Luận văn: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh HCM
lượt xem 107
download
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Cùng với xu thế phát triển đó, các Doanh nghiệp Việt Nam cũng có đà tăng trưởng vược bậc. Các Doanh nghiệp (DN) đang không ngừng tăng về số lượng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh HCM
- Luận Văn Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh HCM Trang 1
- Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 4 Chương 1: ........................................................................................................................... 6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM ................................................................................................................................ 6 1.1. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại (NHTM) ........................................... 6 1.1.1. Khái niệm cho vay: ................................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm: .................................................................................................................. 6 Vì cho vay được coi là một phần trong hoạt động Tín dụng của Ngân hàng nên nó cũng có những đặc điểm giống như hoạt động Tín dụng, cụ thể như sau: ................................. 6 1.1.3. Nguyên tắc cho vay: ................................................................................................. 7 1.1.4. Phân loại cho vay: ................................................................................................... 7 Hoạt động cho vay được phân loại thành nhiều loại hinh cho vay nhưng về cơ bản đều phải tuân theo những quy định của NHNN, vì vậy có thể phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: ....................................................................................................................... 7 1.2. Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (DNNQD): ..................... 8 1.2.1. Khái niệm DNNQD: ................................................................................................. 8 1.2.2. Vai trò của DNNQD đối với sự phát triển kinh tế đất nước..................................... 9 1.2.3. Đặc điểm của các DNNQD trên địa bàn TP.HCM: ............................................... 11 1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD: ........................................ 12 1.3.1. Vai trò của cho vay đối với các DNNQD:.............................................................. 12 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với các DNNQD. .................... 14 1.3.3. Một số nội dung liên quan đến việc cho vay đối với DNNQD: ............................. 18 Chương 2: ......................................................................................................................... 20 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH ................................................. 20 2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh TP.HCM: được gọi tắt là Chi nhánh SHB.HCM ................................................................................................... 20 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh SHB.HCM: .............................. 20 2.1.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh TP.HCM ...................... 21 Theo đà phát triển của nền kinh tế nước nhà trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, để phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn hà Nội ra quyết định thành lập Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh vào ngày 17/10/2006. .................. 21 Trang 2
- Những ngày đầu thành lập, số thành viên của Chi nhánh chỉ có 13 người, Quyền GĐ là ông Trần Bửu Lâm. Cho đến nay đội ngũ nhân viên của Chi nhánh đã lên đến 110 người bao gồm cả Ban lãnh đạo và nhân viên của các bộ phận. ................................................ 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh SHB.HCM: ............................................................ 22 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh SHB.HCM........................................................ 23 2.1.3. Các sản phẩm – dịch vụ tại Chi nhánh SHB.HCM: ............................................... 26 2.1.4. Một số kết quả hoạt động tại Chi nhánh SHB.HCM: ............................................. 27 2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:..................................................................................... 27 2.1.4.2 Tình hình dư nợ cho vay: .................................................................................... 29 2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh: ......................................................................... 30 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI CHI NHÁNH SHB.HCM. ....................................................................................................................... 33 2.2.1. Điều kiện và phương thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh SHB.HCM: ....................................................................................................................... 33 2.2.1.1. Điều kiện cho vay: ............................................................................................... 33 2.2.2. Tình hình chung hoạt động cho vay đối với DNNQD: .......................................... 43 2.2.3 Tình hình cụ thể hoạt động cho vay đối với DNNQD: ........................................... 46 2.3 Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh SHB.HCM:................. 56 Chương 3: ......................................................................................................................... 61 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH ......................... 61 3.1 Định hướng hoạt động của NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh TP.HCM: ....... 61 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh SHB.HCM: 63 3.2.1. Đổi mới thủ tục, quy trình và mở rộng hình thức cho vay đối với DNNQD. ........ 64 3.2.2. Tăng cường công tác khách hàng và chủ động trong việc tìm hiểu khách hàng:... 66 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực: ...................................................................................... 67 3.2.4. Một số giải pháp khác: ........................................................................................... 69 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh SHB.HCM: ....................................................................................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan: ......................................... 75 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:................................................................ 78 3.3.3. Kiến nghị đối với các DNNQD: ............................................................................. 79 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 81 Trang 3
- LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Cùng với xu thế phát triển đó, các Doanh nghiệp Việt Nam cũng có đà tăng trưởng vược bậc. Các Doanh nghiệp (DN) đang không ngừng tăng về số lượng, luôn đóng một vai trò quan trọng việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính Phủ, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế. Với những thành tựu đã đạt được, DN đã và đang đón g góp này càng tăng vào GDP cũng như vào Ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ trương CNH – HĐH đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp Việt Nam cho thấy một tình trạng đáng lo ngại và trở nên phổ biến đối với các DN đó là hiện tượng thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Để giải quyết khó khăn này, các DN không còn cách nào khác là tìm đến nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của các DN và thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ; ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB nói riêng, cụ thể là Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hồ Chí Minh đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn cho các DN nhằm triển khai, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lựng sản phẩm, trình độ cán bộ CNV… từ đó tạo ra thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy trong nhiều năm qua, các DN đặc biệt là các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh luôn là đối tượng khách hàng được quan tâm nhất của nghiệp vụ Tín dụng tại Chi nhánh với số lượng khá đông đảo và mang lại nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hồ Chí Minh, em nhận thấy hoạt động tín dụng đối với các DN tại đây đã đáp ứng khá lớn nhu cầu vốn từ phía các DN. Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo, còn những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần được nghiên cứu và giải quyết nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong hoạt động tín dụng. Xuất phát từ nhận định đó nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh HCM” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Trang 4
- Mục tiêu của đề tài: Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD và hoạt động cho vay của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội đối với các DNNQD. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với các DNNQD ( DNNQD ở đây được hiểu là các Doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của Nhà nước 50% ) tại Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2008 đến nay. Phương pháp nghiên cứu: Trong khoá luận có sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê tổng hợp số liệu; phương pháp phân tích số liệu, tình hình kinh tế; phương pháp so sánh đối chiếu… Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNNQD. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế kém, thời gian còn hạn chế nên chắc chắn Khoá luận khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô, các bạn cũng như các Anh/Chị trong phòng Tín dụng để Khoá luận hoàn thiện hơn. Quy nhơn, ngày 30 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực tập Nguyễn Ngọc Mỹ Nữ Trang 5
- Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NHTM 1.1. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại (NHTM) 1.1.1. Khái niệm cho vay: Có thể khái niệm cho vay bằng các cách khác nhau: + Theo cách đơn giản nhất: Cho vay là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. + Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: cho vay là trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. Mặc dù có những khái niệm về cho vay theo nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nêu một cách tổng quát và đầy đủ nhất về khái niệm cho vay như sau: “ Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 1.1.2. Đặc điểm: Vì cho vay được coi là một phần trong hoạt động Tín dụng của Ngân hàng nên nó cũng có những đặc điểm giống như hoạt động Tín dụng, cụ thể như sau: - Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… - Vốn cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. - Thời hạn rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Công cụ cũng rất linh hoạt:trái phiếu ngân hàng, kì phiếu, các hợp đồng tín dụng… - Là hình thức mang tính chất gián tiếp trong đó ngân hàng là trung gian giữa tiết kiệm và người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Trang 6
- - Mục đích: nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận. 1.1.3. Nguyên tắc cho vay: Là những nguyên tắc do Ngân hàng nhà nước Việt Nam đặt ra nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Bao gồm các nguyên tắc sau đây: - Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận và có hiệu quả. - Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ. 1.1.4. Phân loại cho vay: Hoạt động cho vay được phân loại thành nhiều loại hinh cho vay nhưng về cơ bản đều phải tuân theo những quy định của NHNN, vì vậy có thể phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: 1.1.4.1 Theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng và được sử dụng để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. 1.1.4.2 Theo mục đích: Thông thường khách hàng có thể đến vay vốn Ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng có thể phân loại theo những mục đích sau: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình hành bất động sản. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là loại cho ay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động… Trang 7
- - Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí trong cuộc sống thông qua thẻ tín dụng. 1.1.4.3 Theo phương pháp hoàn trả: - Cho vay trả góp: là loại mà khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kì. - Cho vay phi trả góp: là loại cho vay mà lác hàng được trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: tức người vay có thể hoàn trả nhiều lần theo khả năng trong thời hạn hợp đồng. 1.1.4.4 Theo phương thức đảm bảo: - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay được thể hiện hoàn toàn dựa trên cơ sở uy tín bản thân của khách hàng vay. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay của ngân hàng được thực hiện trên cơ sở phải có cơ sở đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. + Đảm bảo đối nhân + Đảm bảo đối vật 1.1.4.5 Theo tính chất hoàn trả: - Cho vay hoàn trả trực tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ trực tiếp bởi người đi vay. - Cho vay hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay mà việc hoàn trả nợ không được thực hiện trực tiếp bởi người đi vay mà được thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay. 1.2. Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (DNNQD): 1.2.1. Khái niệm DNNQD: Hiện nay, Việt Nam bao gồm các thành phần kinh tế : kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu chia theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp chính: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. DNNQD được khái quát thông qua khái niệm sau: Trang 8
- “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một tổ chức kinh tế do một hay một tập thể các cá nhân bỏ vốn ra đầu tư dưới mọi hình thức và có sự tham gia góp vốn cổ phần của Nhà nước (chiếm 50%) , nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu tư.” Đối tượng DNNQD mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội tiến hành hoạt động cho vay hiện nay bao gồm các loại hình kinh doanh : công ty TNHH và công ty Cổ phần; hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. 1.2.2. Vai trò của DNNQD đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Kể từ khi đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có sự đóng góp quan trọng của các DNNQD, thể hiện qua tỉ lệ phần trăm trong cơ cấu GDP, số công ăn việc làm do khu vực này mang lại và những đóng góp vào quá trình phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa đô thị và nông thôn. Vai trò của các DNNQD thể hiện ở các khía cạnh sau đây - Thứ nhất: Thúc đẩy sự tăng trưỏng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân; phát huy các tiềm năng, nguồn lực của nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. + Phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là một điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất của toàn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế vẫn còn lớn nhưng khả năng khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu Nhà Nước và sở hữu tập thể chưa khai thác hết những tiềm năng to lớn của đất nước. Chỉ có khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có khả năng khai thác tối đa các tiềm năng của đất nước. + Các DNNQD là khu vực có khả năng khai thác và thu hút vốn trong dân, đây là nguồn vốn có nhiều tiềm năng chưa được khai thác nhiều, do tính hiệu quả, quy mô sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh, dần dần tạo nên tập quán của người dân đầu tư vào sản xuất. + Các DNNQD sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối lớn đáp ứng cho nhu cầu xã hội, làm giảm bớt áp lực cầu của thị trường đồng thời đóng góp vào Ngân Trang 9
- sách Nhà nước. Các DNNQD đáp ứng tốt những nhu cầu của người tiêu dùng với giá rẻ hơn và thuận tiện hơn. Thương nghiệp và dịch vụ, hay nói chung là ngành phân phối lưu thông thuộc về ưu thế hoạt động của các DNNQD, vì các loại dịch vụ cho cá nhân, cho các tổ chức kinh tế xã hội thường có yêu cầu đa dạng về chủng loại và đòi hỏi được phân phối rộng khắp, phù hợp với sự phân bố của các DNNQD. + Các DNNQD nâng cao tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế nhờ quy mô nhỏ, hình thức tổ chức SXKD đa dạng phù hợp với chuyên môn hoá với đa dạng hoá, linh hoạt với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. So với doanh nghiệp nhà nước, DNNQD không thể ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, phần vì điều kiện giúp đỡ của Nhà nước bị hạn chế nên kể cả vốn, lao động họ tự mình điều chỉnh, tìm mọi cách để vượt qua khó khăn, thử thách. + Các DNNQD có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả năng phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lượng tri thức cao cũng như có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực SXKD không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, đồng thời DNNQD thường phổ biến sử dụng các công nghệ trung gian, từng bước hiện đại hoá, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Các DNNQD dễ dàng, nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ nên dễ thích ứng với sự biến đổi thường xuyên cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. + Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, các DNNQD sẽ là một cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó. Các nhà đầu tư nước ngoài cần phải có những bạn đồng hành để họ an tâm đầu tư vốn khoa học công nghệ…Chính các DNNQD có thể thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ sản xuất…và là người bạn đồng hành tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Thứ hai: Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế việc di dân vào đô thị: +Trong tiến trình đẩy mạnh cổ phần hoá, cho thuê và giải thể các DNNN thì việc dôi ra một số lượng lớn lao động là điều không thể tranh khỏi. Các DNNQD có khả năng tạo ra việc làm với mức đầu tư thấp và chủ yếu bằng vốn dân mà lẽ ra Nhà nước phải tốn rất nhiều vốn đầu để giải quyết việc làm. Giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp từ đó dẫn đến giảm bớt các tệ nạn xã hội và tạo sự phát tiển hài hoà cho nền kinh tế. +Tỉ trọng thu hút lao động của các DNNQD trên phạm vi cả nước cũng có xu hướng tăng lên. Trang 10
- + Các DNNQD có tác động thúc đẩy quá trình đô thị hoá phi tập trung. Sự phát triển của các DNNQD ở nông thôn không chỉ tạo ra việc làm cho những người chưa có việc làm và còn thu hút số lượng lớn lao động thời vụ trong thời gian nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lượng lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp, dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương, giảm bớt lượng người di cư từ các huyện ngoại thành vào các quận nội thành. - Thứ ba: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý theo hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế. Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề SXKD đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số lĩnh vực, Nhà nước gữi vai trò độc quyền còn lại hầu hết các lĩnh vực SXKD các DNNQD đều tham gia với mức độ ngày càng lớn. Trong đó, một số ngành nghề DNNQD đã chiếm tỷ trọng rất cao. Sự phát tiển phong phú đa dạng các cơ sở sản xuất, các loại sản phảm dịch vụ, các hình thức kinh doanh …của khu vực đã tác động mạnh mẽ đến các DNNN. Nói cách khác, DNNQD đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động h ơn, đồng thời cũng tạo sức ép lớn buộc công tác quản lý hành chính của Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các DN nói rêng và nền kinh tế thị trường nói chung. Như vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vai trò vị trí của của các chủ thể SXKD theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách DNNN, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh. - Thứ tư: Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân, góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam có trình độ. Đồng thời cơ chế quản lý mềm dẻo trong các DNNQD cũng tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của mọi người, từng bước thực hiện công bằng xã hội. 1.2.3. Đặc điểm của các DNNQD trên địa bàn TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế trong điểm của cả nước, (GDP) trên địa bàn thành phố năm 2010 ước đạt 289.550 tỷ đồng, tăng gần 11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các Doanh nghiệp, công ty Trang 11
- trên toàn địa bàn thành phố; và trong đó các DNNQD cũng đã có những đóng góp đáng kể. Tính đến cuối năm 2010 trên toàn địa bàn thành phố có khoảng 54.679 DNNQD, phần lớn các Doanh nghiệp này thường có những đặc điểm sau: - Các DNNQD trên địa bàn Thành phố cũng tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, là những ngành đang có xu hướng phát triển mạnh ở nước ta hiện nay. - Trừ các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng cổ phần, còn hầu hết hơn 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu, quy mô sản xuất nhỏ hẹp. Bởi đa số các DNNQD là do các tư nhân bỏ vốn ra để thành lập với số vốn hạn chế và chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng trong nước, hơn nữa các chủ đầu tư còn thiếu mạnh dạn trong việc quyết định đầu tư do thị trường còn nhiều bấp bênh và công nghệ còn lạc hậu. Cơ sở sản xuất của đa số các DNNQD đều bị phân tán, manh mún, thường phải sử dụng đất ở, nhà ở của gia đình trong khu dân cư làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; cùng với tình trạng trang bị kĩ thuật lạc hậu nên cơ sở sản xuất của DNNQD thường gây ô nhiễm môi trường, gây ra những khiếu kiện, làm cho doanh nghiệp khó mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD: 1.3.1. Vai trò của cho vay đối với các DNNQD: Các DNNQD có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên các DNNQD lại rất thiếu vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính vì vậy, để phát huy tính năng động trong kinh doanh, khai thác tối đa nguồn lực sẵn có trong khu vực kinh tế này Nhà nước cần hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho họ phát triển lành mạnh. Một giải pháp hữu hiệu nhất là đầu tư vốn hỗ trợ cho khu vực kinh tế này thông qua kênh cho vay bởi cho vay là hình thức hỗ trợ vốn phổ biến trong điều kiện ở nước ta hiện nay, nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các DNNQD, thể hiện: * Hoạt động cho vay thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNQD theo mục tiêu phát triển đất nước. Mỗi Doanh nghiệp khi muốn được thành lập đều phải cần có một lượng vốn tối thiểu để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp Trang 12
- luật, trong nhiều trường hợp lượng vốn mà các thành viên sáng lập đóng góp không đủ và khi đó họ tìm cách vay ngân hàng để có đủ lượng vốn cần thiết. Và trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả do đó trường hợp thiếu vốn là không thể tránh khỏi, chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ đáp ứng các nhu cầu này của Doanh nghiệp. Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các DNNQD, cung cấp vốn cho họ để họ đáp ứng kịp thời các nhu cầu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các DNNQD nói riêng và của nền kinh tế nói chung. * Cho vay là đòn bẩy kinh tế giúp cho các Doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, ứng dụng khoa học công nghệ... thông qua các khoản cho vay NHTM. Khi nền kinh tế phát triển, tái sản xuất mở rộng là yêu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, hoạt động cho vay cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất của các Doanh nghiệp. Khoa học kĩ thuật phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp phải kịp thời tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ mới vào trong sản xuất để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, cho vay cũng là một cách để nhờ đó Doanh nghiệp có thể trang bị cho mình các máy móc thiết bị hiện đại cho quá trình sản xuất thông qua các khoản vay trung dài hạn. * Hoạt động cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNQD. Khi doanh nghiệp đi vay để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định từ đó mới đảm bảo được mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp. Điều đó yêu cầu các Doanh nghiệp phải chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và kích thích các Doanh nghiệp tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả để vừa đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp vừa đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Vai trò này rất quan trọng vì nó là động lực thúc đẩy các DNNQD tăng cường hoạt động sao cho có hiệu quả cao, nó giúp các Doanh nghiệp xác định được mục tiêu trong kinh doanh và đòi hỏi một sự nỗ lực cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. * Cho vay là công cụ tài trợ cho các dự án, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu của Chính phủ là phát triển kinh tế đa thành phần. Trong điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất đáp ứng Trang 13
- yêu cầu CNH- HĐH đất nước ngày càng nhiều và cần một lượng vốn đủ lớn để được đưa vào thực thi, điều đó rất cần đến sự giúp đỡ của các ngân hàng. Khi các dự án được thực hiện thì rất cần đến lao động do đó góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động thất nghiệp, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân thực hiện mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Hơn nữa, nước ta đang tiến hành xây dựng các khu công nghiệp, các vùng kinh tế, điều đó tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh và tìm kiếm việc làm đồng thời cũng mở ra nhiều hội cho các ngân hàng trong hoạt động cho vay. * Quan hệ cho vay giữa Ngân hàng và DNNQD càng phát triển lâu dài thì cũng tạo điều kiện để phát triển các mối quan hệ khác như quan hệ trong hoạt động thanh toán, bảo lãnh. Quan hệ cho vay muốn phát triển lâu dài thì Doanh nghiệp phải đảm bảo được sự phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường... từ đó mới tạo được niềm tin trong Ngân hàng khi quyết định cho vay. Khi Doanh nghiệp đã phát triển đến mức độ cao thì các nhu cầu trong sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng như: thanh toán qua ngân hàng, tư vấn trong kinh doanh, sử dụng séc, thẻ thanh toán...cũng tăng lên. Điều đó không chỉ giúp Doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các mục tiêu hoạt động của mình mà còn tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng hoạt động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho mối quan hệ của Ngân hàng và Doanh nghiệp càng ngày càng phát triển. Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò rất quan trọng đối với các Doanh nghiệp đặc biệt là các DNNQD, nó góp phần kích thích sự phát triển của các Doanh nghiệp này, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và mục tiêu phát triển của nền kinh tế để nước ta tiến những bước vững chắc vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với các DNNQD. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay của các Ngân hàng đối với các DNNQD và được chia ra thành hai nhóm chính là các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. Nhóm nhân tố khách quan. - Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhân tố này chính là các quy định, cơ chế, quy chế... đặt ra về giới hạn phạm vi hoạt động, mục đích hoạt động, các Trang 14
- hình thức kinh doanh... của các Ngân hàng cũng như các DNNQD. Chính sách càng mở rộng thì hoạt động của các tổ chức càng dễ dàng, và từ đó doanh nghiệp có thể nhận được nguồn tài trợ theo nhu cầu mà không cần phải nhiều thủ tục phức tạp; hơn nữa điều đó cũng làm cho các Doanh nghiệp không ngần ngại khi đi vay vốn Ngân hàng do thủ tục vay rườm rà, từ đó kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, tạo điều kiện sử dụng vốn có hiệu quả và đảm bảo cho sự phát triển của DNNQD. Trong điều kiện của nền kinh tế nước ta hiện nay, nhà nước đang có xu hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần, kích thích các DNNQD hình thành và phát triển, đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các DNNQD cũng như cho Ngân hàng tăng cường mọi hoạt động của mình, tăng lợi nhuận, góp phần phát triển nền kinh tế. - Môi trường kinh tế. Đây chính là môi trường sống của DNNQD và của cả các NHTM. Nhân tố này ảnh hưởng đến nhu cầu vay của DNNQD và chính sách cho vay của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các Doanh nghiệp cần mở rộng hoạt động để phát triển cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, do đó họ cần có nhiều vốn để phát triển sản xuất cũng như ứng dụng khoa học công nghệ; bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phát triển và mở rộng các nghiệp vụ của mình, điều đó dẫn đến các khoản vay sẽ tăng lên. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái, mọi cơ hội đều hạn chế, hoạt động sản xuất kinh doanh thu hẹp, nhu cầu vay ngân hàng cũng giảm xuống, Ngân hàng cũng hạn chế hoạt động của mình, do đó các khoản cho vay cũng giảm. Nước ta là một nước đang phát triển do đó cơ hội kinh doanh là rất lớn, nó đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải chủ động nắm bắt mọi thời cơ để đứng vững trong thị trường và phát triển. - Môi trường chính trị - xã hội. Một môi trường chính trị ổn định sẽ làm cho các Doanh nghiệp yên tâm khi đầu tư và kích thích họ tăng cường mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, quan điểm, nhận thức của xã hội về DNNQD cũng có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các DNNQD. Hiện nay, các DNNQD nhận được rất nhiều sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân bởi hiệu quả kinh tế mà nó đem lại nhiều khi còn lớn hơn so với các DNNN. Đặc biệt, khi trình độ dân trí càng ngày càng tăng lên thì DNNQD càng được đánh giá cao trong xã hội. Chính vì vậy, các DNNQD càng có điều kiện để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, do đó càng cần nhiều vốn và ngân hàng là một nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho các DNNQD. Nhóm nhân tố chủ quan. Trang 15
- Đây chính là những nhân tố nằm trong hai đối tượng trong quan hệ cho vay: DNNQD và các NHTM. * Đối với các NHTM: Hoạt động cho vay phụ thuộc vào các NHTM thể hiện ở một số điểm sau: - Chính sách cho vay của Ngân hàng. Nhân tố này chính là các quy định riêng của Ngân hàng về hoạt động cho vay, bao gồm: hạn mức cho vay, kì hạn các khoản vay, lãi suất cho vay, các loại hình cho vay...và còn bao gồm các quy định về điều kiện cho vay, điều kiện đảm bảo... Những nhân tố này có thể thay đổi theo từng thời kì phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, điều kiện của Ngân hàng, mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kì... Và đối với mỗi chính sách cho vay khác nhau sẽ ảnh hưởng quyết định đến việc các Doanh nghiệp nói chung và các DNNQD có được vay vốn Ngân hàng hay không, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp. - Nguồn vốn của Ngân hàng. Đây là nhân tố quyết định đến khả năng cho vay của Ngân hàng. Nguồn vốn để cho vay của Ngân hàng ngoài nguồn vốn tự có ra thì một phần chủ yếu là đi huy động từ bên ngoài. Do đó, quy mô, chi phí, thời hạn và tính lỏng... của nguồn vốn huy động sẽ đóng vai trò quyết định trong việc cho vay của Ngân hàng. Hoạt động cho vay phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động huy động vốn do đó Ngân hàng cần phải biết kết hợp hai loại hoạt động này để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trong thời gian tới, nhu cầu về các khoản vay trung dài hạn của các DNNQD sẽ tăng lên, trong khi đó nguồn vốn ngắn hạn lại chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các NHTM, điều đó đòi hỏi các NHTM phải có chính sách thu hút và sử dụng vốn hợp lí tránh tình trạng dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn vì điều đó đem lại rủi ro cao cho ngân hàng. - Trình độ của đội ngũ cán bộ. Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và ra quyết định doanh nghiệp có được vay vốn hay không do đó trình độ của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Ngoài ra, phong cách giao tiếp và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút thêm khách hàng đến với ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh của hệ thống NHTM đang có xu hướng tăng mạnh như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ cán bộ Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình Trang 16
- độ chuyên môn, tăng cường công tác tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, từ đó đáp ứng các nhu cầu đó một cách nhanh chóng và hiệu quả. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NHTM. Nhân tố này không chỉ ảnh hưởng tới các mặt hoạt động của Ngân hàng mà nó còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong tâm lí khách hàng. Trang thiết bị hiện đại sẽ giúp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, giảm bớt thời gian và công sức, đồng thời thu thập và xử lí các thông tin chính xác, nâng cao hiệu qủa hoạt động. Một ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, hiện đại sẽ tăng lòng tin đối với khách hàng vay hơn là một Ngân hàng có cơ sở vật chất lạc hậu. - Đối với các DNNQD. Không phải lúc nào Ngân hàng mở rộng cho vay đối với các DNNQD cũng được kết quả như ý muốn. Nếu như DNNQD không đủ điều kiện để quan hệ cho vay với Ngân hàng thì liệu ngân hàng có thể mở rộng cho vay không? Vì vậy, ngoài những yếu tố chủ quan từ phía Ngân hàng thì những yếu tố từ phía DNNQD cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc ngân hàng mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này, các yếu tố đó bao gồm: + Trình độ của những người lãnh đạo DNNQD. Nhân tố này ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Những người lãnh đạo đóng vai trò quan trọng từ khi Doanh nghiệp được hình thành cho tới khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, nó quyết định đến chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp và khả năng sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Những thông tin về nhân tố này cũng là những thông tin cần thiết đối với ngân hàng khi xét duyệt một khoản vay, do đó nó ảnh hưởng đến việc khoản vay có được hình thành hay không. + Uy tín của DNNQD. Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay đối với những doanh nghiệp đã làm ăn lâu dài với ngân hàng( những khách hàng truyền thống) hoặc những doanh nghiệp tuy chưa bao giờ quan hệ với ngân hàng nhưng rất có uy tín trên thị trường và trong quan hệ với các ngân hàng khác. Uy tín đó sẽ phần nào giúp ngân hàng yên tâm hơn khi tiến hành cho vay đặc biệt khi mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh- khu vực mà yếu tố rủi ro luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nhân tố này liên quan đến nhiều vấn đề của doanh nghiệp như: lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt động, hiệu quả hoạt động... Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp nhận được sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân đối với sản phẩm do mình sản xuất ra, Trang 17
- cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, hoàn trả các khoản vay đúng hạn,... Một doanh nghiệp có uy tín cao sẽ có khả năng đáp ứng được các nhu cầu về vốn của mình cao. Như vậy, có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới việc cho vay đối với các DNNQD. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đan xen vào nhau trong việc quyết định khoản vay có được hình thành hay không. Để tăng cường các khoản vay để đáp ứng các nhu cầu của DNNQD thì không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân DNNQD và ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài. 1.3.3. Một số nội dung liên quan đến việc cho vay đối với DNNQD: -Mục đích cho vay: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. -Đối tượng cho vay: là các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và thể nhân. -Hạn mức cho vay: Là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng cho vay và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn vay của khách hàng - Vốn tự có của khách hàng - Điều kiện vay vốn: +Có năng lực pháp lý. +Có khả năng tài chính. +Có mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư. +Dự án đầu tư phải có tính khả thi và phải tính được hiệu quả trực tiếp. +Phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ. -Thời hạn cho vay: Theo thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. -Nguyên tắc cho vay: +Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. +Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thoả thuận và có hiệu quả. +Cho vay phải được đảm bảo theo đúng quy định của chính phủ. 1.4 Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay DNNQD: Trang 18
- Với đặc điểm của các DNNQD trên địa bàn Thành phố hiện nay thì DNNQD được coi là những đối tượng tiềm năng của các Ngân hàng nói chung, cũng như các NHTM nói riêng và việc mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế này là hết sức cần thiết. Việc mở rộng này mang lại những ý nghĩa quan trọng cho các Ngân hàng nói riêng và cho toàn Thành phố nói chung, cụ thể là: * Đối với DNNQD - Góp phần bổ sung nguồn vốn cho các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố, giúp các Doanh nghiệp giải quyết khó khăn về thiếu hụt vốn trong ngắn hạn, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp tục phát triển. - Tạo điều kiện cho các DNNQD phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng hoạt động. * Đối với Ngân hàng - Góp phần nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động của Ngân hàng. - Đem lại một nguồn lợi nhuận khá lớn cho Ngân hàng giúp Ngân hàng có thể tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động của mình. * Đối với nền kinh tế - Góp phần vào sự phát triển của toàn thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Thực hiện đúng đường lối chủ trương mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong việc thúc đẩy và phát triển các loại hình Doanh nghiệp ở nước ta. - Có ý nghĩa góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước. - Ý nghĩa to lớn trong việc góp phần giải quyết việc làm cho người dân, hạn chế thất nghiệp vì khi có vốn để phát triển sản xuất thì cũng đòi hỏi một đội ngũ lao động tương xứng. Trang 19
- Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH 2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh TP.HCM: được gọi tắt là Chi nhánh SHB.HCM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh SHB.HCM: 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
90 p | 594 | 299
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
106 p | 424 | 160
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 223 | 101
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
93 p | 195 | 75
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
69 p | 203 | 64
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
72 p | 160 | 47
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 156 | 44
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 106 | 31
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
70 p | 123 | 29
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH PHIÊN DUYỆT WEB NGƯỜI DÙNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG TƯ VẤN TIN TỨC
59 p | 119 | 24
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng
26 p | 126 | 21
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng.
25 p | 110 | 20
-
Luận văn Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
105 p | 97 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
87 p | 120 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
26 p | 94 | 13
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam
14 p | 84 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
133 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định
96 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn