intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại Công ty cổ phần chè Kim Anh

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

66
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở nước ta trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp cần phải cố gắng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Khi nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với người tiêu dùng để giành lấy lợi nhuận, để chiếm lĩnh thị trường,.. và “trong kinh doanh lợi nhuận không chia đều cho những ai muốn có “....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại Công ty cổ phần chè Kim Anh

  1. Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại Công ty cổ phần chè Kim Anh 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Ở nước ta trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp cần phải cố gắng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Khi nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với người tiêu dùng để giành lấy lợi nhuận, để chiếm lĩnh thị trường,.. và “trong kinh doanh lợi nhuận không chia đều cho những ai muốn có “. Khi tham gia thị trường, mục đích cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng tốt nhất các nguồn lực sản xuẩt trên cơ sở tính toán và lựa chọn phương án sản xuất tối ưu. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp cần phải tổ chức, quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ các chi phí cho sản xuất kinh doanh và bằng mọi cách để giảm thiểu chi phí đó, tăng mức độ chênh lệch giữa hao phí cá biệt của mình với lượng hao phí lao động xã hội tính cho đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Mức độ chênh lệch này được thể hiện thông qua giá bán của hàng hoá đó trên thị trường và nó chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,.. . Để tồn tại và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành sử dụng các công cụ quản lý kinh tế trong đó kế toán là công cụ quản lý quan trọng và hữu hiệu nhất,nó có vai trò đặc biệt trong quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì việc tính đúng và tính đủ chi phí thực tế bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, phân tích chúng một cách khoa học và khách quan sẽ giúp cho doanh nghiệp hình dung được quá trình đầu tư sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mình. Từ đó có biện pháp cụ thể cho vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao mức chênh lệch giữa giá vốn và giá bán, thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. H ơn thế nữa đó còn là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong việc cân đối, dự trữ các yếu tố đầu vào của sản xuất, kịp thời sử lý 2
  3. các biến động về giá cả của sản phẩm trên thị trường từ đó có thể nâng cao mức doanh lợi và tiết kiệm chi phí sản xuất một cách triệt để. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất. Công ty cổ phần chè Kim Anh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè hương tiêu thụ trong nước và chè đen xuất khẩu trên cơ sở nguồn vốn tự có do các cổ đông đóng góp và một phần vốn của nhà nước. Với dây truyền sản xuất có quy mô lớn và hiện đại sản phẩm của Công ty được sản xuất ra với khối lượng lớn, phong phú về chủng loại có chất lượng cao được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng và bạn hàng thế giới tín nhiệm. Hoạt động trong cơ chế thị trường đã tạo cho Công ty sự năng động, sáng tạo trong quản lý điều hành sản xuất. Tuy nhiên sự cạnh tranh nghiệt ngã của thị trường luôn đặt ra cho ban lãnh đạo công ty vấn đề bức xúc là làm sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để thu được lợi nhuận cao nhất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty, được bộ môn kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Minh Phương cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty em đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị tại Công ty cổ phần chè Kim Anh “.Đề tài được trình bày theo ba phần dưới đây: PHẦN I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. PHẦN II:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Kim Anh. PHẦN III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản chè Kim Anh. phẩm tại công ty cổ phần 3
  4. PHẦN THỨ NHẤT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I-Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm,bản chất của chi phí sản xuất. Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động :lao động sản xuất hoạt động khoa học kỹ thuật,văn hoá văn nghệ ,chính trị ,tôn giáo…nhữnghoạt động này thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau .Tuy nhiên hoạt động sản xuấtcủa cải vật chấtlà hoạt động cơ bản của xã hội loài người,là điều kiện tiên quyết,vĩnh viễn của sự tồn tạivà phát triển trong mọi chế độ xã hội.Vì muốn tiến hành các hoạt động trên thì con người phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định:thức ăn ,nhà ở, quần áo…để có chúng,con người phải sản xuấtvà không ngừng tái sản xuấtmở rộng với qui mô ngày càng lớn. Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thực hiện việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích kiếm lời .Đó là quá trình mà doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định d ù là dưới hình thức hiện vật hay giá trị để có thu nhập. Như chúng ta đã thấy để tạo ra lợi nhuận thì phải thực hiện hai nguyên tắc của thị trường (đã nói ở phần mở đầu ) để tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí nên các nhà quản lý doanh nghiệp phải hiểu rõ về bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh. Về bản chất chi phí các nhà kinh tế học cho rằng đó là các phí tổn phải chịu khi sản xuất hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh .Với các nhà quản trị thì chi phí là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp phải mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp .Còn theo quan điểm của kế toán thì chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ phục vụ. 4
  5. C.Mác cho rằng :”Chi phí sản xuất hàng hoá chỉ hoàn toàn do tư bản đã thực hiện chi phí vào sản xuất hàng hoá cấu thành mà thôi…chi phí sản xuất bằng giá trị tư bản đã chi ra”.Điều này đúng với mọi phương thức sản xuất xã hội. C.Mác cho rằng:”Chi phí sản xuất hoàn toàn không phải là một khoản mục chỉ có trong kế toán tư bản chủ nghĩa …tính chất độc lập của các yếu tố giá trị ấy trong thực tiễn không ngừng biểu hiện ra trong quá trình sản xuất thực tế của hàng hoá…” Từ việc nhìn nhận bản chất của chi phí theo nhiều hướng khác nhau dẫn đến nhiều khái niệm khác nhau về chi phí . Theo kế toán Việt Nam , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định(tháng , quý ,năm). Trong đó chi phí lao động bao gồm :tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ); chi phí lao động vật hoá gồm :Chi phí nguyên vật liệu ,chi phí khấu hao máy móc thiết bị… Cũng có ý kiến khác cho rằng chi phí sản xuất là chi phí của các hoạt động chức năng và chi phí của các hoạt động khác đã chi ra trong kỳ mà các doanh nghiệp phải bù đắp bằng thu nhập của các hoạt động đó. Những hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép thành lập và được bù đắp bằng những doanh thu bán hàng được coi là những hoạt động chức năng. Những hoạt động kiếm lời ,ngo ài chức năng được bù đắp bằng các khoản phải thu khác được coi là các hoạt động khác như: hoạt động tài chính,hoạt động bất thường. Theo kế toán Pháp ,chi phí được hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định .Các yếu tố đó gồm :tiền chi ra để mua vật tư, trả tiền cho người lao động và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo kế toán Mỹ, chi phí được hiểu là sự tiêu hao hay hao hụt phần lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức giảm tài sản có, tăng tài sản nợ của doanh nghiệp . Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm về chi phí như vậy nhưng chúng đều được thừa nhận,trong đó có nguyên tác chi phí.Theo nguyên tác này thì tất cả mọi 5
  6. hàng hoá, dịch vụ mua vào được ghi chép theo chi phí.Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp hạch toán phải khớp với giá trịthực tế của tư liệu xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản đã chi ra.Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại,nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong quan hệ tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ chúng được tập hợp và biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.Điều này có nghĩa là chi phí được đánh giá trên cơ sở,căn cứ tiền mặt hoặc tương đương tiền mặt.Nếu vật đền bù cho một tài sản hoặc dịch vụ là tiền mặt thì chi phí được đánh giá theo hoàn toàn số tiền mặt đã chi ra để có tài sản và dịch vụ đó.Nếu vật đền bù là loại gì khác với tiền mặt thì chi phí được đánh giá theo gía trị tiền mặt tương đương của số tiền cho sẵn hoặc giá trị tương đương của vật nhận được.Đến nay loài người đã phải trải qua năm phương thức sản xuất từ thấp đến cao,dù tiến hành theo phương thức nào và ở chế độ xã hội nào thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng bao gồm ba yếu tố cơ bản: Lao động:Là hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Đối tượng lao động:Là tất cả những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình. Tư liệu lao động:Là vật hay hệ thống nhiều vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối tượng lao động làm thay đổi hình thức tự nhiên của đối tượng lao động ,biến nó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người.Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tạo thành giá trị của sản phẩm. Giá trị hàng hoá = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (V + M) Trong đó: C: là toán bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình xản xuất ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ…còn gọi là chi phí lao động vật hoá. 6
  7. V: là chi phí tiền lương trả cho người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm. Như vậy, góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là C và V. 2-Bản chất của giá thành sản phẩm . Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất.Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất.Tất cả những chi phí phát sinh(Phát sinh trong kỳ,kỳ trưpức chuyển sang)và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,lao vụ và dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm lao vụ đ ã hoàn thành. Giá thành cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố:  Trình độ sử dụng (Tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu )  Khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị và áp dụng khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.  Nhân tố con người:ý thức và trình độ của người lao động. Do đó ,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những khoản chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đ ược phân bổ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau,chúng đều gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá.Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra.Trong khi đó thì giá trị hàng hoá được kết tinh trong sản phẩm và được đo bằng thời gian lao 7
  8. động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá đó.Như vậy chi phí là đại lượng cụ thể và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản phẩm mang tính trìu tượng. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang + dở dang = phát sinh - hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Từ thực tế đến lý luận cho thấy rằng chúng ta không thể không nghiên cứu bản chất và mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để thấy rõ vai trò quan trọng nền tảng của chúng đối vơí hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Chính vì thế mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng, thường xuyênkhông thể thiếu được trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. II-PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. A-Phân loại chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung,tính chất,vai trò,vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh.Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý người ta phải phân loại chi phí.Có nhiều cách phân loại chi phí,sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: 1-Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: 8
  9. a)Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế,công cụ dụng cụ….tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ. b)Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và phụ cấp lương các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn mà doanh nghiệp phải chịu. c)Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất như:tiền lương nhân viên phân xưởng,khấu hao máy móc thiết bị dùng trong phân xưởng… Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi trong việc tính giá thành sản phẩm từ đó xác định đúng giá bán hàng hoá làm cơ sở cho việc ra quyết định về cơ cấu sản phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 2-Phân loại theo yếu tố chi phí. Dựa vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí sản xuất giống nhau xếp vào một yếu tố không tính đến địa điểm phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí.Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: a-Yếu tố nguyên vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh. b-Yếu tố nhiên liệu động lực:được dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. c-Yếu tố về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương:phản ánh tổng số tiền lương và cáckhoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ cán bộ nhân viên. d-Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:trích theo tỷ lệ qui địnhtrên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương, phải trả cho cán bộ công nhân viên. e-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí cho các loại dịch vụ nua ngoài cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. 9
  10. g-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cách phân loại này cho biết tỷ trọng ,kết cấu của từng yếu tố chi phí để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị, các thuyết minh báo cáo tài chính và lập dự toán về chi phí sản xuất. 3-Phân loại theo chức năng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng của quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí có liên quan đến việc thực hiện các chức năng kinh doanh, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bao gồm : a-Chi phí sản xuất sản phẩm: bao gồm ba yếu tố: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp -Chi phí sản xuất chung Ba loại chi phí này đã được nói rất rõ ở phần phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. b-Chi phí ngoài sản xuất:phát sinh ngoài khâu sản xuất sản phẩm : -Chi phí bán hàng: gồm chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá như quảng cáo, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng … -Chi phí quản lý doanh nghiệp:chi phí để duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của toàn doanh nghiệp . Cách phân loại này giúp ta xác định đúng những chi phí thực tế đã chi ra cho việc sản xuất sản phẩm hàng hoá làm coư sở cho việc tính giá thành toàn công xưởng và giá thành toàn bộ loại trừ những chi phí ngo ài sản xuất xác định giá hàng tồn kho. 4-Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh: Căn cứ vào việc tham gia của chi phívào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: 10
  11. a-Chi phí kinh doanh: là những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ,tiêu thụ, quản lý. b-Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. c-Chi phí bất thường:gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại. Cách phân loại này cso ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lamg cơ sở cho việc lập báo cáo kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. 5-Một số cách phân loại khác: a-Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia làm ba loại: + Chi phí khả biến: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của một hoạt động.Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một bộ phận của chi phí sản xuất chung.Chi phí khả biến có đặc điểm là biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi và chi phí khả biến không phát sinh khi không có hoạt động. + Chi phí cố định:là những chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi.Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.Đinh phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm sẽ không thay đổi khi sản lượng thay đổi và chi phí này vẫn còn tồn tại cả khi mà doanh nghiệp không sản xuất . + Chi phí hỗn hợp: gồm cả chi phí cố định và chi phí khả biến.,ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí còn ở quá mức độ hoạt động cán bản thì nó lại thể hiện đặc điểm như là biến phí.Phần đinh phí của chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để 11
  12. duy trì dịch vụ và giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng phục vụ.Phần biến phí của chi phí hỗn hợp thể hiện chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức,do đó yếu tố biến phí sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với dịch vụ phục vụ.Để phân tích chi phí hỗn hợp người ta dung ba phương pháp phan tích chủ yếu sau: phương pháp cức đại cực tiểu, phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc phươngpháp đò thị để định ra một phương trình chính xác.Trong đó phương pháp bình phương nhỏ nhất là phương pháp chính xác nhất vì nó dụng phương pháp thống kê để xác định đường hồi qui cho các điểm, còn phương pháp cức đại cực tiểu là phương pháp đơn giản nhất. b-Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định Theo cách phân loại này, chi phí được chia ra thành chi phí trực tiếp và gián tiếp, chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội chi phí chênh lệch, chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng. Trên đây là những cách phân loại chi phí được sử dụng trong kế toán quản trị doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định sản lượng hoà vốn và là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt cho các doanh nghiệp trong các quá trình kinh doanh. B.Phân loại giá thành : Nhằm đáp ứng cho công tác quản trị nội bộ để đánh giá xem xét về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc đề ra các biện pháp, phương hướng mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường có các cách phân loại giá thành như sau: 1.Phân loại giá thành theo thời điểm tính vào nguồn số liệu: Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: a.Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm .Nó được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp . 12
  13. b.Giá thành định mức: cũng được tiến hành tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và nó là thước đo giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh. c.Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Theo cách phân loại này ,giá thành được chia làm hai loại: a.Giá thành sản xuất( giá thành sản phẩm): Phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, được tính theo công thức sau: Giá thành SX Chi phí SX Chi phí Chi phí SX Thực tế = dở dang + sản xuất dở dang - Của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kì b.Giá thành toàn bộ: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và được tính bằng công thức sau: Giá thành toàn bộ = Giá thành SX Chi phí ngoài sản xuất + Trong đó: Chi phí ngoài sản xuất = chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp. III-ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT: 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 13
  14. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh mà các chi phí được tập hợp theo đó. Để lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ta dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( đặc điểm quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp ), loại hình sản xuất ,yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Từ đó đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm , từng sản phẩm riêng biệt , nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng , cũng có thể là từng phân xưởng sản xuất , toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: a.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công việc: Phương pháp này được áp dụng cho những đơn vị có một trong các điều kiện sau: sản phẩm có tính đơn chiếc , giá trị lớn ,kết cấu phức tạp hoặc sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Ở đây đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo từng loại sản phẩm hoặc từng công việc .Tài khoản tập hợp chi phí sản xuất được chi tiết theo từng đối tượng cần tập hợp chi phí .Chi phí sản xuất được chi tiết theo từng loại công việc , từng sản phẩm một cách trực tiếp .Nếu có nhiều loại sản phẩm hay công việc khác nhau thì kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí . b. Tập hợp chi phí theo từng giai đoạn công nghệ: Phương pháp này còn áp dụng cho các doanh nghiệp có một trong các điều kiện sau: quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm đơn nhất không chia nhỏ được, hay loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, giá trị sản phẩm thấp. Ở đây ,đối tượng tập hợp chi phí là theo từng giai đoạn công nghệ chế biến sản phẩm. Các tài khoản tập hợp chi phí được chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ , chi phí phát sinh được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ. c.Phương pháp liên hợp:Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp vừa có điều kiện để vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng phương pháp hạch toán chi 14
  15. phí theo công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp cũng như trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức hạch toán tổng hợp. 3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có một trình tự hạch toán chi phí sản xuất riêng biệt. Tuy nhiên có thể khái quát chung về trình tự hạch toán chi phí sản xuất như sau: Bước 1:Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng sử dụng. Bước 2:Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp . Bước 3:Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính thành giá thành. Bước 4:Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. IV-TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT V À TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM : A.Theo phương pháp kê khai thường xuyên( KKTX): 1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm giá trị nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ xuất kho dùng vào việc trực tiếp chế biến sản phẩm .Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính theo giá thực tế xuất kho của các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm .Để hạch toán kế toán d ùng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” .Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí . Kết cấu của TK này như sau : 15
  16. Bên Nợ:Tập hợp chi phí các loại nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp  cho chế tạo sản phẩm.  Bên Có:Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi .Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.  Tài khoản 621 không có số dư. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu theo đúng đối tượng tập hợp , các số liệu chứng từ được kế toán trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan để ghi vào các tài khoản , tiểu khoản…Trường hợp xuất dùng vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng biệt thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp như theo sản lượng, theo định mức …Công thức phân bổ như sau: Mức CP NVL Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng ti êu thức Phân bổ cho = phân bổ cho x Từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn theo tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí vật liêu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: Chi phí định mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lượng sản phẩm sản xuất hoặc theo giờ máy.- 16
  17. Sơ đồ 1:Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK151,152,153 TK621 TK154 NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí Cho sản xuất SP NVLTT cuối kỳ Vật liệu dùng không hết nhập lại kho 2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và bao gồm các khoản trích cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định,tỷ lệ quy định hiện nay là 19% trong đó gồm:BHXH15%,BHYT 2%, KPCĐ 2%.Tài khoản sử dụng là TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp).Kết cấu như sau:  Bên Nợ: Tiền lương các khoản có tính chất lương phải trả cho người lao động.Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, các khoản trích trước tiền lương của công nhân sản xuất theo dự toán. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có dư cuối kỳ. Nếu chi phí nhân công trực tiếp được trả theo sản phẩm hoặc thời gian có quan hệ với từng đối tượng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.Nếu không thể tính cho từng loại sản phẩm lao vụ …thì có thể phân bổ theo tiêu thức phù hợp như tiền lương định mức hay theo khối lượng sản phẩm hoàn thành… Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 17
  18. TK 334 TK 622 TK 154 Lương phải trả cho Kết chuyển CNSX CPNCTT TK 335 Trích trước tiền lương Cho CNSX TK 338 Trích BHXH,BHYT KPCĐ theo lương 3.Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí chi phí nhân viên phân xưởng ,chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền. Hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán dùng TK 627 (Chi phí sản xuất chung). Kết cấu như sau: *Bên Nợ:Ghi nhận chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. *Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng có liên quan. *Tk 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất ,bộ phận sản xuất với sáu tiểu khoản: TK6271, Tk 6272, TK 6273, TK6274, TK6277, TK 6278. Chi phí sản xuất chung gồm rất nhiều khoản mục, rất phức tạp cho nên phải được phân bổ theo công thức sau đây: Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức 18
  19. phân bổ cho phân bổ = x cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như: Phân bổ theo giờ công sản xuất Phân bổ theo giờ máy làm việc Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính Sơ đồ 3:Hạch toán chi phí sản xuất chung: TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên PX Kết chuyển (phân bổ) TK152,153 chi phí SXC Chi phí NVL, CCDC TK142,335 Chi phí trả trước,phải trả 19
  20. TK214 KH TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 4.Hạch toán chi phí trả trước. Chi phí trả trước hay còn gọi là chi phí chờ phân bổ là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kỳ hạch toán nào đó nhưng lại phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán do đó chúng đ ược phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán sau thời điềm phát sinh khoản chi. Chi phí này bao gồm giá trị CCDC xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê TSCĐ trả trước cho nhiều kỳ hạch toán và giá trị bao big luân chuyển …Về nguyên tắc các khoản chi phí trả trước được phân bổ hết cho đối tượng chịu chi phí trong năm.Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước kế toán dùng TK 142 (Chi phí trả trước). Nội dung TK này như sau: Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh. Bên Có:Giá trị tài sản thu hồi lại, các khoản được ghi giảm chi phí trả trước và phân bổ chi phí trả trướcvào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dư bên nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ. Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí trả trước. TK 111,112,331,153 TK142 TK 627,641,642 Phân bổ vào CPSX Các khoản chi phí trả trước phát sinh TK 152, TK153 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0