Luận văn: Hoàn thiện xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
lượt xem 31
download
Nghiên cứu Tổ chức tín dụng (TCTD) là các trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Vì vậy việc đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy vậy, hoạt động của các TCTD luôn tiềm ẩn những rủi ro, trong thực tế hoạt động tín dụng của các TCTD Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn còn cao và chưa có khuynh hướng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Luận văn Hoàn thiện xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1 . Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Tổ chức tín dụng (TCTD) là các trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Vì vậy việc đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy vậy, hoạt động của các TCTD luôn tiềm ẩn những rủi ro, trong thực tế hoạt động tín dụng của các TCTD Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ nợ không đủ tiêu chu ẩn còn cao và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro, một trong những nguyên nhân chính là TCTD thiếu thông tin cần thiết về khách h àng vay, đặc biệt là thông tin xếp hạng doanh nghiệp . Do đó, việc có được những thông tin cần thiết về khách hàng vay có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD nói riêng và ngành Ngân hang nói chung. Thông tin về xếp hạng doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của TCTD và các ch ủ thể kinh tế khác như: tạo thêm một kênh thông tin quan trọng cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong công tác ho ạch định, thực thi chính sách tiền tệ; một mặt giúp các TCTD lựa chọn những khách hàng tốt, có khả năng trả nợ, mặt khác thông qua định hạng khách hàng hiện có của m ình để có những chính sách tín dụng hợp lý, như tăng dự phòng rủi ro hoặc tăng cường giám sát đối với những khoản vay có vấn đề; đồng thời, kết quả xếp hạng doanh nghiệp giúp cho các doanh n ghiệp nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của bạn h àng; của chính doanh nghiệp đó để có những phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư phù h ợp. Vì thế, trên thế giới có nhiều cơ quan, tổ chức chuyên môn cung cấp thông tin về xếp hạng doanh nghiệp đ ể phục vụ cho TCTD và các ch ủ thể khác trong nền kinh tế. Trung tâm Thông tin tín dụng (có tên tiếng Anh là Credit Information Centre - viết tắt là CIC) hoạt động với mục đích thu thập và cung cấp thông tin chuyên dùng phục vụ cho hệ thống ngân hàng và một số tổ chức kinh tế khác. Tính đến cuối
- n ăm 2007, kho dữ liệu CIC thu thập và lưu trữ thông tin của h ơn 8 ,5 triệu khách h àng có quan h ệ tín dụng với các TCTD, bao gồm khoảng 120.000 khách hàng là doanh nghiệp, từ đó đã tạo ra trên 30 sản phẩm thông tin tín dụng, trong đó có sản phẩm về xếp hạng doanh nghiệp để cung cấp cho các cơ quan Nhà nước; các TCTD và các tổ chức kinh tế khác khi có nhu cầu. Như vậy, sản phẩm xếp hạng doanh n ghiệp còn giúp cho danh mục sản phẩm cung cấp ra của CIC đư ợc phong phú và đ a dạng nhằm hoàn thiện , uy tín ho ạt động của CIC trong môi trường kinh tế hiện n ay. Tuy nhiên, việc xếp hạng doanh nghiệp là một nghiệp vụ mới, có thể nói CIC là một cơ quan đ ầu tiên tại Việt Nam xây dựng và thực hiện nghiệp vụ n ày, do đó còn nhiều h ạn ch ế nhất định, chưa đáp ứng đ ược yêu cầu phát triển kinh doanh của các TCTD và của các chủ thể kinh tế khác trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Hoàn thiện xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” đ ược chọn, nhằm góp phần ho àn thiện hệ thống phương pháp cũng như xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với CIC. 2 . Mục đích nghiên cứu - Khái quát một số vấn đề cơ bản về xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng doanh nghiệp trong nước và trên th ế giới. - Ph ân tích th ực trạng về xếp hạng doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu thực tiễn chất lượng hoạt động xếp hạng doanh nghiệp tại CIC. - Trên cơ sở nghiên cứu và học tập kinh nghiệm của các nước phát triển để đ ề xuất các giải pháp ho àn thiện trong hoạt động xếp hạng doanh nghiệp tại CIC ở giai đoạn trư ớc mắt (2008-2015). 3 . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Xếp hạng doanh nghiệp là một lĩnh vực rất rộng, bao hàm nhiều chủ thể n ghiên cứu và ph ạm vi đối tượng khác nhau. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, đề tài này giới hạn: - Đối tượng xếp hạng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam, không áp dụng đối với loại thành phần kinh tế là cá nhân.
- - Chủ thể xếp hạng doanh nghiệp là Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nư ớc giai đo ạn 2003 - 2008. 4 . Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ nhận thức về cơ sở lý luận của việc xếp hạng doanh nghiệp đối với hoạt động thông tin tín dụng ngân h àng trong n ền kinh tế thị trường, th am khảo kinh nghiệm của các cơ quan thông tin tín dụng tại một số nước tiên tiến, kết hợp đ ánh giá thực trạng hoạt động xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm thông tin tín dụng để đưa ra giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng trong hoạt động TTTD của CIC. Lu ận văn kết hợp một số ph ương pháp trong nghiên cứu khoa học là: - Phương pháp duy vật biện chứng; - Phương pháp duy vật lịch sử; - Phương pháp tiếp cận hệ thống; - Phương pháp thống kê điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh và phối hợp dùng các bảng biểu, mô hình, sơ đồ để minh hoạ. 5 . Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Một số vấn đề cơ b ản về xếp hạng doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng, Ngân h àng Nhà nước Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín d ụng, Ngân h àng Nhà nước Việt Nam.
- CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP 1 .1. Tổng quan về xếp hạng doanh nghiệp đối với các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường 1 .1.1. Khái niệm x ếp hạng doanh nghiệp 1.1.1.1 . Xếp hạng doanh nghiệp Xếp hạng hoạt động kinh doanh doanh nghiệp là việc so sánh , đối chiếu các thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được phân tích theo một số tiêu chu ẩn chung nào đó, đ ể đưa ra vị trí, thứ hạng của doanh n ghiệp đó trong tổng thể thứ hạng đã được quy định sẵn. Phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu các thông tin, dữ liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình đó được tiến h ành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là thong qua việc quan sát thực tế, thu thập thông tin d ữ liệu, xử lý phân tích các thông tin dữ liệu đó đ ể tìm nguyên nhân và đề ra các định hướng hoạt động, các giải pháp, biện pháp thực hiện các định hướng đó. Việc xếp hạng hoạt động kinh doanh doanh nghiệp bao gồm hai công đoạn độc lập là phân tích và xếp hạng, nhưng chúng có m ối quan hệ mật thiết hữu cơ. Phân tích doanh nghiệp là tiền đề, cơ sở cho việc xếp hạng. Quá trình xếp hạng hoạt động kinh doanh doanh nghiệp diễn ra phổ biến và thường xuyên tại các chủ thể kinh tế, chúng mang nhiều tính ch ất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như giải pháp quản lý mà chủ thể áp dụng. Do đó, không có một phương pháp xếp hạng cụ thể nào đ ối với mỗi đối tượng nghiên cứu được quy định chung cho các chủ thể kinh tế [6,7,12]. “CREDIT RATING” là một thuật ngữ bằng tiếng Anh, được dịch sang tiếng Việt bằng nhiều cách khác nhau như: xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, định hạng tín dụng, xếp loại tín dụng, xếp hạng rủi ro tín dụng, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách h àng,... [28,29,30], thực ra bản chất th ì đều
- giống nhau, là một quá trình gồm 2 công đoạn: phân tích và xếp hạng. Để tiện trong việc nghiên cứu, sau đây Luận văn thống nhất tên gọi chung quá trình này là xếp h ạng doanh nghiệp. Xếp hạng doanh nghiệp là sử dụng một số các tiêu thức, chỉ tiêu theo mục đ ích nghiên cứu để phân loại hay xác định doanh nghiệp theo một trật tự nào đó. Xếp hạng thực chất là phân loại, song phân loại một cách liên tục thành trật tự thứ hạng theo một hay nhiều tiêu thức khác nhau. Việc xếp hạng doanh nghiệp là một quá trình từ khi xác định mục đích n ghiên cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin , đánh giá ch ất lượng thông tin và đưa ra kết quả về thứ hạng của doanh nghiệp theo một số tiêu chuẩn chung. Bản chất của việc xếp hạng doanh nghiệp trong ho ạt động tín dụng ngân h àng là việc áp dụng các p hương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình ho ạt động của doanh n ghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh n ghiệp đó cũng như đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với khoản vay nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng doanh nghiệp và được xác định thông qua qui trình xếp hạng bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp đó tại thời điểm xếp h ạng. 1.1.1.2 . Mục tiêu của việc xếp hạng doanh nghiệp Trong quá trình thực hiện, tùy theo giác đ ộ nghiên cứu của chủ thể, có thể có mục tiêu khác nhau về xếp hạng doanh nghiệp. Đứng trên giác độ hoạt động ngân h àng thì việc xếp hạng doanh nghiệp có một số mục tiêu chính sau : Th ứ nhất, là đ ánh giá khả năng tin cậy về tài chính của doanh nghiệp khi đứng trên giác độ ngân h àng. Dựa trên cơ sở số liệu, các báo cáo tài chính và báo cáo khác của doanh nghiệp để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định
- khả năng thu hồi vốn và lãi vay. Nói cách khác, mục đích của việc xếp hạng doanh n ghiệp là đo lường trước các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng để đưa ra các quyết định hợp lý về lãi su ất, hạn mức tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay, hay thu hồi nợ.... Th ứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), giúp NHNN có thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ tín dụng hợp lý và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Th ứ ba, xếp hạng doanh nghiệp còn giúp cho chính các doanh nghiệp biết được tình hình ho ạt động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn h àng để có những quyết định chính xác trong tương lai. 1.1.1.3 . Yêu cầu của việc xếp hạng doanh nghiệp Việc xếp hạng doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau: Tính đầy đủ: thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy, đ ây là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ xác của thông tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó ph ải xác thực, có nguồn cung cấp rõ ràng, đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể hiện qua việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đ ánh giá đúng đối tượng cần n ghiên cứu. Tính chính xác: xếp hạng doanh nghiệp và các ch ỉ tiêu phân tích phải khoa học, được áp dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với khả năng trình độ nhưng ph ải có tính khả thi cao. Tính khách quan: kết quả xếp hạng doanh nghiệp được công bố rộng rãi và phải do các tổ chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính khách quan, không có liên quan về lợi trong việc đưa ra kết quả xếp hạng. Tính trung thực: trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ liệu sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối doanh nghiệp phải được đảm b ảo trung thực, giữ nguyên b ản chất, không được làm sai lệch thông tin theo ý muốn chủ quan của bất kỳ đối tượng nào.
- 1.1.1.4 . Chủ thể trong xếp hạng doanh nghiệp Th ực tế hiện nay trên th ế giới và các nước trong khu vực thường có 2 loại chủ thể trong xếp hạng doanh nghiệp gồm : các công ty chuyên xếp hạng doanh n ghiệp (hoặc công ty thông tin tín dụng) và các Ngân hang thương mại (NHTM). Các công ty xếp hạng tín dụng có thể là các công ty lớn có tính toàn cầu như: Moody’s, Standard and Poor, First Rating, hoặc có thể là những công ty nhỏ hơn ở tại từng nước như Credit Bureau Singapore, Joint Credit Information Center Taipei. Ở Việt Nam, CIC có mô hình ho ạt động như các công ty của Singapore hay Taipei. Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC, với mục tiêu phục vụ công tác quản lý, điều hành của Thống đốc NHNN, giúp các TCTD trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và giúp các tổ chức kh ác trong việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Ngo ài ra, việc xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện tại CIC nh ằm đa dạng hoá sản phẩm của CIC, phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin. 1.1.1.5 . Đối tượng xếp hạng doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất, kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ. Vì vậy, đối tượng xếp hạng doanh nghiệp là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam. 1 .1.2. Vai trò của x ếp hạng doanh nghiệp 1.1.2.1. Đối với tổ chức tín dụng Hoạt động của TCTD trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể tách rời với quá trình ho ạt động của TCTD trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì TCTD không những ph ải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách h àng gây ra. Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính
- chất lây lan của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế của một quốc gia và theo ph ản ứng dây chuyền nó có thể tác động đến hầu hết tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Việc xếp hạng doanh nghiệp đ ược thực hiện nhằm hỗ trợ TCTD trong việc: Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, ph ê duyệt hay không ph ê duyệt. Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư n ợ; xếp hạng doanh nghiệp cho phép TCTD lường trư ớc những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi hay xem khía cạnh tốt lên và có những biện pháp áp dụng kịp thời. Giảm chi phí và tiết kiệm thời gian quyết định một món vay. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp còn nhằm mục đích: phát triển chiến lư ợc marketing nhằm hướng tới các khách h àng có ít rủi ro hơn. Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là một nh à đ ầu tư sử dụng xếp hạng doanh nghiệp làm một tiêu chuẩn quan trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án, thoả thuận swap… 1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp Nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng h ình ảnh và độ tín nhiệm của mình trong sản xuất, kinh doanh nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam , thì việc xếp hạng tín dụng là rất cấp thiết và cần thiết. Khi các doanh nghiệp tham gia đ ánh giá tín dụng doanh nghiệp sẽ nhận được những thông tin đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của m ình, tự m ình hiểu được mình về năng lực tài chính, khả năng thanh toán, công nợ... Mặt khác, doanh nghiệp còn nhận được những dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, thị trường... Kết quả xếp hạng doanh n ghiệp h àng năm do cơ quan xếp hạng doanh nghiệp đưa ra sẽ tôn vinh các doanh nghiệp có vị trí xếp hạng cao, đồng thời doanh nghiệp cũng phải có giải pháp khi bị tụt hạng. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc quảng bá và phát triển thực lực của doanh nghiệp trên thị trư ờng trong nước cũng như ở nước ngoài.
- Trong n ền kinh tế thị trường, b ên cạnh tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa các n gân hàng với doanh nghiệp), còn xuất hiện và phát triển hình thức tín dụng thương m ại. Đây chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau trong quá trình mua bán hàng hóa. Chính vì thế, thông tin về xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp tìm hiểu rõ hơn đối tác của m ình, từ đó quyết định các giao dịch mua bán chịu hàng hoá, h ợp tác liên doanh…. 1.1.2.3. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán Xếp hạng doanh nghiệp có thể cung cấp cho thị trường chứng khoán một hệ thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các ch ứng khoán nợ, từ đó giúp cho các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh , đố i chiếu trước khi ra quyết định đ ầu tư cuối cùng, đầu tư vào những công cụ nào? Vì th ế, hệ thống xếp hạng m à các cơ quan xếp hạng đ ưa ra đóng vai trò bảo vệ các nh à đ ầu tư, giảm bớt rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán. Mặc dù th ị trường chứng khoán ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển, nh ưng tương lai đó là một thị trư ờng tài chính cao cấp trong nền kinh tế thị trường, nó cũng là công cụ cao cấp nhất của thị trường tài chính. Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp không những có lợi cho các nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho các công ty chứng khoán. Xếp hạng doanh nghiệp sẽ tạo đ iều kiện cho việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện đ ược dễ d àng, thuận lợi hơn. Mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho người phát hành. Xếp hạng doanh nghiệp thúc đẩy nhà phát hành nâng cao h ơn trách nhiệm đối với các nh à đ ầu tư. Việc xếp hạng doanh nghiệp liên quan ch ặt chẽ đến uy tín với nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành thực hiện tốt h ơn các cam kết đối với các nh à đ ầu tư trong việc đảm bảo thanh toán tiền lãi và tiền vốn vay. Xếp hạng doanh nghiệp là nhân tố quan trọng khi đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư so sánh đánh giá lợi nhuận – rủi ro giữa các công cụ đ ầu tư đ ể tìm ra công cụ có lợi nhất vừa có hiệu quả vừa an to àn.
- 1.1.2.4 . Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Thông tin xếp hạng doanh nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đ ánh giá được đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là nguồn thông tin tốt giúp cho việc định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá. Bên cạnh vai trò như là một công cụ quản lý, các tổ chức xếp hạng doanh nghiệp còn đóng vai trò nh ư là một tiêu chu ẩn quản lý chính thức. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nh à nước đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế hoạt động lành m ạnh. Đối với NHNN việc xếp hạng doanh nghiệp có th ể biết được mức độ rủi ro theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ chức thanh tra giám sát các TCTD. 1.1.2.5 . Đối với các nhà đầu tư nước ngoài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác nước ngoài trước khi vào Việt Nam đầu tư, liên doanh liên kết, họ hầu hết đều phải thông qua một tổ chức nào đó để xác định độ tin cậy của đối tác trong nước. Ở Việt Nam hiện chưa có một tổ chức n ào làm được các “cầu nối” quan trọng này. Do vậy, có thể một trong những nguyên nhân mà các nhà đầu tư nước ngoài chưa mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam là họ thiếu những thông tin cơ b ản ban đầu về thị trường Việt Nam cũng như thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên kết quả xếp hạng doanh nghiệp, các nhà đầu tư mới có căn cứ để th ẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua kết quả xếp hạng doanh nghiệp, nh à đ ầu tư sẽ h iểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên th ị trường chứng khoản của các công ty này.
- 1 .2. Một số nội dung cơ bản của xếp hạng doanh nghiệp 1 .2.1. Các phương pháp dùng trong x ếp hạng doanh nghiệp 1.2.1.1.Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp phân tích thống kê thường đư ợc sử dụng bao gồm: Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh nghiệp n ày với các doanh nghiệp khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách lo ại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có th ể dùng cách thay thế liên hoàn, có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Phương pháp liên hệ cân đối, là phương pháp xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác đ ịnh mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác. Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng dựa vào các số liệu thống kê thu th ập trong các kỳ kinh doanh đ ã qua của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này đư ợc thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên gia đ ể đánh giá về một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp này gồm 3 bước cơ b ản sau: Bước 1 - Chuẩn bị đ ánh giá bao gồm lập danh sách những chuyên gia được hỏi ý kiến và xây dựng bảng câu hỏi. Bước 2 - tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bảng tổng h ợp kết quả đánh giá. Bước 3 - Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần thứ hai.
- 1.2.1.3. Phương pháp chi tiết Việc phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức khác nhau như theo yếu tố cấu th ành, theo đ ịa điểm phát sinh và theo thời gian nhằm giúp cho việc đánh giá chúng đư ợc chính xác và cụ thể, qua đó xác định được n guyên nhân cũng như ch ỉ ra được trọng điểm của công tác quản lý. Hơn nữa, phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh nhằm phát hiện nguồn gốc h ình thành của chúng, do vậy xác định được trọng điểm của công tác quản lý. 1.2.1.4. Phương pháp logic biện chứng Dựa vào thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh doanh mà rút ra quy luật hoạt động của doanh nghiệp, cộng với nghiên cứu các nhân tố tác động, các dự báo kinh tế m à đưa ra những đánh giá, kết luận về tình h ình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 1.2.1.5. Phương pháp kh ảo sát thực tế Là phương pháp kh ảo sát thực tế hoạt động của d oanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo cơ sở thực tiễn sát thực nhằm giúp củng cố các đánh giá nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của cdoanh nghiệp . 1 .2.2. Trình tự xếp hạng doanh nghiệp Qua nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, quá trình xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện và tiến hành theo trình tự sau : S ơ đồ 1.01- Các bước tiến hành xếp hạng doanh nghiệp Xác đ ịnh Đưa ra kết quả Phân tích Phê chuẩn Thu n gành kinh phân tích và xếp các thông thập và công tế và quy h ạng doanh nghiệp tin thu thập bố kết quả thông mô doanh theo tiêu chuẩn được và xếp hạng tin n ghiệp nhất định cho điểm 1.2.2.1. Thu thập thông tin Thu thập thông tin bao gồm: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp, quy trình thu th ập thông tin.
- Nguồn thu nhập: CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng có quan hệ với các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các NH thương mại, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động NH…. Nguồn dữ liệu đầu vào còn được bổ sung và cập nhật thông qua việc kết nối và trao đổi thông tin với các kho thông tin dữ liệu của của các bộ ngành như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê, Tổng cục h ải quan, Uỷ ban chứng khoán, Cục đang ký giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp….. và khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu về thông tin các doanh nghiệp nước ngoài CIC thương xuyên mở rộng quan h ệ hợp tác quốc tế, trao đổi với các hãng thông tin quốc tế, mua lại thông tin từ các tổ chức lưu trữ, kinh doanh thông tin quốc tế. Phương pháp thu thập thông tin: để thu thập TTTD đ ược chính xác, kịp thời CIC đã sử dụng một số phương pháp sau: nối mạng máy tính với các TCTD lớn, xây dựng các phần mềm client-sever thực hiện gửii nhận TTTD qua mạng internet theo chu ẩn của CIC. Đối với những TCTD khác thu thập qua các thiết bị nhớ như CD, đĩa mềm, file… hoặc bằng các văn bản; bằng văn bản, FAX, điện thoại hoặc đ iều tra trực tiếp đối với các nguồn thông tin khác; mua thông tin từ các tổ chức như Cục thuế, Sở đầu tư….và các tổ chức kinh doanh thông tin trong và ngoài nước. Quy trình thu thập: m ột số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD cổ phần) tổng hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trược tiếp vế trung tâm; các TCTD còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó chi nhánh NHNN truyền file về Trung tâm thông tin tín dụng. 1.2.2.2. Xác đ ịnh ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp Xếp hạng doanh nghiệp dựa trên tiêu chí xác đ ịnh doanh nghiệp theo ngành kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau nh ư cơ cấu chi phí, mức độ trưởng thành, tính chu k ỳ, khả năng sinh lời,... Qui mô doanh nghiệp được phân thành 3 lo ại: lớn, vừa và nhỏ. Tình hình tài chính doanh nghiệp tại kho dữ liệu CIC cho thấy, doanh nghiệp có qui mô khác
- nhau có tình hình về vốn, tài sản, lao động... cũng khác nhau và có sự cách biệt tương đối rõ nét. Chính vì vậy, phân loại doanh nghiệp theo qui mô là việc làm không th ể thiếu được trước khi tính toán các chỉ tiêu tài chính đ ể có thể đi đến xếp h ạng doanh nghiệp. Hay nói cách khác, việc xếp hạng doanh nghiệp là việc so sánh doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để đưa ra sự phân định thứ hạng chúng về tín dụng, việc so sánh đó phải được đặt trong điều kiện qu y mô cùng lo ại. 1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm Áp dụng các ph ương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp thu thập được. Trên cơ sở đó, dựa vào các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đ ã được phân tích. 1.2.2.4. Đưa ra kết quả xếp hạng Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp h ạng đối với doanh nghiệp theo các tiêu chu ẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy theo mục đích của chủ thể đánh giá. 1.2.2.5. Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng Căn cứ vào kế quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn xem xét lần cuối và phê chu ẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy định hoặc theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả xếp hạng. 1 .2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình xếp hạng doanh nghiệp 1.2.3.1. Thông tin tài chính của doanh nghiệp Thông tin tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. 1.2.3.2. Thông tin phi tài chính Thông tin phi tài chính bao gồm : tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng; thông tin pháp lý (đ ịa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký kinh doanh, quyết đ ịnh thành lập doanh nghiệp, ngày cấp, n ơi cấp, loại h ình doanh nghiệp, ngành ngh ề kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án...); thông tin về trụ sở làm việc (đi thu ê h ay sở hữu, diện tích, địa thế...), thông tin về ban lãnh đạo (họ tên, tuổi, năm kinh
- n ghiệm, trình độ...), thông tin trình độ công nghệ; thông tin sản phẩm; thông tin chi nhánh và công ty con (n ếu có); thông tin sở hữu doanh nghiệp; thông tin lao động (số lượng, trình độ...). 1 .2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để x ếp hạng doanh nghiệp 1.2.4.1. Ch ỉ tiêu tài chính Các tỷ số về khả năng thanh toán * Kh ả năng thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn thông thư ờng bao gồm tiền các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng (tương đương tiền) các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho) còn nợ n gắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn NHTM, các TCTD khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả tài sản ngắn h ạn và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện h ành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho b iết mức độ các khoản nợ của các chủ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có th ể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản n ợ đó. * Tỷ số khả năng thanh toán nhanh Là tỷ số giữa tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển th ành tiền h ơn trong tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ nhất nếu đư ợc bán. Do vậy tỷ số khả năng thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
- Các tỷ số về khả năng cân đối vốn * Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh n ghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nh ìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ các chủ doanh nghiệp vẫn nằm quyền kiểm soát và điều h ành doanh nghiệp. Ngoài ra n ếu doanh nghiệp thu được lợi nhận từ tiền vay th ì lợi nhuận d ành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể. * Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (hệ số nợ) đư ợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ n ợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng th ấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. * Kh ả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi Th ể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho b iết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng n ăm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ b ị phá sản. Các tỷ số về khả năng hoạt động
- Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vốn của doanh nghiệp được dùng đ ể đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nh à phân tích không chỉ liên quan tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cầu th ành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đư ợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp. * Vòng quay dự trữ (tồn kho) Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vòng quay d ự trữ đ ược xác định bằng tỷ số giữa doanh thu trong n ăm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩn dở dang, thành phẩm) b ình quân. * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm . Tài sản cố định ở đây đ ược xác định theo giá trị còn lại đến th ời điểm lập báo cáo. * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Các tỷ số về khả năng sinh lãi
- Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng b iệt của doanh nghiệp thì tỉ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất – kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. * Do anh lợi tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó được phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm triệu đồng doanh thu. * Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE) Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau thu ế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh n ghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng * Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh tốt hay kém một cách rõ nét nh ất. Bất kỳ người sử dụng thông tin nào đều xem xét yếu tố lợi nhuận của một doanh nghiệp và so sánh chúng qua các kỳ hạch toán. * Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các qu ỹ của doanh nghiệp và các phần kinh phí. Việc tăng hay giảm nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm là một yếu tố rất quan trọng khi xem xét đánh giá xếp hạng doanh n ghiệp. * Tốc độ tăng trưởng doanh thu: doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh thu th ực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Thực hiện so sánh doanh thu
- giữa các năm sẽ biết được giá trị sản phẩm m à doanh nghiệp đ ã bán, đã cung cấp cho khách hàng tăng hay giảm. 1.2.4.2. Ch ỉ tiêu phi tài chính Những chỉ tiêu phi tài chính về doanh nghiệp chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, vì vậy việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia đ ể phân tích đối với từng doanh nghiệp, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển. Tu ỳ theo từng mục đích của các nhà xếp hạng doanh nghiệp m à việc lựa chọn các chỉ tiêu phi tài chính có thể nhiều hay ít, sau đây là m ột số chỉ tiêu hay được lựa chọn để phân tích. Chỉ tiêu người điều hành : giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức điều hành, tư cách đạo đức, kinh nghiệm điều h ành, các cương vị đã trải qua của người điều hành doanh nghiệp ,... Các chỉ tiêu này có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiệp tư nhân và cổ phần. Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động: doanh nghiệp hoạt động trong ngành gì, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế như thế nào, sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành có đồng đều không, sự tăng trưởng của ngành đó ra sao, ngành đó đang trong thời kỳ đi lên, đi xuống hay đ ã phát triển đến đỉnh điểm, tiềm năng hoạt động của ngành này trong tương lai như thế n ào, có nhiều dự án mới cạnh tranh không,... Đó đ ều là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ tiêu uy tín và thị phần: thị trường tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường tiềm năng và xu thế phát triển của thị trư ờng là mở rộng hay thu hẹp của doanh n ghiệp. Điều này rất quan trọng và có ý ngh ĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tên tuổi (thương hiệu) hay không, thuộc loại công ty lớn, trung bình hay nhỏ, là doanh nghiệp hàng đ ầu hay đứng vị trí n ào trên thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi có sự biến động của thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm như th ế n ào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
220 p | 204 | 54
-
Luận văn: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC)
116 p | 151 | 50
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viênCảng Hải Phòng-Xí nghiệp Xếp dỡ Chùa Vẽ
93 p | 163 | 44
-
Luận văn: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
98 p | 150 | 43
-
Đề tài: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC)
116 p | 157 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bình Định
26 p | 141 | 26
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum
26 p | 75 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
27 p | 94 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHTMCP Tiên Phong
11 p | 72 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình
140 p | 7 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Đà Nẵng
27 p | 62 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc dân - Chi nhánh
158 p | 49 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
104 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh ĐăkLăk
127 p | 7 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
8 p | 71 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân - thành phố Đà Nẵng
106 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
108 p | 4 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội
14 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn