intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài : Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

89
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài : Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình

  1. Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình Trang 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật th ể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đ em lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn th ì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không th ể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có mặt trong tất cả cá c khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đ ến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của hoạt đ ộng tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà n ước. Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề đ ược rất nhiều người quan tâm nhất là nh ững người quan tâm đ ến hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đ ề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Trang 2
  3. Tài liệu dùng đ ể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó b ảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Vì vậy em chọn đ ề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công tư vấn giám sát và xây dựng công trình”. Ngoài mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp . Ch ương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình. Ch ương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây d ựng công trình. Trang 3
  4. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp : Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nh ằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đ ầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như kh ả n ăng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở đ ể dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau : với mục đ ích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ) 1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện h ành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người b ên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người Trang 4
  5. khác nhau như nhà qu ản lý doanh nghiệp, các nh à đ ầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao độn g... Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đ ặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nh à n ước, các doanh nghiệp thuộc các loại h ình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nh à tài trợ, nh à cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và ngư ời làm công, mỗi đối tượng quan tâm đ ến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. 1.1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp : Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đ ầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến h ành ho ạt động sản xu ất kinh doanh, nhà qu ản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đ ề quan trọng sau đây : Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đ ầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài h ạn của doanh nghiệp. Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Các ngu ồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một n ăm còn n ợ dài hạn có th ời hạn trên một năm. Vốn chủ sở hữu là kho ản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ cấu như thế nào cho phù h ợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có nên sử dụng to àn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết Trang 5
  6. hợp với cả các h ình thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của d oanh nghiệp. Thứ ba : Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Ba vấn đ ề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều h ành ho ạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đư a ra các quyết đ ịnh vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và ho ạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp : đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh đ ược sự căng th ẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đ a trên th ương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đ ắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế đ ể thực hiện phân tích tài chính m ột cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà n ội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, kh ả n ăng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà qu ản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó , họ có thể đ ịnh h ướng cho giám đ ốc tài chính cũng như h ội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư , tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Trang 6
  7. 1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là ngư ời đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và h ọ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên th ị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Vì th ế, mối quan tâm hàng đ ầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đ a hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đ ầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả n ăng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nh à đ ầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi su ất yêu cầu cho nh à đ ầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đ ề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đ ông bao gồm phần cổ tức được chia h àng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đ òn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn n ữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư m ở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hư ởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong k ỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trư ờng và tính ổ n định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi th ực hiện phân tích tài chính. Trang 7
  8. 1.1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đ ánh giá kh ả n ăng sinh lợi và tăng trư ởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân h àng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả n ăng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đ ến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc ho àn trả vốn và lãi sẽ tu ỳ thuộc vào kh ả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân h àng và các nhà cho vay tín d ụng, mối quan tâm của họ chủ yếu h ướng vào khả n ăng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đ ặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh th ành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả n ăng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo th ời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư h àng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết đ ịnh xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. 1.1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Bên cạnh các nh à đầu tư, nhà qu ản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của Trang 8
  9. doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, kho ản thu nhập chính của người lao động. Ngo ài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất đ ịnh. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp n ên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. 1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan qu ản lý của Nh à nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy đ ịnh không, tình hình h ạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và k ỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đ ánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đ ầu tư phù hợp. 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác đ ịnh mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đ ưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những n ăng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trang 9
  10. 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Phân tích tài chính có mục tiêu đư a ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết đ ịnh về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp n ên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà ph ải mở rộng sang các lĩnh vực : - Các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ. - Các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Thông tin chung Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hư ởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và th ị trường tiêu thụ sản phẩm đ ầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác đ ộng diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có đ ược sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế b ên ngoài có liên quan. 1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: -Tính chất của các sản phẩm. - Quy trình k ỹ thuật áp dụng. - Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng ho ặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ... - Nh ịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Trang 10
  11. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là h ệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngư ời phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.3. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có th ể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó đ ược phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: 1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời đ iểm nhất định nào đó. Đấy là m ột báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn h ình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: - Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là ph ần tài sản, b ên phải là phần nguồn vốn. - Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là ph ần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Trang 11
  12. Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng nhau. Tài sản = Nguồn vốn Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả  Ph ần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố đ ịnh. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đ ánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa n ăng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Ph ần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đ ối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các ch ỉ tiêu bên ph ần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nh à nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn h ình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh đ ược thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán: + Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. + Thấy đư ợc sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản lưu động, tài sản cố đ ịnh. Trang 12
  13. + Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các kho ản phải trả. + Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.2.3.2. Báo cáo k ết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng đ ược sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ đ ể vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có th ể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Nh ư vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đ ịnh. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Trang 13
  14. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nư ớc của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Nh ư vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận đ ịnh sâu sắc và đầy đ ủ h ơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính b ắt buộc m à bất kỳ doanh nghiệp n ào cũng phải lập đ ể cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đ ến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Nh ững luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. 1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chư a có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chư a được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một Trang 14
  15. cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đ ổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, n ăm trước. “ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà b ảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau: - Ph ần trình bày b ằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, m ạch lạc, dễ hiểu. - Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo khác - Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán d?i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đ ổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi. - Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình ho ạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính n ăm. + Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm: 3.1. Chi phí sản xu ất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh to àn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí như sau: Trang 15
  16. - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí kh ấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. 3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm của tài sản cố định hữu h ình, tài sản cố đ ịnh thu ê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài kho ản 211, 212, 213, 214 trong sổ cái. 3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các kho ản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các kho ản giảm trừ trong kỳ báo cáo. 3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp nh ư ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đ ơn vị khác: phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đ ầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đ ầu tư trong k ỳ báo cáo như đầu tư ch ứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, d ài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.6. Các kho ản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đ ã quá h ạn thanh toán, đ ang tranh chấp hoặc mất khả n ăng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu. Trang 16
  17. + Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. + Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đ ánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm: - Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn. - Khả năng thanh toán. - Tỷ suất sinh lời. + Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là ph ần doanh nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những khó khăn, thu ận lợi m à doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị” Doanh nghiệp đ ề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính” Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể: + Phân tích ch ỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao. + Phân tích ch ỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố đ ịnh” sẽ cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư , trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư . + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nh ập của công nhân viên” sẽ giúp ta có những đ ánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao Trang 17
  18. đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc h ình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu. + Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đ ơn vị khác” để nắm được tình hình đ ầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác. + Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và n ợ phải trả” sẽ nắm được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các kho ản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán các kho ản phải thu và các khoản phải trả là một trong những chỉ tiêu ph ản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành m ạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ ph ải trả cũng nh ư thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng nh ư tình trạng công nợ dây dư a kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán. + Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng. 1.3. Các bước tiến hành phân tích tài chính 1.3.1.Các bước tiến hành phân tích tài chính 1.3.1.1. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đ ặc biệt quan trọng. Do Trang 18
  19. vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.3.1.2. Xử lý thông tin Giai đo ạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đ ã thu thập được. Trong giai đoạn n ày, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đ ã đặt ra : Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đ ã đ ạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.3.1.3. Dự đoán và quyết đ ịnh Thu th ập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngư ời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết đ ịnh tài chính. Có th ể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đ a hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. 1.3.2.Trình tự phân tích tài chính Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau : Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích Chuẩn bị và xử lý các nguồn thô ng tin áp dụng các công cụ phân tích - Thông tin kế toán nội bộ - Xử lý thông tin kế toán - Thông tin khác từ bên ngoài - Tính toán các ch ỉ số - Tập hợp các bảng biểu Giải thích và đánh giá các chỉ số, Xác định các biểu hiện đặc trưng bảng biểu - Biểu hiện hoặc hội chứng khó kh ăn - Cân bằng tài chính Trang 19
  20. - Điểm mạnh và điểm yếu - Năng lực hoạt động tài chính - Cơ cấu vốn và chi phí vốn - Cơ cấu đầu tư và doanh lợi Phân tích thuyết minh Tổng hợp quan sát - Nguyên nhân khó khăn - Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi Xác định : - Hướng phát triển Tiên lượng và chỉ dẫn - Giải pháp tài chính hoặc GP khác Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ qua một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng doanh nghiệp. 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính Để nắm được một cách đ ầy đ ủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến h ành bằng hai phương pháp: phương pháp phân tích ngang và ph ương pháp phân tích d ọc báo cáo tài chính. Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau đ ể rút ra kết luận. Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2