intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

78
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một bộ phận của vốn cố định thể hiện dưới hình thái tư liệu lao động hay các khoản chi phí đã chi ra (có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian để được ghi nhận là TSCĐ). Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cần thiết góp phần giải phóng lao động chân tay của con người, tăng năng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh

  1. Luận văn Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh Trang 1
  2. Lời mở đầu ===== *** ===== Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ b ản của quá trình sản xuất, tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một bộ phận của vốn cố định thể hiện dưới hình thái tư liệu lao động hay các khoản chi phí đ ã chi ra (có đủ tiêu chu ẩn quy định về giá trị và th ời gian để được ghi nhận là TSCĐ). Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cần thiết góp phần giải phóng lao động chân tay của con người, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, n ắm ch ắc tình hình biến động TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị và đổi mới không ngừng TSCĐ. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh điện năng cho nên TSCĐ của Điện lực Quảng Ninh chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Việc hoạch định trang bị và đầu tư đổi mới TSCĐ đòi hỏi phải đ ược quan tâm thường xuyên sao cho đầu tư vừa có hiệu quả m à lại phù hợp với tình hình, đặc điểm riêng của đơn vị. Trong thời gian qua có một số giải pháp đã được nghiên cứu vận dụng và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương hướng hoàn thiện. Trên cơ sở những nhận định trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh ". Với kết cấu của chuyên đề ngoài ph ần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau: Phần I: Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh. Phần III: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh. Trang 2
  3. Phần I Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp I. Tài sản cố định (TSCĐ) - sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. 1. Vai trò, vị trí của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lao động sản xuất là một hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sản xuất là sự tác động kết hợp qua lại của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuảan về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Tiêu chu ẩn giá trị và th ời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi tuỳ theo điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế và tu ỳ thuộc vào quy định của mỗi Quốc gia. ở nước ta hiện nay quy định TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và th ời gian sử dụng trên 1 năm. Ngoài nh ững tiêu chuẩn nêu trên trong th ực tế có một số tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như trên nhưng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải được tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng bộ mà tổ hợp này tho ả mãn cả hai tiêu chuẩn của TSCĐ. Ví dụ: dây chuyền máy móc thiết bị ... Như vậy TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc bị hư hỏng, chúng chỉ hao mòn dần và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào chi phí SXKD. Để phân biệt đối tượng lao động với TSCĐ không chỉ dựa vào thuộc tính vật chất mà phải căn cứ cả vào mục đích sử dụng vì trên thực tế, với cùng một tài sản trong trường hợp này nó được coi là TSCĐ nhưng trong trường hợp khác nó lại là đối tượng lao động. Ví dụ trong nông nghiệp, súc vật để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ còn nếu nuôi béo lấy thịt thì chúng lại là đối tượng lao động... Để xây dựng và mua sắm TSCĐ thông thường doanh nghiệp có nguồn vốn riêng do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. 2. Đặc điểm tài sản cố định TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, hình thái hiện vật b ên ngoài của TSCĐ về cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại. Trang 3
  4. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản giảm dần theo mức độ hao mòn được tính vào chi phí gọi là trích kh ấu hao TSCĐ và khi thành phẩm đ ược tiêu thụ th ì phần hao mòn TSCĐ được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng được tích luỹ thành vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là sản phẩm lao động vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng nên nó cùng là một loại h àng hoá. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ chủ thể n ày sang chủ thể khác trên th ị trường tư liệu sản xuất. 3. Phân loại TSCĐ TSCĐ là một biểu hiện của vốn cố định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định phù hợp với các yêu cầu kh ác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại được dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa và hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kê toán TSCĐ ở các doanh nghiệp. TSCĐ rất đa dạng phong phú do vậy có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chúng. 3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện Trong thực tế, b ên cạnh các tài sản mang h ình thái vật chất cụ thể còn có các tài sản tuy không có h ình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quy trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cách phân loại n ày, TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có h ình thái vật chất cụ thể bao gồm : + Nhà của vật kiến trúc. + Máy móc thiết bị. + Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn. + Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý. + Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm. + TSCĐ hữu hình khác bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định, phản ánh vào các lo ại trên (tác ph ẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ...) - TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm: + Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một khoảng thời gian nhất định. + Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất. Trang 4
  5. + Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế ho ặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. + Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài. + Lợi thuế thương mại là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực thế của TSCĐ hữu hình b ởi sự thuận lợi của vị trí th ương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặch danh tiếng của doanh nghiệp. + TSCĐ vô hình khác: Bao gồm những loại TSCĐ vô h ình khác chưa quy định phản ánh ở trên như bản quyền tác giả, quyền thu ê nh ằm độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu... Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình rất ít, trong cơ cấu TSCĐ hữu h ình chiếm tỉ trọng lớn là nhà xưởng, máy móc thiết bị. 3.2 Phân loại theo quyền sở hữu: gồm 2 loại - TSCĐ tự có là những TSCĐ do xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, nguồn vốn liên quan... - TSCĐ đi thuê là nh ững TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ có quuyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ghi trong hợp đồng. TSCĐ đi thuê được phân thành: + TSCĐ thuê tài chính. + TSCĐ thuê hoạt động. 3.3 Phân loại theo nguồn h ình thành: - TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn được cấp. - TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị. - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật. - TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn vay. Theo cách phân lo ại n ày ta có thể biết được nguồn hình thành TSCĐ và giúp ta sử dụng đúng nguồn vốn khấu hao. 3.4 Phân loại tài sản theo nơi sử dụng: (phân thành 4 loại) - TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh: Nh ững TSCĐ n ày bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh ư nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ... Trang 5
  6. - TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp. TSCĐ chờ xử lý gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ bị hư hỏng chờ thanh lý... Cách phân loại này giúp ta phân biệt chi phí khấu hao và xác đ ịnh những tài sản không tính kh ấu hao cho phù hợp. Mỗi một TSCĐ có trong doanh nghiệp thì có giá trị và giá trị sử dụng riêng tu ỳ thuộc vào loại TSCĐ và cách tính giá cho mỗi doanh nghiệp. Xác định đúng đắn, chính xác giá trị tài sản có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp . 4. Tính giá TSCĐ 4.1 Khái niệm về tính giá TSCĐ Tính giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để ghi sổ kế toán thông qua tính giá TSCĐ cung cấp thông tin tổng hợp về giá trị tài sản doanh nghiệp, việc tính giá đúng sẽ giúp cho việc tính khấu hao TSCĐ đúng đồng thời tính giá trị TSCĐ để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Nguyên tắc tính giá: TSCĐ được tính theo nguyên giá, nguyên giá là toàn bộ chi phí hình thành nên TSCĐ đến lúc đưa vào sử dụng. Việc tính TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lường của hạch toán bằng tiền, vừa có tác dụng tổng hợp to àn bộ TSCĐ và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho tính toán về chi phí vốn ... trong đơn vị . Từ nguyên giá ta có thể tính giá trị còn lại của TSCĐ bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn . Giá trị còn lại của TSCĐ mộ t mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ mặt khác phản ánh quy mô nguồn vốn hiện có của đơn vị. 4.2.Các trường hợp tính giá TSCĐ:  TSCĐ mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng). Nguyên giá của TSCĐ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử cộng với thuế khác (nếu có). Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp kh ấu trừ thì giá mua là giá ch ưa tính thuế GTGT, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã tính thuế GTGT. - TSCĐ là hàng nhập khẩu, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương kh ấu trừ thì thuế GTGT không được tính vào nguyên giá. Thu ế Chi phí vận Giá mua ghi trên Nguyên = hoá đơn của người + nh ập + chuyển lắp + Thuế khác giá kh ẩu đ ặt bán Trang 6
  7. - Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ mua vào phục vụ cho phúc lợi sự nghiệp thì thu ế GTGT được tính vào nguyên giá.  TSCĐ do xây d ựng cơ bản hoàn thành: Nguyên giá TSCĐ là giá trị công trình được duyệt lần cuối cùng hoặc tính theo giá đấu thầu. Tùy theo đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp hay khấu trừ mà nguyên giá TSCĐ có hay không có thu ế GTGT.  TSCĐ đư ợc Nh à nước cấp: Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên b ản b àn giao và chi phí lắp đặt ch ạy thử (nếu có).  TSCĐ do cấp trên cấp: Nguyên giá TSCĐ là nguyên giá của đ ơn vị giao. Các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử không được tính vào nguyên giá mà được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.  TSCĐ do các cá nhân, cổ động, các bên góp vốn liên doanh: Nguyên giá TSCĐ là giá do hội đồng định giá xác định.  TSCĐ được tặng, thưởng: Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ được tăng thưởng hoặc tham khảo giá trị TSCĐ tương đương trên th ị trường. Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: + Trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá tăng. + Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá giảm. + Điều chỉnh lại giá ước tính trước đây đã ghi sổ . + Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nước. + Khi cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển đổi h ình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc đa dạng hóa loại hình sở hữu. Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên hạn chế của nó là không phản ánh được giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của TSCĐ. Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản. Tuy nhiên, nó không ph ản ánh phần vốn ta thu hồi đ ược mà thông qua chỉ tiêu giá trị hao mòn TSCĐ. Giá trị còn lại G iá trị hao mòn = Nguyên giá - của TSCĐ Như vậy, việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 loại giá : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ. 5. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Trang 7
  8. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Việc tăng cường đầu tư đổi mới TSCĐ sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao giá thành hạ, đây là một yếu tố quyết định để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên th ị trường. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, n ắm ch ắc tình hình tăng giảm TSCĐ cả về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ. Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đ ơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nh à nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến h ành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản sử dụng TSCĐ tại đơn vị. II/- Nội dung hạch toán TSCĐ 1- Hạch toán chi tiết TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát huy sức sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân, nhưng trong b ất kỳ trường hợp nào cũng đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chính của tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm : - Đánh số (ghi số hiệu) cho TSCĐ. - Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. 1.1- Đánh số TSCĐ: Trang 8
  9. Đánh số TSCĐ và việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc nhất định và được tiến hành theo những đối tượng ghi TSCĐ (đó là từng TSCĐ riêng biệt hay một tổ liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng cụ thể). Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không dùng lại cho các TSCĐ mới tiếp nhận. 1.2- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ: Việc hạch toán được tiến h ành dựa vào hệ thống chứng từ kế toán và các chứng từ gốc có liên quan, bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ: Biên bản này nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây d ựng, mua sắm, được biếu tặng ... đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đ ơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh... Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng lo ại, cùng giá trị và do một đơn vị giao nhận có thể lập chung một biên b ản giao nhận. Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan. - Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng đ ể theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao m òn đ ã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ được lưu ỏ bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh về khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng, trang bị thêm ho ặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số ch ênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập th ành hai b ản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ. - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi ho àn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với bên th ực hiện sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập th ành hai b ản, hai bên giao nh ận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và lưu tại phòng kế toán. - Biên bản thanh lý TSCĐ: Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán . Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đ ơn vị. Trang 9
  10. Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng liên doanh, các chứng từ thanh toán ... để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm: + Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các ch ỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ thu ật quản lý. + Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phải theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay một trang sổ được mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và ph ải cung cấp cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do giảm TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến h ành hạch toán tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính th ống nhất trong hạch toán. 2- Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. 2.1- Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định: Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu h ình. TK 213: TSCĐ vô hình.  TK 211: phản ánh giá trị hiện có và sự biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB ho àn thành, nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp , các cổ đông góp vốn .. + Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, cải tạo nâng cấp ... hoặc do đánh giá lại. Bên có: + Nguyên giá TSCĐgiảm do nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh ... + Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đ ơn vị. Chi tiết TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 sau: - TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc. - TK 2113 - Máy móc thiết bị. - TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn. - TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý. - TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác. Trang 10
  11.  TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ vô hình theo nguyên giá. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, nhà nước cấp, nghiên cứu ch ế tạo ra. Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô h ình cuối kỳ. Chi tiết TK 213 như sau: - TK 2131 - Quyền sử dụng đất. - TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp. - TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế. - TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển. - TK 2138 - TSCĐ vô hình khác. Ngoài ra, kế toán sử dụng một số tài khoản khác nh ư tài khoản: TK 411, TK 133, TK 241, TK 412, TK 214, TK 111, …. Trình tự hạch toán tăng TSCĐ: * Mua ngoài: Kế toán căn cứ vào hoá đơn của người bán và các chứng từ khác, ghi: - Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133. Có TK 111, 112, 331... + Trường hợp TSCĐ đầu tư từ nguồn vốn quĩ phát triển kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB phục vụ kinh doanh thì kế toán phải kết chuyển nguồn vốn. Nợ TK 414, 441. Có TK 411. + Trường hợp đầu tư mua sắm từ nguồn vốn kinh doanh không kết chuyển nguồn mà chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (Nợ TK 211, 213/ Có TK 112, 112, 331...). + Trường hợp đầu tư từ nguồn vón khấu hao XDCB, kế toán ghi đơn TK 009: Có TK 009. + Trường hợp mua TSCĐ về chưa sử dụng ngay, qua thời gian chạy thử, kiểm định, kế toán tạm hạch toán vào TK 241.1 (Mua sắm TSCĐ). Nợ TK 241.1 (giá không có VAT). Nợ TK 133. Có TK 111, 112, 331... Khi TSCĐ đưa vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 211, 213. Có TK 241.1 (mua sắm TSCĐ). Trang 11
  12. * Nhận bàn giao từ xây dựng: - Kế toán căn cứ vào hợp đồng xây dựng và các ch ứng từ phản ánh giá trị công trình nh ận bàn giao, ghi như sau: Nợ TK 211. Có TK 241.2 . - Căn cứ vào nguồn đầu tư xây d ựng, kế toán kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK 441, 414. Có TK 411. (Ghi theo nguyên giá TSCĐ). * Nhận góp vốn liên doanh: Kế toán căn cứ vào các biên b ản góp vốn giữa các bên ghi: Nợ TK 211, 213 Có TK 411 (theo giá thỏa thuận). Có TK 111, 112... * Các trường hợp khác: - Tiếp nhận TSCĐ do Nh à nước cấp , kế toán TSCĐ căn cứ vào mục đích Nhà nước cấp hạch toán như sau: Nợ TK 211, 213. Có TK 411. Có TK 441, 414, 431..v.v. - Nhận viện trợ biếu tặng của các tổ chức kinh tế bằng TSCĐ, căn cứ vào giá do Hội đồng của đơn vị tự xác định kế toán ghi: Nợ TK 211, 213. Có TK 711 (Thu nhập khác). - Cuối năm kiểm kê, xác định TSCĐ thừa chưa xác đ ịnh nguyên nhân, kế toán tạm hạch toán theo giá do đơn vị tự xác định: Nợ TK 211. Có TK 3381. + Khi có Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thừa th ì kế toán kết chuyển từ TK 3381 về các TK khác. Nợ TK 3381. Có TK 331, 711. + Khi đánh giá chênh lệch TSCĐ tăng, kế toán hạch toán (Chỉ ghi phần tăng): Nợ TK 211. Có TK 412. Trang 12
  13. - Trường hợp đơn vị tự sản xuất TSCĐ, kế toán căn cứ vào các khoản chi phí theo dự toán để sản xuất TSCĐ, các chi phí đó được ghi tăn g theo ch ỉ tiêu nguyên giá: Nợ TK 211. Có TK 154. + Trường hợp có các khảon chi phí vượt ngoài dự toán th ì kết chuyển về tài kho ản 632 phát sinh trong kỳ. Nợ TK 632. Có TK 154. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình ( Sơ đồ số 01 ) (áp dụng theo phương pháp trực tiếp) TK: 111,112,341 TK: 211,213 Mua thanh toán ngay TK:311 Trả tiền cho người bán Phải trả cho người bán TK: 411 Nhận cấp phát tặng thưởng liên hoan TK 414, 431, 441 Kết chuyển nguồn vốn đầu tư TK 111, 112 Các trường hợp tặng khác Trang 13
  14. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TScĐ hữu hình, vô hình (Sơ đ ồ 3 ) ( áp dụng đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 111, 112, 341 TK 211, 213 Mua thanh toán ngay TK 1332 Thuế GTGT đ ược khấu trừ TK 331 Trả tiền cho người bán Phải trả người bán TK 411 Nhận cấp phát , tặng thưởng, liên doanh TK 414, 431, 441 Kết chuyển nguồn vốn đầu tư TK 111, 112, 341 Các trường hợp tặng khác 2.2- Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ vô hình và TSCĐ h ữu hình): * Nhượng bán và thanh lý TSCĐ: Khi TSCĐ đã h ết thời hạn sử dụng hoặc không cần sử dụng thì đơn vị tiến hành thanh lý ho ặc nhượng bán. Để tiến hành đơn vị phải thành lập Hội đồng gồm các th ành Trang 14
  15. viên, kết quả của việc thanh lý hoặc nhượng bán phải thông qua biên b ản, kế toán căn cứ vào biên bản và các chứng từ khác ghi: Ghi giảm (xóa sổ) TSCĐ. - Nợ TK 214. Nợ TK 811. Có TK 211, 213. Phản ảnh các khoản chi phí phục vụ cho thanh lý và nhượng bán: - Nợ TK 811. Có TK 11, 112, 331. - Ph ản ánh các khoản thu hồi về việc nhượng bán hoặc thanh lý: Nợ TK 111, 112, 131, 152. Có TK 711. Có TK 333.1. * Mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh: Kế toán căn cứ vào biên bản góp vốn và giá trị thực của TSCĐ ghi ở sổ kế toán: Nợ TK 128 (góp vốn liên doanh ngắn hạn). Nợ TK 222 (góp vốn liên doanh dài hạn). Nợ TK 214. Có TK 211, 213 Nợ (Có) TK 412. * Các trường hợp khác: Cấp TSCĐ cho đơn vị cấp dưới: - Nợ TK 214 (đ ã khấu hao). Nợ TK 1361 (Vốn và kinh phí cấp cho cấp dưới - theo giá trị còn lại). Có TK 211, 213 (nguyên giá). Cuối năm kiểm kê xác đ ịnh TSCĐ thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán - ghi: Nợ TK 214. Nợ TK 1381 Có TK 211 + Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thiếu, kế toán h ạch toán: Nợ TK 111, 334, 642. Có TK 1381 (ghi theo giá trị còn lại). Trang 15
  16. + Trường hợp đánh giá TSCĐ giảm, kế toán căn cứ vào biên b ản của việc đánh giá ghi: Nợ TK 412. Có TK 211 (Ghi phần đánh giá giảm).. + Trường hợp đánh giá TSCĐ chuyển sang công cụ, dụng cụ, kế toán ghi: Nợ TK 153, 242. Có TK 211. Trang 16
  17. Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình (Sơ đ ồ số 04) TK211, 213 TK 214 Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân Nguyê n TK811 Giá Giá trị còn lại của TSCĐ do nhượng bán, thanh lý TSCĐ giảm TK:111,112,331 Trong Các chi phí liên quan đến nhượng bán TL TK:711 TK:111,112,153,131 Thu nhập liên quan đến nhượng bán TL TK:3331 Thuế GTGT phải nộp TK:1381 Giá trị thiệt hại do thiếu mất TK:222,128 Giá trị góp vốn liên doanh xác nhận Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị góp vốn TK:412 Trả lại vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần TK:414 3- Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê: Trang 17
  18. 3.1- Hạch toán TSCĐ thu ê ngắn hạn (thuê hoạt động): Khi thời gian của Hợp đồng thu ê dưới 1 năm, qu yền sở hữu TSCĐ vẫn thuộc về Bên cho thuê, Bên đi thuê chỉ có nhiệm vụ quản lý TSCĐ theo qui định trong hợp đồng đã ký kết. Tài khoản sử dụng: TK 001: Tài sản thuê ngoài. Tài khoản n ày phản ánh sự biến động tăng giảm giá trị tài sản thuê ngoài. Bên nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài của đơn vị trong kỳ (theo giá trị hợp đồng thu ê) Bên có: Giá trị tài sản thuê ngoài đã trả cho Bên cho thuê khi h ết thời hạn hợp đồng. Số dư nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài cuối kỳ. TK 001 được mở chi tiết cho từng đơn vị cho thuê. Trình tự hạch toán: a/ Tại đơn vị đi thuê: - Kế toán căn cứ vào h ợp đồng đi thuê phản ánh giá trị TSCĐ thuê về: Nợ TK 001: (chi tiết đơn vị cho thuê). Đồng thời hạch toán các khoản chi phí phải thanh toán cho Bên cho thuê: Nợ TK 627, 641, 642, 242. Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ - n ếu có). Có TK 111, 112, 331... - Khi h ết thời hạn thu ê phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê, kế toán ghi ngược bút toán như sau: Có TK 001. b/ Hạch toán tại đ ơn vị cho thu ê: - Đơn vị cho thu ê vẫn phải tính khấu hao TSCĐ, khi tính kế toán ghi: Nợ TK 635 (chi phí tài chính). Có TK 214 (hao mào TSCĐ) - Đồng thời kế toán phản ánh số tiền thu được về việc cho thuê hoạt động: Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính). Có TK 3331 (thu ế GTGT đầu ra). 3.2- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính (thuê dài hạn): Trang 18
  19. TSCĐ thuê tài chính: thực chất là thuê vốn, đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau: - Khi kết thúc hợp đồng thu ê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê ho ặc được tiếp tục thu ê theo sự thoả thuận của hai bên. - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có quyền mua lại tài sản thu ê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thu ê tại thời điểm mua lại. - Thời gian đi thuê ph ải ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Trị giá tiền của hợp đồng đi thuê ít nhất bằng 70% giá trị của TSCĐ tại thời đ iểm đi thuê. Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn tất cả các điều kiện trên gọi là TSCĐ thuê hoạt động. Tài khoản sử dụng: TK 212 - TSCĐ thuê tài chính, TK này ph ản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong k ỳ. Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ khi trả lại. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 342 - nợ d ài hạn, TK 214 (2142)- Hao mòn TSCĐ. Trình tự hạch toán: - Kế toán căn cứ vào h ợp đồng đi thuê cùng các chứng từ khác, ghi như sau: Nợ TK 212 Nợ TK 133 Có TK 342 - Phản ánh số tiền lãi phải thanh toán cho Bên cho thuê theo thoả thuận hợp đồng định kỳ (vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ). Nợ TK 242 - Chi phí trả trước. Có TK 342 - Nợ dài hạn. - Định kỳ phản ánh số tiền phải thanh toán cho Bên cho thuê: Nợ TK 342 . Có TK 111, 112.  Trường hợp được chuyển quyền sở hữu TSCĐ: Trang 19
  20. Nợ TK 211 Có TK 212. - Đồng thời ghi: Nợ TK 214.1 - hao mòn TSCĐHH. Có TK 214.2- hao mòn TSCĐ thuê tài chính.  Trường hợp đơn vị phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê: Nợ TK 214 (phần đã khấu hao). Nợ TK 342 (theo gía trị còn lại). Có TK 212 (nguyên giá). 4- Hạch toán khấu hao TSCĐ: 4.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Hao mòn TSCĐ là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của TSCĐ vào các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và các điều kiện về tự nhiên. Điều này chứng tỏ hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan. Khấu hao TSCĐ là m ột biện pháp chủ quan do con người đưa ra nhằm phản ánh hao mòn đồng thời là biện pháp thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ mới. Khấu hao được coi như một khoản chi phí đ ược phép tính vào giá thành và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Hao mòn và khấu hao có thể bằng nhau về trị số khi phương pháp khấu hao phản ánh chính xác hao mòn. Nhưng ở góc độ kế toán, khấu hao và hao mòn được hiểu như nhau về trị số. Giữa hao mòn và kh ấu hao TSCĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, hao mòn là yếu tố khách quan, khấu hao là yếu tố chủ quan, trong đó yếu tố khách quan là quyết định. 4.2 - Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu h ao nào tu ỳ thuộc vào quy định của Nh à nước và yêu cầu quản lý cuả doanh nghiệp. Từ ngày 1/1/1997 việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Nh à nước được thực hiện theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng bộ tài chính. Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ- BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Cho đ ến nay, Bộ Tài chính ra QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích kh ấu hao TSCĐ thay th ế cho QĐ số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/2/1999. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2