Luận văn Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phương lâm
lượt xem 12
download
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, Đảng ta đã chỉ rõ: hệ thống tài chính quốc gia phải hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phương lâm
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Lời mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, Đảng ta đã chỉ rõ: hệ thống tài chính quốc gia phải hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ. Thực hiện đường lối đó, Ban lãnh đạo Ngân hành Nhà nước Việt Nam đã đề ra 4 định hướng lớn, mà một trong bốn định hướng là tăng cường huy động vốn của toàn dân nhằm đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển đất nước, đặc biệt thu hút vốn trung và dài hạn; Tranh thủ các nguồn vốn vay của các tổ chức và Ngân hàng quốc tế; Triển khai nhanh và có hiệu quả các dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ, thực hiện phương châm “Nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng”. Trong bối cảnh đó, hoạt động huy động và sử dụng vốn của các Ngân hàng Thương mại quốc doanh đã đóng vai trò chủ đạo và đạt đuợc nhiều thành công. Vốn do các NHTM cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế đã được cải thiện cả về quy mô, cơ cấu, hình thức và biện pháp huy động. Song đứng trước nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH có thể nói công tác huy động vốn của các NHTM vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội. Chi nhánh NHNo&PTNT Phương Lâm là một chi nhánh cấp 2 tr ực thuộc của NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình. Hoạt động tại một t ỉnh mi ền núi Tây Bắc, là một tỉnh nghèo, kinh tế chưa có tích luỹ, thu nhập thấp so với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT Phương Lâm trong thời gian qua đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển nền kinh tế của địa phương. Thành tích nổi bật của chi nhánh chính là trong lĩnh vực huy động vốn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất trên địa bàn và 1
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP không ngừng tìm mọi biện pháp để mở rộng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm góp phần tích cực hơn nữa cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên công tác huy động vốn trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thời gian gần đây đã diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt của các NHTM, TCTD và các tổ chức kinh tế khác như tiết kiệm Bưu điện, bảo hiểm... đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Phương Lâm. Để duy trì được tốc độ tăng trưởng, chủ động nguồn vốn kinh doanh và cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất trên địa bàn trong những năm tới là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng mà NHNo&PTNT Phương Lâm phải thực hiện. Làm thế nào để thu hút được mọi nguồn vốn nhà rỗi của nền kinh tế vào ngân hàng thực sự là vấn đề cấp thiết cần tìm ra lời giải đáp . Với cách đạt vấn đề nhu vậy, học viên đã lựa chọn vấn đề “Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phương lâm” để làm đề tài cho bản khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đã đề cập ở trên, bài luận văn này tập trung nghiên cứu nhằm : - Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. - Phân tích thực trạng nguồn vốn của NHNo&PTNT Phương Lâm. - Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy động vốn , cải thiện cơ cấu vốn đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế điạ phương 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu : Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. 2
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khoá luận tập trung nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phương Lâm, thời điểm từ năm 2003 đến năm 2006. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở bài viết em sử dụng kết hợp các ph ương pháp thích hợp như: phương pháp duy vật biện chứng lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết h ợp với th ực ti ễn qua đó rót ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thi ện h ơn n ữa công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phương Lâm. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và công tác mở rộng nguồn vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng về công tác huy động nguồn vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Phương Lâm. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng khả năng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát tri ển nông thôn Phương Lâm. Kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế do thời gian và khả năng kiến thức của bản thân em còn có hạn. Em rất mong nhận đ ược sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại Học vi ện Ngân hàng, các bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt là th ầy giáo Th ạc sĩ Bùi Anh Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này. 3
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ CÔNG TÁC MỞ RỘNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN CỦA NHTM. 1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa và dựa trên sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng, các khu vực. Ngân hàng dược coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, một động lực cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. V ới vai trò nh ư trên, Ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy mỗi nước đều xây dựng những khung pháp lý quy định giới hạn hoạt động của mỗi Ngân hàng. Mỗi nước khác nhau sẽ có quan niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng khác nhau. Thông thường người ta dựa vào tính chất, mục đích đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính. ở Việt Nam NHTM được hiểu là: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi c ủa khách hàng v ới trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t ư, th ực hiện nghiệp vụ chiết khấu... và làm phương tiện thanh toán”. * Trong nền kinh tế NHTM giữ một vai trò rất quan trọng: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập 4
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP quốc dân, tức là mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu c ủa s ản xu ất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn. Ngân hàng thương mại là chủ th ế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng th ương mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời được giải pháp ra từ quá trình sản xuất và lưu thông, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng nguồn vốn huy động được, các Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Như vậy nh ờ có hoạt động c ủa h ệ th ống Ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng phạm vi sản xuất, công nghệ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như quy lu ật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Để đáp ứng t ốt nh ất các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao ch ất lượng lao động, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đáp ứng vốn cho doanh nghi ệp trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Tổ chức công tác thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sưc thực sự là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán, các Ngân hàng thương mại đã 5
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại thực hiện việc điều hoà các luồng tiền, tích tụ và phân phối cho các ngành. Với những nội dung hoạt động như vậy, Nhà nước đã sử dụng Ngân hàng thương mại như là một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với hệ thống tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường khi các mối quan h ệ hàng hoá ti ền t ệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vi ệc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính mỗi nước phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thương mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp v ụ h ối đoái và các nghiệp vụ ngân hàng khác. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng thông qua các hoạt động thanh toán kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng nước ngoài. Hệ thống Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của hệ th ống tài chính thế giới. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của minh. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: a) Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện, làm tiền đề cho hoạt động của NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình NHTM 6
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích nghiệp vụ này). b) Nghiệp vụ sử dụng vốn: Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu: - Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, vào cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời. - Nghiệp vụ đầu tư: Đầu tư chứng khoán; Đầu tư vốn thành lập công ty con, tham gia liên doanh... - Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận. c) Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): quan điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay và đầu tư, nh ưng th ực t ế hi ện nay thu nhập từ hoạt động quản lý các khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ các khoản mục tài s ản trong vi ệc đ ạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có nguồn vốn để cho vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, là cơ sở tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào ngân hàng. Mặt khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt các dịch vụ trung gian của mình. NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ dể huy đ ộng vốn, sử dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn Ên định. Sau một thời gian nhất định, người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số 7
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP tiền lãi. Lãi thu được từ các khoản cho vay và các khoản đầu tư vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập của ngân hàng. Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình, NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: tiền lãi, phí bảo hiểm; các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và các chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận, NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở rộng cho vay và đầu tư. Đây là cách kiếm lời chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư… Xuất phát từ xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt dộng dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hóa hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng nh ững khoản thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc t ế gọi là “doanh lợi hối đoái”. Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính là lãi cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để ngân hàng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát triển. 1.1.3. Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại 1.1.3.1 Khái niệm nguồn vốn Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập hoặc huy động được dưới các hình thức khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Về thực chất, thì nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu để thực hiện các mục đích khác nhau 8
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP gửi vào ngân hàng. Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò t ập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chứa năng của NHTM. Sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như mạch máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Hệ thống Ngân hàng được ví như là kênh thu hút và cung ứng tiền cho hoạt động kinh tế. Nguồn tiền của Ngân hàng cũng được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng thương mại. 1.1.3.2. Phân loại nguồn vốn và đặc điểm nguồn vốn của NHTM Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta phân chia nguồn vốn của ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản nguồn vốn của NHTM gồm : Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn uỷ thác đầu tư và vốn khác. a) Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM: Nguồn vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của chủ sở hữu ngân hàng. Thông thường nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Với nguồn vốn này Ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: Trang bị cơ sở vật chất, tạo tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị...) phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mặt khác khi ngân hàng có vốn sở hữu lớn sẽ có ý nghĩa đảm bảo lòng tin đối với khách hàng, vì đó là nguồn thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và vốn huy động của Ngân hàng. Nguồn vốn sở hữu của NHTM gồm hai bộ phận chính: - Một là, vốn điều lệ: 9
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Là nguồn vốn mà chủ ngân hàng thực góp và được ghi vào đi ều l ệ của ngân hàng. Quy mô của nó không được thấp hơn mức do luật pháp quy định ( gọi là vốn pháp định). Trong nền kinh t ế th ị trường với s ự gia tăng các loại hình ngân hàng, vốn điều lệ cũng được hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng từng hình th ức s ở h ữu. Ngược lại các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đầu do ngân sách nhà nước cấp. Vốn điều lệ của các ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp dưới hình th ức mua c ổ phi ếu, còn đ ối với Ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các Ngân hàng trong và ngoài nước. - Hai là, nguồn vốn trích từ lợi nhuận ròng hàng năm Thông thường sau mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải trích một tỷ lệ phần trăm nhất định trên số lợi nhuận ròng sau thuế để bổ sung vào số vốn chủ sở hữu nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Số vốn này gọi là quỹ dự trữ vốn. Với những lọai chính gồm: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được trích hàng năm theo tỷ lệ % của lợi nhuận sau thuế, có mục đích tăng cường số vốn điều lệ của Ngân hàng. + Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. + Ngoài các quỹ trên, nó còn gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ hoặc các quỹ khác đã hình thành nhưng chưa sử dụng như: Quỹ phúc lợi, qũy khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.. b) Nguồn vốn huy động: Vốn huy động là khoản tiền tệ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc th ực hiện các nghiệp vụ nhận tiền ký thác và vay của các tổ chức tín dụng khác. Các khoản tiền này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nhưng Ngân hàng được quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi 10
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP không kỳ hạn) cho chủ sở hữu. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng. Về mặt kinh tế nguồn vốn huy động là cũng những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng thu hút được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua các hình thức huy động vốn khác nhau, thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Thông thường, nguồn vốn huy động của các NHTM bao gồm các loại chính: - Một là, tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Ở đây, người gửi tiền là khách hàng của Ngân hàng và họ là những tổ chức kinh tế, những doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi với Ngân hàng. Phần chủ yếu trong đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi giao dịch. Đây là khoản tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại Ngân hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ 3 thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Doanh nghiệp mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư Nợ, có lúc dư Có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi Ngân hàng do có sự không khớp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn 11
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP xuất tạo nên tồn khoản mà Ngân hàng được phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh. Nhìn chung, những khoản tiền gửi và tiền gửi đảm bảo thanh toán của khách hàng là doanh nghiệp là nguồn vốn có chi phí thấp đối với Ngân hàng. Những chi phí về nguồn vốn này chỉ bao gồm chi phí cho việc duy trì tài khoản và phục vụ khách hàng như: Chi phí in Ên, phát hành séc và một số chi phí nhỏ khác. Những bất lợi trong sử dụng nguồn vốn này đối với Ngân hàng là tính ổn định thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng. Do đó Ngân hàng kém chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác. Nguồn vốn huy động từ những tài khoản này nhiều hay Ýt phụ thuộc vào số lượng khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, quy mô hoạt động của từng khách hàng, lãi suất và chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. - Hai là, tiền gửi của dân cư: Xét về bản chất đây là khoản thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ s ố ti ền đó. Ti ền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền t ệ trong lĩnh v ực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường, ti ền g ửi ti ết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể gửi vào và rót ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương ứng, tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng hoặc quý. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn mức tiền gửi không kỳ hạn. Nếu đến hạn người gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trước hạn có thể được hưởng lãi không kỳ hạn. - Ba là, nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng 12
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy đinh; Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của Ngân hành Trung ương. Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, các Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động. Nghiệp vụ này chỉ được ti ến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Như vậy khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các Ngân hàng phải căn cứ đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương thức huy động. Vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ s ố lượng vốn theo d ự kiến các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. c) Nguồn vốn đi vay: Đây là loại nguồn vốn hình thành gắn với quan h ệ hoạt đ ộng gi ữa NHTM và Ngân hàng Trung ương hoặc giữa các NHTM v ới nhau hay giũa các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động hay nói cách khác tạm thiếu vốn khả dụng. Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM, không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản Nợ. Các Ngân hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau: - Một là, vay của các NHTM và tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay thông thường mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Khi NHTM mất khả năng cân đối giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng thì sẽ xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các NHTM, tổ chức tín dụng khác vay vốn thông qua thị trường liên Ngân hàng. Thị trường này sẽ 13
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP giúp các NHTM bổ xung nguồn vốn cho nhau nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường liên Ngân hàng nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để trước khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Trung ương. Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quỹ và các chứng từ có giá) hoặc NHTM đi vay có thể xin bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước để vay vốn các NHTM khác. Các NHTM đi vay phải chấp hành đầy đủ quy chế về dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng Nhà nước. - Hai là, vay của NHTW: Trong trường hợp vốn vay NHTM khác vẫn không đáp ứng được cho đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của Ngân hàng Trung ương. Tuỳ theo mục đich sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Trung ương được chia thành các loại: + Vay bổ xung nguồn vốn ngắn hạn: Là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ được vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thoả thuận. + Vay để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán: các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các Ngân hàng để bù đắp thiết hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay loại này thường ngắn). + Vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. Tuy nhiên việc cho vay tái chi ết kh ấu đối v ới các NHTM đã được giới hạn trong mức cho phép ( hạn mức tái chiết kh ấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước. 14
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP + Vay có đảm bảo: Là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định. Vốn vay NHTW là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHTW nằm trong khuôn khổ nhu cầu thực hiện chính sách tiền tệ. Trong quan hệ với NHTW các NHTM đóng vai trò là khách hàng và NHTW là Ngân hàng chủ nợ và là người cho vay. NHTW luôn cho các NHTM vay với những mức lãi suất phân biệt theo hình thức mà các NHTM vay. Loại lãi suất quan trọng nhất trong đó gọi là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được NHTW sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi xuất này có thể được nâng cao hoặc hạ thấp. Các NHTM có thể vay NHTW khi có nhu cầu nhưng ở hầu hết các nước, NHTW đều không cho phép các NHTM lạm dụng khả năng đó bằng các công cụ như hạn mức tái chiết khấu hay lãi suất tái chiết khấu. Song dù sao đây cũng là điểm tựa quan trọng đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. d) Nguồn vốn khác: Bao gồm một số loại cơ bản như: - Nguồn vốn hình thành từ hoạt động ủy thác đầu tư : Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế đầu tư vốn một cách gián tiếp vào nền kinh t ế d ươí dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chương trình, dự án có mục tiêu riêng. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM còng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo ti ến đ ộ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh. 15
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Chủ sở hữu của các nguồn vốn nước ngoài thường là Chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức tài chính quốc tế như : Ngân hàng thế giới WB ( World bank), Ngân hàng Phát triển châu á: ADB (Asia development bank)… - Nguồn vốn hình thành trong thanh toán: Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán. Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được tạm được coi là tiền nhàn rỗi… 1.2. Mở rộng nguồn vốn của NHTM. 1.2.1. Khái niệm Có thể hiểu: Mở rộng nguồn vốn của các NHTM là việc gia tăng quy mô tổng nguồn vốn , tăng hình thức, cách thức huy động các nguồn vốn của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng các nhu cầu mở rộng cho vay, đầu tư sinh lời và đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác. Như vậy, mở rộng nguồn vốn được hiểu trước hết ở việc gia tăng tổng nguồn vốn của NHTM. Nghĩa là tăng trị giá của tổng số vốn mà ngân hàng có được quá các kênh huy động vốn khác nhau. Đối với một thời kỳ kinh doanh nhất định thông thường sự gia tăng quy mô vốn sẽ được đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm giữa số tiền vốn tăng so với tổng số vốn của kỳ hoạt động trước. Ngoài khía cạnh đó, mở rộng nguồn vốn còn được hiểu là sự gia tăng các hình thức, phương pháp huy động vốn, là vi ệc áp dụng các hình thức, phương pháp huy động vốn mới bên cạnh các hình th ức, ph ương pháp huy động nguồn vốn đã áp dụng. Tất nhiên điều đó ph ải dẫn t ới làm gia tăng tổng quỹ vốn của ngân hàng. Hơn nữa, xét về nguồn gốc, số vốn của ngân hàng tăng lên sau mỗi thời kỳ hoạt động không chỉ từ các hoạt động tạo nguồn thông thường như nhận thêm tiền gửi, vay thêm trên thị trường…mà còn bao hàm cả phần vốn 16
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP tăng do trích từ lợi nhuận ngân hàng. Đây chính là nguồn vốn tích luỹ của ngân hàng. Cuối cùng, sự gia tăng tổng nguồn vốn dù sao cũng luôn gắn với nhu cầu mở rộng cho vay, mở rộng đầu tư sinh lời và mở rộng các hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại. Một khi việc mở rộng nguồn vốn không tương thích với khả năng đầu tưu, cho vay… sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, dẫn đến làm tăng chi phí và rủi ro cho ngân hàng… 1.2.2. Tầm quan trọng của mở rộng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 1.2.2.1. Mở rộng nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng mở rộng quy mô tổ chức các hoạt động kinh doanh nói chung. Nhìn chung, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ. Những Ngân hàng trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. 1.2.2.2. Mở rộng nguồn vốn quyết định mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động đầu tư sinh lời khác của NHTM: Vốn Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu h ẹp kh ối lượng tín dụng. Thông thường nếu so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường trong vùng, thậm chí trong 17
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP nước và cả quốc tế thì các Ngân hàng nh ỏ lại bị gi ới h ạn trong ph ạm vi hẹp mà chủ yếu trong phạm vi nhỏ. Thêm vào đó, do kh ả năng v ốn h ạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nh ạy bén với sự bi ến đ ộng về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu t ư t ừ các t ầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Giả sử trên địa bàn c ủa Ngân hàng đó, nhu cầu vốn rất lớn, mà nếu Ngân hàng không huy động đ ược thì không thể đáp ứng được nhu cầu cho vay. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng và các d ịch v ụ Ngân hàng. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng c ủa v ốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 1.2.2.3. Mở rộng nguồn vốn có ảnh hưởng quyết định đến việc đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương trường: Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi trọng uy tín của mình trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng phải lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của Ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động canh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thương trường. 1.2.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải 18
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thương trường. Tóm lại: Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là rất quan trọng. Do vậy, đòi hỏi trong quá trình hoạt động của mỗi Ngân hàng phải làm sao để nguồn vốn ngày càng tăng trưởng vững mạnh, cả về vốn huy động và vốn tự có. 1.2.3. Các phương thức mở rộng nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM khá đa dạng và gồm nhiều thanh phần, trong số đó có những thành phần không ổn định, đổi lại khả năng giao dịch của nó lại cao và tỷ lệ lãi suất thấp, một số khác hạn chế khả năng phát séc, ổn định nhưng lãi suất cao hơn. Thông thường lãi suất có tương quan tỷ lệ thuận với kỳ hạn của nó. Đồng thời, những khách hàng có những khoản tiền gửi khác nhau và cũng có những phản ứng rất khác nhau đối với sự thay đổi của lãi suất và chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Do đó, việc khai thác các nguồn vốn luôn phải quan tâm tới các yếu tố này. Nói cách khác những tiêu thức để đánh giá hoạt động huy động vốn của một ngân hàng chính là khối lượng, cơ cấu, sự ổn định, cấu trúc thời hạn, chi phí huy động và quản lý nguồn vốn. Hoặc nói cụ thể hơn là việc mở rộng khai thác các nguồn vốn của các NHTM cần đề cập tới các khía cạnh: - Quy mô nguồn vốn huy động đủ lớn để tài trợ cho danh mục tài sản đa dạng và không ngừng tăng trưởng. 19
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP - Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. - Nguồn vốn tăng trưởng với độ ổn định cao. - Nguồn vốn có chi phí hợp lý. Trên thực tế, các phương thức chủ yếu mà các NHTM thuơng sử dụng để làm tăng tổng nguồn vốn của mình bao gồm: 1.2.3.1. Mở rộng nguồn vốn qua kênh huy động vốn từ khách hàng Các NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rồi, hoặc phát hành các công cụ tài chính như các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu… để thu hút vốn. Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hóa các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện Ých, nâng cao công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán các dichj vô cho khách hàng. ở các nước phát triển loại tiền gửi này giữ một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM, chẳng hạn ở Mỹ số tiền trên các tài khoản thuộc loại này chiếm khoảng 30% tiền gửi ngân hàng. Trong nhiều trường hợp, yêu cầu mở tài khoản tiền gưỉ tại NHTM được coi là điều kiện bắt buộc khi doanh nghiệp tiến hành hoạt đng sản xuất, kinh doanh. Đối với NHTM. tài khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những người mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an toàn, khi cần có thẻ được chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trường hợp, số dư của nó được dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thỏa ước khác. Qua dó ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh và cá nhân thường mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định. Mặt khác, trong khi thực hiện vai trò trung gian thanh toán các NHTM còn nhận được tiền gửi các tổ chức tín dụng. Đây cũng là nguồn tiền gửi giao dịch. Sự tin 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
90 p | 593 | 299
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
106 p | 421 | 160
-
LUẬN VĂN: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 221 | 101
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”
93 p | 194 | 75
-
Luận văn: “Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình”
69 p | 201 | 64
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
72 p | 158 | 47
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 155 | 44
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam
96 p | 106 | 31
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình
70 p | 123 | 29
-
LUẬN VĂN:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THÔNG TIN NGỮ CẢNH PHIÊN DUYỆT WEB NGƯỜI DÙNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TƯ VẤN TRONG HỆ THỐNG TƯ VẤN TIN TỨC
59 p | 119 | 24
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà Nẵng
26 p | 126 | 21
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng.
25 p | 110 | 20
-
Luận văn Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu của Ngân hàng công thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO
105 p | 96 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
87 p | 117 | 19
-
Luận văn: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương tỉnh Quảng Bình
26 p | 92 | 13
-
Luận văn:Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông tỉnh Quảng Nam
14 p | 84 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
99 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp mở rộng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
133 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn