụ kinh doanh của công ty, thực hiện chính sách của ngành và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh bí mật. 3. Bộ máy tổ chức kinh doanh trong công ty Đặc điểm của bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đã xây dựng một cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng.Theo đó, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc), các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư, phòng Tài chính kế toán,phòng tổ chức hành chính), hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty. Chức năng-Nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng khác có liên quan. - Giám đốc là người đứng đầu trong công ty do bộ trưởng bộ Thương mại bổ nhiệm, là người đại diện cho toàn công ty trước ban quản lý cấp trên và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.Theo cơ cấu tổ chức này, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư; phòng Tài -6-
- chính kế toán; phòng tổ chức tổng hợp);11 xí nghiệp kinh doanh; 2 nhà máy sản xuất và 6 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố khác nhau. - Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định hướng dẫn,kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định của các đ ơn vị cấp dưới. Các phó giám đốc không ra lênh trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới mà việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định, tức là do giám đốc trực tiếp ra lệnh. - Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của 8 đơn vị,bao gồm 7 xí nghiệp kinh doanh (xí nghiệp kinh doanh cao su; Xí nghiệp kinh doanh vòng bi, xí nghiệp kinh doanh hoá chất, xí nghiệp kinh doanh xuất khẩu; xí nghiệp kinh doanh vật tư cơ điện,xí nghiệp thiết bị truyền tải điện, xí nghiệp kinh doanh kim khí) và một nhà máy sản xuất dây và cáp điện. - Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của 11 đơn vị,bao gồm: 4 xí nghiệp kinh doanh (Xí nghiệp kinh doanh thiết bị và dụng cụ đo lường; xí nghiệp kinh doanh điên dân dụng; xí nghiệp kho vận và dịch vụ; xí nghiệp kinh doanh tổng hợp) 1 nhà máy cơ điện và 6 chi nhánh tại TPHCM; Đà Nẵng; Quảng trị; Hà nam; Thái Nguyên và Quảng Ninh. Nhiệm vụ của các phòng ban: - Phòng Kế hoạch và đầu tư: Trên cơ sở các số liệu của phòng Tài chính kế toán cung cấp và căn cứ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và các phòng kinh doanh,chi nhánh gửi lên để lập kế hoạch tổng hợp giúp ban giám đốc có kế hoạch chỉ đạo chung hợp lý.Đó là những kế hoạch về sản xuất, về xuất nhập khẩu, về mặt hàng,về thị trường…,để thực hiện mục tiêu và chiến lược của công ty đề ra. - Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình tài chính của công ty,lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin về tài chính cho ban giám đốc.Thực hiện các kế hoạch chi trong nội bộ và bên ngoài công ty về các khoản vay nợ cũng như thạnh toán hợp đồng. -7-
- - Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lực lượng lao động, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về tiền lương,bảo hiểm xã hội cho người lao động.Đồng thời tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các đơn thư khiếu nại và đề xuất biện pháp xử lý lên giám đốc. - Hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty,tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo lệnh và các quyết định của giám đốc. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các phó giám đốc. II. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí (ELMACO) Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty làm ăn tốt hay sấu,ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định dùng nó để đánh giá chung. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: Doanh thu; sản lượng và lợi nhuận. Sản lượng: Các chỉ tiêu phản ánh khối lượng sản xuất thường được đánh giá bởi 3 loại thước đo: Thước đo hiện vật (số lượng sản phẩm, số tấm, cái, chiếc…);Thước đo bằng giờ lao động (số giờ lao động định mức để ho àn thành kế hoạch cho một đơn vị sản phẩm…) và cuối cùng là thước đo giá trị (bằng tiến) Trong 3 loại thước đo trên thì thuớc đo giá trị được sử dụng nhiều hơn cả,nếu đo bằng giá trị thì: Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trực tiếp hưu ích của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).Sau đây là kết quả thực hiện chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng ở công ty ELMACO qua 3 năm 2000,2001,2002 -8-
- Bảng Tốc độ tăng giá trị tổng Sản lượng Đơn vị tính:1000 VNĐ Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 2001/2000 2002/2001 Số tiền Số tiền % % Giá tị tổng 14.466 16.600 28.000 2134 14.75 11.400 68.67 sản lượng Nguồn: Báo cáo tiêu thụ lỗ lãi, Phòng Tài chính kế toán Có thể thấy chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của công ty năm sau đều cao hơn năm trước cả về số tương đối và tuyệt đối.Đặc biệt năm 2002,giá trị tổng sản lượng của công ty tăng rất nhanh,tăng 68.67% so với năm 2001 tương ứng với số tương đối là 11.400 triệu đồng, do thị trường của công ty có nhiều thuận lợi, sản xuất đ ược mở rộng nên tổng giá trị tổng sản lượng tăng cao so với năm 2001. 1. Doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được của doanh nghiệp, dựa trên mức sản lượng tiêu thụ và giá bán. Doanh thu=sản lượng tiêu thụ*giá bán Trong vài năm qua,với chiến lược đa dạng hoá kinh doanh tăng cường mở rộng thị trường dựa trên mục tiêu thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là kết quả mà công ty đã đạt được về mặt doanh thu. Bảng kết quả doanh thu của công ty ELMACO qua một số năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng -9-
- Chênh lệch Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 Số tiền Số tiến % % Tổng DT 148.789 244.997 323.710 96208 64,67 78713 32,12 DT nội bộ 5424,1 6490,5 228.863 1066,3 19,66 222372 3426 DT xuất khẩu 780,2 3776,7 14764,7 2996,5 384,1 10987,9 290,9 DT thuần 148568,3 244805,5 321904,1 96237,2 64,78 77098,6 31,19 Thu nhập TC 935.3 1507,5 1083 572,2 61,18 -424,5 -28,16 Thu nhập BT 143,4 19,3 1273,8 -124.2 -86,5 1254.5 6493,8 Nguồn: Báo cáo tiêu thụ lỗ, lãi-Phòng Tài chính kế toán Qua số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty ELMACO tăng đều qua các năm. Đặc biệt năm 2002 doanh thu nội bộ và doanh thu xuất khẩu đều tăng nhanh rất nhiều so với năm 2001 và 2001, cụ thể năm 2002 doanh thu nội bộ của công ty tăng 3426% so với năm 2001,tương ứng với số tuyệt đối là 222.372 triệu đồng, doanh thu xuất khẩu tăng 290,9%, tương ứng với số tuyệt đối là10.987,9 triệu đồng so với năm 2001.Điều này chứng tỏ thị phần của công ty ngày càng được mở rộng, sản phẩm chính của công ty có sức cạnh tranh cao và ngày càng đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. Tổng doanh thu tăng dẫn đến doanh thu thuần cũng tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Nhưng so sánh giữa số tương đối của tổng doanh thu và doanh thu thuần giữa năm 2002 với 2001 thì tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tổng doanh thu. Nguyên nhân chính là do khâu quản lý tiêu thụ sản phẩm còn lỏng lẻo, mặt khác là do giá cả hàng hoá lên xuống thất thường… Các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thường không phải là lĩnh vực mà công ty chú trọng. Cho nên sự biến động của hai khoản thu nhập này là rất lớn,mặc dù vậy sự biến động của hai khoản thu nhập này không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty. -10-
- 2. Tình hình Lợi nhuận qua một số năm: Chúng ta đã biết công thức đơn giản là: Lợi nhuận =Doanh thu-Chi phí Điều này cho thấy rõ ràng lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc cả hai yếu tố doanh thu và chi phí. Nhưng không thể khẳng định rằng, khi doanh thu tăng hay chi phí giảm thì lợi nhuận tăng. Để thấy đ ược mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng trên góc độ lợi nhuận ta cần so sánh giữa tốc độ gia tăng doanh thu với tốc độ gia tăng chi phí cùng với việc xem xét mức độ hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ về lợi nhuận. Cũng giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động của công ty cũng là lợi nhuận. Đây là căn cứ để đánh giá khả năng phát triên và trình độ quản lý kinh doanh của công ty. Bảng Lợi nhuận của công ty ELMACO Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 Số tiền Số tiền % % Tổng DT 148789,7 244996,9 323710,2 96207,2 64,7 78713,4 32,1 Lãi gộp 8720,3 12124,8 1555,1 3404,5 39,04 3830,2 31,6 Lãi thuần KD -1659,4 5513,8 4907,6 7173,2 432,3 -606,2 -11 Lãi HĐ TC 931,6 -4825,8 -907 -5757,4 -618 -1081,3 -22,41 Lãi HĐ BT 18,8 21,7 1263,5 2,9 15,75 1241,8 57,17 Tổng lãi 709 71 264,1 1418,8 200 -445,7 62,8 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh; Phòng: Kinh doanh tổng hợp Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và lãi gộp của công ty đều tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Nhưng trong cơ cấu tổng lãi của công ty thì lãi thuần từ hoạt động kinh doanh là bộ phận quan trong nhất,năm 2001,lãI thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 432,3% so với năm 2000, so với số tuyệt đối tăng 7173,2 -11-
- triệu đồng,nhưng đến năm 2002 lãi thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm 11% so với năm 2001, tuơng ứng với số tuyệt đối giảm 606,2 triệu đồng. Bên cạnh đó mức biến động của bộ phận lãi hoạt động tài chính và lãi hoạt động bất thường lại tăng, giảm không đều đặn giữa các năm làm ảnh huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu ta đem so sánh giữa tổng doanh thu và tổng lãi thì ta thấy tổng doanh thu của năm 2002 cao hơn tổng doanh thu của năm 2001 nhưng tổng lãi lại thấp hơn (cụ thể, tổng lãi năm 2002 giảm 62,8% so với năm 2001,tương ứng với số tuyệt đối giảm 445,7 triệu đồng). Điều này chứng tỏ không phải lúc nào lợi nhuận cũng vận động cùng chiều với doanh thu và như vậy nếu không tìm ra biện pháp cải thiện tình hình giá thành thì rất có thể công ty sẽ gặp phải những khó khăn. Doanh thu tăng theo số liệu của các năm thì điều này cũng đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nên vấn đề về chi phí cho nó là không thể tránh khỏi. Lúc này nảy sinh nhiều câu hỏi như việc công ty tìm nguồn chi phí bổ sung thêm như thế nào? ở đâu ra? phân phối, quản lý và sử dụng nó như thế nào? Báo cáo tài chính của công ty hàng năm đều nêu rõ nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên là vốn vay ngân hàng cộng với huy động khác, nghĩa là chắc chắn công ty phải chịu một khoản chi phí vay nhất định nào đó. Trong bối cảnh nguồn tài trợ chủ yếu là ngân hàng như ở ELMACO thì họ buộc chấp nhận một khoản chi phí rất cao. Năm 2001, công ty vay ngắn hạn b ình quân là 77,5% trên tổng vốn dẫn đến chi phí trả lãi vay là 6.776.199.327 VN Đ, bằng 2,1% trên tổng doanh thu thuần. Ngo ài ra, chi phí tăng mạnh còn do đặc thù hoạt động của công ty, là một công ty có phạm vi kinh doanh rộng với nhiều chi nhánh trên khắp cả nước và các nguồn nhiên liệu đầu vào phân bố rải rác ảnh hưởng đến công tác vận chuyển và bảo quản… Đơn vị tính: VNĐ -12-
- Yếu tố về chi phí Số tiền Chi phí nguyên vật liệu 34.302.997.440 Chi phí về nhân công 1.938.306.480 Chi phí khấu hao TSCĐ 1.010.889.197 Chi phí dịch vụ mua ngoài 300.403.608 Chi phí khác bằng tiền 1.980.787.170 Tổng cộng 39.669.884.123 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán 3. Tình hình nộp ngân sách Nhà nước. Bảng Tình hình nộp ngân sách của ELMACO một số năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2001 Ước TH 2002 Thực hiện 2002 Thuế GTGT 10.504 11.500 12.047 Thuế XNK 11.052 10.260 10.231 Thuế TNDN 15.021 51.2 49.6 Thuế khác 215.4 183.0 230.3 Tổng nộp 21.787 22.000 22.416 Nguồn: phòng Tài chính kế toán Sau những giai đoạn đầy rẫy những khó khăn, trở ngại, ELMACO đ ã tự nhận thức được rằng họ phải làm thế nào để vượt qua bằng chính năng lực thực sự của mình, bằng sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, từ năm 2000 trở đi hoạt động sản xuất kinh doanh đã bắt đầu trở lại thế phát triển, biểu hiện qua mức thực nộp ngân sách trung b ình hàng năm là 22 tỷ/năm, mức nộp năm sau cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vượt định mức. Doanh thu hàng năm tăng, cùng kỳ mức nộp ngân sách cũng tăng đã phần nào cho -13-
- thấy sự hợp lý, lành mạnh, ổn định và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và sản xuất tại công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. 4. Thị phần của công ty Bảng: Thị phần của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 Số tiến Số tiền % % DT của 148.789 244.997 323.710 96.207 64.66 78.713 32.12 công ty DT thị 801.680 867.870 1.004.85 66.190 108.26 136.880 115.78 trường Thịphần 18.03 28.23 31.22 10.20 156.57 2.99 110.59 công ty Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Như vậy, doanh thu của công ty và doanh thu thị trường qua các năm đều tăng,tuy nhiên,tốc độ tăng doanh thu của công ty cao hơn tốc độ tăng doanh thu của thị trường,do đó thị phần của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Nếu phân chia tình hình hoạt động của công ty theo từng khu vực thị trường cụ thể thì thấy rằng doanh thu tại những thị trường này đều tăng hàng năm. Mỗi một khu vực thị trường đều đóng góp quan trọng cho thành tích chung của công ty là thị phần của ELMACO vẫn đang tiếp tục gia tăng trong lúc doanh thu thị trường chung cũng trong giai đoạn khả quan. 5. Lĩnh vực thị trường Khi nói đến lĩnh vực thị trường cần phải hiểu rõ là bao gồm cả hoạt động mua và hoạt động bán. Hoạt động mua, đ ược hiểu là quá trình tìm kiếm các nguồn đầu vào cho hoạt động sản xuất hoặc đơn giản chỉ là hoạt động mua để bán.Với -14-
- ELMACO, trong hoạt động này nó bao hàm đầy đủ ý nghĩa tức là công ty vừa mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất vừa mua chỉ để bán đều có thể diễn ra trên cả hai thị trường TLSX lẫn TLTD. Trong ELMACO thương mại được coi là hoạt động kinh doanh chính, hiểu đ ơn thuần chỉ là hoạt động mua vào để bán ra nhằm thu một khoản chênh lệch mà người ta gọi nó là lợi nhuận. Nói đến thị trường có thể chia ra làm 2 loại: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.Thị trường đầu vào của ELMACO chủ yếu thông qua con đường nhập khẩu, bởi vì hàng năm có tới 60% đến 70% hàng hoá được nhập khẩu trên tổng hàng hoá mà công ty có được. Ngoài ra, do đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại mang tính chất công nghiệp, nghĩa là có trực tiếp sản xuất, chế biến một số sản phẩm, do đó ELMACO còn sử dụng các nguồn đầu vào một số địa phương trong nước chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất. Song,thị trường đầu vào chủ yếu của ELMACO là thị trường ngoài nước, nhiều điều phức tạp hơn. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường về phương thức thanh toán,về các đIều khoản hợp đồng kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm, chú ý tới phong tục tập quán, chính sách của các nước sở tại, cần thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả,sự thay đổi tỷ giá để đ ưa ra các giải pháp hợp lý như mua một lần hay mua nhiều lần, mua với số lượng bao nhiêu, vận chuyển như thế nào?… Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, Italia… Thị trường xuất khẩu chủ yếu là:Trung quốc,Hàn quốc, TháI Lan,… Trong khi hoạt động mua chủ yếu bằng con đ ường nhập khẩu thì hoạt động bán ở công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí lại có chung tình trạng như hầu hết ở các doanh nghiệp nội địa khác: Đó là khả năng cạnh tranh không đủ tầm để có thể xuất khẩu một cách ồ ạt và thậm chí nhiều doanh nghiệp không muốn chấp nhận một cuộc phiêu lưu có thể phải trả giá đắt là hướng ra xuất khẩu đành vật lộn với thị -15-
- trường trong nước vốn đỗi quen thuộc.Trong một vài năm gần đây đã rất chú trọng tới thị trường xuất khẩu và đã gặt hái được khá nhiều thành công, tuy nhiên thị trường tiêu thu chính của họ vẫn là nội địa. 6. Sản phẩm của công ty Sản phẩm của công tyVật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đa phần là những tư liệu sản xuất như vật liệu điện, hoá chất, kim khí,….Những sản phẩm này hầu hết không có định mức tiêu dùng cụ thể, một số mặt hàng kinh doanh của ELMACO không có trong danh mục quản lý của Nhà nước mà do các đơn vị tự mày mò nghiên cứu, cân đối thông qua nhu cầu và hợp đồng mua bán, sau đó đăng ký với các cơ quan chủ quản và được chấp nhận. Để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trong hệ thống tổ chức kinh doanh của ELMACO được chia thành nhiều trung tâm kinh doanh, thành các xí nghiệp kinh doanh, nhà máy trực tiếp sản xuất và các chi nhánh thực hiện một số chức năng nhất định. Chẳng hạn, đối với trung tâm kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí trụ sở 240-Tôn Đức Thắng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ yếu của ELMACO, ngoài việc tổ chức tiếp thị để cung cấp đến thẳng tay khách hàng và bán buôn là chủ yếu, trung tâm còn tổ chức một số quầy hàng giới thiệu và bán lẻ một số mặt hàng mang tính chất tiêu dùng nhỏ lẻ…. Một số sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty là:Sản phẩm cáp điện,Sản phẩm dây điện từ, Sản phẩm carton cách điện, Sản phẩm đồng, Nhôm, kẽm, Sản phẩm lốp ô tô, Sản phẩm que hàn và lưỡi cưa vòng… Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: Cao su tự nhiên; Quặng rutile; Tùng hương; Quặng sắt; Nhựa thông; Quặng kẽm… Sản phẩm của công ty là sản phẩm đồng nhất, do đó bị cạnh tranh gay gắt cả thị trường trong và ngoài nước.Như vậy để sản phẩm của mình có thể trụ vững và cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước thì nhất định họ phải có một chiến lựơc thật cụ thể cùng với những sản phẩm có chất lượng mang tính cạnh -16-
- tranh cao, có được như vậy thì những sản phẩm của công ty mới thực sự đi sâu vào thị trường, đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất. Phần hai ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ. 1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với ELMACO, chưa khi nào nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ xung có thể đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh do anh. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà quy mô hoạt động của công ty tăng trưởng không ngừng và đang quyết tâm thực hiện mô hình kinh doanh”lợi nhuận chuyên doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng”, đồng thời đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu kinh doanh từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh thương mại, cải tiến phương thức kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh, đặc biệt chú trọng phát triển hoạt động xuất khẩu nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thị trường và nhu cầu xã hội. Trước tình hình này, vẫn như trước đây, vốn kinh doanh chủ yếu của công ty có đ ược do vay vốn từ các ngân hàng thương mại, chấp nhận trả lãi vay ở mức cao, và do là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại nên công ty ELMACO có những điều kiện thuận lợi để giải ngân, họ không cần có tài sản thế chấp, và được ưu tiên giải quyết, tuy nhiên họ phải chịu một khoản chi phí vay tương đối cao nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (bảng trang trước) Bảng tình hình tăng giảm vốn và nguồn vốn một số năm cho thấy: nợ ngắn hạn (chủ yếu là nợn ngân hàng và một phần của phải trả khách hàng) tăng lên từ 2000 -17-
- đến 2002 và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn. Năm 2000 là 85,2% thì đến năm 2002 đã là 91,0%,trong khi đó nợ dài hạn và nợ khác tăng giảm không đáng kể nên làm cho nợ phải trả hàng năm tăng lên.Việc sử dụng vốn ngắn hạn ngân hàng dùng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh,với một mức chi phí vay không nhỏ chắc chắn sẽ có tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Theo báo cáo giải trình của công ty ELMACO gửi bộ Thương mại năm 2001 thì vốn vay ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn, dẫn đến chi phí trả lãi vay vốn lớn bằng 6.776.199.327 VNĐ bằng 2,1% so với doanh thu thuần.Trong hoàn cảnh đó thì vốn chủ sở hữu mà thực tế là nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp thì lại tăng giảm không đều và không lớn. Rõ ràng, cơ cấu nguồn vốn như thế này chưa được coi là tối ưu, sẽ ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và vấn đề phân phối. 2. Tài sản cố định và tài sản lưu động Xem xét tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại một thời điểm và sự biến động của nó trong một thời kỳ nhất định cho phép chúng ta đánh giá đ ược quy mô và cơ cấu tài sản.Trong cơ cấu tài sản của ELMACO, tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh khoảng trên 70%, nó phản ánh chức năng kinh doanh chính là kinh doanh thương m ại của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Nhu cầu lớn về tài sản lưu động cũng chính là một lý do chính dẫn đến nhu cầu nguồn vay ngắn hạn cao m à ta đã đề cặp đến ở phần trước. Trong bảng về tình hình tăng giảm về vốn và nguồn vốn thấy rõ nhu cầu về tài sản lưu động qua các năm tăng lên là hoàn toàn phù hợp với mục đích của công ty theo xu hướng mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên cơ cấu của tài sản lưu động lại tỏ ra chưa hợp lý, lượng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, trong khi đó các khoản phải thu là hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng lên.Thực tế này dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bị giảm sút, trong khi nguồn vốn vay ngắn hạn càng tăng. Song sở dĩ các khoản phải thu của khách hàng từ năm 2000 đến năm 2002 đều tăng là do đặc điểm hàng -18-
- hoá tiêu thụ của công ty chủ yếu vào thầu các công trình xây dựng, cải tạo hệ thống điện, công trình xây lắp và các dự án, cho nên hàng hoá kinh doanh ho ạt động của công ty thường sau khi hoàn tất giao hàng, cơ bản nghiệm thu mới được thanh toán tiền hàng (thể hiện trong hợp đồng kinh tế), đồng thời đa số các nhà máy, xí nghiệp là bạn hàng truyền thống của công ty, thường xuyên mua vật tư là nguyên liệu cho đầu vào của sản xuất thực hiện nhận hàng kỳ sau thanh toán tiền hàng kỳ trước tạo thành công nợ luân chuyển nên công nợ phải thu của công ty cao. Đặc điểm này cùng với việc quy mô hoạt động tăng trưởng không ngừng nên dễ hiểu vì sao các khoản phải thu tăng theo thời gian. Như nếu đem toàn bộ số công nợ phải thu tính trên đầu mỗi đơn vị (công ty có tổng cộng 26 đơn vị nằm tại các tỉnh và thành phố lớn) thì con số này không cao. Hơn nữa,hầu hết các khoản công nợ này đều được bảo đảm bằng tài sản và hợp đồng kinh tế, do đó không phải thuộc dạng nợ phải thu khó đ òi hoặc không đòi được…Vì vậy, trên thực tế tài sản lưu động vẫn là yếu tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Doanh thu thuần 244.996.859.000 323.710.266.000 Vốn lưu động bq 91.658,5 122.199,5 30.541,0 Vòng quay vốn lưu động 3,512 3,592 0.08 Số ngày một vòng quay 102,51 100,22 vố lưu động Nguồn: Phòng tài chính kế toán Đối với ELMACO thì tài sản cố định chỉ là thứ yếu, nhưng nó đóng một vai trò quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược”phát triển ELMACO thành một tập đoàn sản xuất-thương mại dịch vụ đa sở hữu”mà công ty đã triển khai từ vài năm nay. -19-
- Năm 2000, là năm đánh dấu những nỗ lực của công ty quyết tâm khắc phục khó khăn để đưa doanh thu tăng trở lại. Năm này, giá trị tài sản cố định đã đạt được ở mức 15.031 triệu đồng, đến năm 2001 do phải thanh lý quá nhiều tài sản cố định đã cũ kỹ từ thời trước để lại nên giá trị tài sản cố định đã giảm xuống là 14.425 triệu đồng. Đến năm 2002, khi mà việc thay đổi cơ cấu từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất kinh doanh thương mại được nhấn mạnh lần nữa thì giá trị tài sản cố định đã tăng lên 16.319 triệu đồng. Được biết hiện nay công ty đang triển khai khá nhiều dự án thành lập các nhà máy sản xuất sắn, sản xuất thức ăn gia súc,…,nên chắc chắn cần đòi hỏi một lượng máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. 3 .Hoạt động xuất khẩu Mặc dù không phải là một doanh nghiệp chuyên thực hiện chức năng xuất nhập khẩu nhưng ELMACO được quyền xuất nhập khẩu bằng con đường trực tiếp và nhận xuất khẩu uỷ thác. Nhìn chung thị trường xuất khẩu chủ yếu nà thường xuyên của công ty là: Thái lan; Trung quốc và Hàn quốc. Năm 2002, sau khi đã ổn định thị trường nguyên liệu và mở rộng quy mô hoạt động, thị trường xuất khẩu của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đã xuất hiện một số tên mới như Myanmar; ấn độ; Bangladét,…Đây là những thị trường tiềm năng vẫn đang được công ty khai thác và có thể những năm tới vẫn là các bạn hàng có ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của công ty. So sánh năm 2001 và năm 2002,ta thấy rằng về mặt tổng giá trị xuất khẩu (tính =USD) thì năm 2001 lớn hơn năm 2002 một lượng là 55.996,95.Tuy nhiên xem kỹ số liệu nhận thấy một dấu hiệu khả quan là giá trị xuất khẩu trực tiếp là hoạt động chủ yếu của và thường xuyên của ELMACO trong khi xuất khẩu uỷ thác mang tính chất không ổn định và điều đó không phải là lợi thế của ELMACO. -20-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn cao học: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm 2017
90 p | 342 | 126
-
Luận văn: Đánh Giá Mô Hình Quản Lý Tài Nguyên Môi Trường dựa vào Cộng Đồng tại Thôn Xuân Tự, Vạn Hưng, Vạn Ninh, Khánh Hòa - Phan Khánh Linh
69 p | 309 | 70
-
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại thành phố Nha Trang
79 p | 393 | 66
-
luận văn: ĐÁNH GIÁ VỀ THÀNH PHẦN LOÀI, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỦA TẬP ĐOÀN CÂY THỨC ĂN GIA SÚC HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG
131 p | 159 | 35
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
LUẬN VĂN: Đánh giá và xếp loại một số loài cây trồng thường gặp trên đường phố tại thành phố Hạ Long
53 p | 110 | 19
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TÌM KIẾM TRUYỀN THỐNG ỨNG DỤNG TRONG TIN HỌC
18 p | 133 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên khoa Sư phạm Trường Đại học Tiền Giang
134 p | 101 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của đàn gà Lông Xước thế hệ thứ nhất nuôi tại Thái Nguyên
69 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá một số đặc điểm lý sinh của hệ Nano-polymer PLGA-Honokiol nhằm định hướng trong điều trị ung thư
72 p | 8 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu đánh giá một số thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma dùng detector HPGe GEM 15P4
72 p | 80 | 7
-
Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY IMEXIN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
39 p | 77 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xác định, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá ở người đi làm để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm số lượng người hút thuốc lá.
86 p | 38 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá một số đặc tính độc tố sinh thái của dịch chiết Giảo cổ lan (Gynostemma pentaphyllum) và mướp đắng (Momordica charantia) trên dòng tế bào Hepg2 và HEK293
85 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu đánh giá một số phương pháp chú giải hệ gen lục lạp
68 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Hồ Chí Minh đoạn tránh trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc – tỉnh Bắc Kạn
71 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá một số giá trị gia tăng góp phần tăng cường nguồn lực cho việc bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Cát tiên
126 p | 23 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu công cụ kiểm thử khả năng truy cập nội dung web và áp dụng để đánh giá một số trang web phổ biến của Việt Nam
96 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn