intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài: Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

71
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển và tiến bộ của con người. Lênin đã coi sự ra đời ngân hàng như ”Sự phát minh ra lửa” hay “Sự phát minh ra bánh xe”. Vai trò to lớn của hoạt động ngân hàng đối với sự phát triển nền kinh tế và xã hội được xuất phát từ chính những đặc trưng của nó. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt bởi hàng hoá trong quá trình kinh doanh là tiền tệ-loại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài: Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam

  1. LUẬN VĂN: Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam
  2. L ời nói đ ầu S ự ra đ ời hoạt đ ộng ngân hàng đ ánh d ấu một b ư ớc ngoặt trong lịch sử phát t ri ển và tiến bộ của con ng ư ời. Lênin đ ã coi s ự ra đ ời ngân hàng nh ư ”S ự phát m inh ra l ửa” hay “Sự phát minh ra bánh xe”. Vai trò to lớn của hoạt đ ộng ngân h àng đ ối với sự phát triển nền kinh tế và xã hội đ ư ợc xuất phát từ chính những đ ặc tr ưng c ủa nó. Hoạt đ ộng kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đ ặc biệt bởi hàng hoá t rong quá trình kinh doanh là ti ền tệ - lo ại hàng hoá có tính n h ạy cảm và sức cuốn hút đ ặc biệt. Chính tính đ ặc biệt riêng có này của tiền tệ m à ho ạt đ ộng kinh doanh ngân hàng vừa là một loại hoạt đ ộng đ em l ại hiệu quả r ất lớn đ ối với nền kinh tế, vừa là một l ĩnh vực mà khả n ăng x ảy ra rủi ro cao. N ghiên c ứu về rủi ro trong hoạt đ ộng ngân hàng là một việc làm hết sức c ần thiết đ ối với hệ thống ngân hàng th ương m ại của Việt nam. Việc nghiên cứu n ày s ẽ cho ta thấy rõ đ ư ợc các loại rủi ro, nguyên nhân xuất hiện r ủi ro và hậu q u ả của nó, và đ ể từ đ ó đ ề ra các giải pháp hữu hiệu, thiết thực nhằm hạn chế r ủi ro, giảm thiểu tổn thất cho hệ thống ngân hàng. X u ất phát từ những vấn đ ề trong lý thuyết cũng nh ư th ực trạng hoạt đ ộng c ủa hệ thống ngân hàng th ương m ại Việt na m, em m ạnh dạn lựa chọn đ ề tài n ghiên c ứu: " Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam " và cho rằng việc tìm hiểu và nghiên cứu ván đề này là hết sức cần thiết đối với một sinh viên khoa Ngân hàng-Tài chính của trường Đại học KTQD.
  3. Phần I Lý luận về những rủi ro trong hoạt động ngân hàng I / T ổng quan về các nghiệp vụ trong hoạt đ ộng ngân hàng 1 / Khái ni ệm K hi nghiên c ứu về ngân hàng, do có sự xâm nhập mạnh mẽ của các đ ịnh c h ế tài chính phi ngân hàng và sự phát t ri ển đ a d ạng của bản thân ngành ngân h àng nên r ất khó đ ể đ ưa ra m ột đ ịnh nghĩa chính xác, ngắn gọn về ngân hàng. ở V iệt Nam, luật các tổ chức tín dụng đ ã đ ưa ra m ột đ ịnh nghĩa về ngân h àng như sau: Ngân hàng là lo ại hình tổ chức tín dụng đ ư ợc thực h i ện toàn bộ h o ạt đ ộng ngân hàng và các hoạt đ ộng kinh doanh khác có liên quan. Trong đ ó h o ạt đ ộng ngân hàng là hoạt đ ộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với n ội dung th ư ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này đ ể cấp tín dụng và c ung ứ ng c ác d ịch vụ thanh toán. H ệ thống ngân hàng hiện nay đ ư ợc chia thành hai bộ phận chính: Ngân h àng Trung Ương và các ngân hàng trung gian. V ì s ự liên đ ối mật thiết với n hau trên th ị tr ư ờng tiền tệ và tài chính, nhiều tổ chức không phải là ngân hàng n hưng c ũng tham gia vào hoạt đ ộng cho vay và kinh doanh tiền tệ nh ư các t ổ c h ức tín dụng, công ty Bảo hiểm, công ty Tài chính, các quỹ tiền tệ... đ ư ợc n hi ều n ư ớc xem nh ư là b ộ phận thứ ba của hệ thống ngân hàng . 2 / Nh ững nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng N h ư ph ần trên đ ã nghiên c ứu, hệ thống ngân hàng hiện nay đ ư ợc chia t hành hai b ộ phận chính, và mỗi bộ phận này sẽ thực hiện những chức n ăng r iêng có c ủa nó. ở t ất cả các n ư ớc, Ngân hàng Trung Ư ơng là cơ quan duy nh ất phát hành g i ấy bạc đ ể đ ưa vào lưu hành tr ong n ền kinh tế. Nó có nhiệm vụ là tổ chức in t i ền và đ ưa kh ối l ư ợng tiền giấy vào trong l ưu thông thông qua kênh c ần thiết, đ ồng thời lựa chọn, tiêu huỷ các đ ồng tiền không đ ủ tiêu chuẩn l ưu hành và
  4. đ i ều chỉnh c ơ c ấu tiền theo mệnh giá giữa các vùng của đ ất n ư ớc giữa các thời k ỳ khác nhau. B ên c ạnh đ ó, Ngân hàng Trung ương c òn đ óng vai tr ò là ngân hàng c ủa c ác ngân hàng th ực hiện. Đ i ều đ ó có ngh ĩa là Ngân hàng Trung Ư ơng m ở tài k ho ản và quản lý tiền gửi cho hệ thống các Ngân hàng Th ương m ại và các tổ c h ức t ín d ụng khác, hay Ngân hàng Trung Ư ơng có th ể cho vay đ ối với các N gân hàng Thương m ại. Mặt khác, Ngân hàng Trung Ư ơng c ũng còn là ngân h àng c ủa Nhà n ư ớc; hoạt đ ộng của Ngân hàng Trung Ư ơng đ ặt d ư ới sự kiểm s oát và đi ều hành của c ơ quan Nhà nư ớc, đ ồng th ời Ngân hàng Trung Ư ơng c ũng thực hiện chức n ăng qu ản lý Nhà n ư ớc đ ối với các hoạt đ ộng của cả hệ t h ống ngân hàng. H ơn n ữa, Ngân hàng Trung Ư ơng c òn thay m ặt cho Nhà n ư ớc t rong vi ệc thực hiện một số quan hệ đ ối với n ư ớc ngoài nh ư th ực hiện việc ký k ết các h i ệp đ ịnh về tín dụng, tiền tệ đ ối với Ngân hàng Trung Ư ơng các nư ớc h o ặc các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà các n ư ớc tham gia. Ngân hàng T rung Ương c ũng có quan hệ chặt chẽ đ ối với Kho bạc Nhà n ư ớc trong việc t h ực hiện các khoản chi tiêu cho Chính p h ủ. C òn v ề các hoạt đ ộng của ngân hàng trung gian, trong đ ó đi ển hình là N gân hàng Thương m ại thì có thể chia thành ba nhóm hoạt đ ộng chính; đ ó là h o ạt đ ộng tập trung huy đ ộng vốn, hoạt đ ộng sử dụng vốn và các hoạt đ ộng t rung gian khác. V ề hoạt đ ộng tập t rung huy đ ộng vốn, ngân hàng có thể tạo lập nguồn vốn t hông qua ho ạt đ ộng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, phát hành kỳ phiếu, t rái phi ếu ngân hàng, hoặc đ i vay các ngân hàng khác. V ốn chủ sở hữu của ngân h àng Thương m ại có thể đ ư ợc hình thành từ nhiề u ngu ồn khác nhau nh ư do Nhà n ư ớc cấp, do các cổ đ ông góp v ốn hoặc của các bên liên doanh; ngoài ra, vốn c h ủ s ơ h ữu còn có thể do ngân hàng mở rộng các hoạt đ ộng nh ư làm d ịch vụ, đ ại lý... V ề hoạt đ ộng sử dụng vốn, Ngân hàng Th ương m ại có thể cho vay. Đ ây h o ạt đ ộng chủ yếu của các Ngân hàng Th ương m ại và nó cũng phản ánh đ úng t ính ch ất của các Ngân hàng Th ương m ại là h uy đ ộng vốn đ ể cho vay . Bên c ạnh
  5. đ ó, Ngân hàng Thương m ại cũng có thể đ ầu t ư kinh doanh ch ứng khoán, đ ầu t ư t ài s ản cố đ ịnh ... N gân hàng Th ương m ại còn thực hiện một số hoạt đ ộng trung gian khác n hư làm trung gian thanh toán cho khách hàng, chuy ển tiền cho khách hàng, t ư v ấn, môi giới chứng khoán... C hính vì nh ững đ ặc tr ưng trong ho ạt đ ộng của các Ngân hàng Th ương m ại n hư nêu trên mà nh ững rủ i ro trong ho ạt đ ộng ngân hàng th ư ờng gắn liền với c ác Ngân hàng Thương m ại . I I/ R ủi ro trong hoạt đ ộng ngân hàng 1 / R ủi ro R ủi ro trong kinh doanh đ ư ợc hiểu là những thiệt hại trong kinh doanh có t h ể nằm ngoài khả n ăng ki ểm soát của đ ơn v ị k inh doanh. T ừ đ ó ta có nh ận xét: - K hông đư ợc coi tất cả các thiệt hại trong kinh doanh là rủi ro trong kinh d oanh - M ức đ ộ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình đ ộ quản lý thực có của đ ơn v ị. - R ủi ro đ ư ợc gây ra bởi nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ quan,có r ủi r o b ất khả kháng và rủi ro tự nhiên, nh ưng dù là lo ại rủi ro nào cũng đ ều có khả n ăng ph òng ng ừa với các biện pháp có thể khác nhau. 2 / R ủi ro tồn tại khách quan trong hoạt đ ộng ngân hàng T rong n ền kinh tế thị tr ư ờng, kinh doanh và rủi ro là hai phạm t rù c ặp đ ôi. K inh t ế thị tr ư ờng theo đ ịnh h ư ớng XHCN đ ã làm đ a d ạng hoá các thành p h ần kinh tế, tạo sự bình đ ẳng trong hoạt đ ộng của các thành phần này và thúc đ ẩy sự cạnh tranh lẫn nhau một cách lành mạnh. R ủi ro tuy là sự bất trắc gây thiệt hại không m ong đ ợi song lại là hiện t ư ợng dồng hành với các hoạt đ ộng kinh doanh trong c ơ ch ế thị tr ư ờng, trong q uá trình c ạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những đ i ểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đ ối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của
  6. n h ững hoạt đ ộng kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đ ề cho quá trình đ ào t h ải tự nhiên của các doanh nghiệp yếu kém, thúc đ ẩy sự chấn chỉnh, thích nghi c ủa các doanh nghiệp, tạo xu h ư ớng phát triển ổn đ ịnh và có hiệu quả cho nền k inh t ế. T rong đi ều kiệ n kinh t ế thị tr ư ờng, hoạt đ ộng kinh doanh của các Ngân h àng Thương m ại cũng không nằm ngoài sự tác đ ộng trên. Thậm chí, với hoạt đ ộng ngân hàng, hầu nh ư không có lo ại nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ n ào c ủa ngân hàng là không có rủi ro bởi một lẽ là h o ạt đ ộng kinh doanh của N gân hàng Thương m ại trong nền kinh tế thị tr ư ờng là một hoạt đ ộng rất nhậy c ảm, mọi biến đ ộng trong nền kinh tế - xã h ội đ ều nhanh chóng tác đ ộng đ ến hoạt đ ộng ngân hàng, có thể gây nên những xaó trộn bất ngờ và dẫn đ ến hiệu quả của n gân hàng b ị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt đ ộng kinh doanh c ủa ngân hàng th ương m ại luôn chứa đ ựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể x ẩy ra bất cứ lúc nào. H o ạt đ ộng kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đ ặc biệt do hàng hoá c ủa nó là tiền t ệ - lo ại hàng hoá có tính nhạy cảm và sức cuốn hút rất lớn; vì vậy m à r ủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng rất lớn và đ a d ạng. D o v ậy, nhận thức rõ từng loại rủi ro, đ ề ra những biện pháp ng ăn ch ặn p hòng ch ống hữu hiệu đ ể hạn chế thấp nhất rủi r o luôn là v ấn đ ề cấp bách t hư ờng xuyên liên tục tồn tại song song với hoạt đ ộng của ngân hàng. III/ Những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng 1 /R ủi ro tín dụng N ghi ệp vụ tín dụng là nghiệp vụ c ơ b ản của ngân hàng; nó th ư ờng chiếm p h ần lớn trong c ác ho ạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng cả về khối l ư ợng công v i ệc cũng nh ư m ức đ ộ tạo thuận lợi. Tỷ lệ thuận với nó là mức đ ộ rủi ro của n ghi ệp vụ này cũng chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt đ ộng ngân h àng.
  7. R ủi ro tín dụng phát sinh trong tr ư ờng h ợp ngân hàng không thu đ ư ợc đ ầy đ ủ cả gốc và lãi của khoản vay. Nói cách khác, “rủi ro tín dụng là khả n ăng x ảy r a do khách hàng không th ực hiện trả nợ theo các đ i ều khoản đ ã th ỏa thuận t rong h ợp đ ồng tín dụng”. R ủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và t hư ờng xuyên xảy ra trong hoạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đ i vay, trong m ột giao dịch nào đ ó, không th ực hiện đ ư ợc việc thanh toán tiền vay theo thời h ạn và đ i ều kiện trong hợp đ ồng làm cho ng ư ời cho vay phải gánh chịu tổ n th ất t ài chính. R ủi ro tín dụng có muôn hình muôn vẻ, với nhiều hình thái, cung bậc k hác nhau, chúng ti ềm ẩn trong suốt quá trình tr ư ớc, trong và sau khi cho vay v à bi ểu hiện ra bên ngoài là món vay không thu hồi đ ư ợc, nợ quá hạn, nợ khó đ òi, m ất vốn.. . Đ ể xem xét thực trạng rủi ro tín dụng của một ngân hàng, ng ư ời ta th ư ờng p h ải xét đ ến tỷ trọng nợ quá hạn cao hay thấp. Trong tỷ trọng nợ quá hạn, ng ư ời t a l ại chia ra tỷ trọng nợ quá hạn d ư ới sáu tháng, nợ quá hạn d ư ới một n ăm, n ợ q uá h ạn trên một n ăm, n ợ quá hạn khó đ òi, n ợ không có khả n ăng thu h ồi... Các t ỷ trọng này càng cao thì khả n ăng b ảo toàn vốn tín dụng của ngân hàng càng t h ấp. K hi nghiên c ứu về các nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, ng ư ời ta đ ã đ ưa ra m ột số nguyên nhân chủ yếu sau: nguyên n hân khách quan và nguyên n hân ch ủ quan. N guyên nhân khách quan là nguyên nhân b ất khả kháng, thông tin không c ân x ứng, sự đ i ều khiển sai lệch của c ơ ch ế thị tr ư ờng. Nguyên nhân chủ quan l à nguyên nhân t ừ phía ngân hàng (mà chủ yếu là từ sự yếu kém của cá n b ộ n gân hàng, các nhà qu ản trị đ i ều hành không có n ăng l ực, thiếu kiểm tra giám s át), nguyên nhân t ừ phía khách hàng... N gày nay, các Ngân hàng Thương m ại dù đ ã m ở rộng kinh doanh trên n hi ều lĩnh vực khác nhau, nh ưng ho ạt đ ộng cho vay vẫn là nguồn c ơ b ản t ạo n ên thu nh ập của ngân hàng. Đ ặc biệt, ở những n ư ớc đ ang phát tri ển nh ư ở V iệt N am, ho ạt đ ộng cho vay chiếm tới 90% hoạt đ ộng của ngân hàng, và vì thế mà
  8. r ủi ro tín dụng là vấn đ ề cần đ ư ợc quan tâm đ ặc biệt trong hoạt đ ộng của các n gân hàng Thương m ại ở n ư ớc ta hiện nay. V ề bản chất, rủi ro tín dụng là loại rủi ro đ a d ạng và phức tạp, và việc q u ản lý và phòng ngừa nó rất khó kh ăn. Lo ại rủi ro này có thể xảy ra ở bất cứ đ âu, b ất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào đ ó c ủa hoạt đ ộng cho vay cũng đ ưa đ ến rủi r o cho ngân hàng. Ngân hàng không th ể loại trừ khả n ăng r ủi ro, song n ếu ngân hàng có những giải pháp đ ồng bộ hữu hiệu thì có thể ng ăn ng ừa rủi ro, h ạn chế tối đ a nh ững thiệt hại có thể xảy ra. 2 / R ủi ro về lãi suất R ủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh kh i có s ự biến đ ộng của chênh lệch lãi s u ất giữa lãi suất cho vay của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đ i vay, d ẫn đ ến làm giảm thu nhập của ngân hàng. R ủi ro này là hậu quả của những thay đ ổi lãi suất. Trong nền kinh tế, lãi s u ất là yếu tố rất nhạy c ảm đ ối với biến đ ộng của nền kinh tế; h ơn n ữa, nó là c ông c ụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Vì vậy, r ủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện th ư ờng xuyên trong hoạt đ ộng kinh doanh ngân h àng . N hư v ậy, rủi ro lãi suất là nhữn g tác đ ộng do biến đ ộng lãi suất đ ối với h o ạt đ ộng của ngân hàng. Rủi ro lãi suất bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của t ài s ản Có, tài sản Nợ và các hợp đ ồng ngoại bảng. C ơ c ấu tài sản Có, tài sản Nợ sẽ quyết đ ịnh tình trạng rủi ro lãi suất của m ột ngân h àng. Tình tr ạng rủi ro lãi suất phụ thuộc vào mức đ ộ cân đ ối giữa tài s ản Có và tài sản Nợ mà đ i ển hình là khi ngân hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn h o ặc với lãi suất thay đ ổi đ ể đ ầu t ư vào tài s ản Có dài hạn h ơn v ới lãi suất cố đ ịnh. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro k hi lãi su ất ngắn hạn t ăng, chi phí ngân hàng tăng l ên trong khi thu nh ập ở tài sản Có dài hạn h ơn v ẫn giữ nguyên. Nếu chênh lệch t hu nh ập ở tài sản Có không bù đ ắp chi phí nghiệp vụ kinh doanh thì ngân hàng s ẽ bị ă n m òn vào v ốn. Ng ư ợc lại, khi nhận lại vố n v ới một thời hạn và lãi suất ấ n đ ịnh, lợi nhuận ngân hàng sẽ bị giảm khi lãi suất thị tr ư ờng bị giảm xuống.
  9. N goài ra, r ủi ro lãi suất còn có thể xảy ra trong những tr ư ờng hợp sau đ ây: - L ạm phát t ăng, l ãi su ất buộc phải đ i ều chỉnh theo xu h ư ớng t ăng l ên, chi phí c ho ho ạt đ ộng ngân hàng cũng t ăng lên, do đó làm gi ảm thu nhập của ngân h àng. Khi l ạm phát cao thì th ư ờng có lợi cho ng ư ời vay vốn và bất lợi cho n gư ời cho vay. - R ủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình đ ộ thấp kém, bị thua thiệt trong v i ệc cạnh tranh lãi suất ở thị tr ư ờng hoặc do nhiều yếu tố của nền kinh tế tác đ ộng đ ến lãi suất nh ư cung, c ầu, yếu tố khác của thị tr ư ờng... Khi ngân hàng có q uy ết đ ịnh đ i ều chỉnh lãi suất theo h ư ớng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ h ạn ch ưa đ ến hạn t r ả, tức là khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm t ương ứ ng, n ên c ũng dẫn đ ến rủi ro lãi suất. 3 / R ủi ro hối đ oái K inh doanh ngo ại hối là một trong những hoạt đ ộng của ngân hàng nhằm p h ục vụ cho nhu cầu đ a d ạng của nền kinh tế, tạo đ i ều kiện cho các nhà k inh d oanh xu ất nhập khẩu hoạt đ ộng thuận lợi. R ủi ro hối đ oái là r ủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối d o s ự biến đ ộng về tỷ giá giữa các đ ồng tiền. N ếu tỷ giá hối đ oái bán ra l ớn h ơn t ỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có l ãi, ng ư ợc lại th ì b ị lỗ. T rong n ền kinh tế thị tr ư ờng, tỷ giá luôn biến đ ộng, với biến đ ổi của tỷ g iá h ối đ oái, b ất kỳ một khoản nợ nào cho dù dài hay ngắn, đ ối với một đ ồng t i ền nhất đ ịnh, đ ều có thể tạo cho ngân hàng phải đ ối mặt với rủi ro tỷ giá hối đ oái. S ự thay đ ổi t ỷ giá dẫn đ ến sự thay đ ổi giá trị ngoại hối, cụ thể: - N ếu ngân hàng có d ư d ật về ngoai tệ nào đ ó, khi ngo ại tệ đ ó lên giá, n gân hàng s ẽ có lãi, ng ư ợc lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đ ó xu ống giá. - N ếu ngân hàng ở vị đ o ản về loại ngoại tệ nào đ ó, khi ng o ại tệ đ ó lên g iá, ngân hàng s ẽ lỗ và ng ư ợc lại ngân hàng sẽ có lãi nếu ngoại tệ đ ó xu ống giá.
  10. M ột trạng thái ngoại hối dù ở thế tr ư ờng hay thế đ o ản đ ều có nguy c ơ gây t ổn thất cho các nhà giao dịch. D ư d ật về ngoại tệ càng lớn thì rủi ro càng cao k hi t ỷ g iá gi ảm; ng ư ợc lại, đ o ản về ngoại tệ nào đ ó càng m ạnh thì rủi ro cũng k hông ít khi t ỷ giá giảm. K hi phân bi ệt tình hình lãi, lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ng ư ời ta so s ánh s ố lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lỗ, lãi dự kiến, qua đ ó đánh giá ch ất l ư ợ ng qu ản lý rủi ro tỷ giá hối đ oái c ủa một ngân hàng. 4 /R ủi ro thanh toán R ủi ro thanh toán phát sinh khi những ng ư ời gửi tiền đ ồng thời có nhu c ầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Trong những tr ư ờng hợp nh ư v ậy, n gân hàng ph ải đ i vay b ổ sung nguồn v ốn thanh toán hoặc phải bán tài sản Có c ủa mình đ ể đ áp ứ ng nhu cầu rút tiền của ng ư ời gửi tiền. M ọi ngân hàng hoạt đ ộng bình th ư ờng phải đ ảm bảo đ ư ợc khả n ăng thanh t oán. Kh ả n ăng chi tr ả là khả n ăng đáp ứ ng đ ư ợc nhu cầu chi trả hiện tại, đ ột x u ất, và tron g tương lai. K hi ngân hàng thi ếu khả n ăng chi tr ả, nếu không đ ư ợc giải quyết kịp thời c ó th ể dẫn đ ến mất khả n ăng chi tr ả. Khi ngân hàng thừa khả n ăng chi tr ả sẽ đ ẫn đ ến đ ọng vốn, làm giảm khả n ăng sinh l ời, thu nhập của ngân hàng giảm. R ủi ro thanh toán n ảy sinh do những nguyên nhân sau: - D o m ất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d ư th ừa q uá l ớn, trong khi đ ó th ị tr ư ờng đ ầu ra hạn hẹp, nên một số ngân hàng đ ã dùng v ốn huy đ ộng ngắn hạn đ ể cho vay trung hạn và dài hạn quá mức, dẫn đ ến thiếu h ụt khả n ăng chi tr ả tạm thời cho ng ư ời gửi tiền. - K hi đ ến hạn, các khoản cho vay khó thu hồi đ ư ợc, uy tín của ngân hàng g i ảm sút, ng ư ời gửi tiền và ng ư ời đ i vay thư ờng phản ứng tr ư ớc những khó k hăn c ủa ngân hàng bằng cách sử dụng hết hạn mức tín dụng đ ể đ ảm bảo có tiền c ho nh ững nhu cầu về sau hoặc rút hết số d ư ti ền gửi vì sợ có thể không rút đ ư ợc. T ất cả những khía cạnh trên dẫn đ ến những rủi ro trong thanh toán của n gân hàng. Các nhà chuyên môn kh ẳng đ ịnh rằng đ ây là lo ại rủi ro riêng của
  11. n gân hàng v à liên quan đ ến sự sống còn của ngân hàng. Rủi ro này th ư ờng là h ậu quả của một hay nhiều loại rủi ro mà ngân hàng không l ư ờng tr ư ớc đ ư ợc. T rong trư ờng hợp này, vốn tự có của ngân hàng không có khả n ăng bù đ ắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại, ngân h àng d ễ r ơi vào t ình tr ạng vỡ n ợ hay phá sản. 5 / R ủi ro về nguồn vốn R ủi ro về nguồn vốn th ư ờng xẩy ra d ư ới hai hình thức: rủi ro thiếu vốn và r ủi ro thừa vốn. Tr ư ớc hết, chúng ta cần phải hiểu rõ về khái niệm thừa và thiếu v ốn trong kinh doanh ngân hàng. T h ừa vốn là tình trạng vốn tồn đ ọng ở quỹ nghiệp vụ, bao gồm cả quỹ t hanh toán ti ền gửi ở ngân hàng Nhà N ư ớc, quỹ tiền mặt, quỹ dự trữ của ngân h àng. T hi ếu vốn là tình trạng xuất hiện trong các bộ phận thanh toán của ngân h àng. R ủi ro do thừa vốn : Ngân h àng Thương m ại thông qua hình thức “ đi vay đ ể cho vay” nhằm kiếm lợi nhuận, còn nguồn vốn tự có ”chỉ là cái đ ệm chống đ ỡ sự sụt giá của các tài sản Có”. Khi nguồn vốn huy đ ộng của ngân hàng bị ứ đ ọng có nghĩa là ngân hàng không cho vay ra đ ư ợc hoặc không s ử dụng hết, t rong khi đó ngân hàng v ẫn phải trả lãi cho ng ư ời gửi tiền, chi các chi phí n ghi ệp vụ, các chi phí quản lý. Nếu không khắc phục tình trạng này thì đ ến một c h ừng mực nào đ ó, m ức đ ộ thua lỗ lớn sẽ dẫn đ ến việc đ óng c ửa ngân hàng. R ủi ro do thiếu v ốn : Th ừa vốn đ ã gây khó kh ăn cho ngân hàng th ì vi ệc t hi ếu vốn còn tệ hại h ơn nhi ều. Rủi ro thiếu vốn không thể l ư ờng hết mức đ ộ c ủa nó gây ra vì vốn của ngân hàng phần lớn là vốn huy đ ộng (vốn đ i vay) c ủa x ã h ội đ ể cho vay ra. Nếu thiếu vốn trong thanh t oán ngân hàng không th ể t hanh toán cho khách hàng khi h ọ có nhu cầu rút tiền. Nếu với các ngành kinh t ế khác thì việc thanh toán chỉ là một phần vốn của đ ơn v ị và có thể sẽ không k hó khăn trong vi ệc khất nợ với khách hàng (tất nhiên việc làm này không thể k éo dài và thư ờng xuyên), nh ưng v ới hoạt đ ộng của ngân hàng, khi một khách h àng b ị khất nợ sẽ kéo theo hàng loạt khách hàng sẽ đ ến ngân hàng đ ể rút tiền.
  12. Đ i ều xảy ra khi đ ó s ẽ là hoạt đ ộng của ngân hàng bị xáo trộn, mà khả n ăng cao n h ất có thể xảy ra đ ó là t uyên b ố mất khả n ăng thanh toán và phá s ản. Nh ư v ậy, l o ại rủi ro này rất nguy hiểm, khó l ư ờng hết đ ư ợc hậu quả, thậm chí nó còn n guy hi ểm h ơn c ả loại rủi ro bất khả kháng do thiên tai, đ ịch hoạ gây ra bởi lẽ v ới các loại rủi ro đ ó ngân hàng v ẫn còn khả n ăng ph ục hồi với các loại rủi ro t hi ếu vốn thì khả n ăng x ấu nhất của một doanh nghiệp có thể xảy ra. 6 / R ủi ro hoạt đ ộng ngoại bảng M ột xu h ư ớng đ ang phát tri ển mạnh mẽ trong hoạt đ ộng của một ngân h àng hi ện đ ại là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. T heo đ ịnh nghĩa, hoạt đ ộng ngoại bảng là các hoạt đ ộng không thuộc bảng cân đ ối tài sản (nội bảng), b ởi vì các hoạt đ ộng này không liên quan đ ến việc nắm giữ các chứng khoán h ay gi ấy nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các hoạt đ ộng ngoại bảng có thể ảnh h ư ởng đ ến t r ạng thái t ương lai c ủa bảng cân đ ối tài sản nội bảng bởi vì các hoạt đ ộng ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản Có và tài sản Nợ bổ sung cho bảng c ân đ ối nội bảng. X u ất phát từ tính chất của các hoạt đ ộng ngoại bảng là ngân hàng thu đ ư ợc phí trong khi k hông ph ải sử dụng đ ến vốn kinh doanh cho nên đ ã khuy ến k hích phát tri ển các hoạt đ ộng ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt đ ộng này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn, trong tr ư ờng hợp công ty phát h ành trái phi ếu phá sản thì ngân hàng phải đ ứng ra thanh toán toàn bộ gốc và l ãi ch ứng khoán do công ty phát hành. Trong thực tế, những tr ư ờng hợp thua lỗ n ghiêm tr ọng trong các hoạt đ ộng ngoại bảng đ ã tr ở thành nguyên nhân chính k hi ến cho ngân hàng có thể phá sản. N gày nay, ho ạt đ ộng ngoại bảng rất p hong phú và đa d ạng. Trong khi một s ố hoạt đ ộng ngoại bảng đ ư ợc sử dụng tích cực vào việc phòng ngừa rủi ro lãi s u ất, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng... thì nếu việc quản trị đ i ều hành không h i ệu quả hoặc không đ ánh giá đúng đư ợc tác dụng của các ngh i ệp vụ ngoại bảng c ó th ể dẫn đ ến những tổn thất to lớn. 7 / R ủi ro công nghệ và hoạt đ ộng
  13. R ủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đ ầu t ư cho phát tri ển công nghệ k hông t ạo ra đ ư ợc khoản tiết kiệm trong chi phí nh ư đ ã d ự tính. Rủi ro về công n gh ệ có thể g ây nên h ậu quả là khả n ăng c ạnh tranh của ngân hàng giảm xuống đ áng k ể và là nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá sản ngân hàng trong t ương lai. R ủi ro hoạt đ ộn g có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro côn g n ghệ và có t h ể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống côn g n gh ệ bị trục trặc hoặc là k hi h ệ thốn g hỗ trợ bên trong ngừn g h oạt đ ộng. V í d ụ, trong giao dịc h trên thị tr ư ờng liên n gân hàn g, n gân hàn g c ó t h ể là ng ư ời cho vay hoặc n g ư ời đ i vay. Vi ệc thanh toán giữa các n gân h àng di ễn ra hàng n gày. T hông th ư ờng, hệ thốn g má y tính c ủa ngân hàn g hoạt đ ộn g hiệu quả n hưn g đôi khi c ũn g xảy ra trục trặc và do đ ó r ủi ro có thể phát sin h. Rủi ro c ó th ể xảy ra khi hệ th ốn g máy t ính đ ã x ử lí sa i các khoản vay của n gân h àng ở m ức quá cao, ảnh h ư ởn g đ ến k hả n ăng thanh toán c ủa n gân h àn g và b u ộc n gân hàn g này phải lập t ức va y tiền từ N gân hàn g Trun g Ư ơng đ ể đ ảm bảo khả n ăn g thanh toán. 8 / R ủi r o Quốc gia N goài các lo ại rủi ro n goại hối, rủi ro lãi suất ngoạ i tệ. . . nh ư đ ã trình b ày ở t rên thì ngay cả trong tr ư ờn g hợp ngân hàng đ ầu t ư b ằn g bản tệ cho c ác công ty n ư ớc ngoài có trụ sở ở n ư ớc ngoài cũn g có thể chịu rủi ro đ ầu t ư nư ớc ngoài, đ ó là r ủi ro Quốc gia. R ủi ro Quốc gia còn n ghiê m trọn g h ơn c ả tr ư ờn g hợp tín dụ n g mà n gân hàn g g ặp phải khi đ ầu t ư cho cá c công ty n ội đ ịa. Trong tr ư ờ ng h ợp n gân hàn g đ ầ u t ư cho côn g ty n ư ớc ngoài thì n gay cả tron g tr ư ờn g hợp c ông ty có kh ả n ăn g và s ẵn sà n g h oàn trả vốn vay, nh ưn g c ũn g có t hể k hôn g th ực hiện đ ư ợc, bởi vì Chính phủ n ư ớc này cấm hoặc hạn chế việc t hanh toán cho n ư ớc n goài do d ự tr ữ ngoại hối hạn hẹp hoặc vì lí do ch ính t r ị. 
  14. P h ần II Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng Và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng của Việt Nam I / T hực trạng hoạt đ ộng ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua V ới chính sách và thành tựu đ ổi mới nền kinh tế, ngành ngân hàng Việt n am đ ã có nh ững t hay đ ổi b ư ớc ngoặt. Việt nam đ ã xây d ựng đ ư ợc những c ơ s ở q uan tr ọng cho một nền kinh tế thị tr ư ờng và một hệ thống ngân hàng phù hợp v ới c ơ ch ế thị tr ư ờng. H ơn 10 năm qua, nh ờ tích cực đ ổi mới và hội nhập, Việt nam đ ã đ ẩy lùi v à ki ềm chế đ ư ợc lạm phát, ổ n đ ịnh vĩ mô, tạo đ i ều kiện cho nền kinh tế t ăng t rư ởng với tốc đ ộ cao trong nhiều n ăm, t ừng b ư ớc chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế t heo hư ớng công nghiệp hoá và hiện đ ại hoá, đ ạt đ ư ợc thành tựu nổi bật trong s ự nghiệp xoá đ ói gi ảm nghèo, ổn đ ịnh và cải thiện đ ờ i s ống nhân dân. T uy nhiên, bên c ạnh những thành tựu đ ã đ ạt đ ư ợc của ngành ngân hàng V i ệt nam trong thời gian qua, chúng ta thấy vẫn còn tồn tại rất nhiều những hạn c h ế. Đ i ều này có thể thấy rõ qua một số thực trạng rủi ro đ ang t ồn tại ở Việt n am như sau: - R ủi ro về c ơ ch ế chính sách: + T hay đ ổi chủ tr ương đư ờng lố i của chính phủ + T hay đ ổi lãi suất, tỷ giá. + C hính sách xu ất nhập khẩu. + C hính sách thu ế. C h ẳng hạn nh ư: V ề chí nh sác h tiề n tệ: T ừ n ă m 1999, ngân hành nhà n ư ớc Việt na m đ ã s ử dụn g chính sách tiền tệ thắt c hặt và mở rộn g tín dụn g tron g n ư ớc. N ăm 1999 tín d ụn g đ ã m ở rộng ra tới 20% và đ ến nửa đ ầu n ă m 2000 đ ã
  15. t ăng lên t ới 30%. H ơn n ữa, trong vòn g 12 thán g, từ tháng 6 n ă m 1999 t ới t háng 6 n ă m 2000, 60% tron g t ổn g s ố tín dụng t ăn g thê m đó là c ủa khu vực p hi nhà nư ớc. Tuy nhiên sự bùng nổ về tín dụng này đ ã đ ưa n gân hàn g t ới h ai r ủi ro. Thứ nhất, nó sẽ tạo ra áp lực đ ối với lạ m phát, mặc dù khôn g rõ r àng. Có m ột số chứn g cứ cho thấy vi ệc mở rộn g tín dụn g đ ã có ả nh h ư ởn g t ới tình hình tài chính và xuất khẩu củ a gạo và cà phê. Thứ hai, nó là m cho c ác ngân hàn g thươn g m ại vốn đ ã no n y ếu giờ càng khó kh ăn thê m, đ ồn g t h ời còn gây ra những khó kh ăn hơn trong quá tr ình qu ản lý rủi ro tín dụng V ề chí nh sác h lãi suất . Tháng 7 v ừa qua, ngân hàng nhà n ư ớc Việt n am đ ã xoá b ỏ chính sách lãi suất cố đ ịnh và đ ưa ra chính sách l ãi su ất hợp l ý h ơn, cho phép các ngân h àn g thươ ng m ại đ ưa ra m ức lãi suất hợp lý mà n gư ời vay chấp nhận đ ư ợc ( 0, 75%/t háng ), và cho phép các tổ ch ức tí n d ụng t ự đ ưa ra m ức lãi s uất với đ i ề u kiện phần chênh lệch khôn g đ ư ợc v ư ợt quá 0, 3% đ ối với các khoản vay n gắn hạn và 0, 5% đ ối với các khoản v ay trun g và dài h ạ n. Tuy nhiên đ i ều này cũng gây ra nh ữn g khó kh ăn ch o n gân hàn g t ron g vi ệc cho vay đ ối với nhữn g khách h à n g man g tính r ủi ro c ao. T hêm n ữa, chún g ta đ ều thấy n ă m v ừa qua lãi su ất trên thị tr ư ờn g V i ệt na m giả m mạnh. Tuy nhiên đ â y khôn g ph ải do chín h sách giả m lãi s u ất của nhà n ư ớc, mà trên thực tế nhà n ư ớc hoàn toàn bị đ ộng. Nguyê n n hân ở đ ây chính là: do l ãi su ất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạ m p hát. Mà trong nh ữn g n ă m v ửa qua, do tình trạng nền kinh tế yếu ké m, trì t r ệ đ ã kéo t ỷ lệ lạ m phát xuố n g, và vì vậy lãi s uất cũn g bị giả m xuốn g t heo. - R ủi ro về đ ầu t ư tín d ụng ở các Ngân hàng Th ươn g m ại : + C h ẳng hạ n nh ư m ột số vụ án ki nh tế nh ư v ụ của côn g ty M inh Ph ụn g. . . Những vụ á n này đ ã gây nh ữn g hậu quả thi ệt hại nặn g nề ch o n gân hàn g và cho n ền kinh tế Việt nam. + R ủi ro cho vay từ cầm cố, thế chấp. + R ủi ro trong bảo lãnh xuất nhập khẩ u. - R ủi r o trong thanh toán:
  16. + R ủi ro do chuyển tiền bị đ ánh c ắp, lợi dụng. + T i ền giả mạo, lừa đ ảo. B ên c ạnh đ ó, c òn r ất nhiều rủi r o tr ong c ác n ghiệp vụ khác. Nhìn n h ận một cách kh ách quan, xét về tổ ng thể, hệ thốn g n gân hàn g Việt na m c òn t ồn tạ i nhi ều khó kh ăn. T rong giai đo ạn hiện nay, phần lớn tài sản Có của ngân hàng là ở dạng t i ền cho vay và th ư ờng tạo ra tới trên 60% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng (ở V i ệt nam trên 90%). Những rủi ro này làm cho ngân hàng kinh doanh lĩnh vực n ày nh ững thiệ t h ại nặng nề, có khi dẫn đ ến phá sản. Lý do chủ yếu là các k ho ản tiền cho vay (chiếm tới trên 70% tài sản có) kém “lỏng” h ơn so v ới tài s ản Có khác bởi chúng th ư ờng không thể chuyển thành tiền mặt tr ư ớc khi các m ón vay đó đ ến hạn. V ề chính sách lãi suất, c ó r ất nhiều vấn đ ề cần đ ư ợc xem xét. Mặc dù n gân hàng Nhà nư ớc đ ã đ i ều chỉnh lãi suất áp dụng cho khối Ngân hàng Th ương m ại rất linh hoạt nh ưng n ếu nhìn vào mặt bằng lãi suất chung ta có thể thấy nổi l ên v ấn đ ề không hợp lí về sự chênh lệch giữa hai loại l ãi su ất chủ yếu ở Việt n am hi ện nay là lãi suất ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác và lãi suất huy đ ộng của Kho bạc Nhà n ư ớc. Tr ư ớc ngày 1 - 7 - 1997, ngân hàng Nhà nư ớc quy đ ịnh trần lãi suất cho vay ngắn hạn của các ngân hàng tối đ a là 15% năm, l ãi s u ất c ho vay trung và dài h ạn là 16,1% n ăm. Theo đó, l ãi su ất huy đ ộng tối đ a k hông quá 12%, ngh ĩa là với sự chênh lệch giữa lãi suất huy đ ộng và lãi suất c ho vay đ ảm bảo hợp lý lãi suất thực d ương cho ho ạt đ ộng tín dụng của các N gân hàng Thương m ại. Trong khi đ ó, huy đ ộng vốn đ ể đ áp ứ ng nhu cầu chi n gân sách ho ặc cho những dự án lớn d ư ới hình thức huy đ ộng bằng bán trái p hi ếu kho bạc với lãi suất cao h ơn l ãi su ất cùng loại của Ngân hàng Th ương m ại tại thời đ i ểm đ ó. S ự chênh lệch này đ ã t ạo ra một hình thức cạnh t ranh k hông đáng có, đ ồng thời nó thể hiện tính không nhất quán trong việc thực hiện c hính sách ti ền tệ của Nhà n ư ớc. B ên c ạnh đ ó, nh ững biến đ ộng tiền tệ và tỷ giá trong thời gian qua đ ã t ạo m ột áp lực về thanh khoản nội tệ ở một số nhiều trở nên c ăng t h ẳng, buộc các n gân hàng đ ồng loạt phải giảm lãi suất đ ể huy đ ộng thêm nguồn vốn, và đ i ều đ ó
  17. t ăng s ức “nóng” của thị tr ư ờng vốn và lãi suất. Hiện nay, lãi suất huy đ ộng tiết k i ệm kỳ hạn d ư ới 1 n ăm b ình quân kho ảng 0,85% tháng; sau khi dự trữ bắt buộc v à đ ảm bảo thanh toán thì lãi suất đ ầu vào gần 1,1%. Phần lớn các ngân hàng c h ấp nhận huy đ ộng 0,9% - 1%/tháng c ũng có nghĩa là họ chấp nhận hoà vốn h o ặc lỗ nếu so với lãi suất ngắn hạn là 1,2%/tháng. Nếu tình huống này kéo dài t hì đ ây là nguy cơ r ủi ro tiềm tàn g đ ối với khả n ăng t ồn tại và phát triển của hệ t h ống ngân hàng Việt nam đ ang c òn r ất non yếu. Thêm nữa, hệ thống ngân hàng h i ện nay đ ang ở t rong tình trạng ứ đ ọng vốn trầm trọng, tốc đ ộ t ăng trư ởng tín d ụng không t ương x ứng với tốc đ ộ t ăng trư ởng của nguồ n v ốn huy đ ộng do sức h ấp thụ vốn của nền kinh tế thuyên giảm, tiến đ ộ giải ngân của một số dự án lớn c h ậm, tiền gửi của dân c ư ti ếp tục đ ổ vào hệ thống các Ngân hàng Th ương m ại; t rong khi đó, l ãi su ất cho vay thực tế trên thị tr ư ờng giảm mạnh. L ãi su ất t rên th ị tr ư ờng liên ngân hàng không ổn đ ịnh. Một số ngân hàng đ ang cho vay ng ắn hạn ở mức 0,45% - 0,475%/tháng. Tình tr ạng ứ thừa vốn đ ang đ ẩy các Ngân hàng Th ương m ại đ i đ ến tranh giành khách một cách gay gắt, dễ đ ưa các ngân hàng đ ến chỗ đ ầu t ư m ạo hiểm. T heo th ống kê n ăm 1999, ta có t ốc đ ộ huy đ ộng và cho vay nền kinh tế c ủa hệ thống ngân hàng nh ư sau: B ảng 1: Tốc đ ộ huy đ ộng vốn và cho vay nền kinh tế c ủa hệ thống NHTM Việt nam Q uý 1 Q uý 2 Q uý 3 T háng 10/1999 H uy đ ộng - 9 ,3 1 9,3 - C hoi vay n ền âm 6 ,0 8 ,5 10 k inh t ế N gu ồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà n ư ớc, 2000. T rên đây là m ột số đ i ểm nổi bật về hoạt đ ộng của hệ thống ngân hàng V i ệt nam trong thời gian qua. Qua đ ó ta th ấy, dù rằng hệ thống ngân hàng đ ang n gày càng phát tri ển và tiến bộ h ơn, n hưng bên c ạnh đ ó v ẫn còn nhiều bất cập
  18. d ẫn đ ến những rủi ro trong hoạt đ ộng kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt n am. Đ ể hạn chế đ ự ơc nh ững rủi ro này, chúng ta có thể xem xét một số biện p háp h ạn chế rủi ro đ ư ợc trình bày d ư ới đ ây. I I/ Các bi ện pháp p hòng ng ừa, hạn chế rủi ro S au khi phân tích các r ủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt nam và những n guyên nhân d ẫn đ ến các loại rủi ro này, ta có thể có một số giải pháp sau: 1 / Bi ện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 1 .1/ Xây d ựng chính sách tín dụng hợp lý C hính sách tín d ụng của một Ngân hàng Th ương m ại là một hệ thống các b i ện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp hoạt đ ộng cho vay của nó với việc thực h i ện 3 mục tiêu chủ yếu là lợi n hu ận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. Đ ây là c hính sách đ ể quản lý cho vay, đ ảm bả o hi ệu quả của vốn tín dụng, chính sách c ho vay c ần quy đ ịnh cụ thể trong việc xem xét các loại khách hàng có thể cho v ay, tiêu chu ẩn ngân hàng có thể cho vay. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đ ảm bảo cho hoạt đ ộng tín dụng đ i đúng qu ĩ đ ạo. Chính sách tí n d ụng của một n gân hàng c ần bao quát các vấn đ ề sau: - G i ới hạn về mặt đ ịa lý, lĩnh vực đ ầu t ư tín d ụng - T h ể thức cho vay - G i ới hạn kỳ hạn nợ, thời hạn cho vay - T iêu chu ẩn khách hàng và tài sản đ ảm bảo - M ức cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng - T h ẩm quyền và thủ tục thanh lý thu hồi nợ - T iêu chu ẩn tài chính tối thiểu khách hàng cần T u ỳ theo đ ặc đ i ểm, quy mô hoạt đ ộng của từng ngân hàng đ ể xây d ưng c hính sách tín d ụng phù hợp. C ăn c ứ vào các chế đ ộ, thể lệ về tín dụng mà N gân hàng Trung Ương đ ã th ống nhất ban hành, các Ngân hàng Th ương m ại sẽ c ụ thể hoá chính sách này trong quá trình xây dựng chính sách, thủ tục cho vay p hù h ợp với đ ặc đ i ểm hoạt đ ộng và tính chất khách hàng của mình. Trong quá
  19. t rình th ực hiện, các Ngân hàng Th ương m ại cần đ úc r út kinh nghi ệm, phát hiện n h ững chỗ bất hợp lý, ch ưa phù h ợp đ ể kiến nghị, bổ sung, hoàn chỉnh chính s ách, ch ế đ ộ. 1 .2/ Th ực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng Q uy trình qu ản lý tín dụng có ý nghĩa quan trọng đ ối với hoạt đ ộng của ngân h àng. M ột ngâ n hàng m ạnh là một ngân hàng có quy trình quản lý tín dụng chặt c h ẽ và có hiệu quả. Q uy trình qu ản lý tín dụng chi làm 4 giai đ o ạn: quá trình thẩm đ ịnh, giám s át khách hàng vay, thu n ợ và dự đ oán đư ợc rủi ro trong quá trình cho vay. V ề quá trình th ẩm đ inh : quá trình này đ ư ợc bắt đ ầu từ khi nhận đ ơn xin vay c ho đ ến khi phát tiền vay, trong giai đ o ạn này chú ý đ ến mục tiêu kinh doanh, c ác nguyên t ắc tín dụng đ ã quy đ ịnh. Đ ây là giai đo ạn khởi đ ầu nên mức đ ộ rủi r o ph ụ thuộc nhiều vào việc xem xét, lập h ồ s ơ vay v ốn, đ ánh giá tài s ản thế c h ấp, quyết đ ịnh cho vay và giám sát sau khi vay. Trong quá trình này, các n gân hàng ph ải tập trung đ ánh giá nh ững mặt sau: + N ăng l ực pháp lý của khách hàng : khách hàng vay v ốn phải có t ư cách p háp nhân. Đây là đi ều ki ện tiên quyết đ ể ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác đ ịnh trách nhiệm tr ư ớc pháp luật về việc trả nợ vay cho ngân hàng. + U y tín c ủa ng ư ời vay vốn : đây là y ếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng c ần phải đ ánh giá. Ph ần lớn các thông tin về khách hàng đ ều đ ã đ ư ợc ngân hàng b i ết đ ến. Đ ối với một khách hàng truyền thống, những giao dịch tr ư ớc đ ó c ủa n gân hàng v ới họ sẽ đ ưa l ại một l ư ợng thông tin về tính trung thực, các nguồn t ài chính và năng l ực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc t h ực hiện n gh ĩa vụ trả nợ, tính ổn đ ịnh trong sản xuất kinh doanh. Đ ối với k hách hàng m ớivà tiềm n ăng, ph ần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các d oanh nghi ệp khác có quan hệ với khách hàng đ ó, và thông báo th ực trạng từ n gân hàng khác. + P hân tích tình hình t ài chính c ủa khách hàng : khách hàng có ti ềm lực tài c hính m ạnh là c ơ s ở quan trọng đ ảm bảo tính tự chủ trong hoạt đ ộng kinh d oanh, đ ảm bảo khả n ăng c ạnh tranh trên thị tr ư ờng và đ ảm bảo khả n ăng hoàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2