Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ
lượt xem 12
download
Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế. Năm 2006 là năm đánh dấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để có thể tiếp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại Luận văn Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế V iệt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế. N ăm 2006 là năm đánh d ấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đ iều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để có thể tiếp tục phát triển. Đ ẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách hàng đầu của N hà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.Nước ta hiện nay có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có : D ầu thô; H àng dệt may; Giày dép; Thủy sản; Đồ gỗ… N ăm 2007 vừa qua, tính theo giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản đứng thứ 4, với 3.8 tỷ USD. Con số này đã vượt khá xa so với năm 2006, và đã gấp gần 1,5 lần so với năm trước đó, năm 2005. Các mặt hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại N hật Bản, Hoa K ỳ, EU. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản. Trong đó có sự đóng góp rất lớn của các tỉnh ven biển Nam Bộ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khu vực này thường chiếm tỷ trọng trên 60% của cả nước. Đ ặc điểm tự nhiên, địa lý và nhiều nhân tố khác thuận lợi là nguyên nhân chủ yếu khiến việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản xuất khẩu đ ược coi là chính sách đúng đ ắn nhằm phát triển nền kinh tế khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ đồng thời đóng góp một phần đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nước ta. N hìn vào tình hình thực tế, việc chế biến xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đ ã đạt được những thành tựu bước đầu hết sức to lớn, tuy nhiên trước đòi hỏi của thị trường cũng như so sánh giữa thực tế và Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại tiềm năng, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến thủy sản để xuất khẩu ở khu vực này. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Đ ẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp bổ sung, những hướng dẫn cũng như những định hướng của thày giáo G S,TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành đ ề tài này. Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hoàn thành đề tài m ột cách tốt nhất,song do hạn chế về thời gian cũng như chưa đầy đủ về kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thày giáo để ho àn thiện đề tài này. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ 1. Các khái niệm chung 1.1. Khái niệm thương mại 1..1.1. Khái niệm thương mại theo nghĩa rộng Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các ho ạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo pháp lệnh trọng tài ngày 25 tháng 5 năm 2003, có 15 hành vi thương mại đó là: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác;vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật 1.1.2. Khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Theo Luật Thương m ại 1998 – 2005 thì các hành vi thương m ại bao gồm: mua bán hàng hóa; đ ại diện cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia công thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại. 1.2. Khái niệm thương mại quốc tế N ếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa )vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế hay thương mại quốc tế). Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại Thương mại quốc tế phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội, đồng thời phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và giữa những người sản xuất cá biệt của các quốc gia khác nhau. X ét trên tư cách là một quá trình kinh tế, thương m ại quốc tế là quá trình b ắt đầu từ khâu nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường thế giới; tổ chức thu mua tại nguồn hàng; xuất khẩu phân phối sản phẩm vào các kênh tiêu thụ; thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. X ét trên tư cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế được hiểu là một lĩnh vực chuuên môn hóa có tổ chức, phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, có các yếu tố lao động vật tư tiền vốn. 1.3. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 1.3.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa N hư đã nói ở trên, hoạt động thương m ại vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì đ ược gọi là ngoại thương hay thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. X uất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở lấy tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Đó là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa hữu hình và vô hình. Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi nhu cầu tiêu dùng của một quốc gia, do đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia rất phát triển với nhiều hình thức, diễn ra trên pham vi toàn cầu trong tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có phạm vi vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia, là hoạt động mang tính quốc tế. Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất khẩu phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc gia nhập khẩu, của quốc tế và của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại 1.3.2. Khái niệm xuất khẩu thủy sản X uất khẩu thủy sản nghĩa là trong quá trình mua bán, trao đổi giữa hai quốc gia, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau, thủy sản là đối tượng của hoạt động này, quá trình này. Điều đó có nghĩa là hàng hóa trong quá trình xuất khẩu là thủy sản. 1.4. Khái niệm thị trường và thị trường xuất khẩu 1.4.1. Khái niệm chung về thị trường Các trường phái khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường. Chính vì vậy có rất nhiều quan điểm về thị trường được đưa ra Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Thị trường là quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hóa mua bán. Thị trường là một tập hợp các khách hàng có nhu cầu, có khả năng thanh toán nhưng chưa được thỏa mãn và đang hướng tới sự thỏa mãn của doanh nghiệp. Thị trường là một môi trường m à ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các sản phẩm “có thể thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của người tiêudùng”. 1.4.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu V iệc xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thương mại giữa hai quốc gia và vùng lãnh thổ, hoặc giữa hai chủ thể kinh tế, khác nhau về quốc tịch. X uất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Để thúc đẩy xuất khẩu, việc cần thiết là phải nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được hiểu là cung – cầu về loại hàng hóa của nước nhập khẩu đối với loại hàng hóa đó ở nước có tư cách là nước xuất khẩu. Trên thị trường này, cạnh tranh xảy ra quyết liệt hơn do không những phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng lo ại ở nước sở tại mà còn phải cạnh tranh với hàng hóa từ các quốc gia xuất khẩu khác trên thế giới Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại 2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 2.1. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa - Thị trường rất rộng lớn, nhưng lại tách biệt, thông qua thông lệ quốc tế và các quy tắc chung của các Tổ chức Thương mại trên thế giới. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần phải được đầu tư và quan tâm hơn nữa. - Xuất khẩu hàng hóa cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình để thu được nhiều lợi nhuận hơn, tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao đ ộng tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội. - H oạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra giữa hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau do đó luôn tồn tại khoảng cách địa lý. Vì thế cho nên chi phí vận chuyển, các điều kiện về giao nhận hàng hóa, thanh toán, bảo quản sẽ gặp nhiều khó khăn. - V ì hoạt động diễn ra giữa hai quốc gia nên việc khác nhau về phong tục tập quán, thói quen, nề nếp số ng …của hai nước luôn tồn tại. Vì vậy cần hiểu biết về những yếu tố đó của nước nhập khẩu để hàng hóa xuất khẩu có thể phù hợp với nhu cầu khách hàng. - Xuất khẩu là một trong những nhân tố làm tăng sản xuất trong nước, kích thích đầu tư nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm cho xã hội. 2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Nhưng nó thường được thực hiện dưới một số hình thức chủ yếu sau: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, gia công quốc tế, tái xuất khẩu và xuất khẩu tại chỗ. 2.2.1.Hình th ức xuất khẩu trực tiếp X uất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho quốc gia khác. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại Ưu điểm: Có thể giảm đ ược chi phí trung gian, tiếp cận trực tiếp được với thị trường, nắm bắt hay đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường,. Do đó có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường, có thể giảm bớt được các rủi ro. H ạn chế: Hình thức này cũng gặp rất nhiều rủi ro khi thị trường trong nước biến động. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bán được hàng hóa hoặc khi giá cả trong nước thay đổi bất ngờ, doanh nghiệp xuất khẩu có khi phải chịu thiệt hại rất lớn. 2.2.2.Hình th ức xuất khẩu gián tiếp X uất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng của một quốc gia cho quốc gia nước ngoài thông qua trung gian. Ưu điểm: Nhà xuất khẩu sẽ phân chia bớt rủi ro cho nhà xuất khẩu trung gian. Do vậy mà lợi nhuận họ thu về sẽ chắc chắn hơn. H ạn chế: Nhà xuất khẩu cũng phải chia bớt một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận của họ sẽ giảm. Hơn nữa nhà xuất khẩu bị chậm thông tin so cới thị trường, điều này có thể gây thiệt hại lớn, làm cho nhà xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. 2.2.3. H ình thức gia công quốc tế G ia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian thỏa thuận, bên nhận gia công nộp hoặc bán lại thành phẩm cho bên gia công. Bên đặt gia công phải trả cho bên nhận gia công một khoản gọi là phí gia công. Ưu điểm: Các nhà gia công không phải lo đầu vào và đầu ra, tạo thêm việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa. H ạn chế: Nhà gia công sẽ không chủ động trong quá trình sản xuất và sẽ không nắm bắt được thông tin về thị trường, không tạo lập và quảng bá được thương hiệu. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại 2.2.4. H ình thức tái xuất khẩu Là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng không gia công chế biến. Hình thức này nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch từ giá mua đi bán lại. Ưu điểm: Không cần một lượng vốn lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì thế nhà xuất khẩu có thể thay đổi sản phẩm xuất khẩu linh hoạt theo nhu cầu của thị trường. H ạn chế:Chi phí vận chuyển khá lớn. Rủi ro cũng tương đối lớn do mua đi bán lại. 2.2.5. Xuất khẩu tại chỗ Là hành vi bán hàng hóa cho người nước ngo ài trên lãnh đ ịa của nước m ình. Ưu điểm: Ít gặp rủi ro hơn về pháp luật, chính trị, vận chuyển so với các hình thức khác và vì thế lợi nhuận có thể lớn. H ạn chế: Số lượng hàng hóa bán được thường không cao. N hư vậy, mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu và nhược điểm. Do đó tùy vào từng loại hàng hóa, khả năng của nhà xuất khẩu mà chọn loại hình thức xuất khẩu phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 2.3. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản. 2.3.1. Đặc điểm của hàng thủy sản Việt Nam - Sản phẩm đ ược ưa chuộng và có giá trị xuất khẩu cao. H àng thủy sản Việt Nam là mặt hàng thực phẩm đ ược khắp nơi trên thế giới ưa chuộng. Tại các nước phát triển, nhu cầu thủy sản rất lớn. Hàng thủy sản chế biến sẵn luôn có giá cao hơn các mặt hàng thủy sản tươi sống. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu về loại hàng hóa này còn cao hơn nữa. Đ ây chính là một thuận lợi rất lớn cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. V ới điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi, xuất khẩu thủy sản của nước ta không ngừng gia tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại - Q uá trình sản xuất gắn liền với khâu chế biến và tiêu thụ. Thủy sản sau khi thu hoạch cần được bảo quản, sơ chế hoặc chế biến ngay nếu không sẽ làm giảm thậm chí là mất giá trị sau một thời gian ngắn. Hơn thế nữa thời hạn sử dụng của loại hàng hóa này cũng không dài. Điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần đồng thời tìm kiếm thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. - Sản phẩm có tính thời vụ. Do đặc điểm tự nhiên, khí hậu của nước ta là khá phức tạp, thời tiết và mực nước thay đổi theo mùa do đó việc nuôi trồng cũng như khai thác thủy sản không liên tục và ổn định trong năm theo mặt hàng chế biến. Chính vì còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên sản lượng thủy sản mỗi mùa mỗi khác, mỗi năm mỗi khác, do đó tình trạng giá thay đổi liên tục là khó tránh khỏi. - K hai thác và nuôi trồng trên diện rộng. V iệt Nam là nước có điều kiện địa thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác trên d iện rộng. Tuy nhiên hiện nay NTTS vẫn còn tồn tại tình trạng ho ạt động theo kiểu nhỏ lẻ, hộ gia đình. Chính vì điều này, việc thu gom nguyên liệu tập trung diễn ra rất khó khăn. Đồng thời phải đối mặt với “cò thủy sản”, làm cho hiệu quả sản xuất chế biến xuất khẩu giảm đáng kể. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có kế hoạch quy hoạch cùng nuôi trồng và khai thác thủy sản. 2.3.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản - Hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt ở trên rất nhiều khu vực thị trường, trong đó có các thị trường lớn như: Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ. Thị trường tiêu thụ của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam là rất rộng lớn. Đây là m ột thành công đáng kể của ngành thủy sản và của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nước ta. - Từ cuối năm 2006 khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động xuất khẩu thủy sản không những phải tuân thủ những quy đ ịnh ngặt nghèo trước đây mà còn phải tuân thủ thêm những “luật Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại chơi” mới. Nhưng đồng thời cũng có những thuận lợi đáng kể về mặt pháp lý như sự công bằng trong xuất khẩu giữa các nước, sự thuận lợi trong tranh chấp thương mại… - H oạt động chế biến xuất khẩu phụ thuộc không những vào nhu cầu thì trường mà việc tăng giảm lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chế biến trong nước, tức là phụ thuộc vào sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản. - Hàng thủy sản là mặt hàng thực phẩm, nên khi xuất khẩu mặt hàng này luôn gặp phải rào cản về VSATTP và đ ặc biệt chất lượng của mặt hàng xuất khẩu cần phải được đảm bảo ngay từ khâu nuôi trồng đến chế biến… - X uất khẩu thủy sản sẽ tạo ra một lượng lớn việc làm, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nhất là đối với các tỉnh ven biển. Đ ồng thời nâng cao năng suất lao động ngành thủy sản và tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất. 3. Xuất khẩu thủy sản đối với các tỉnh ven biển Nam Bộ 3.1.Vai trò của xuất khẩu hàng hóa X uất khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam, chủ động mở rộng, đa dạng thị trường xuất khẩu và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia trên thế giới. 3.1.1. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau. Và theo lý thuyết thương mại (lý thuyết lợi thế tuyệt đối, tương đối) thì các quốc gia nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế so sánh, sau đó trao đổi với quốc gia khác, tức là tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh. X uất khẩu lại có vai trò tác động ngược lại là làm sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. 3.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc, thiết bị, công nghệ… phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổ n định nội tệ và chống lạm phát. 3.1.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển X uất kẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu máy móc kỹ thật và công nghệ làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Xuất khẩu phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển ổn định. Đ ẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất các lợi thế của đất nước, tăng sản xuất về số lượng và chất lượng, tăng năng suất và tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 3.1.4. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc làm và cải thiện đời sống nhân dân X uất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Khi sản xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản xất tăng lên, thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn, trong đó có yếu tố lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tác động tích cực giải quyết lao động, việc làm, nâng cao thu Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại nhập, cải thiện mức sống cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế x ã hội. X uất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiếu yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của người dân, người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm tốt, chất lượng cao. Đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen trong tiêu dùng. 3.1.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan h ệ kinh tế đối ngoại, nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế Q uan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương m ại phát triển trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia trên thị trường quốc tế cũng đ ược nâng lên. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia. N hư vậy, xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc ổ n định chính trị của một quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. 3.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủy sản đối với chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam 3.2.1. Xuất khẩu thủy sản tạo nguồn vốn cho nhập khẩu đồng thời phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hóa – h iện đại hó a đất nước Tại ĐH IX, Đảng ta đã khẳng định đường lối kinh tế nước ta là “đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN, phấn đấu đ ưa nước ta ra khỏi tình trạnh kém phát triển; nâng cao đ ời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ b ản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại Đ ể có thể làm được điều này, nước ta phải có đủ vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình CNH – HĐH đất nước. N guồn vốn này có thể là từ: vay nước ngo ài, đầu tư nước ngoài, viện trợ, xuất khẩu hàng hóa. Dựa vào tính chất kinh tế của các nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn từ ho ạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, và mang lại ít bất lợi nhất cho nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, vào khoảng 10%, và ngành thủy sản cũng đóng góp trên 10% vào GDP nước ta. Bảng 1.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chủ lực từ năm 1995 đến năm 2007 của Việt Nam. Đơn vị: Triệu USD và % Tổng kim Dầu thô Dệt may Thủy sản ngạch Nă % % % % % % % tỷ Giá Giá Giá Giá m tăng tăng tỷ tăng tăng tỷ trị trị trị trọn t rị trưởn trưởn trọn trưởn trưởn trọn X.K X.K X.K g X.K g g g g g g 200 1448 25.5 3502. 67.5 24.5 1891. 8.2 13.1 1478. 52.2 10.3 0 2 7 9 5 200 1502 3.8 3125. 10.7 20.8 1975. 4.4 13.1 1816. 19.1 11.8 1 7 6 4 4 200 1670 11.2 3270 4.6 19.6 2732. 39.3 16.4 2021. 14.9 13.1 2 6 7 7 200 2017 18.8 3821 15.5 18.7 3609. 34 17.8 2199. 10.8 11.1 3 6 1 6 200 2600 28 5670. 49.3 21.8 4385. 17.1 16.6 2400. 10.7 9.2 4 3 6 6 8 200 3220 23.8 7373. 30 23.1 4838. 11.1 14.9 2738. 10.4 8.2 5 0 5 4 8 200 3928 22 7600 3.1 19.3 5300 9.5 13.5 3348 29.4 22.2 6 4 200 4814 22.6 8250 8.6 17.1 6810. 28.5 14.1 3800 13.5 7.9 7 5 5 4 Nguồn: Số liệu từ Bộ Công Thương, Bộ Thủy sản và Tổng cục Thống kê (2007) Trong những năm gần đây, thủy sản đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của nước ta. Năm 1995, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản là 621.4 Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại triệu USD thì tới năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua con số 1 tỷ U SD, gấp 6 lần so với năm 1990. Năm 2007 , kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 3.8 tỷ USD, chiếm tới 13.5% tổng kim ngạch xuất khẩu và đứng thứ 4 sau dầu thô, d ệt may và giày dép. 3.2.2. Xuất khẩu thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất và thúc đ ẩy sản xuất phát triển - Xuất khẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật và công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao năng suất thủy sản Việt Nam. - Xuất khẩu thủy sản phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ thủy sản, nhờ đó sản xuất trong nước cũng ổn định và phát triển. - Đ ể có thể phát triển xuất khẩu thủy sản, Việt Nam phải đố i mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường thế giới, và vì thế cần phải tổ chức sản xuất sao cho hiệu quả nhất. Điều này góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới và hoàn thiện sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thủy sản. -Hơn thế nữa, xuất khẩu thủy sản phát triển còn tạo điều kiện cho các ngành nghề liên quan phát triển theo như: Khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, đóng tàu, d ịch vụ hậu cần nghề cá, giao thông vận tải, xây dựng… 3.2.3. Xuất khẩu thủy sản tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (năm 1996) lên khoảng 3,8 triệu người năm 2001 và trên 4 triệu người năm 2007 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thêm hơn 100 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2%/năm). X uất khẩu thủy sản thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nhờ việc phát triển xuất khẩu Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại thủy sản mà tạo được thêm nhiều việc làm, thu hút lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập và cải thiện đ ời sống người lao động. Đồng thời xuất khẩu thủy sản cũng góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển. Ngoài ra, ngành thủy sản còn đóng góp vào việc phân phối lại thu nhập ở các vùng nông thôn cũng như góp phần vào việc thực hiện thành công mục tiêu dinh dưỡng quốc gia. N hư vậy, năng lực sản xuất của ngành thủy sản nâng lên, cùng với việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đã góp phần tích cực giải quyết một số vấn đề xã hội. 3.2.4. Xuất khẩu thủy sản góp phần mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương m ại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đ ã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ.Tính đến năm 2006, các mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. N ăm 2000, Việt Nam đứng thứ 11 về giá trị xuất khẩu thì năm 2004, vị trí của Việt Nam là thứ 6. Hàng thủy sản Việt Nam đang không ngừng được củng cố và mở rộng vị thế trên thị trường quốc tế. Các hiệp định song phương và đa phương trong lĩnh vực thủy sản ngày càng tăng, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 3.3. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong việc phát triển kinh tế địa phương N hư đã trình bày, điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi đã giúp cho các tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển ngành thủy sản. Đặc biệt là phát triển mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản sang các nước, các khu vực như EU, châu Mỹ trong đó quan trọng nhất là Hoa Kỳ… Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại - Tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, tăng sự đóng góp vào nguồn thu của tỉnh, tạo ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội của tỉnh, thành phố. - Ngành thủy sản nói chung và thủy sản xuất khẩu nói riêng đã thúc đẩy sản xuất thủy sản ở khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ phát triển lên một trình độ mới. Nâng cao năng suất lao động và từng b ước chuyên môn hóa ngành thủy sản. - Bên cạnh đó nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và yêu cầu thực tế của việc phát triển, các tỉnh ven biển Nam Bộ đã nhập khẩu một số lượng lớn các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ. Nhờ đó trình độ công nghệ trong lĩnh vực thủy sản nói riêng và các lĩnh vực khác cũng được nâng lên. - Xuất khẩu thủy sản phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. - Xuất khẩu thủy sản phát triển, đặt ra yêu cầu về nâng cao năng lực chế biến thủy sản, tạo ra lượng lớn việc làm cho người lao động, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân địa phương. 3.4. Điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh ven biển Nam Bộ trong xuất khẩu thủy sản K hu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Thuận, Cà Mau, Kiên Giang, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tiền Giang, Tp.HCM, và Trà Vinh. Đ ây là các tỉnh có vị trí địa lý nằm dọc bờ biển Nam Bộ gồm Đông N am Bộ và Tây Nam Bộ. Vùng biển Nam Bộ nằm trong biển Đông, lắm cá, nhiều tôm, nước biển ấm quanh năm, đáy biển bằng phẳng, có diện tích lớn, với nhiều cửa sông cửa rạch nên rất phong phú về chủng loại hải sản. H ơn thế nữa, khai thác hải sản luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành thủy sản nói chung và phát triển xuất khẩu thủy sản nói riêng. Do nằm gần biển nên tất cả các tỉnh trong khu vực này đều có nhiều cảng cá, bến cá phục vụ việc khai thác hải sản gần bờ và cả xa bờ. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại Các điều kiện về thời tiết và khí hậu cũng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển NTTS và khai thác hải sản. Diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh này là khá lớn và không ngừng tăng lên. Bảng 1.2 Điều kiện tự nhiên của các tỉnh ven biển Nam Bộ. Đ ường N hiệt độ Độ ẩm Mật độ D iện tích Dân số Tỉnh bờ biển tương trung dân số (km 2 ) (người) 0 2 (km) bình( C) đối (%) (người / km ) Bà Rịa – Vũng 1975.15 884900 448 153 27 83 Tàu Bạc Liêu 2520.6 786200 300.2 56 26 81.5 Bến tre 2321.6 1345600 580 60 26.5 80 Bình Thuận 7828 1135900 145 192 27 79 Cà Mau 5211 1200800 231 248 27 78 Kiên Giang 6299 1634043 259 200 27.3 82.5 Ninh Thuận 3360.1 911600 271 105 26.5 83 Sóc Trăng 3223.3 1213400 376.4 65 26 82 Tiền Giang 2481.8 1681600 710.56 32 27 81 Tp.HCM 2095 8500000 3067 13 27.55 80 Trà Vinh 222515 997235 454 65 26.6 83.5 Chung 259830.55 20291278 68.02 1189 26.77 81.23 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các trang thông tin điện tử của các tỉnh khu vực ven biển Nam Bộ (2004) Tổng số diện tích khu vực này là 259830.55 km2 và dân số là 20291278. Theo thống kê, số người trong độ tuổi lao động khu vực này chiếm tới 72.9 %. Một số lượng khá lớn! Như vậy, về lao động, khu vực này rất dồi d ào. Đây là một điều kiện khá thuận lợi cho việc NTTS, khai thác hải sản, chế biến thủy sản, và phát triển dịch vụ hậu cần thủy sản. Tổng chiều dài đường bờ biển của khu vực này là 1189 km, chiếm gần 1/3 tổng chiều dài đường bờ biển của cả nước. Một lợi thế đáng kể trong nghề khai thác hải sản. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại 0 N hiệt độ trung bình và độ ẩm trung bình khu vực này là 26.77 C và 81.23%, khá thuận lợi trong nuôi trồng thủy sản, một điều kiện thích hợp cho việc sinh sống và phát triển của các giống thủy sản. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, những sự thay đổi đột ngột về thời tiết, môi trường tự nhiên đã ảnh hưởng tới việc khai thác thủy sản. V iệc thay đổi đột ngột các dòng hải lưu, các luồng cá, và sự xuất hiện của các loài sinh vật lạ trong vùng khai thác hải sản không chỉ ảnh hưởng về sản lượng khai thác mà còn ảnh hưởng về chất lượng hải sản.Điều này đã gây khó khăn đáng kể cho một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong thời gian vừa qua. K hí hậu không thuận lợi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động N TTS. Những thất thường của thời tiết, sự thay đổi khí hậu, nhiệt độ, mực nước, sự kéo dài của một mùa… làm giảm sản lượng, tăng giá nguyên liệu, thiếu nguyên liệu sản xuất… đã làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản K hi các nhân tố liên q uan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng cũng có nghĩa là khi tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Đồng thời nếu tỷ giá hối đoái tăng lên thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng nhờ hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Nói một cách khái quát, có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói riêng và ho ạt động nhập khẩu nói chung có thể chia thành nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 4.1. N hân tố khách quan 4.1.1. Các nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô Các công cụ chính sách chủ yếu thường đ ược sử dụng để điều tiết các hoạt động xuất khẩu là: Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
- GVHD: GS.TS. HoàngĐức Thân Đề án Kinh tế Thương mại - Thuế quan: Trong xuất khẩu, nó là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Điều này đã làm tăng tương đối giá cả hàng hóa xuất khẩu so với mức giá quốc tế. Do đó đem lại bất lợi cho hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy nó chỉ áp dụng cho một số loại hàng hóa xuất khẩu để bổ sung ngân sách nhà nước. - Giấy phép xuất khẩu: Được đưa ra nhằm mục đích quản lý hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và từ đó điều chỉnh loại hàng xuất khẩu cũng như bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thương mại. - Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối mới một số mặt hàng xuất khẩu được khuyến khích. Các hình thức trợ cấp như: trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu… - Tỷ giá và các chính sách khác nhằm khuyến khích xuất khẩu: Chính sách duy trì tỷ giá hối đoái ổn định và thấp mang lại thuận lợi cho xuất khẩu. Vì vậy các nước có chính sách hướng ra xuất khẩu thường điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ. 4.1.2. Các nhân tố chính trị và lu ật pháp N hóm nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. Chính vì thế khi tiến hành hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản cần phải quan tâm đến: - Những quy định của Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản. - Những hiệp ước, hiệp định thương mại về thủy sản mà Việt Nam đã kí kết. - N hững quy định của nước nhập khẩu hàng thủy sản. - Những vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế trong xuất khẩu thủy sản. 4.1.3. Các quan hệ kinh tế quốc tế V iệc xuất khẩu hàng hóa thường được thực hiện giữa hai chủ thể kinh tế của 2 quốc gia khác nhau, hay nói cách khác là quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Chính vì đ ặc điểm này cho nên tạo ra nét đặc trưng riêng của hoạt động xuất khẩu. Lê Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 47B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: " Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam "
107 p | 955 | 465
-
Tiểu luận: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường Mỹ ”
85 p | 882 | 372
-
Luận văn " Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU"
58 p | 613 | 310
-
Luận văn - Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
66 p | 467 | 151
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
100 p | 270 | 66
-
Luận văn - Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015
100 p | 227 | 66
-
Luận văn: Thực trạng sản xuất gạo và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới trong thời gian sắp tới
38 p | 201 | 62
-
LUẬN VĂN: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty May 10-CTCP
49 p | 243 | 54
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu rau quả của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại
112 p | 171 | 46
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 211 | 33
-
Luận Văn: Thực trạng thị trường xuất khẩu gia vị và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam trong thời gian tới
35 p | 193 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường các nước khu vực Châu Á
103 p | 87 | 24
-
Luận văn: Tình hình xuất khẩu và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè ở Công ty AGREXPORT - Hà Nội
109 p | 117 | 23
-
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của
55 p | 110 | 17
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á
97 p | 23 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường Tây Phi
134 p | 68 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015
100 p | 59 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn