LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô
lượt xem 151
download
Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với mục tiêu năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành “một nước công nghiệp với cơ sở vật chất- kỹ thuật hiên đại” Để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính phủ Việt Nam đã, đang và rất quan tâm đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình công nghịêp hoá hiện đại hoá. Đánh giá được vai trò của xây dựng cơ bản trong hệ thống ngành kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô
- LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô
- Lời nói đầu. Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với mục tiêu năm 2020 phấn đấu đưa nước ta trở thành “một nước công nghiệp với cơ sở vật chất- kỹ thuật hiên đại” Để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính phủ Việt Nam đã, đang và rất quan tâm đến việc phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình công nghịêp hoá hiện đại hoá. Đánh giá được vai trò của xây dựng cơ bản trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân Đảng và Chính Phủ Việt Nam rất quan tâm đến phát triển xây dựng cơ bản. Nhằm đảm bảo sớm đưa các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem lại giá trị kinh tế cao cho toàn bộ ngành kinh tế nói chung, thì một trong những khâu có ý nghiã quyết định là việc tính đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do đó công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế hiện nay. Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức đã học và thời gian thực tế tại công ty xây dựng Lũng Lô. Em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô” Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô Chương III : Những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô.
- Với mục đích làm rõ bản chất về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đánh giá hiệu quả kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: Thầy giáo Ngô Xuân Tỵ cùng các cô chú phòng kế toán tài chính Công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản luận văn này Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.1. Sự cần thiết phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Trong thương trường bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào cũng mong muốn ký được hợp đồng kính tế lớn đem lại lơị nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện thực khi doanh nghiệp có bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả cung cấp kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành ở mức hợp lý để thắng thầu trong cạnh tranh. Sau khi thắng thầu, để giải quyết vấn đề “sản xuất như thế nào” thì việc xác định và kiểm soát được các chi phí đối với doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu có tính chất sống còn, các nhà quản trị không phải chỉ biết tổng chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn là phải hiểu được chi phí đã hình thành như thế nào, chi phí đó liên quan như thế nào đến quyết định đang xem xét để từ đó tìm cách tác động tới chúng để tránh lãng phí, thất thoát , tiết kiệm tới mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán xây lắp. Tập hợp chi phí và thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, nắm bắt được tình hình thực hiện các định
- mức về chi phí là bao nhiêu so với dự toán để từ đó có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp xây lắp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của giá thành sản phẩm và cuối cùng là ảnh huởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn trong công tác quản trị doanh nghiệp. Với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng, lắp đặt nói riêng và xã hội nói chung. 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá thể hiện ý thức thẩm mỹ- nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán thiết kế, thi công, đặc biệt đối với kế toán chi phí cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt dự toán và hụt dự toán. Mặt khác sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải đi chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải bóc tách chi phí phần cứng và chi phí cho vị trí công trình, chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như: lương phụ của công nhân viên, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự ly quy định…
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi tiến hành theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị sưởi ấm… Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Vì thế dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán, làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kỳ sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở những thời điểm nhất định, do đó chi phí phải đưa vào “chi phí chờ kết chuyển” và kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay chủ yếu theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, công việc… cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá thành khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Với những đặc điểm riêng có như trên ngành xây dựng cơ bản không thể áp dụng y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Bộ tài chính đã ban hành, mà trên thực tế phải vận dụng linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành. 1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố như: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao dộng thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các yếu tố trên. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
- sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn chi phí về lao động vậy hoá gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ… Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu sau: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của đơn vị lao động đã hao phí. Chi phí sản xuất gồm những khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Nên để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với sản xuất sản phẩm xây lắp. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liêu, vật liệu được sử dụng trực tiếp, sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ( kể cả phần trích BHXH,BHYT, KPCĐ…).. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ số so với khối lượng công việc hoàn thành như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản xuất thì lại có tính cố định. Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành như: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng…Các chi phí này nếu tính cho một sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi. 1.1.3 Khái niệm và phân loại giá thành: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm có chất lượng cao với chi phí là thấp nhất. Giá thành sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục sau: - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công - Khoản mục chi phí sản xuất chung. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: Giá thành được chia thành hai loại: - Giá thành dự toán xay lắp: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán Giá trị dự toán Lãi của công trình, = của công trình, - định hạng mục công mức
- - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá… Giá thành kế Giá thành dự Mức hạ hoạch của công toán của công _ giá trình, hạng mục = trình, hạng thành kế công trình mục công trình hoạch Đối với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. - Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Giá thành thực tế gồm: + Giá thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí. + Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng Phân theo phạm vi chi phí: Theo phạm vi chi phí cấu thành, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- - Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện. Nhưng do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình mà cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ chi Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Ta thấy: Tổng giá chi phí chi phí chi phí thành sản = sản xuất + sản xuất _ sản xuất phẩm xây dở dang phát sinh dở dang
- Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hàn thành một khối lượng công việc xây lắp được ngiệm thu, bàn giao,thanh toán. 1.1.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành. Tìm ra được nguyên nhân làm hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm.
- 1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việ xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc. 1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.2.1 phương pháp kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát sỏi, xi măng, sắt, thép…), nửa thành phẩm: panel, vật kiến trúc, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… Trong khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của nguyên vật liệu tính trong khoản mục này là giá thực tế của nguyên vật liệu gồm: giá mua nguyên vật liệu nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ… Nguyên tắc chung: Do đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là các công trình, hạng mục công trình nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và theo khối lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương
- pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính. Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm) chỉ được tính giá trị nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ đội công trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuát dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển, phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm. TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 phải được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TKlq như: TK152; TK153 ;TK154; TK111; TK112; TK331… Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp: Nợ TK621 (Chi tiết cho từng đối tượng) Có TK152,153 - Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK621 - (Giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK133 – (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK331,111,112 - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Nợ TK621 – (Giá gồm cả thuế GTGT) Có TK 111,112,331 - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi: Nợ TK141(1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111,112,152… Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK621 – Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133 (Nếu có) Có TK141(1413) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) - Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng ra không sử dụng hết và hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho: Nợ TK152 Có TK621 1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
- động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Nguyên tắc chung: Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng, không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức hay phân bổ theo giờ công thực tế. Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm cả các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên lương theo quy định. (Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ) Bên Có: - Kết chuyển, phân bổ vào TK154 TK622 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch cụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài: Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK334 - Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng).
- Nợ TK141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK111,112 Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt – phần giá trị nhân công ghi: Nợ TK622 Có TK141 (1413) - Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ: Nợ TK154 Có TK622 (Chi tiết theo đối tượng) 1.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau: - Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. - Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. - Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe, máy thi công. - Chi phí khấu hao máy thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe, máy thi công. - Chi phí bằng tiền khác cho xe, máy thi công Nguyên tắc chung: Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp thi công bằng maý thì không sử dụng TK623 mà hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK621; 622; 627. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy thi công Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công.
- Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6 TK cấp hai: - TK6231: “Chi phí nhân công” dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. - TK6232: “Chi phí vật liệu” dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu , mỡ và vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. - TK6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất” dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. - TK6234: “Chi phí khấu hao máy thi công” dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - TK6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nước; tiền thuê TSCĐ; chi phí trả cho nhà thầu phụ… - TK6238: “Chi phí bằng tiền khác” dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công… Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì: + Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công: Nợ TK621,622,627 Có TKlq (111,152…) + Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154. Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 (6238) Có TK 154
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ. Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 512, 511 - Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì hạch toán như sau + Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ (không gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy (6231) Có TK 334 Có TK 111 + Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công: Nợ TK 623 (6232) – chi phí vật liệu sử dụng máy thi công Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 111, 112, 331 + Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112, 331 + Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112
- + Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (1541) – Xây lắp hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy Có TK 623 + Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413) 1.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công, công trình hay xưởng sửa chữa máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp gồm: lương nhân viên quản lý đội thi công; BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công; chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội; chi phí dịch vụ mua ngoài. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 TK 627 không có số dư cuối kỳ TK627 có 6 TK cấp hai - TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng ” - TK 6272: “Chi phí vật liệu”
- - TK 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất” - TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác” Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Phản ánh các khoản tiền lương; tiền công; phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất; tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của toàn bộ công nhân viên trong đội, các nhân viên quản lý: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng phân xưởng, bộ phận Nợ TK 627 (6272, 6273) Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) Có TK 153 (Loại phân bổ một lần) - Trích khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng chung cho cả đội: Nợ TK 627 (6274) (Chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận) Có TK 214 - Khi phát sinh chi phí mua ngoài, căn cứ vào hoá đơn của người bán: Nợ TK 627 (6277) (Chi tiết phân xưởng bộ phận) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Các chi phí dự toán phát sinh tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch) Nợ TK 627 (Chi tiết từng phân xưởng bộ phận) Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả - Các chi phí khác bằng tiền:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
77 p | 1089 | 679
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
79 p | 826 | 274
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội
92 p | 325 | 108
-
Luận văn: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
76 p | 233 | 106
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung
52 p | 236 | 80
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
50 p | 226 | 77
-
luận văn: Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Tin học & Thiết bị Văn phòng
73 p | 271 | 62
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
58 p | 195 | 52
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
64 p | 214 | 47
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội
103 p | 190 | 44
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Hàng không
105 p | 149 | 44
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội HAPHARCO
154 p | 176 | 42
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá
102 p | 152 | 41
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
61 p | 133 | 26
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty cổ phần Hưng Đạo container tại Hải phòng
93 p | 111 | 24
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng Quốc tế
0 p | 125 | 20
-
Luận văn: Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Giao Thông Vận Tải Phía Nam
141 p | 96 | 12
-
Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long
89 p | 96 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn