Luận văn: Đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước
lượt xem 13
download
Trong nền kinh tế nước ta, vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước mà lực lượng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước được coi là chủ đạo. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: " ... thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, kinh tế Nhà nước phải phát huy vai trò...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước
- Luận văn Đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước 1
- Mở đầu Trong nền kinh tế nước ta, vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước mà lực lượng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước được coi là chủ đạo. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đ ã chỉ rõ: " ... thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế N hà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, kinh tế Nhà nước phải phát huy vai trò chủ đạo, nắm vững những vị trí then chốt trong nền kinh tế, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế". Trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật đang diễn ra như vũ bão, khoa học, công nghệ đ ã trở thàh lực lượng sản xuất trực tiếp, để tồn tại và phát triển, khẳng định vai trò đầu tàu của mình, các doanh nghiệp Nhà nước cần phải có năng lực thiết bị, công nghệ tương xứng. Nhưng có một thực tế không mấy khả quan hiện nay là trình độ công nghệ, máy móc của các doanh nghiệp Nhà nước còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá, nước ta từng bước hội nhập kinh tế thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại của khu vực và thế giới, kí kết hiệp định thương mại với Mỹ... hàng hoá của ta phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế... Thực tế đó cho thấy việc đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay là rất cấp bách. Trên cơ sở những tìm tòi và nghiên cứu về vấn đế này em đã thực hiện đề tài:" Đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước" với mục đích tìm hiểu thực trạng công nghệ và tình hình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian qua , từ đó đề xuất một và ý kiến về vấn đề này. Nội dung cơ bản của đề án này gồm 3 chương : Chương I. Lí luận chung về đầu tư, doanh nghiệp Nhà nước và vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ. Chương II.Tình hình công nghệ và đ ầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước. Chương III.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nước. 2
- Chương I: Lí luận chung về đầu tư phát triển, doanh nghiệp nhà nước và vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ I. Khái niệm đầu tư phát triển. X uất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, chúng ta có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Theo nghĩa rộng, đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để thu được những kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đ ược những kết quả đó. N hư vậy, mục đích của việc đầu tư là thu được kết quả lớn hơn những gì đã bỏ ra. Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ nền kinh tế, người ta không xem những hoạt động như gửi tiền tiết kiệm là hoạt động đầu tư vì nó không làm tăng của cải cho nền kinh tế mặc dù người gửi vẫn có khoản thu lớn hơn so với số tiền gửi. Ta có định nghĩa về đầu tư phát triển như sau: “Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội". Trên giác độ nền kinh tế, đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu, sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường khả năng khoa học, công nghệ của nền kinh tế. X ét trên giác độ doanh nghiệp, đầu tư quyết định sự ra đời, hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp tập chủ yếu vào 4 nội dung sau: Đầu tư vào máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ. Đầu tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Đầu tư vào tài sản vô hình. 3
- II. Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước. 1. Doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các ho ạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người và xã hội, tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động hữu ích đó. Theo điều 3, Luật Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. K inh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo khái niệm này, trừ loại hình kinh doanh cá thể, các tổ chức kinh tế đảm b ảo các điều kiện về tài sản, tên riêng, trụ sở giao dịch và có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh đều được gọi là doanh nghiệp. 2. Phân loại doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, nhưng cách phân loại thường được sử dụng nhiều nhất và có vai trò quan trọng nhất trong việc nghiên cứu cũng như quản lí hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế là cách phân loại dựa trên hình thức sở hữu. Theo đó, doanh nghiệp được phân thành các nhóm sau -Doanh nghiệp Nhà nước. - Doanh nghiệp tư nhân. - Doanh nghiệp công ty. - Doanh nghiệp hợp tác xã. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Doanh nghiệp Nhà nước(DNNN). Thông thường, doanh nhân là những người sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người trực tiếp quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Họ bỏ tiền ra kinh doanh, thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các hoạt động đó, trách nhiệm và quyền lợi của họ thống nhất với nhau. Tuy nhiên, DNNN là một loại hình đặc biệt, nơi có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và chủ thể quản lí. Điều này qui định những tính chất khác biệt trong ho ạt động của DNNN so với các loại hình doanh nghiệp khác. 4
- Đ iều 1, Luật Doanh nghiệp Nhà nước qui định: “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nước giao cho”. N hà nước đầu tư vốn để thành lập DNNN nên tài sản trong DNNN thuộc sở hữu của Nhà nước, doanh nghiệp quản lí, sử dụng tài sản Nhà nước theo qui định của chủ sở hữu là Nhà nước. Để đảm bảo cho DNNN ho ạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách cho hoạt động của DNNN và cử người quản lí, điều hành doanh nghiệp. 4. Tính chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước ttong nền kinh tế nước ta. Doanh nghiệp Nhà nước là sản phẩm của sự phát triển và xã hội hoá nền sản xuất. Tại hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại loại hình DNNN nhưng vai trò, vị trí, tỷ trọng đóng góp của nó trong nền kinh tế tuỳ thuộc vào quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia ở từng giai đoạn phát triển. Tại các nước tư bản phát triển, vai trò cũng như tỷ trọng đóng góp của các DNNN trong GDP thường không cao, thậm chí là rất thấp. Ví dụ: đóng góp của DNNN vào GDP ở Mĩ là 2%, ở Đức khoảng 10%, ở Malaisia là 24%, còn ở V iệt Nam, tỉ lệ này vào khoảng trên 40%. Sở dĩ có sự khác biệt này là do quan điểm về vai trò, vị trí cũng như mục tiêu hoạt động của các doanh nghiêp Nhà nước ở nước ta so với các nước tư bản chủ nghĩa là không giống nhau. Tại các nước tư bản chủ nghĩa, DNNN có thể là một doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước mà chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao cho, các công ty này còn được gọi là các công ty công cộng(public company), phần lớn các công ty này là hoạt động công ích. Còn ở Việt Nam, ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, các DNNN còn thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, được Nhà nước tài trợ vốn, thành lập và tổ chức quản lí hoạt động. Q uan điểm của Đảng và Nhà nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thành phần kinh tế Nhà nước mà lực lượng nòng cốt là các DNNN phải giữ vai trò chủ đạo. Tính chủ đạo của các DNNN không nhất thiết chỉ thể hiện ở số lượng và tỷ trọng của nó trong nền kinh tế mà còn thể hiện ở chức năng, vị trí cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. 5
- Doanh nghiệp nhà nước có chức năng điều tiết và định hướng, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Trong những trường hợp bất ổn xảy ra, DNNN dùng lực lượng vật chất của mình đ ể kìm giá, chống đầu cơ, tăng giá. Doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm cung cấp những hàng hoá thiết yếu phục vụ nền kinh tế, những mặt hàng mà các doanh nghiệp tư nhân vì lợi nhuận thấp mà không sản xuất. Chức năng định hướng của DNNN thể hiện ở chỗ DNNN phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lược theo đ ường lối phát triển chung, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển. N goài chức năng định hướng và điều tiết, DNNN còn có chức năng hỗ trợ và phục vụ. Sự khác biệt của DNNN là sự phát triển của DNNN không chỉ đơn thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sự phát triển của to àn bộ nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, các DNNN đóng một vai trò hết sức quan trọng vì đây là lực lượng vật chất cơ bản giúp Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với nước ta, vai trò của hệ thống DNNN được đặc biệt coi trọng bởi lẽ thành phần kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được vai trò kinh tế, chính trị của mình, DNNN ttước hết phải là lực lượng vật chất đủ mạnh. Vì vậy, mục tiêu cơ bản nhất của phần lớn các DNNN hiện nay vẫn là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cũng như vươn lên đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các DNNN phải được tổ chức và cơ cấu hợp lí, đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ cao... và một điều quan trọng là phải có hệ thống máy móc, công nghệ hiện đại. Tình hình thực tế cho thấy, hiện nay, năng lực thiết bị công nghệ của nền kinh tế nước ta nói chung và của các DNNN còn rất hạn chế. Do đó, vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ ở các DNNN hiện nay là rất cấp thiết. III. Công nghệ và vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ. 1. Khái niệm về công nghệ. Đ ứng trên các góc độ khác nhau, người ta có thể định nghĩa công nghệ theo nhiều cách khác nhau. Uỷ ban kinh tế xã hội châu á- Thái bình dương(ESCAP) đưa ra đ ịnh nghĩa: “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào thực tiễn bằng cách sử dụng những những nghiên cứu và xử lí nó một 6
- cách có hệ thống và có phương pháp. Công nghệ là hệ thống kiến thức về qui trình và kĩ thuật chế biến vật chất và thông tin”. Mở rộng nội dung của định nghĩa này, có thể quan niệm công nghệ bao gồm tất cả các kĩ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lí. Đ ịnh nghĩa này đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong quan niệm về công nghệ. Ngày nay, vượt khỏi khuôn khổ chật hẹp trước kia, khi mà người ta coi công nghệ luôn phải gắn với quá trình sản xuất trực tiếp. Bằng cách nhìn tổng quan và khái quát, ESCAPE đã mở rộng khái niệm và những ứng dụng công nghệ ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lí. 2. Các bộ phận cấu thành của công nghệ. Theo quan niệm hiện đại, công nghệ bao gồm 2 phần: phần cứng và phần mềm. a) Phần cứng: Bao gồm : máy móc, thiết bị, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xưởng... Phần cứng giúp tăng năng lực cơ bắp(máy móc, thiết bị), tăng trí lực của con người(máy tính). Thiếu máy móc, thiết bị thì không thể có công nghệ, nhưng công nghệ không chỉ bao gồm máy móc thiết bị . b) Phần mềm : bao gồm - Phần con người: là đội ngũ nhân lực có sức khoẻ, có kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm sản xuất, làm việc có trách nhiệm và năng suất cao. Một trang thiết bị hoàn hảo nhưng nếu thiếu con người có trình đ ộ chuyên môn tốt và có kỉ luật lao động cao thì cũng không có hiệu quả. - Phần thông tin: bao gồm các dữ liệu, thuyết minh, dự án, mô tả sáng chế, chỉ dẫn kĩ thuật, các thông tin điều hành kĩ thuật, điều hành sản xuất... Phần thông tin rất quan trọng, nó được tiến hành tìm hiểu trong một thời gian dài và hoàn thiện trước khi kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Phần tổ chức: bao gồm những liên hệ, bố trí, sắp xếp, đào tạo đội ngũ... cho các ho ạt động như phân chia nguồn lực, tạo mạng lưới, lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành. Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành công nghệ đ ược biểu diễn qua sơ đồ sau: 7
- T ch c Con ng i Thông tin Trang thi t b 3. Đầu tư đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể(cốt lõi, cơ bản ) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác. Đổi mới công nghệ là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhưng có nội dung đi sâu vào mặt “chất” của đầu tư. Mục tiêu của đầu tư đổi mới công nghệ cũng như của đầu tư phát triển đều là tăng năng lực sản xuất kinh doanh, tạo thêm những tài sản mới và công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể của đầu tư đổi mới công nghệ chính là tập trung vào việc tạo ra các yêú tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Đ ầu tư phát triển bao gồm cả việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, còn đầu tư đổi mới công nghệ chủ yếu nhằm tăng năng suất lao động, cải tiến, thay đổi và phát triển các loại hàng hoá, dịch vụ mới có chất lượng cao hơn, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường được tốt hơn. Đ ầu tư đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp được thực hiện nhờ các nguồn sau đây: - Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có. - Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới. - Nhập công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. 8
- N hư vậy, đổi mới công nghệ chính là một hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nguồn nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh thông qua cải tiến, đổi mới sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Tuỳ theo trình độ phát triển của mỗi doanh nghiệp, đổi mới công nghệ đ ược thực hiện từng phần hoặc kết hợp theo 7 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả m ãn nhu cầu tối thiểu. Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu công nghệ nhập. Giai đo ạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài thông qua lắp ráp(SKD,CKD và IKD). Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lisence. Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai. Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất khẩu công nghệ dựa trên cơ sở nghiên cứu và triển khai. Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu tư nghiên cứu cơ bản. Một công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kì: xuất hiện _ tăng trưởng _ trưởng thành _ bão hoà. Chu kì ấy gọi là “vòng đời công nghệ”. Đầu tư đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào “vòng đời” này đ ể quyết định thời điểm đầu tư thích hợp nhất nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. Các giai đoạn đầu tư theo “ vòng đời công nghệ” được thể hiện ở đồ thị sau: Bão hoà Nhu c u công ngh Tr ng mi thành Chu kì ut i Hoàn thi n m i công ut ngh . T ng tr ng JPhát tri n u t Kh i ng L a ch n u t 9
- 4. Lựa chọn công nghệ để đổi mới. Có 4 yếu tố để lựa chọn khi tiếp nhận công nghệ mới, đó là vốn, lao động, hàm lượng nguyên liệu và hàm lượng tri thức Các nước đang phát triển, với tiềm lực kinh tế và năng lực công nghệ còn hạn chế, thường chú trọng đến yếu tố vốn và lao động khi đổi mới công nghệ. Trong hình dưới đây là hàm sản xuất với hai yếu tố vốn và lao động. Để sản xuất một lượng sản phẩm nhất định, với một lượng lao động nhất định , có nhiều công nghệ khác nhau ứng với các điểm trên đường đẳng lượng. Nhằm đạt được số lượng sản phẩm nhất định với chi phí tối ưu, người ta xác định đường đẳng phí thể hiện sự phối hợp giữa trình độ lao động và vốn. Nếu chọn công nghệ A, cần lượng vốn OV1 và số lao động là OL1 . K hi chọn công nghệ B sẽ cần lượng vốn OV 2 và số lao động là OL2 . V V2 B V1 A L O L2 L1 Tất cả các nước phát triển khi lựa chọn công nghệ để đổi mới, người ta chú trọng tới yếu tố hiện đại và chất xám của công nghệ. Theo dõi lịch sử phát triển của công nghệ, người ta thấy có sự dịch chuyển các yếu tố lựa chọn trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi nước. Có thể nhận thấy điều này qua sự phát triển công nghệ ở Nhật Bản trong 25 năm qua. Vào những năm 50 của thế kỉ này, nước Nhật chú trọng đến các công nghệ cần nhiều lao động để giải quyết việc làm và phát triển các công nghệ thiết yếu. Những năm 70, họ chú trọng vào các công nghệ ít lao động nhưng có hàm lượng thiết bị cao. V à đến những năm 80, Nhật Bản đã tập trung vào những công nghệ có hàm lượng chất xám cao. 10
- Hàm l ng tri th c 1985 1974 Nguyên li u Thi t b 1959 Lao ng 5.Đổi mới công nghệ và hiệu quả Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ phát triển như vũ bão trên toàn thế giới ngày càng khẳng định khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Hàm sản xuất Cobb - Douglas biểu diễn tác động của công nghệ đối với kết quả của hoạt động sản xuất như sau: Y =T.L .K .R Trong đó: Y là kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế. T: Y ếu tố đầu vào là công nghệ. L: lao động. K : vốn sản xuất. R: tài nguyên thiên nhiên. , , : Tỉ lệ đóng góp của các yếu tố đầu vào. H àm sản xuất này cho thấy công nghệ là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong đó phân biệt rõ hai loại yếu tố tác động đến khối lượng sản phẩm đầu ra của hoạt động kinh tế. Thứ nhất, những yếu tố tác động trực tiếp bao gồm: lao động, vốn và tài nguyên. Thứ hai, là yếu tố góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng của các yếu tố trên, đó là công nghệ. Mỗi công nghệ ở một thời điểm nhất định lập nên một giới hạn về bao nhiêu sản phẩm có thể sản xuất đ ược với một lượng đầu vào đã cho. V ới một trình độ công nghệ nhất định có một loạt các phương pháp( các công nghệ) có thể sử dụng để sản xuất ra một loại hàng hoá hay dịch vụ. 11
- Cho m ột lượng đầu vào xác định có thể biết được lượng đầu ra cực đại thông qua hàm sản xuất: Q = f(K, L, a, b...) Trong đó: Q : lượng đầu ra . K : lượng đầu vào là vốn; a: hệ số thu hồi vốn. L: lượng đầu vào là lao động; b: hiệu suất lao động. Đổi mới công nghệ là áp dụng những tiến bộ về công nghệ. Tiến bộ đó dưới dạng kĩ thuật mới về sản xuất hay phương pháp mới về quản lí, tổ chức hay marketing mà nhờ đó sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và do đó có thể hạ giá thành sản phẩm. V ới một lượng đầu vào vốn và lao động(giả thiết các đầu vào giữ nguyên không đổi), đổi mới công nghệ cũ bằng một công nghệ có trình độ cao hơn sẽ làm đường đẳng lượng 1 - 1 ’ dịch chuyển về phía gốc tọa độ, đường 2- 2’. A 1 2 Hi u qu c a ut im i công ngh A’ 1’ 2’ Đổi mới công nghệ còn thể hiện ở chỗ đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, mẫu mã, làm cho các chủng loại sản phẩm trở nên phong phú, đa dạng hơn. Đổi mới công nghệ chính là con đường tốt nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc cải tiến sản phẩm cả về chất lượng và giá thành. Do đó, đổi mới công nghệ tác động trực tiếp đến hiệu quả của đầu tư phát triển, là một trong những tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 12
- N gược lại, hiệu quả của đầu tư phát triển cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư có hiệu quả sẽ tạo ra tiềm lực mới cho đổi mới công nghệ. Tiềm lực cho đổi mới công nghệ ở đây có thể diễn giải như sau: thứ nhất là nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ bao gồm đầu tư mua công nghệ hoặc đầu tư phát triển công nghệ; thứ hai là năng lực công nghệ của doanh nghiệp nói riêng và năng lực công nghệ của nghành, của đất nước nói chung. Năng lực công nghệ lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia và trình độ phát triển khoa học , công nghệ của từng nghành, từng doanh nghiệp. Cụ thể hơn, các hoạt động nghiên cứu, triển khai, nguồn nhân lực về khoa học, công nghệ sẽ quyết định năng lực công nghệ của một nghành và rộng hơn là của một quốc gia nào đó. Đây cũng là một điểm khác biệt cơ bản giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, đầu tư và gắn liền với nó là hiệu quả đầu tư chính là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng khoa học, công nghệ. Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ mới và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là p hương án không khả thi. Nói một cách chính xác, đổi mới công nghệ phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6.Những yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới công nghệ. 6.1. Đổi mới công nghệ phải tạo ra sự chuyển biến về chất trong quá trình sản xuất, kinh doanh. X ét về quá trình sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ cần đạt được yêu cầu: tăng cường cơ khí hoá, tự động hoá, tin học hoá một phần hay toàn bộ qui trình sản xuẩt, từng bước sử dụng máy móc thay thế con người ở những công việc nặng nhọc, nguy hiểm và theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động giản đ ơn, tăng tỉ trọng lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám; cải tiến và tối ưu hoá hệ thống tổ chức và công nghệ trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như trong khu vực quản lí...nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ. X ét về sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ phải cho kết quả là hàm lượng công nghệ trong gía trị gia tăng 13
- của sản phẩm ngày càng chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ: giá trị mới của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau đổi mới công nghệ sẽ làm cho hàm lượng các yếu tố đầu vào truyền thống (nguyên vật liệu, nhiên liệu..) giảm đi, hàm lượng công nghệ tăng lên. Đây là một yêu cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp. Thí dụ trong các doanh nghiệp cửa các nước phát triển, đầu tư phi vật chất (đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, đào tạo, tin học,viễn thông tiếp thị ...) tăng nhanh và là loại đầu tư cho trí tuệ, hiện đã chiếm tới khoảng 40%vốn cố định. Tại Mỹ đ ã tổng kết đóng góp cửa yếu tố cơ bản vào tăng thu nhập quốc dân với tỷ lệ: đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đóng góp 71,4%, trong đó áp d ụng các sáng chế 37,1%, tăng chất lượng lao động 28,5%, hiệu quả của cải tiến hệ thống tổ chức quản lý 5,8%. Những năm gần đây, chính vì phát triển các nghành sử dụng ít nguyên liệu -nhiên liệu hơn, nên mặc dù giai đoạn từ tháng 2 -1999 đ ến đầu năm 2000 giá dầu thô tăng gấp 3 lần từ trước đến nay từ mức 10USD/thùng tăng đ ến 30 USD /thùng, giá hàng tiêu dùng thế giới nhìn chung vẫn không tăng vọt do thị trường sản phẩm phụ thuộc vào dầu lửa đã giảm hơn 40% so với 25 năm trước đây. X ét về mặt cơ cấu nguyên liệu - năng lượng truyền thống so với nguyên liệu mới, đổi mới công nghệ phải nhằm tăng dần tỷ lệ sử dụng các công nghệ truyền thống đang dần phải thay đổi mục tiêu của m ình do sự giới hạn của nguồn tài nguyên (người ta dự đoán rằng, khoảng năm 2040- 2045, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt và chấm dứt nền văn minh công nghiệp dầu mỏ). Thực tể hiện nay cho thấy, cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 đang định hình với những đặc trưng mới về chất như: có tính tự động cao, là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử, công nghệ tin học, công nghệ có tính tự động hoá cao, công nghệ vũ trụ và đáy đại dương cùng các công nghệ chế biến chiều sâu không có phế liệu, sử dụng nguyên liệu nguyên liệu mới có khả năng tái sinh không gây ô nhiễm môi trường... Đ ầu tư đổi mới thị trường công nghệ chính là nhằm đấp ứng những yêu cầu đó. X ét về tính chất đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu làm cho danh mục, chủng loại chất lượng mẫu mã, công d ụng và giá cả của sản phẩm đó được đổi mới hoạc cải tiến theo chiều hướng đa dạng hơn, tinh x ảo hơn, tiết 14
- kiệm năng lượng và rẻ hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn m ới. 6.2. Đổi mới công nghệ phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược công nghệ quốc gia đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển công nghệ trong từng doanh nghiệp một mặt có được những ưa điểm và hỗ trợ nhất định (về vốn, về thông tin ...) của Chính phủ, mặt khắc đảm bảo cho doanh nghiệp có được hướng đi đúng, tiết kiệm nguồn lực, tránh được những rửi ro không đáng có. 6.3. Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp trình độ công nghệ so với các nước trong khu vực và trên th ế giới, tiến tới chủ động sáng tạo công nghệ theo mô hình Nghiên cứu (R)_ Triển khai (D). Tại Việt N am hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 5 thế hệ, mức tiêu hao nhiên liệu cao gấp 1,5 đến 2 lần , năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt 30% so với thế giới. Một lao động nông nghiệp chỉ nuôi được 3 người trong khi đó ở Mỹ là 30 người, các loại vật liệu mới chỉ chiếm 5% tổng số các loại vật liệu, hệ số cơ giới hoá trong công nghiệp chỉ bằng 50% so với thế giới, nghành công nghiệp maý lạc hậu từ 50 -100 năm so với các nước phát triển cao.Vì vậy ở những năm đầu, con đường duy nhất là tiếp thu công nghệ hiện đại, thông qua chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó tích cực chuẩn bị các điều kiện vật chất kỹ thuật con người ...để tiến tới thực hiện nghiên cứu sáng tạo công nghệ mới cho chính chúng ta. 6.4.Đổi mới công nghệ phát triển phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Một mục tiêu quan trọng của đổi mới công nghệ là thúc đ ẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên và ở mức cao. Tuy nhiên, đ ạt được điều đó thôi chưa đủ, đổi mới công nghệ còn phaỉ nhằm nâng cao trình độ trí tuệ của người lao động làm cho họ thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị công nghệ mới, đồng thời có khả nãng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh. 7. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu tư đổi mới công nghệ. Mục đích của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ là để sản xuất ra những hàng hoá, d ịch vụ có chất lượng cao hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận...Để thực hiện được mục tiêu này thì doanh nghiệp cần lựa chọn những công nghệ, thiết bị 15
- tốt, nhưng phải đặt trong mối quan hệ với những ràng buộc về điều kiện tài chính, trình độ kĩ thuật và quản lí hiện có của doanh nghiệp. Đ ể đánh giá hiệu q ủa kinh tế của việc đầu tư đổi mới công nghệ, người ta có nhiều chỉ tiêu xem xét. Một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng là: - Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) của phương án công nghệ: theo chỉ tiêu này, nếu phương án có giá trị hiện tại ròng không âm thì được coi là có hiệu quả. - Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/ chi phí( B/ C): Phương án công nghệ được chấp nhận khi tỷ số này không nhỏ hơn 1. - Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR): giá trị này phải thoả mãn điều kiện lớn hơn chi phí cơ hội của vốn đầu tư. - Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn(T): phương án công nghệ có thời gian thu hồi vốn càng nhỏ càng tốt. 7.1.Giá trị hiện tại ròng của phương án công nghệ(NPV). G iá trị hiện tại ròng chính là giá trị cộng dồn của dòng lợi ích thu được trong thời hạn công nghệ hoạt động đã được tính qui đổi về mặt bằng thời gian hiện tại theo một mức lãi suất chiết khấu lựa chọn. NPV chính là hiệu số của giá trị hiện tại của dòng thu nhập trừ đi giá trị hiện tại của dòng chi phí theo lãi suất chiết khấu lựa chọn. N PV được tính theo công thức sau: n n B C i i NPV r)n r)n (1 (1 i i 0 01 Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng của phương án công nghệ. Bi là lợi ích thu được từ công nghệ ở năm thứ i. Ci là chi phí năm thứ i của phương án công nghệ; r là tỉ suất chiết khấu, cho phép đánh giá chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vào phương án công nghệ mới. n- thời hạn công nghệ hoạt động. 16
- Theo phương pháp này, nếu phương án có giá trị hiện tại ròng không âm thì được coi là có hiệu quả và được chấp nhận. Nếu NPV nhỏ hơn 0 thì phương án không được chấp nhận. 7.2. Tỷ số lợi ích/ chi phí(B/C). Tỷ số lợi ích/ chi phí được tính theo công thức sau: n Bi i i 0 (1 r ) B C n Ci i i 0 (1 r ) Tỷ số lợi ích/ chi phí chính là tỷ lệ giữa tổng lợi ích qui về hiện tại và tổng chi phí qui về hiện tại. Phương án công nghệ có hiệu qủa khi tỷ số này không nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập ứng với một đồng chi phí. N hược điểm của chỉ tiêu này là không cho ta biết đ ược lãi ròng của phương án. Do đó có thể xảy ra trường hợp một dự án nhỏ, giá công nghệ rẻ tiền thì tỷ lệ B/C lớn nhưng thực tế thì lãi không cao. 7.3. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ(IRR). IRR chính là mức lãi suất m à nếu d ùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của phương án công nghệ về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi. IRR được xác định theo công thức sau: n n Bi Ci )i )i ( 1 IRR ( 1 IRR i 0 i 0 N ếu IRR>= r(tỷ suất chiết khấu) thì phương án công nghệ chấp nhận được. Khi đó, phương án cho phép nhận đ ược tỷ lệ lợi tức về vốn cao hơn chi phí cơ hội của vốn. 7.4.Thời gian thu hồi vốn(T). Đ ây chính là thời gian cần thiết để thu hồi số vốn đầu tư đã bỏ ra cho phương án công nghệ bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Nếu không tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, thời gian thu hồi vốn được xác định như sau: T D) (W Iv i 0 17 i1
- Giá trị của T phải thoả mãn: Trong đó: - T: thời gian thu hồi vốn(năm). - (W+D)i: lợi nhuận thuần và khấu hao năm thứ i. - Iv0: vốn đầu tư ban đầu. N ếu tính đến yếu tố thời gian của tiền, thời gian thu hồi vốn được xác định ( W D ) iPV Iv 0 như sau: Trong đó: (W+D)iPV là lợi nhuận và khấu hao năm thứ i quy về hiện tại. Chỉ tiêu này không cho biết phần thu nhập sau khi hoàn vốn. Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này thì có thể chọn lầm phương án có thời gian thu hồi vốn nhanh nhưng tổng thu nhập cả đời phương án lại thấp. Chỉ tiêu này cần được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác. 18
- Chương II:Tình hình công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước I. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. 1. Kết quả bước đầu. Trong những năm đổi mới các doanh nghiệp nhà nước đã có những tiến bộ quan trọng, điều này thể hiện ở một số kết quả sau: -Doanh nghiệp nhà nước đã được tổ chức , sắp xếp lại thông qua việc cổ phần hoá, thành lập các tổng công ty 90 và 91 . Đó là tiến bộ quan trọng trong việc cơ cấu lại và tổ chức lại DNNN theo hướng trung vào những ngành , lĩnh vực và địa bàn quan trọng, tăng qui mô và thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. - Ho ạt động liên doanh liên kết giữa các DNNN với các thành viên kinh tế khác , nhất là với nước ngoài phát triển mạnh mẽ. Qua đó nâng cao năng lực công nghệ, tiếp thu kỹ năng quản lý tiên tiến, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Công nghệ, phương pháp sản xuất kinh doanh và quản lý của một số doanh nghiệp ngày một hiện đại, quy mô hơn. - Các doanh nghiệp công ích của nhà nước hoạt động có kết quả tốt hơn đáp ứng đ ược nhu cầu với quy mô ngày càng tăng, chất lượng cao và kịp thời hơn cho sản xuất kinh doanh. - Tốc độ tăng trưởng chung của DNNN nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tỷ trọng trong GDP và tích luỹ của DNNN cao nhất trong các thành phần kinh tế và đang chi phối sự phát triển của các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước xác định. -Số lượng DNNN hoạt động có hiệu quả tăng nhiều , hiệu quả sử dụng vốn cao hơn, nộp ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất so với các thành phần kinh tế khác. - N hững tiến bộ trên có thể minh hoạ bằng những số liệu sau : Theo báo cáo của ban đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương số lượng DNNN đã giảm 1200 (1990) xuống còn 5280 doanh nghiệp (đầu năm 2000 ) đã cổ phần hoá được 306 doanh nghiệp với tổng số vốn gần 1000 tỷ đồng, thành lập 17 tổng công ty 91 và 76 tổng công ty 90. Thời kì 91- 95, tốc độ tăng trưởng của DNNN bình quân là 11,7%, bằng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế (8,2% ) và gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoai quốc doanh. 19
- _ Tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước trong GDP tăng từ 33.3% năm 91 lên 40,07% năm 96 ; 41,23% năm 98 . Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước trên vốn Nhà nước năm 93 là 14,7%, năm 98 là 27,89%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước năm 93 là 6,8%, năm 98 là 12,31%. Năm 99, các DNNN làm ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39,25% ngân sách nhà nước. DNNN đang sử dụng khoảng 15% lực lượng lao động trong các ngành nghề phi nông nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước đã có những tiến bộ về chất trong hoạt động, về cơ bản đã xoá bỏ cơ chế sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh trên giao,vai trò tổ chức kinh doanh tự chủ tài chính được xác lập mở rộng doanh nghiệp được giao vốn, tự chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn ..., Nhà nước từng bước quản lý doạnh nghiệp bằng pháp luật, môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp được rõ ràng hơn. 2.Những tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Trong việc phát huy vai trò chủ đạo của DNNN còn những mặt tồn tại chưa thưc sự làm đòn bẩy nhanh tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định chưa giải quyết được những vấn đề cơ bản về mặt x ã hội đang đặt ra ,vai trò mở đường, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác và vai trò đối tác chính của doanh nghiệp trong liên doanh còn yếu chưa tạo đủ vật chất để đảm bảo vững chắc những cân đối lớn của nền kinh tế và đ ể doanh nghiệp thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tình trạng lãng phí, tham nhũng trong các DNNN còn phổ biến . N hững tồn tại trên chưa đươc khắc phục vì DNNN còn có những yếu kém sau : 2.1. Số lượng DNNN còn quá lớn và dàn trải: Tuy số lượng các doanh nghiệp đã giảm đáng kể song thực tế cho thấy số lượng như vậy vẫn còn nhiều. Các DNNN chồng chéo lên nhau theo cơ quan quản lý ngành nghề. Trong số các DNNN hiện nay thì có đ ến 25% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng VN, trong số đó 50% có số vốn dưới 500 triệu VNĐ, thậm chí có tỉnh, thành phố có doanh nghiệp có vốn dưới 100 triệu VNĐ. 2.2. Tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN chưa cao và đang có nguy cơ giảm dần . Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của DNNN từ trên 11% năm 1991-1995 nay giảm xuống còn 8-9% năm 1998 - 1999. Hiệu quả sử dụng vốn giảm, năm 1995 một đồng vốn tạo ra 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ tương ứng của năm 1998 là 2,9 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận. Cá biệt, ngành công nghiệp 1 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Đầu tư quốc tế và vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế đối với Việt Nam
44 p | 745 | 214
-
LUẬN VĂN:Đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
138 p | 301 | 70
-
Luận văn " ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI "
25 p | 147 | 66
-
Luận văn: Đầu tư đổi mới công nghệ ngành dệt may việt nam giai đoạn 2000- 2005
46 p | 262 | 62
-
LUẬN VĂN: Tiếp tục đổi mới quản lý ngân sách giáo dục - đào tạo ở nước ta hiện nay
102 p | 201 | 53
-
LUẬN VĂN: Đường lối đổi mới của đại hội toàn quốc lần thứ VI
23 p | 167 | 50
-
Luận văn: Tình hình đầu tư phát triển ở công ty cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Gia
57 p | 152 | 42
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ
160 p | 117 | 28
-
LUẬN VĂN: Đầu tư phát triển theo hình thức B.O.T trong nước tại Tổng công ty xây dựng Sông Đà : thực trạng và giải pháp
111 p | 224 | 24
-
LUẬN VĂN: Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
81 p | 87 | 23
-
Luận văn: Định hướng chiến lược đầu tư phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010
87 p | 101 | 19
-
Luận văn: Đầu tư của khu vực tư nhân đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam
34 p | 119 | 18
-
Luận văn: Đầu tư - Những vấn đề lý luận chung
57 p | 113 | 13
-
TIỂU LUẬN: Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT ở Công ty
29 p | 100 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thị xã Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên
95 p | 33 | 10
-
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT ở Công ty
22 p | 41 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Bến Tre
110 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn