intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

105
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiêu thụ là vấn đề cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào ở bất kỳ thời đại nào cũng luôn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, mở rộng quy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh hoá

  1. Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dư- ợc vật tư y tế Thanh hoá 1
  2. Lời mở đầu Tiêu thụ là vấn đề cơ b ản quyết định sự tồn tại v à phát tri ển của các d oanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp n ào ở b ất kỳ thời đại nào c ũng luôn phải quan tâm đến khâu tiêu th ụ. Tiêu thụ là giai đo ạn cuối c ùng đ ể thực hiện mục tiêu hàng đ ầu của các doanh nghiệp đó l à tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua tiêu th ụ, doanh nghiệp có đ ược doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh d oanh đ ồng thời tạo ra lợi nhuận. Đây l à điều kiện để d oanh nghiệp tồn tại, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh v à nâng cao đ ời sống cho ngư ời lao động. Đặc biệt trong nền kinh tế thị tr ư ờng, cạnh tranh ngày càng gay g ắt th ì thực hiện tốt khâu tiêu th ụ trở thành m ột trong nh ững quan tâm hàng đ ầu của các doanh nghiệp. Trong quá trình ho ạt động của các doanh nghiệp, kế toán l à m ột công c ụ hữu hiệu để quản lý khâu ti êu th ụ. Thông tin m à kế toán cung cấp về kh ối l ượng th ành phẩm tiêu th ụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận giúp cho nhà quản lý đ a ra đ ợc các ph ương án tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả của ho ạt động sản xuất kinh doanh. Một chính sách ti êu thụ hợp lý là đ ộng lực c ho sự phát triển của các doanh nghiệp. Công ty cổ phần D ược vật tư y tế Thanh hoá là m ột doanh nghiệp N hà nước, sản xuất và kinh doanh m ặt hàng thuốc tân d ược. Công ty có b ề dầy lịch sử hơn năm m ơi năm, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế, công ty đ ã tìm cho mình h ướng đi đúng đắn và đ ã tạo ra đ ược một chỗ đ ứng vững chắc trên t hị trường. Hiện nay, công ty là m ột trong những c ông ty hàng đ ầu trong ngành D ược Việt Nam. Trong quá tr ình phát triển, c ông ty luôn tìm m ọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đạt đ - ược mục tiêu lợi nhuận. B ên c ạnh việc tổ chức sản xuất một cá ch hợp lý, khoa học, công ty cũng luôn thư ờng xuy ên chú trọng đến việc ho àn thiện c ông tác kế toán. Trong đó hạch toán ti êu thụ thành phẩm và xác đ ịnh kết q u ả tiêu th ụ là một trong những khâu quan trọng nhất của hạch toán kế 2
  3. toán tại công ty. Q ua thời g ian thực tập tại Công ty cổ phần D ược vật tư y tế Thanh hoá, em có được cái nh ìn tổng quan về Công ty cổ phần D ươc vật tư y tế Thanh hoá trên phư ơng diện hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và đ ặc điểm tổ chức kế toán tại công ty. Nhận thức đ ược vai trò vị trí c ủa công tác kế toán tiêu th ụ thành phẩm và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ đối với quá tr ình ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đ ã lựa chọn đ ề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu th ụ th ành ph ẩm và xác đ ịnh kết quả tiêu th ụ tại Công ty cổ phần D ược vật t ư y tế Thanh hoá” Mục đích của bản báo cáo l à vận dụng lý thuyết về kế toán th ành p h ẩm, tiêu thụ th ành phẩm và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ vào nghiên cứu thực tế kế toán tại Công ty cổ phần D ược vật t ư y tế Thanh hoá. Tr ên cơ sở phân t ích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ti êu th ụ thành p h ẩm tại công ty, em đ ã đ ưa ra m ột số giải pháp nhằm góp một phần nhỏ vào việc ho àn thiện công tác kế toán tại công ty. N ội dung của báo cáo tốt nghiệp gồm ba phần chính: C hương I: Lý lu ận chung về kế toán tiêu th ụ th ành phẩm v à xác đ ịnh k ết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. C hương II: Th ực trạng kế toán tiêu th ụ th ành ph ẩm v à xác đ ịnh kết q u ả tiêu th ụ tại Công ty cổ phần D ược vật t ư y tế thanh hoá C hương II: H oàn thiện công tác kế toán tiêu th ụ th ành ph ẩm và xác đ ịnh kết quả tiêu th ụ tại Công ty cổ phần D ược vật tư y tế 3
  4. ChƯơng I Lý luận chung về Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất. I. Khái quát chung về tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất: 1. Khái niệm thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến và được ho àn tất ở tất cả các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ trong phạm vi doanh nghiệp, đ ã được bộ phận kỹ thuật xác định đủ tiêu chuẩn và làm thủ tục nhập kho hoặc đem đi tiêu thụ ngay. Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, ngược lại doanh nghiệp được quyền thu tiền hay thu được tiên của khách hàng tương ứng giá trị sản phẩm đó. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả của doanh nghiệp. K ết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ, đ ược xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy thành phẩm là kết quả của quá trình sản xúât, nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, được biểu hiện bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, khối lượng thành phẩm phản ánh quy mô, chất lượng thành phẩm phản ánh trình độ trang bị máy móc kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nó phản ánh những cố gắng của doanh nghiệp trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 4
  5. 2. Yêu cầu quản lý nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất: 2.1. Yêu cầu: Đối với thành phẩm: phải theo dõi, quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị thành phẩm. Cụ thể: V ề mặt hiện vật: phải quản lý chặt chẽ về số lượng chủng loại thành phẩm hiện có, tránh hao hụt mất mát hư hỏng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao trình độ trang bị máy móc, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuât nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, ngo ài ra cũng cần phát triển các dịch vụ gắn liền với sản phẩm như: vận chuyển, bảo hành, lắp đặt…. V ề mặt giá trị: Doanh nghiệp cần phải xác định hợp lý giá thành sản xuất của tong loại sản phẩm sản xuất ra. Phải lập kế hoạch sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm từ đó có các biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đối với thành phẩm xuất bán cần xác định đúng đắn trị giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ theo các phương pháp xác định trị giá thành phẩm xuất kho. Đối với tiêu thụ th ành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: Phải theo dõi chặt chẽ số lượng xuất bán, doanh thu của từng loại thành phẩm đ ược tiêu thụ, tình hình thanh toán và phương thức thanh toán của từng khách hàng nhằm thu hồi nhanh, đầy đủ tiền hàng cũng như thưc hiện đúng nghĩa vụ đôí với nhà nước. Phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ phân bổ các loại chi phí này cho từng loại doanh thu bán hàng trong kỳ, từ đó xác định kết quả bán hàng một cách hợp lý, đúng đắn cho từng loai thành phẩm tiêu thụ. Lập và phân tích kế hoạch tiêu thụ, trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. 2.2. Nhiệm vụ: 5
  6. Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời một cách chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị. Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Phản ánh tính toán có hiệu quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối kết quả các ho ạt động Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả. 3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kêt quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất: 3.1. Tổ chức kế toán thành phẩm: 3.1.1. Đánh giá thành phẩm: Là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định như: nguyên tắc giá phí, nguyên tắc nhất quán…Về nguyên tắc thành phẩm đ ược đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán kịp và tính toán chính xác giá trị thành phẩm xuất kho , thành phẩm được đánh giá theo giá trị thành phẩm x uất kho . Khi xuất kho cũng phải phản ánh và xác định trị giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Cụ thể: * Đánh giá thành phẩm nhập kho: Đối với thành phẩm nhập kho do doanh nghiệp sản xuất ra, trị giá thành phẩm được tính theo giá gốc bao gồm chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí chế biến thành phẩm gồm có: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh ở mức bình 6
  7. thường, chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suât bình thưòng của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm sản xuất ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đ ược phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm không được xác định một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán trong các kỳ kế toán. Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ ra khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. Chi phí liên quan trực tiếp khác: được tính vào giá gốc thành phẩm gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí chế biến. Đối với thành phẩm nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế nhập kho bao gồm chi phí NVL trực tiếp đem đi gia công, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác co liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc xếp NVL đem gia công và đem thành phẩm về… * Đánh giá thành phẩm xuất kho: đ ược áp dụng một trong 4 phưong pháp:  Phương pháp tính theo giá đích danh.  Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá thành phẩm xuất kho đ ược tính theo giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tồn đầu kỳ và sản xuất trong kỳ. Theo phương pháp b ình quân gia quyền, giá trị thưc tế thành phẩm xuất kho được xác định căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế b ình quân. Công thức tính: 7
  8. Giá thực tế thành Số lượng thành Đơn giá thực tế = x phẩm xuất kho phẩm xuất kho bình quân Trong đó: Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành Đơn giá thực phẩm tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ tế bình quân = Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Đối với thành phẩm xuất kho kế toán nên áp dụng phương pháp này vì trong các doanh nghiệp sản xuất thì thành phẩm biến động hằng ngày nhưng việc xác định giá thành của thành phẩm không thể tiến hành hằng ngày mà thường tính vào cuối kỳ.  Phương pháp nhập trước xuất trước.  Phương pháp nhập sau xuất trước. Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các thiết bị tính toán, xử lý thông tin kế toán để kế toán lựa chọn và đăng ký phương pháp đánh giá phù hợp. 3.2.Kế toán chi tiết thành phẩm: Tất cả những sản phẩm sản xuất xong, mua ngoài hoặc do các đơn vị khác góp vốn liên doanh đ ều phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu chuẩnkỹ thuật mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho thành phẩm phải cân đong đo đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Mọi biến động của thành phẩm đều phải được phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng quy định như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn vận chuyển…. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm. Tổ chức kế toán chi tiết thành phẩm ở phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ thành phẩm tại kho. Tùy theo đặc điểm của tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm cho phù hợp trong các trường hợp sau: 8
  9. 3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song: ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng, thẻ được mở rộng cho từng danh điểm, nhóm điểm, từng loại thành phẩm. Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, x uất kho thành phẩm thủ kho ghi chép số lượng thành phẩm thực tế nhập, xuất kho vào thẻ kho. ở phòng kế toán: Kế toán mở và ghi sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm, từng loại, nhóm thành phẩm tương ứng thẻ kho mở ở kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của thành phẩm. Cuối kỳ kế toán đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho, sau đó lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho thành phẩm để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Phương pháp này đơn giản, dễ làm. Tuy nhiên công việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng tốn nhiều công sức. Do đó phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm, phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán không cao. Chứng từ Nhập Sổ kế Bảng Thẻ toán tổng kho chi hợp xuất- tồn kho Chứng Sổ kế từ toán xuất tổng Ghi chú: 9
  10. Đối chiếu kiểm tra Ghi hằng ngày Ghi định kỳ 3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển khái quát theo sơ đồ sau: chứng từ bảng kê nhập nhập thẻ sổ đối chiếu sổ kế kho luân toán tổng chứng Bảng kê từ xuất xuất Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi hằng ngày Ghi định kỳ 3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư: Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau: 10
  11. chứng sổ kế toán từ tổng hợp nhập kho sổ kế toán Sổ Số dư tổng hợp thẻ kho sổ đối chiếu luân chuyển chứng Bảng kê từ xuất xuất kho Chi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi hằng ngày Ghi định kỳ 3.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm Thành phẩm là một bộ phận thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trong hạch toán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng phương pháp đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác của doanh nghiệp, đó là lựa chọn một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.3.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho và sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm. Các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có, tình 11
  12. hình biến động của thành phẩm do đo giá trị của thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có giá trị lớn như: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật và chất lượng cao. Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp này sử dụng các tài khoản sau: TK 155- thành phẩm: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Bên Có: Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho. TK 157- Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi ho ặc chuyển đến cho khách hàng, các đ ại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán Bên Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc. Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán. Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ. Bên Có: Trị giá hàng hoá thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đ ã cung cấp được xác định là đã bán. Trị giá hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại. Đ ầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ. Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đ ã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ. TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng đ ể phản ánh trị giá vốn của thành phẩm dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Bên Nợ: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ dịch vụ 12
  13. đã hoàn thành. Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán thành phẩm (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK TK TK TK 911 154 632 155 (5) (1) (14) TK 157 (9) (6) TK 632, TK 157 (2) 154 (11b) TK 1381 (10) (7) TK 3381 (3) TK 142 (8) TK 412 TK (4) 159 (11a) TK 621, 622, 627 (12) TK 154 (13a) 13 TK (13b) 157
  14. (1): Nhập thành phẩm từ phân xưởng hoặc thu ê ngoài gia công chế b iến. (2): Số thành phẩm bán kỳ trước, gửi bán bị trả lại nhập kho. (3): Cuối kỳ kiểm thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân. (4): Kiểm kê đánh giá thành phẩm tăng. (5): Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp. (6): Xuất kho thành phẩm gửi bán. (7): Cuối kỳ kiểm kê thành phẩm thiếu chưa rõ nguyên nhân. (8): Kiểm kê đánh giá thành phẩm giảm. (9): Thành phẩm gửi đi bán đã đ ược xác định là tiêu thụ. (10): Phần hao hụt mất mát thành phẩm sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. (11a + b): Trích lập, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (12): Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất cố định không phân bổ, không được tính vào sản phẩm. (13a+b): Thành phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán thông qua nhập kho (14): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. 3.3.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này các tài khoản hàng tồn kho chỉ được sử dụng để phản ánh giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ và cuối kỳ, mọi nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm đều được kế toán theo dõi trên sổ kế toán chi tiết, cuối kỳ sau khi đánh giá thành phẩm nhập kho, kế toán ghi một lần vào giá vốn hàng bán. Đ ể xác định trị giá vốn của thành phẩm xuất kho kế toán phải đựa vào kết quả kiểm kê định kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ để phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá thành phẩm xuất ra trong kỳ để ghi sổ kế toán tổng hợp theo công thức: Trị giá thành Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm Trị giá thành phẩm xuất kho + nhập trong = tồn đầu kỳ kỳ - phẩm tồn cuối kỳ 14
  15. Phương pháp này áp d ụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, kho đong đo đếm một cách chính xác, giá trị sản phẩm thấp, nhu cầu quản trị không cao. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: TK 155,157 TK 632 TK 155,157 KC trị giá vốn TP tồn kho, gửi bán KC GV TP nhập kho, gửi bán TK 631 TK 911 Giá thành TP nhập kho, tiêu thụ KC giá vốn hàng TK 621, 622,627 TK 159 CF SX không tính vào giá thành Hoàn nhập dự phòng GG TK 159 TK 138 Trích lập dự phòng GG HTK Các khoản hao hụt, mất mát 3.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 3.4.1.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm: Khi bán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy 15
  16. định hiện hành của BTC gồm: - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, các chứng từ trả tiền, trả hàng 3.4.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ: * Doanh thu bán hàng: Là tổng số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ thu từ việcbán sản phẩm, hàng hoá trong kỳ đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT hoăc áp d ụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp doanh thu bán hàng là giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu ngoài giá bán. K ế toán doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản chủ yếu: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu do bán thành phẩm ra ngoài doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. TK 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu do bán thành phẩm trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong một kỳ hạch toán nhất định. Doanh thu thuần được xác định: Các khoản giảm Thuế TTĐB, thuế Doanh thu Doanh thu BH thuần = và CCDV trừ doanh thu - - NK,XK….. 16
  17. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: TK TK TK 333 111,112 511,.512 Thuế GTGT, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN Giá thanh toán đối với Dụng phương pháp tính thuế trực tiếp TK 521,531,532 KC các khoản giảm Giá thanh toán đối với trừ PS trong kỳ đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế TK 911 KC doanh thu thuần TK Thuế GTGT đầu ra Các khoản giảm trừ PS trong kỳ 17
  18. Trường hợp doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : TK TK 155,156 TK TK 111,112,136 512 Giá vốn của hàng XK các đơn vị trực thuộc để bán DTBH nội bộ ngay khi xuất giao hàng TK TK TK 431 KC doanh thu thuần Thành phẩm ding để biếu tặng nội Bộ * Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương m ại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. TK TK 111,112 33311 Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Số tiền CKTM TK 521 TK 511 Cho người mua 18
  19. Kết chuyển CKTM cuối kỳ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác đ ịnh là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do kém chất lượng, sai quy cách ho ặc vi phạm hợp đồng. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém chất lượng, sai quy cách, lạc hâu thị hiếu…. Trình tự hạch toán theo sơ đồ: TK TK TK 111,112 531,532 511.512 KC CKTM , GGHB DT hàng bán đã có thuế DT chưa có TK thuế Thuế GTGT đầu ra TK CF liên quan đến hàng bán b bị trả lại * Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp trực tiếp: Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng trực tiếp đến doanh nghiệp nhận hàng và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó hàng xuất ra cho khách hàng được xác định là tiêu thụ ngay sau khi đ ã giao hàng. Trình tự hạch toán theo sơ đồ: 19
  20. Sơ đồ tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp trực tiếp: TK 333 TK 642 Thuế GTGT phải nộp TK DT thuộc đối tượng TK 111,112… khấu trừ thuế 111,112,136 TK 511,512 GGHB, Hàng bán DT đã có thuế bị TK tr ả 531,532 lại KC GGHB, hàng phát bán bị trả lại sinh TK 632 TK 154, TK 155 911 Giá vốn tp xuất kho KC giá vốn hàng bán KC doanh thu thuần K ế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng gửi đi bán, giao cho các đại lý ký gửi: Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đ ã ký doanh nghiệp tự vận chuyển hoặc thuê ngoài vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đến địa điểm giao hàng hoặc giao cho các cơ sở đại lý ký gửi chưa được xác định hay tiêu thụ mà chỉ khi khách hàng nhận được hàng chấp nhậm thanh toán hoặc chấp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0