Luận văn: Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn
lượt xem 22
download
Vốn là một nhu cầu cần thiết tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải đối mặt với sự biến động của thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN HƯNG 1.1 Tên và địa chỉ công ty:………………………………………………………….3 1.2 Thời điểm thành lập các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty:………………………………………………………………….….3 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng:.................................................................................................................5 1.4 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa chủ yếu:...................................7 1.5 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng:.........................................................................................................7 1.6 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng :................................................................................................................9 1.7 Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:……..12 1.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm:……...14 CHƯƠNG II: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO LẬP VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN HƯNG 2.1 Đặc điểm Tài sản – Nguồn vốn của công ty:…………………………………….17 2.1.1 Đặc điểm Tài sản:………………………………………………………………..17 2.1.2 Đặc điểm Nguồn vốn:……………………………………………………………20 2.2. Thực trạng công tác tạo lập vốn của công ty:.……………………………22 2.2.1 Vốn chủ sở hữu:……………………………………………………………..22 2.2.1.1 Vốn điều lệ:………………………………………………………………..22 2.2.1.2 Vốn bổ sung từ lợi nhuận:……………………………………………….24 2.2.1.3 Nguồn kinh phí và quỹ khác:……………………………………………24 2.2.2 Vốn nợ:………………………………………………………………………25 SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.2.2.1 Vay các tổ chức tín dụng:………………………………………………..25 2.2.2.2 Tín dụng thương mại:…………………………………………………….26 2.2.3 Đánh giá công tác tạo lập vốn tại công ty:……………………………...26 2.2.3.1 Kết quả:…………………………………………………………………….26 2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân:………………………………………………..28 2.3 Nhu cầu vốn của công ty:……………………………………………………30 2.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2015: 2.3.2 Nhu cầu vốn và kế hoạch tạo lập vốn của công ty:……………………33 2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo lập vốn tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng:………………………………………………..33 2.4.1 Khai thác tối đa vốn chủ sở hữu:………………………………………...33 2.4.1.1 Xây dựng phương án bổ xung lợi nhuận vào vốn……………………33 2.4.1.2 Đẩy mạnh hoạt động tăng vốn bằng pháp hành cổ phiếu…………...34 2.4.2 Tăng cường tạo lập vốn nợ từ các thành phần kinh tế:……………….34 2.4.2.1 Duy trì và mở rộng nguồn vốn tín dụng ngân hàng ngày một phù hợp…………………………………………………………………………………...35 2.4.2.2 Tăng cường tín dụng thương mại……………………………………….35 2.4.2.3 Phát hành trái phiếu công ty…………………………………………….36 2.4.3 Thực hiện liên doanh liên kết:……………………………………………..37 2.4.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:………………………………………….38 2.5 Một số kiến nghị:……………………………………………………………..39 2.5.1 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng:………………………………………39 2.5.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên:…………………………………40 2.5.3 Kiến nghị với các cổ đông: ………………………………………………..41 KẾT LUẬN………………………………………………………………………….42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….43 SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đủ 1. NHTM Ngân hàng thương mại 2. NHCT Ngân hàng công thương 3.NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 4. CPH Cổ phần hóa 5. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7. SXKD Sản xuất kinh doanh 8. TSCĐ Tài sản cố định 9. KH Khấu hao 10. VCSH Vốn chủ sở hữu 11. TCT Tổng công ty SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 1 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền LỜI MỞ ĐẦU Vốn là một nhu cầu cần thiết tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt trực tiếp với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài mà còn phải đối mặt với sự biến động của thị trường. Bởi thế, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như gia tăng sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, doanh nghiệp còn phải dựa vào rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là Nguồn vốn, nó mang lại nhiều lợi thế trong kinh doanh cũng như tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bằng cách mở rộng kinh doanh, cải tiến kỹ thuật tiên tiến,...Chính vì thế các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn nên nhu cầu về nguồn vốn đối với doanh nghiệp càng trở nên quan trọng. Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đã đặt ra ở trên với mong muốn tìm hiểu, làm sáng tỏ vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Hoạt động tạo lập vốn của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tạo lập vốn” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích, thảo luận và rút ra một số giải pháp, kiến nghị và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tạo lập vốn tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 2 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Kết cấu của đề tài này bao gồm 2 chương: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng. Chương II: Nâng cao hiệu quả tạo lập vốn tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng. Đề tài này được hoàn thành bởi sự gợi ý của các thầy cô giáo trong khoa, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cô chú phòng tài chính kế toán của công ty nơi em thực tập. Tuy nhiên, trong khuân khổ của chuyên đề tốt nghiệp với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu trong khuân khổ này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo và các bạn về vấn đề này. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 3 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VẠN HƯNG 1.1 Tên và địa chỉ công ty: - Tên công ty viết bằng tiếng việt: công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng. - Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Van Hung Trade Contruction Jont Stock Company. - Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng - Tên viết tắt: Vạn Hưng,CJS. - Trụ sở chính : Thị trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. - Điện thoại: 02103 879 127 - Fax: 02103 879 199 - Giấy phép đăng ký kinh doanh: 1803 000 027 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 30/1/2002. - Tài khoản ngân hàng: 102 010 000 321 372 tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Phú Thọ. - Mã số thuế: 2600 255 613 - Vốn điều lệ: 35.000.000.000đ - Đại diện pháp nhân: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Lê Hữu Lợi 1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng: Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng là công ty cổ phần hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân riêng, có con dấu riêng hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản riêng thuộc sự quản lý trực SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 4 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền tiếp của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình hình thành và phát triển từ khi còn là xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công ty đã trải qua các giai đoan sau: * Giai đoạn 1: Từ năm 1993 đến trước tháng 7 năm 1999: Tiền thân của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng là xí nghiệp sản xuất vật liệu và xây dựng Phú Thọ, được thành lập theo quyết định số 1380/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú. Với số vốn điều lệ ban đầu là: 5.000.000.000đ, trong khoảng thời gian này xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh, đáp ứng tốt nhu cầu về vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng của người dân và nhiều công trình xây dựng của nhà nước. * Giai đoạn 2: Từ Tháng 7 năm 1999 đến tháng 1 năm 2002: Do nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, đến tháng 7 năm 1999, xí nghiệp sản xuất vật liệu và xây dựng Phú Thọ được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn và lấy tên là “Công ty xây dựng Vạn Hưng - Phú Thọ” được thành lập theo quyết định thành lập số 1574/QĐ-UB ngày 12/7/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ. Vốn điều lệ là: 20.000.000.000đ * Giai đoạn 3: Từ 30/1/2002 đến nay: Đứng trước xu thế phát triển của nền kinh tế, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài tỉnh, đồng thời để tạo tiền đề cho sự lớn mạnh hơn nữa nhằm mục tiêu giải quyết và nâng cao hơn nữa mức sống cho người lao động tại công ty. Đến 30/1/2002, công ty xây dựng Vạn Hưng Phú Thọ từ công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và lấy tên là “công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng”, đăng ký kinh doanh số 1803 000 027 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 30/1/2002. Vốn điều lệ là: 35.000.000.000đ ( ba mươi lăm tỷ đồng chẵn). SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 5 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu hiện nay, đơn vị hoàn toàn có đủ năng lực tham gia dự thầu các công trình dân dụng, công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước sinh hoạt.... Đặc biệt là các công trình thuộc vùng nông thôn, miền núi, những vùng đặc biệt khó khăn. Những năm qua đơn vị đã thi công các công trình cấp quốc gia, tổ chức thi công các công trình cấp tỉnh, được chủ đầu tư cùng các cơ quan chức năng đánh giá công trình có chất lượng cao. Đến nay, công ty đã từng bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ, công nhân viên, quy mô sản xuất kinh doanh và số vốn điều lệ. Công ty đã và đang cố gắng phấn đấu không ngừng để trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng: Theo Quyết định thành lập công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng có chức năng, nhiệm vụ chính chuyên trách một số ngành nghề chủ yếu như sau: * Chức năng của công ty: - Chuẩn bị mặt bằng công trình; - Xây dựng công trình, hạng mục công trình (dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước); - Lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện công trình xây dựng; - Thi công đường điện đến 35KV, lắp đặt trạm biến áp đến 560 KVA; - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; - Kinh doanh các loại máy công trình, thiết bị, xe có động cơ, mô tô (kể cả phụ tùng thay thế) phục vụ sản xuất và tiêu dùng; SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 6 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền - Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ; ăn uống giải khát; vui chơi, giải trí và dịch vụ du lịch sinh thái... - Đào tạo tin học văn phòng, cung cấp dịch vụ tiện ích công nghệ thông tin. - Sửa chữa nâng cấp cài đặt mua bán máy vi tính, máy in, máy photocopy, linh kiện máy tính. Thông qua các lĩnh vực hoạt động của công ty đã góp phần: thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung; tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và các tỉnh có công trình công ty thi công; đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Nhiệm vụ của công ty: Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước, của địa phương, thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. - Tổ chức nhận thầu và hoàn thành các gói thầu đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng; - Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh; - Nâng cao chất lượng các công trình, bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.; - Tự hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi chế độ chính sách pháp lệnh của nhà nước; - Quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm tròn mọi nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm; - Cùng với các ngành, địa phương làm tốt công tác xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 7 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền 1.4 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa chủ yếu: Công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng hoạt động chủ yếu là thi công xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện... chính những đặc điểm riêng của ngành như trên nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty cũng phải tuân thủ theo quy trình sản xuất xây lắp. * Quy trình công nghệ xây lắp: Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất xây lắp của công ty Đấu thấu và ký kết hợp Nhận mặt bằng, chuẩn bị máy đồng móc, nhân lực thi công Bàn giao, bảo hành và Nghiệm thu công Thi công sửa chữa trình công trình (Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng) 1.5 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng: - Qui trình sản xuất được bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được chỉ thầu xây dựng. Sau khi mua hồ sơ mời thầu, tiếp đó là nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của chủ đầu tư. - Sau khi lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nộp cho Chủ đầu tư, khi trúng thầu hoặc được chỉ thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. - Giai đoạn nhận mặt bằng, chuẩn bị máy móc nhân lực thi công: Sau khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 8 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền nhận mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng công trình, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, bản vẽ thiết kế thi công công trình. - Giai đoạn thi công: Ở giai đoạn này kỹ sư và công nhân viên kỹ thuật làm việc theo đúng bản vẽ thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định, cho đến khi công trình được hoàn thành. - Giai đoạn nghiệm thu: Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát cùng với nhà thầu sẽ tiến hành nghiệm thu công trình, nếu công trình giá trị lớn thi công trong thời gian dài thì sẽ nghiệm thu thanh toán theo từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình. - Giai đoạn bàn giao, bảo hành và sửa chữa: sau khi công trình thi công hoàn thành sẽ tiến hành tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng đồng thời nhà thầu cũng lập các hồ sơ giấy tờ liên quan để thanh quyết toán công trình. Sau thời gian 12 tháng bảo hành công trình, công ty tiến hành sửa chữa hư hỏng và mời chủ đầu tư nghiệm thu hết bảo hành công trình. * Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm cơ bản sau: - Được thực hiện trên cơ sở các Hợp đồng đã ký với đơn vị Chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. - Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 9 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình - Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán. 1.6 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng: * Mô hình quản lý công ty: - Công ty đang thực hiện quản lý, điều hành theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con với các đơn vị thành viên gồm: 5 công ty cổ phần, 2 công ty TNHH một thành viên, 1 chi nhánh và 2 Ban điều hành dự án. Trong kinh doanh việc thống nhất về một hình thức kinh doanh là một tiền đề cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các phòng ban trong công ty có thể nắm được quyền hạn và trách nhiệm của mình nhằm tạo ra sự phối kết hợp thống nhất từ trên xuống dưới, chế độ quản lý doanh nghiệp theo chế độ một Giám đốc. - Trong cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông - Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện theo Sơ đồ SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 10 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Sơ đồ 1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc kỹ Phó giám đốc thuật kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng vật tư Tài chính kế Phòng TC hành kỹ thuật thiết bị toán chính Đội Đội Đội Đội Đội công công công công công trình trình trình trình trình số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 (Nguồn: Phòng hành chính) *Hoạt động của Hội đồng quản trị: - Với chức năng và nhiệm vụ của mình trong năm qua Hội đồng quản trị đã thực hiện vai trò định hướng, giám sát các hoạt động của Công ty, ra những quyết định kịp thời để Ban giám đốc điều hành SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 11 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền triển khai thực hiện. Bên cạnh đó HĐQT cũng đã họp và ban hành những quyết định mang tính định hướng, như chủ trương đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất bê tông và thiết bị xây dựng công nghiệp” hay chủ trương đầu tư các dự án nhà ở xã hội ở Hưng yên và Hải Dương, những dự án này đều có tính khả thi rất cao và sẽ được thực hiện trong những năm tới. * Hoạt động của Hội đồng quản trị: - Ban kiểm soát được cơ cấu 03 thành viên vừa kiêm nhiệm vừa chuyên trách. Hoạt động kiểm soát được kết hợp với các phòng ban chức năng trong quá trình tổ chức sản xuất. Ban kiểm soát tổ chức họp 4 lần (mỗi quý 1 lần), tiến hành giám sát: Tình hình hoạt động theo điều lệ và các quy chế của Công ty; giám sát tình hình tài chính và các khoản công nợ quá hạn chưa thu hồi được; kiểm soát xác xuất chứng từ chi tiêu, các khoản tạm ứng. *Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp, là người đại diện hợp pháp của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động và kết quả SXKD của công ty trước pháp luật. * Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với sản phẩm sản xuất ra của công ty. *Phó Giám đốc hành chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách công tác quản lý nhân sự, tài chính ; tổ chức hoạt động hành chính, quản trị. *Phòng kế hoạch kỹ thuật: SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 12 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ lập kế hoạch SXKD, thống kê tổng hợp, quản lý quy trình, quy phạm trong SXKD như: Giám sát, theo dõi tiến độ thi công các công trình. * Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính cuả tất cả các bộ phận tài chính trong công ty. Ghi chép, thu thập số liệu, tính toán hiệu quả hoạt động SXKD của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc trong việc phân tích hoạt động tài chính . 1.7 Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và sự thích nghi với nên kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như hình thức kinh doanh. Công ty bổ xung them một số lĩnh vực kinh doanh cho mình sau khi đã có sự chuẩn bị khá chu đáo và đầy đủ về con người cũng như máy móc trang thiết bị. Hiện nay ngành nghề kinh doanh của công ty là: - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường dây và trạm biến thế, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường; nền móng công trình; - Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp, dự án thuỷ điện vừa và nhỏ; - Dịch vụ cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư kỹ thuật, sửa chữa lắp đặt máy móc, thiết bị, các sản phẩm cơ khí và kết cấu định hình SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 13 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền khác; - Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sắt công trình; - Tư vấn giám sát, xây lắp công trình đường dây tải điện và trạm điện từ 35KW trở xuống. Mục tiêu chủ yếu: Mục tiêu phát triển của Công ty trong những năm tới: Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Công ty cần phải phát huy những lợi thế về thị trường, về nguồn lực trí tụê và sức mạnh tinh thần đoàn kết của cán bộ công nhân viên Công ty. Tiếp tục giữ vững thị trường xây dựng giao thông truyền thống ở Tây Bắc, Đông Bắc và mở rộng thị trường ở Việt Nam. Tham gia đấu thầu và liên doanh để thi công các công trình, mở rộng các hình thức kinh doanh theo hướng đa sở hữu, tham gia liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia thị trường chứng khoán. Tiếp tục đầu tư có trọng điểm các dây chuyền công nghệ, máy móc thi công hiện đại, đồng bộ để thi công xây lắp đối với bất kỳ công trình giao thông loại nào. Nâng cao năng lực về dây chuyền thiết bị công nghệ, để tham gia đấu thầu, cạnh tranh và giành thắng thầu trước các nhà thầu trong nước và quốc tế. Đổi mới và lành mạnh hóa tài chính, hiện đại hóa một bước quan trọng công nghệ và quản lý, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho đơn vị; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Chiến lược phát triển: Với tầm nhìn và quan điểm phát triển lâu dài, bền vững, đồng thời đánh giá đúng đắn những cơ hội, thách thức và xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi thì Công ty cần có những chiến lược phát SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 14 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền triển như sau: - Đa dạng hoá các ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình thuỷ điện - nhiệt điện, các công trình giao thông đường bộ, cầu, cảng; Đầu tư kinh doanh bất động sản bao gồm: đầu tư nhà ở, khu đô thị mới,...; Sản xuất vật liệu xây dựng cung ứng cho thị trường. - Tăng trưởng thông qua liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với các đối thủ, xây dựng thương hiệu Công Ty Vạn Hưng trở thành một thương hiệu thực sự mạnh trên thị trường. - Không ngừng đổi mới công nghệ xây dựng, đầu tư trang thiết bị máy móc thi công thích hợp với quy trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh về giá thành. - Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật nghiệp vụ có năng lực công tác cao, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. 1.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm (2009-2011): Là một doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng cũng như bao doanh nghiệp khác khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đều gặp không ít khó khăn trong việc sử dụng vốn và sự cạnh tranh gay gắt của thị trường… nhưng không vì thế mà công ty tự đánh mất mình. Với sự cố gắng của mình, cộng với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan của tổng công ty xậy dựng và phát triển hạ tầng cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, thị trường được mở rộng, doanh thu các năm đều ở mức khá. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 15 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Kết quả hoạt động SXKD công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng qua một số năm (Đơn vị: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 anh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 368.563.890.095 359.008.273.198 477.126.122.048 c khoản giảm trừ doanh thu 458.055 anh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 368.563.432.040 359.008.273.198 477.126.122.048 á vốn hàng bán 330.505.206.749 327.889.927.400 456.510.526.862 i nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 38.058.225.291 31.118.345.798 20.615.595.186 anh thu hoạt động tài chính 5.529.373.028 13.936.006.012 25.937.995.325 i phí tài chính 11.890.950.465 21.113.148.212 17.832.072.096 i phí bán hàng 8.507.754.934 826.808.990 695.402.229 i phí quản lý doanh nghiệp 10.277.951.273 7.316.002.619 10.637.106.570 i nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 12.910.941.647 15.798.391.989 17.389.009.616 u nhập khác 46.821.929.103 14.031.576.697 14.604.229.339 i phí khác 37.988.734.326 14.291.846.583 17.720.598.963 i nhuận khác 8.833.194.777 -260.269.886 -3.116.369.624 ng lợi nhuận kế toán trước thuế 21.744.136.424 15.538.122.103 14.272.639.992 i phí thuế thu nhập hiện hành 7.706.174.348 4.570.420.183 1.818.999.630 i phí thuế thu nhập hoãn lại -537.989.296 319.356.500 -1.153.438.521 i nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14.575.951.372 10.648.345.420 13.607.078.883 cơ bản trên cổ phiếu 5.896 2.991 3.846 SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
- Báo cáo tốt nghiệp 16 GVHD:Hoàng Thị Thanh Huyền Nhận xét: Từ cuối năm 2009 tình hình giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho lĩnh vực đầu tư xây dựng tăng đột biến, làm chi phí của công ty tăng nhanh, diễn ra tác động đó đã làm cho doanh thu thuần của công ty năm 2010 so với năm 2009 giảm 26,945% và chỉ còn 10.648.345.420đ. Tuy gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng công ty cũng chủ động tìm kiếm các nguồn doanh thu khác, như doanh thu từ hoạt động tài chính đã thu được là 13.936.006.012đ. Năm 2011 hoạt động của công ty đã ổn định và hiệu quả hơn. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 477.126.122.048đ, tăng 32,9% so với năm 2010. Đồng thời công ty cũng giảm được các chi phí nên so với năm 2010 thì doanh thu thuần của công ty đã tăng 27,786% và đạt 13.607.078.883đ, đồng thời doanh thu thuần trên cổ phiếu cũng tăng và đạt 3846đ/cổ phiếu. Điều này cho thấy sự chủ động và hoạt động ổn định hơn của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, tạo niềm tin với bạn hàng. Ban lãnh đạo công ty cổ phần thương mại xây dựng Vạn Hưng luôn quan tâm đến đời sống của CBCVN. Chỉ được xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với tổng số lượng lao động hơn 1000 CVN nhưng công ty đã tạo việc làm ổn định cho người lao động với thu nhập của họ được cải thiện qua các năm. Thu nhập bình quân của người lao động ở mức khá cao so với các doanh nghiệp khác trên 5 triệu đồng/lao động/năm. SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49B2-TCNH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: "Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10"
49 p | 625 | 309
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
87 p | 592 | 174
-
LUẬN VĂN: Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
30 p | 369 | 121
-
Luận văn: Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần May Thăng Long
92 p | 307 | 88
-
Luận văn tốt nghiệp: Nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
35 p | 233 | 68
-
Đề tài “ Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần May Thăng Long”
96 p | 228 | 63
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm công nghiệp Hải Phòng
96 p | 114 | 26
-
Luận văn: Ứng dụng lập trình linh hoạt trong quy trình cộng tác phần mềm
106 p | 128 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch cho hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang
58 p | 83 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Trường đại học giáo dục đại học quốc gia Hà Nội
104 p | 53 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán thu, chi và kết quả hoạt động tại các trường Đại học công lập đào tạo nhóm ngành kỹ thuật công nghệ ở Việt Nam
231 p | 78 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bước đầu hình thành kỹ năng tạo lập văn bản đa phương thức bằng megastory cho học sinh trung học phổ thông
163 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng phương thức Lập ngân sách theo hiệu quả hoạt động (Performance Budgeting) vào dự toán trung hạn ngành Kế toán doanh nghiệp, trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
68 p | 26 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học nghề theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện của học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
112 p | 29 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo ảnh siêu mật độ sử dụng kết hợp tần số
67 p | 62 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
94 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạch định chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên vận hành sản xuất tại Công ty Liên doanh lever Việt Nam
92 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn