intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài : Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN

Chia sẻ: Nguyen Lon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

210
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài : Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN

  1. LUẬN VĂN: Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không thể là một trường hợp ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến nhanh và tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy được những lợi thế vốn có của mình. Từ lâu, xuất khẩu đã trờ thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Vì vậy vai trò của hoạt động xuất khẩu đã được Đảng và nhà nước ta nhận thức được từ rất sớm và nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Hoạt động xuất khẩu phát triển là cơ sở cho hoạt động nhập khẩu tăng trưởng góp phần đẩy mạnh cho sự phát triển của nền kinh tế. Với tư duy đổi mới “ Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Với dân số khoảng trên 80 triệu, và đặc biệt là những ưu thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa và cả yếu tố con người. Tận dụng triệt để lợi thế này, Việt Nam đã và đang phát triển được những loại cây có giá trị xuất khẩu như lúa, cao su, cà phê, chè, hạt điều, hạt tiêu… Đây là những mặt hàng góp phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nói chung của đất nước cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, xuất khẩu hạt tiêu thứ nhất trên thế giới, xuất khẩu cà phê thứ ba trên thế giới…..
  3. Trong điều kiện Việt Nam và đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong nước phải chịu những ảnh hưởng không nhỏ do sự suy thoái của các nền kinh tế., nhận thức rõ được vấn đề và diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như trước những đòi hỏi thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những thực tế tìm hiểu được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I -VN, tác giả nhận thấy việc mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạnh hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN” 2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất và xuất khẩu nông sản cũng như các biện pháp mà công ty cổ phần xuất nhập Tổng hợp I – VN đã thực hiện để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, từ đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu nông sản của chính công ty và đưa ra một số giải pháp khả thi hơn, khắc phục được một số nhược điểm mà công ty chưa giải quyết được nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các thị trường truyền thống của Công ty trong khoảng từ năm 2005 cho đến nay.
  4. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của các mặt hàng được xuất khẩu chủ đạo trong những năm gần đây tại công ty. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng như của Công ty để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu như sau: Chương 1: Khái quát về Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I - VN. Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN
  5. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I - VN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó hoạt động xuất khẩu trong cả nước trở nên khá sôi động và cũng vì vậy mà hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều vấn đề như là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường, các doanh nghiệp trong nước chịu nhiều thiệt hại, lợi nhuận thấp, uy tín bị giảm nghiêm trọng trên thị trường thế giới. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu là bên cạnh việc khuyến khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng thời chấn chỉnh và từng bước lập lại trật tự, kỷ cương ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễn. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN ra đời, nhận nhiệm vụ góp phần giải quyết những vấn đề này bằng các biện pháp kinh tế dựa trên tình hình thực tế của thị trường xuất nhập khẩu. Công ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty mới đi vào hoạt động. Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành Công ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I – VN. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày 31/03/1993, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu Nhà nước quy định.
  6. Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ-BTM của Bộ Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN chính thức cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – VN. Tên giao dịch của Công ty: THE VIETNAM NATIONAL GENERAL EXPORT- IMPORT JOINT STOCK COMPANY NO I (GENERALEXIM) Trụ sở chính và các chi nhánh của công ty: Trụ sở chính: Tại Hà Nội Địa chỉ: 46 Ngô Quyền Điện thoại: 84-4-8264009 Fax: 84-4-8259894 Email: gexim@generalexim.com.vn Website: www.generalexim.com.vn Các chi nhánh- Xí nghiệp trực thuộc:  Tại TP.Hồ Chí Minh  Tại TP.Đà Nẵng  Tại TP.Hải Phòng  Xí nghiệp may Hải Phòng 1.1.2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Căn cứ vào những biến động của môi trường kinh doanh bên ngoài, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia làm 3 giai đoạn, đó là: 1.1.2.1. Giai đoạn I ( 12/1981-12/1992) Đây là giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng phát triển và đặt nền móng về mọi mặt cho việc xây dựng lại Công ty. Với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu Nhà nước cấp là 139.000VND. Trong thời gian này, cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang ở mức tư duy, chưa cụ thể hóa bằng văn bản nhất là đối với lĩnh vực quản lý kinh tế. Tuy gặp rất nhiều khó khăn
  7. trong hoạt động kinh doanh nhưng Công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn và phát huy được những thành quả đạt được. Về vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo 2 cơ quan liên Bộ (ngân hàng và ngoại thương) đưa ra những văn bản nêu rõ những nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty. Các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hóa là cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty cũng xây dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được vững chắc. Về xây dựng bộ máy, đào tạo cán bộ: Với nhận thức con người là nhân tố quyết định, do đó việc làm đầu tiên của công ty là đã xây dựng được mô hình bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Công ty. Công ty thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ và ổn định lực lượng lao động thông qua việc thực hiện phát triển yếu tố con người, chăm lo mọi mặt của đời sống lao động, cử người đi đào tạo ở nước ngoài khi có tiêu chuẩn. Công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ được quan tâm thường xuyên. Trong 11 năm, Công ty đã đề bạt tại chỗ 25 trường hợp vào các vị trí: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng/phó phòng, Giám đốc chi nhánh…. Đến năm 1992, Công ty có tổng số lao động là 140 người. 1.1.2.2. Giai đoạn II (1/1993-12/2004) Đây là thời kỳ tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty trên nền hợp nhất giữa Công ty XNK tổng hợp và Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu, gắn với thời kỳ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đã được định hình, tiếp tục phát triển mạnh mẽ với nhiều thành phần kinh tế tham gia và những ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước dần dần bị thu hẹp và hầu như không còn áp dụng được. Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các chủ thể có hình thức sử hữu khác nhau tham gia vào hoạt động kinh tế cũng như xuất nhập khẩu… như ban hành luật khuyến khích đầu tư từ nước ngoài. Các cơ chế quản lý trực tiếp kinh tế và xuất nhập khẩu không ổn định, thay đổi hàng năm nhiều khi đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định kế hoạch dài hạn.
  8. Trong nội bộ từ 7/1993, công ty có biến động lớn trong công tác tổ chức cán bộ, số lượng lao động tăng từ 146 lên thành 389 người và Công ty có 3 lần thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, Công ty đã thực hiện và hoàn thành được các hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức thành công bộ máy nguồn lực lao động dựa vào những thành tựu của thời kỳ trước. Trong thời kỳ này, danh mục mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất phong phú và luôn biến động, hình thức kinh doanh cũng luôn biến động, bám sát thị trường và cơ chế. Từ thực tiễn đó, Công ty đã thu được nhiều kinh nghiệm quý báu làm tiền đề cho việc phát triển kinh doanh XK sau này, đảm bảo sự cân đối hợp lý với hoạt động nhập khẩu cũng như các hoạt động khác. Từ năm 1990-1995 là giai đoạn tình hình trong nước có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu và Liên Xô không còn những biến động về chính trị, trong khi khu vực thị trường tư bản thì bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng ủy thác xuất khẩu của Công ty không còn nhiều. Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn biến khác phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực lớn của Công ty. Từ năm 1996-2004, tiếp theo đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78.4 triệu đôla cao nhất từ khi thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của Công ty giảm xuống còn 44.5 triệu đô la bằng 82.17% tổng kim ngạch năm 1997. Sự giảm xuống này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và của cả nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm họa thiên tai xảy ra liên tiếp. Thị trường trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Từ sau giai đoạn khó khăn đó, Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận, huyện kể cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ ủy thác sang tư doanh. Triển khai gia công các
  9. mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho thuê kho bãi. 1.1.2.3. Giai đoạn III ( từ 2004 đến nay) Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nguy cơ khủng bố, thiên tai và dịch bệnh, nền kinh tế và các hoạt động mậu dịch trên thế giới vẫn phát triển khá ổn định. Trong nước, tình hình an ninh chính trị được đảm bảo, kinh tế phát triển với tốc độ khá cao với nhiều đỉnh cao mới về đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, phát triển thị trường vốn, các ngành sản xuất khác cũng đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Quan hệ ngoại giao và kinh tế đối ngoại được mở rộng, hầu như không còn giới hạn về không gian và mức độ, với việc trở thành thành viên chính thức của WTO và việc Hoa Kỳ chập nhận PNTR bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam cuối 2006. Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm đơn gửi lên Bộ Thương Mại để yêu cầu cho cổ phần hóa nhằm mở rộng hơn quy mô về vốn hoạt động cũng như nguồn nhân lực. Đến đầu năm 2006, Công ty chính thức cổ phần hóa, tách khỏi Bộ Thương Mại và trở thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I - VN với số vốn điều lệ là 70 tỷ đồng. Đến nay, Công ty đã thực hiện cổ phần hóa được 4 năm và đạt được nhiều thành tựu và kết quả tốt đẹp đem lại lợi nhuận cao cho toàn thể Công ty. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty 1.2.1. Chức năng của Công ty Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất và hàng tiêu dung phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của địa
  10. phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nước. Cung ứng vật tư, hàng hóa, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Sản xuất và gia công chế biến hàng hóa để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến nhập khẩu. 1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như ủy thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan. Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan. Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty. Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác. 1.2.3. Quyền hạn Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty. Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt. Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong nước và quốc tế . Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hóa theo quy định của nhà nước.
  11. Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và ngoài nước Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài. Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên. 1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty tuy đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần nhiều nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty. Mô hình này rất hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất chung trong hoạt động của toàn Công ty. a. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I - VN tổ chức cơ cấu hoạt động của mình theo mô hình trực tuyến chức năng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
  12. BAN GIÁM ĐỐC Các phòng Các phòng Các CN & Các đơn vị quản lý kinh doanh XN trực thuộc liên doanh Phòng Tổ Chức- Phòng XNK 1 Chi nhánh tại Công ty Phát Hành Chính TP Hải Phòng triển Đệ Nhất Phòng Tài Phòng XNK 2 Chi nhánh tại Ngân hàng Chính – Kế TMCP XNK Toán TP Đà Nẵng Eximbank Phòng Tổng Phòng XNK 3 Chi nhánh tại Hợp TP HCM Phòng xây Phòng XNK 4 Xí Nghiệp dựng cơ bản may Đoạn Xá Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Phòng XNK 7 Nguồn:Trang web www.generalexim.com.vn Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được xây dựng theo mô hình doanh nghiệp cổ phần, vì vậy các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý được tổ chức theo đúng quy định của Nhà nước:
  13. Đại hội cổ đông: Quyết định các vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty, các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm báo cáo lại tình hình của Công ty với Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát: Kiểm tra toàn bộ hoạt động quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty về tính hợp lý, hợp pháp. Đồng thời kiến ghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, báo cáo kết quả kiểm soát với đại hội cổ đông, hội đồng quản trị. Ban giám đốc: Tổng giám đốc: Người đứng đầu Công ty, quản lý mọi hoạt động của các phòng ban, chi nhánh và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước Nhà nước. Các phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một lĩnh vực nào đó do giám đốc ủy quyền. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước tổng giám đốc. Khối phòng ban nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc gồm:  Phòng tài chính – kế toán  Phòng tổ chức cán bộ.  Phòng nghiệp vụ.  Ban xây dựng cơ bản.  Phòng tổng hợp.  Hệ thống các cửa hàng.  Các chi nhánh.  Các bộ phận sản xuất. Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính theo yêu cầu trình ban giám đốc.
  14. Tiến hành xây dựng tài chính, quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan theo quy định. Phòng tổ chức cán bộ: Phòng nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao. Phòng cũng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn lực của Công ty, đưa ra các chính sách, chế độ lao động và tiền lương của các cán bộ công nhân viên đồng thời tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với các mục tiêu, tình hình kinh doanh của công ty. Phòng tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo cho các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên Ban giám đốc. Ngoài ra, phòng còn phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch với khách hàng và lập các chiến lược khuyến mại của Công ty. Phòng hành chính: Chức năng của phòng này là phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty. Bên cạnh đó phòng có trách nhiệm theo dõi, sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp. Phòng nghiệp vụ: Có tổng cộng 7 phòng nghiệp vụ có chức năng kinh doanh tổng hợp hoặc đi sâu vào các mặt hàng có thế mạnh của mình như:  Phòng nghiệp vụ 1: Khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.  Phòng nghiệp vụ 2: Thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thú y.  Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.  Phòng nghiệp vụ 4: Ô tô, xe máy, đồ điện gia dụng.  Phòng nghiệp vụ 5: Vải sợi, nông sản (chủ yếu là gạo và cà phê)  Phòng nghiệp vụ 6: Nhập khẩu vật tư cho sản xuất các loại máy móc, thiết bị đồ điện, thiết bị văn phòng.
  15.  Phòng nghiệp vụ 7: Quản lý toàn bộ hàng hóa kinh doanh của Công ty, kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hóa, quản lý toàn bộ xe của Công ty. Sáu tháng đầu năm 2007, 7 phòng nghiệp vụ đã mang lại cho Công ty một khoản doanh thu khá lớn. Cụ thể theo nguồn báo cáo kết quả hàng năm, doanh thu của 7 phòng nghiệp vụ là 675 151 triệu đồng Bảng 1.1: Sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của Công ty 6 tháng đầu năm 2007 Đơn vị: Triệu đồng STT Tên phòng Doanh Thu Tỷ trọng (%) 1. Phòng nghiệp vụ 1 155.284,73 23 2. Phòng nghiệp vụ 2 50.636,825 7,5 3. Phòng nghiệp vụ 3 68.865,002 10,2 4. Phòng nghiệp vụ 4 27.681,491 4,1 5. Phòng nghiệp vụ 5 303.817,95 45 6. Phòng nghiệp vụ 6 45.235,217 6,7 7. Phòng nghiệp vụ 7 23.630,785 3,5 Tổng 675.151 100 Nguồn: Báo cáo kết quả hàng năm của Công ty 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh a. Kinh doanh thương mại - Xuất khẩu: Các sản phẩm nông sản: cà phê, hạt tiêu, gạo, lạc nhân, hành đỏ, hạt điều, chè, hoa hồi, quế, sắn lát,các loại đậu...; các sản phẩm gỗ; hàng may mặc; hàng công nghiệp nhẹ; khoáng sản; hàng thủ công mỹ nghệ,... - Nhập khẩu: Thiết bị công nghiệp (máy cán thép, băng tải...), máy móc, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho các ngành sản xuất và xây dựng
  16. (sắt, thép, nhôm, đồng, bột thức ăn gia súc, gia cầm, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y...), các loại hoá chất (theo quy định nhà nước cho phép), hàng tiêu dùng... b. Sản xuất: Xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Hải Phòng với các mặt hàng tập trung chủ yếu vào dệt may và thêu tay xuất khẩu. c. Dịch vụ: Làm đại lý mua và bán hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước; cho thuê văn phòng, kho hàng tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí Minh; XNK uỷ thác, các dịch vụ về thương mại, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất.. 1.3.2. Thị trường của Công ty Tính đến năm 2009, Công ty xuất khẩu sang 32 thị trường trong đó thị trường xuất khẩu chính là EU, châu Á đặc biệt là các nước ASEAN. Thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu bao gồm tất cả các nước có quan hệ với Việt Nam, chủ yếu là các nước trong khu vực ASEAN. Đây là nơi tiêu thụ khoảng 70% hàng xuất khẩu và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là HongKong, Đài Loan, Thái Lan và Singapore. Công ty cũng mở rộng quan hệ với Trung Quốc, đây là một thị trường đầy tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Bên cạnh đó, một số bạn hàng khác như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Canada cũng trao đổi mua bán với Công ty một lượng hàng hóa không nhỏ. Với thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I – VN đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Và đặc biệt, thương hiệu của Công ty đã được khẳng định khi Công ty được trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng giành cho các thương hiệu xuất sắc của Việt Nam trong quá trình hội nhập. 1.3.3. Vốn và nguồn lực tài chính
  17. 1.3.3.1. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Công ty: Vào những năm đầu mới thành lập, nguồn vốn của Công ty là vốn của Nhà nước với 913.179 đồng. Trong quá trình phát triển, Công ty đã chủ động xin phép tự kinh doanh hàng nhập khẩu thu ngoại tệ thông qua lập và kinh doanh “ Quỹ hàng hóa” để tạo thêm vốn. Đồng thời với việc phát triển vốn, Công ty có ý thức bảo toàn vốn, lấy gốc ngoại tệ làm cơ sở tính toán, hạch toán nội bộ để tránh rủi ro do biến động tỷ giá. Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong năm 1991 với ba thành phần chính là vốn Nhà nước, vốn VinaCapital và vốn của các cổ đông khác. Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 1991 Nguồn: http://www.generalexim.com.vn Đến tháng 12/1992, Công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu khoảng 18 tỷ đồng. Bằng chính nỗ lực, khả năng của mình đến nay Công ty đã có:  Tổng vốn kinh doanh: 51.310 triệu đồng  Ngân sách nhà nước cấp: 22 triệu đồng  Công ty tự huy động vốn: 26.204 triệu đồng  Các quỹ:  Quỹ phát triển kinh doanh: 5.071 triệu đồng  Quỹ dự trữ : 253 triệu đồng  Quỹ phúc lợi khen thưởng: 1.420 triệu đồng  Quỹ trợ cấp thất nghiệp : 126 triệu đồng
  18. Năm 2008, Công ty đã hoạt động và đăng ký vốn điều lệ ở mức 75 tỷ đồng trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 43,25%, vốn cổ đông khác 36,75%, quỹ Vinacapital là 20%. Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chúc tín dụng với tỷ lệ khá lớn. Do vậy, Công ty đã nhanh chóng cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh theo hướng giảm ty lệ vốn vay từ các tổ chức tín dụng và tăng tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn khác – nhất là từ các cổ đông, dưới hình thức phát hành thêm cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi. 1.3.3.2. Khả năng tài chính Bảng 1.2. Tình hình tài chính của Công ty Danh mục Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%) 1. Ngân sách nhà nước 21.971 23,95 2.Doanh nghiệp tự bổ sung 69.779 76,05 Tổng 91.750 100 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Qua bảng số liệu 1.2 thấy rằng mức đầu tư của Nhà nước cho Công ty chỉ là một mức hỗ trợ phần nào, chủ yếu vẫn là nguồn vốn mà Công ty tự huy động. Điều này đã chứng minh được khả năng và năng lực cũng như sự chủ động, năng động của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh. Với mức vốn hơn 90 tỷ đồng, Công ty sẽ có nhiều phương án, nhiều hình thức kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 1.3.4. Nguồn nhân lực của Công ty Cán bộ ban đầu của Công ty chỉ bao gồm 50 người, trong đó đa số là cán bộ, công nhân từ các công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị chuyển sang, do đó số cán bộ có trình độ về việc kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu không nhiều. Năm 1992, Công ty có 140 cán bộ công nhân viên, nhưng hiện nay tổng số cán bộ của Công ty đã lên tới trên 600 người và bộ máy lao động đang dần được kiện toàn cho phù hợp với tình hình mới. Trong tổng số trên, 600 cán bộ thì có 90% là có trình độ đại học. Điều này cho thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng đảm bảo về
  19. chất lượng nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty đã phải nỗ lực và chú trọng trong công tác tuyển dụng đầu vào, luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho toàn thể công nhân viên bằng các hoạt động như gửi cán bộ đi đào tạo chính trị cao cấp, tiếng Anh nâng cao, đại học tại chức hoặc văn bằng II. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ tăng lương, tặng thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác nhau theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để công nhân viên có thể yên tâm công tác, phấn khởi hoàn thành tốt công việc được giao và đem lại kết quả cao cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Bảng 1.3. Cơ cấu lao động trong Công ty Chỉ tiêu phân bổ lao Số lượng ( người ) Tỷ lệ (%) động Tổng số lao động 616 100 Phân theo cơ câu: Tổng điều hành 3 0.5 Chuyên viên quản trị 150 24.4 Chuyên viên tác nghiệp 463 75.1 Phân theo trình độ: Đại học và trên đại học 536 87 Trung cấp và Cao đẳng 80 13 Phổ thông trung học 0 0 Nguồn: báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty XNK Tổng hợp I Cơ sở chính của Công ty đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích là 484,92m2, trang bị gần như đầy đủ thiết bị văn phòng và thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng để đầu tư sản xuất hàng may mặc tại Đoan Xá – Hải Phòng, xây dựng và cho thuê khu văn phòng 18 tầng tại 53 Quang Trung với diện tích khai thác trên
  20. 10.000m2, cho thuê dài hạn tòa nhà 8 tầng tại Triệu Việt Vương. Công ty cũng đã hoàn thành và đưa vào khai thác hai khu kho tại Khánh Hòa – Đà Nẵng và Liên Phương – Hà Tây với tổng diện tích là 5.600m2/kho, 27.000m2/đất sử dụng. Công ty là một trong những công ty đầu tiên tham gia hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trường nên Công ty luôn thể hiện rõ vai trò người dẫn đầu của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định. Nền tảng khách hàng: Thành lập từ năm 1981 đến nay, Công ty đã có quan hệ với rất nhiều bạn hàng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Đức, Bỉ, Nga… Trong kế hoạch phát triển chung, Công ty tự nhận thức được việc phải xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình và đã có các sản phẩm được đăng kí thương hiệu như: Water, Lexim, Juara… Hệ thống thông tin của Công ty bao gồm máy tính, điện thoại, máy fax được trang bị đầy đủ cho các phòng. Việc trang bị trên đảm bảo cho mỗi nhân viên đều có điều kiện thuận lợi làm việc nhanh chóng và hiệu quả. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, hoạt động kinh doanh của Công ty đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã phát huy được những lợi thế của một Công ty Nhà nước để nhanh chóng khẳng định vị trí của mình ở thị trường trong và ngoài nước. Mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn do thị trường thế giới biến động và không ổn định nhưng kim ngạch xuất khẩu của Công ty vẫn có những bước phát triển vượt bậc với tốc độ cao và vững chắc, đạt mức tăng trưởng từ 9-10%. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu của Công ty với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây chính là hai mặt hàng xuất khẩu truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2