intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

296
lượt xem
118
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi chúng ta lựa chọn đi vào một con đường mới, con đường của mở cửa và hội nhập, có nghĩa là chúng ta chấp nhận ngoài những thuận lợi rất to lớn thì cũng sẽ gặp phải những khó khăn không phải là nhỏ. Việc mở cửa thị trường tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của nhiều doanh nghiệp song cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn biết tự phân tích tình hình , phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế. Đặc biệt quan trọng là chất lượng sản phẩm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi chúng ta lựa chọn đi vào một con đường mới, con đường của mở cửa và hội nhập, có nghĩa là chúng ta chấp nhận ngoài những thuận lợi rất to lớn thì cũng sẽ gặp phải những khó khăn không phải là nhỏ. Việc mở cửa thị trường tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của nhiều doanh nghiệp song cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn biết tự phân tích tình hình , phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế. Đặc biệt quan trọng là chất lượng sản phẩm của chính doanh nghiệp vì nó là điều kiện tiên quyết để có thể tồn tại và cạnh tranh lành mạnh. Sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều công trình chưa đưa vào sử dụng được bao nhiêu đã bị hư hỏng , chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quá cao song chưa đảm bảo được chất lượng công trình.Do đó, để quản lý tốt chi phí và giá thành đồng thời đảm bảo chất lượng công trình thì kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu. Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời kì đất nước đang có những chuyển mình trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông , em đã được tìm hiểu và tiếp xúc với công tác kế toán của công ty tại Xí nghiệp Xây Lắp số 1, em càng thấy rõ tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài : Khi chọn đề tài này, mục đích chính của em là tìm hiểu về mặt lý luận và xem xét thực tiễn ứng dụng những lý luận đó vào trong kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông TST, đồng thời qua đó có thể rút ra ưu điểm và các hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện mang tính khả thi.
  3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cức lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông TST. 3. Tên và kết cấu của đề tài : Tên đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST”. Luận văn của em gồm 3 chương chính như sau : Chương 1 : Những vấn đề lí luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn Thông TST Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuẩt và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST
  4. Chương 1 : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán chi phi sản xuất và gía thành sản phẩm: 1.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và phương thức hoạt động của doanh nghiệp xây lắp: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Đặc biệt hiện nay cùng với sự mở cửa của nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản ngày càng nhiều. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Cơ sở quan trọng để hoạt động doanh nghiệp xây lắp được tiến hành chính là hợp đồng được ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu, hoặc các doanh nghiệp có thể đóng vai trò là chủ đầu tư để tiến hành thực thi dự án. Trong hợp đồng các bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác do đó mà tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Đặc biệt quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng có sự khác biệt thể hiện ở nghiệp vụ bàn giao công trình , hạng mục công trình hoặc khối lượng hòan thành cho bên giao thầu. Trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì sản phẩm hoàn thành bàn giao được xác định một cách đáng tin cậy bằng phương pháp quy định. Ngoài ra thì sản phẩm xây lắp được quy định về tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật được duyệt, do đó doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kĩ thuật và chất lượng công trình. Hiện nay ở Việt Nam,trong các doanh nghiệp xây lắp thì cơ chế giao khoán đang được áp dụng một cách rộng rãi như : Khoán gọn công trình( Khoán toàn bộ chi phí) , khoán theo từng khoản mục chi phí.
  5. 1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp được xem là một trong các sản phẩm mang tính đặc thù được thể hiện đó là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) , điều đó cũng có nghĩa tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì giá cả được người mua và người bán thỏa thuận trước. Khác với các sản phẩm khác thì sản phẩm xây lắp còn có những nét đặc trưng riêng như mỗi công trình đều có những yêu cầu về mặt thiết kế, kĩ thuật khác nhau , quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, cũng như thời gian sử dụng lâu dài đòi hỏi các khâu từ thiết kế xây dựng đến tiến hành thi công phải đảm bảo đúng chính xác nhằm mang lại hiệu quả cao nhất về mặt chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Đòi hỏi công tác kế toán phải chặt chẽ để tránh hư hỏng mất mát nguyên vật liệu, gây gián đoán trong công tác xây dựng và sản xuất. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. 1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: 1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp: 1.2.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp Sản xuất luôn gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao
  6. động và lao động sống. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ, để tạo ra sản phẩm hàng hóa thì đòi hỏi phải có hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp cũng chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bị hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm xây lắp trong một kỳ kinh doanh nhất định..Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. Khi nghiên cứu về chi phí sản xuất xây lắp cần lưu ý về tính chất đặc thù của doanh nghiệp các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Do đó cần hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định có tác dụng tốt trong việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác kế toán tính giá thành sản phẩm được kịp thời. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp: Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán thì chi phí sản xuất được hiệu quả đòi hỏi phải phân loại chi phí dưới nhiều góc độ khác nhau hay những tiêu chí khác nhau. * ) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
  7. lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung. + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp + Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.  Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.  Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335) +Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ,khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội … +Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ , chi phí bảo hành giới thiệu sản phẩm… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản lý doanh nghiệp trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường hạng mục công trình nào.
  8. Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm sẽ thuận tiện cho kế toán trong việc hạch toán giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành cùng với định mức chi phí cho kì sau. Từ đó, các nhà quản lý sẽ dẽ dàng hơn trong việc quản lý chi phí hợp lí nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. *) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí : Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: +Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp (Ngoại trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) +Chí phí nhiên liệu, động lực : sử dụng vào quá trình sản xuất trong kì +Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức +Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên +Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh. +Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh +Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
  9. *)Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại +Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định +Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý, …. +Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài các cách phân loại chi phí như trên còn có các cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích của mỗi doanh nghiệp. Song mục đích cuối cùng cũng vẫn là giúp cho việc quản lý doanh nghiệp được hiệu quả hơn. 1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính là bù đắp chi phí và xác định giá bán. Nếu sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. . Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp
  10. lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng . Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp hạng mục công trình đã hoàn thành. Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp thường là giá đã thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên kí nhận thầu và nó là giá trị riêng của từng công trình hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành sản phẩm còn thể hiện việc sử dụng các khoản mục chi phí như thế nào có tiết kiệm hay lãng phí, từ đó nếu giá thành được xác định một cách chính xác và trung thực sẽ là cở sở để doanh nghiệp cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: Hiện nay , chúng ta có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy thuộc vào mục đích quản lý cũng như mục đích sử dụng mà có thể lựa chọn cách phân loại giá thành phù hợp. +Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành : Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. *) Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá trị dự toán Giá thành dự toán Thu nhập Thuế công trình, hạng = công trình,hạng + chịu thuế + GTGT mục ct mục ct tính trước đầu ra Trong đó  Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị dự toán chính .
  11. Mặt khác, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có giá trị lớn , thời gian thi công dài , kết cấu và kĩ thuật phức tập đòi hỏi mỗi công trình, hạng mục thi công cần có dự toán riêng. *)Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế hoạch sản Giá thành dự toán sản phẩm Mức hạ giá thành = - phẩm xây lắp xây lắp dự toán Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. *)Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành thể hiện toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp, đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được xác định trên số liệu kế toán. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm các khoản chi phí trong định mức mà còn bao gồm các chi phí thực tế phát sinh ngoài định mức như : do hao hụt vật tư, thiệt hại do ngừng sản xuất…do đó để có thể quản lý tốt phần giá thành sản phẩm thì giá thành còn được đánh giá qua hai chỉ tiêu là : giá thành khối lượng hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành công trình , hạng mục công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng đã được thanh toán bàn giao với bên nhà thầu. Chỉ tiêu này có tác dụng đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của công trình song lại không đáp ứng kịp thời việc phân tích đánh giá tình hình thực tế thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, chỉ tiêu giá thành khối lượng hoàn thành quy ước đã khắc phục được những hạn chế trên. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành của khối lượng xây lắp mà khối lượng đó đảm bảo thỏa mãn các điều kiện như sau :  Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo được chất lượng của thiết kế theo quy định
  12.  Phải thực sự đo đạc tính toán được và bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán  Phải thực sự đạt đến điểm dừng hợp lí Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp xây lắp vì chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát được chi phí sản xuất, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót khi có biến động tăng giảm chi phí. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. +Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.  Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.  Giá thành tiêu thụ của sản phẩm xây lắp (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí Chi phí = + + của sản phẩm xuất của sản phẩm quảnlýdoanh nghiệp bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Song cách phân loại này còn có hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng 1.2.3 .Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng cho nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp. Về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất.
  13. Chúng giống nhau về mặt chất vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra, song chúng lại khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là chúng ta đã giới hạn cho chúng tại một thời kì nhất định , không phân biệt cho loại sản phẩm nào , đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định cho một lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Tổ chức kế toán chi phí và giá thành hợp lý , đúng đắn có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Trong thời kì cạnh tranh gay gắt thì mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp không riêng gì doanh nghiệp xây lắp là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Mặt khác, giá thành sản phẩm là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời xác định kết quả kinh doanh. 1. 3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.1 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 1.3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất +) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây lắp có công nghệ sản xuất phức tạp , sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. +)Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
  14. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Khi đó trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán sẽ lựa chọn các phương pháp kế toán chi phí thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Do đó phương pháp này có ý nghĩa đem đến độ chính xác cao vì chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng . Do đó các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó -Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều công trình cũng như hạng mục công trình mà không được tổ chức ghi chép riêng cho từng công trình thì cần ghi chép ban đầu các chi phí phát sinh liên quan theo từng địa điểm phát sinh chi phí trên cơ sở thu thập các chứng từ kế toán. Tiếp theo đó sẽ là lựa chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan, phải đảm bảo tiến hành phân bổ một cách hợp lý và chính xác. 1.3.1.2 Nội dung và trình tự và cách thức kế toán chi phí sản xuất *) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất và đóng một vai trò rất quan trọng trong các khoản mục chi phí.
  15. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính , vật liệu phụ, các cấu kiện , các bộ phận kết cấu công trình , vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, đàn giáo, cốt pha... Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần tôn trọng những nguyên tắc sau: + Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan. Trong trường hợp vật liệu được sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. + Đặc biệt, đến cuối kì hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành thì cần phải tiến hành kiểm kê các vật liệu chưa sử dụng để tiến hành hạch toán chính xác vật liệu đã sử dụng. + Điều quan trọng trong xây dựng cơ bản khi tiến hành thực hiện đó là phải có một hệ thống định mức tiêu hao vật liệu thích hợp, và không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. Phương pháp kế toán tài khoản 621 được thể hiện qua sơ đồ Tk111,112,331,141 Tk 621 TK 154 Mua Vt xuất thẳng đến Chân công trình K/c chi phí vào TK tính Gt Tk1331 Tk 152 Cp NVL vượt trên Tk632 Xuất kho cho SX mức bình thường VL k dùng hết , nhập kho
  16. +) Kế toán nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương , tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp công trình hay hạng mục công trình, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ...không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động xây lắp cần tôn trọng các nguyên tắc sau : - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc. Trong trường hợp không tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình thì phải áp dụng phân bổ chi phí hợp lý. - Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào chí phí sản xuất chung của hoạt dộng xây lắp. Sử dụng tài khoản 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp ) để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm ( bao gồm cả khoản phải trả cho công nhân trực tiếp thuộc doanh nghiệp hay thuê ngoài) Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện : Tk 622 Tk 334,111,112 Tk 154 Tiền lương phải trả CN trực tiếp sx kết chuyển chi phí NCTT CN thuê ngoài Tk 335 TK 632 Cp NC vượt trên Lương phép ngừng sx mức bình thường theo KH +) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
  17. Máy thi công là loại máy chạy bằng động lực được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình, các phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và chia thành 2 loại : chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời Chi phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi phí được tính thẳng vào giá thành ca máy phát sinh trong quy trình sử dụng xe máy thi công. Ví dụ : chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công, tiền lương cho công nhân trực tiếp điều khiển máy... Chi phí tạm thời : Đó chính là chi phí cần phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công... Kế toán sử dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:  Tk 6234: chi phí khấu hao  Tk 6231 : chi phí nhân công máy thi công điều khiển máy  Tk 6237: chi phí dịch vụ  Tk 6232 : chi phí vật liệu mua ngoài  Tk 6233 : chi phí dụng cụ sản  Tk 6238: chi phí bằng tiền xuất Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần tônkhác trọng các nguyên tắc sau : Việc hạch tóan chi phí sử dụng máy thi công còn phụ thuộc vào cách thức tổ chức đội máy thi công của doanh nghiệp. Có 2 hình thức quản lý và sử dụng máy thi công : tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp tổ chức máy thi công riêng thì còn tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không để hạch toán chi phí sử dụng máy hạch toán phù hợp. *) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán chi phí sử dụng máy có đội máy thi công riêng và hạch toán riêng cho đội máy: trường hợp này máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự tổ chức đội, thi công khối lượng xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này sẽ phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công.
  18. Sơ đồ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp tổ chức máy thi công riêng Tk 621 Tk 154 Tk 623 Tập hợp CPNVLT Phân bổ lao vụ giữa các bộ phận Tk512 Tk 622 Tk 632 Bán lao vụ p.a giá vốn giữa các cq Tập hợp CPNCTT Tk 1133 Tk 3331 Tk 627 Tập hợp CPSXC *) Trường hợp đơn vị tổ chức thuê máy thi công: Trong trường hợp này để thuận tiện trong quá trình xây lắp, doanh nghiệp tổ chức thuê máy thi công, lúc này chi phí máy thi công phục vụ cho hạng mục công trình nào thì sẽ được hạch toán vào hạng mục công trình đó Sơ đồ : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong TH doanh nghiệp thuê máy :
  19. Tk 621 Tk 154 Tk 336 Tk111,112 Tk154( hạng mục CT) Tk 627 ( 6277) Tập hợp CPNVLTT Tk111,112,331 Tiền thuê máy thi công p trả K/c chi phí s/d máy thi công TK 133 Tk 622 Nhận tiền,vt do TH k xác định kết quả ĐV *) Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng song không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi ĐV công thì Tk 623 khoán toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sẽ được tập hợp trên TK 623 sau đó tiến ứng hành Tk 632 trước phân Tập bổ theo từng công trình theo hợp CP S/d máy một tiêu thứcTk p/a giá thích 512 hợp. vốn Giá khoán t/h k xác Tk 623 Tk 154 Tk 627 Tk334,111,112 định kq Lương chính,lương phụ, phụ cấp Tk 3331 Tập hợp Cp SXC của cn phụ trách máy thi công Tk 214 k/c máy thi công cuối kì Cp khấu hao máy thi công Tk 152,153,111,112… Vl. DC, các DV p/v cho máy tc Tk 133
  20. +) Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan trực tiếp, đến việc tổ chức , phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng, có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Bao gồm :lương nhân viên quản lý đội xây dựng,các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội-đây là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp khác. Ngoài ra còn có các khoản khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp. Để hạch toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng các nguyên tắc sau: Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nên để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung cần phải hoạch toán chi tiết từng công trình , hạng mục công trình , đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.Khi thực hiện tính toán kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung phải tiền hành quản lý tốt các chi phí đã giao khoán , từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán và bất hợp lý. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý. Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-chi phí sản xuất chung  Tk 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội  Tk 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ  Tk 6272: Chi phí vật liệu  Tk 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoaì  Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất  Tk 6278: Chi phí bằng tiền khác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2