intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

81
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu khoa học nhằm nêu tổng luận về kiểm soát vốn. Đánh giá mức độ và hiệu quả kiểm soát vốn. Kiểm soát vốn và một số đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam

  1. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TS. NGUYÊN THỊ NGỌC TRANG KIỂM SOÁT DÒNG VỐN QUỐC TỂ TRONG Lộ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TỂ • • • QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Đề t i nghiên cứu khoa học cấp Bộ à M ã số: B2005-22-80 THƯ VIÊN Ì PUÓ.SG BAI HOE N G O A I ThUOỈiõ Ụịf0\9f TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2006
  2. Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG KIỂM SOÁT DÒNG VÓN QUỐC TỂ TRONG Lộ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TỂ • • • QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ M ã số: B2005-22-80 Thành v ê đề t i in à: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT ThS. DƯƠNG KHA ThS. VŨ VIỆT QUẢNG ThS. LÊ ĐẠT CHÍ ThS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP.HỒ CHÍ MINH Năm 2006
  3. i mé đầu, Tháo gỡ những rào cản đối v ớ i các luồng chu chuyển v ố n quốc tế trên tài khoản vốn, đó là một trong những điều kiện để V N gia nhập vào W T O và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Hệ thống pháp luật và các quy định về k i ể m soát v ố n của nước t a hiện nay cũng chưa được chặt chẽ và còn bộc l ộ nhiều sơ hở. Đây là những tác động tiềm ừn đến dòng v ố n quốc tế vào và ra k h ỏ i quốc gia và do đó không loại trừ nguy cơ tiềm ừn về một cuộc khủng hoảng trong tương lai. Hiện vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về các phương thức n ớ i lỏng k i ể m soát v ố n giữa các cơ quan chức năng như B ộ Kế hoạch Đ ầ u tư, B ộ Tài Chính và N H N N . Những đánh giá đó đặt chúng tôi trước yêu cầu phải nghiên cứu đề tài " K i ể m soát dòng vốn quốc tế trong l ộ trình h ộ i nhập k i n h tế ở VN", v ớ i hy vọng sẽ đóng góp thêm vào những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn trong điều hành chính sách vĩ m ô phù hợp v ớ i l ộ trình hội nhập k i n h tế quốc tế của VN. Ngoài ra, nghiên cứu k i ể m soát v ố n trong bối cảnh có nhiều sơ h ở trong hệ thống ngân hàng và pháp luật chắc chắn sẽ tạo ra những tranh luận thú vị giữa các nhà nghiên cứu, các chuyên gia hoạch định chính sách k i n h tế vĩ m ô và các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài về l ộ trình k i ể m soát v ố n và mức độ nới lỏng k i ể m soát vốn. Có 2 câu hỏi quan trọng nhất m à chúng tôi đặt ra k h i tiếp cận nghiên cứu đề tài này: • Hiện nay chính p h ủ đã và đang tiến hành k i ể m soát v ố n ở mức độ nào? • Những v ấ n đề chính sách đặt ra trong l ộ trình t ự do hóa dòng chu chuyển v ố n ở nước ta là gì? Đ ê trả l ờ i cho hai câu h ỏ i này, nhóm đề tài tiến hành 3 nghiên c ứ u sau đây: • Các tranh luận về k i ể m soát v ố n ở các quốc gia trên thế g i ớ i và q u a n điểm riêng của chúng tôi về k i ể m soát v ố n k h i nghiên cứu trường hợp V N . • Phân tích thực nghiệm hiệu quả của k i ể m soát v ố n ở V N trong thời gian qua. • Đ ề xuất các v ấ n đề về chính sách trong việc n ớ i lỏng k i ể m soát v ố n trong l ộ trình hội nhập k i n h tế quốc tế ờ VN.
  4. ii Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi bắt đầu các nghiên cứu bằng lý luận được tổng kết từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới, những kinh nghiệm này hiển nhiên đến mức độ đã có những băng chứng xác thực rõ ràng, thông qua những cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra gần đây ố các nước trong khu vực. Tuy nhiên, Những bài học kinh nghiệm chi phù họp với đặc thù của từng quốc gia riêng biệt, chính vì thế chú tôi tiến hành phân tích thực nghiệm vấn đề kiểm soát vốn trong trường họp VN, ng để đánh giá đúng mức vị thế và mức độ kiểm soát vốn hiện nay là như thế nào. Với cách tiếp cận đó, chúng tôi tiến hành đánh giá kiểm soát vốn ố nước ta thông qua so sánh trên 3 thị trường: (1) thị trường onshore (2) thị toàng cross-border và (3) thị trường chuẩn. Các đánh giá sẽ được định lượng bằng các m ô hình kinh tế, thông qua các phương pháp thống kê và m ô hĩnh hồi quy bàng các phần mềm SPSS và Excel. Các số liệu nghiên cứu trong đề tài, chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ các công bố chính thức của IMF, WB, ADB và từ các nguồn khác từ trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, do những khó khăn trong tiếp cận số liệu nên có một số các chỉ tiêu chúng tôi phải tự tiến hành tính toán thêm dựa trên những quy định của các cơ quan chức năng, ví dụ như tỷ giá kỳ hạn qua các thời kỳ v.v. Nội dung của đề tài Đe tài có khối lượng 62 trang, không kể phần phụ lục, bao gồm 6 bảng, 7 hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Đe tài có kết cấu như sau: Chương 1: Tổng luận về kiểm soát vốn Chương 2: Đánh giá mức độ và hiệu quả kiểm soát vốn Chương 3: Kiểm soát vốn: Một so đề xuất Ngoài các kết quả công bố chính thức trong đề tài dưới dạng rút gọn, chúng tôi còn bổ sung một số vấn đề có liên quan đến kiểm soát vốn trong phần phụ lục.
  5. iii MỤC LỤC Lời mở đầu i Mục lục iii Danh mục các hình vi Danh mục các bảng vii Danh mục các từ viết tắt viii Chương 1: Tổng luận về kiểm soát vốn Ì 1.1 Các quan điểm về mục tiêu của kiểm soát vốn Ì 1.2 Các phương thức kiểm soát vốn 3 1.3 Hiệu quả và giá phải trả của kiểm soát vốn 4 1.3.1 H i ệ u quả của k i ể m soát v ố n 4 1.3.2 Giá phải trả của k i ể m soát v ố n 5 1.4 Các chính sách kiểm soát vốn 5 1.4.1 Chính sách đối v ớ i các dòng v ố n vào 5 Ì .4.2 Chính sách đối v ớ i các dòng v ố n ra 7 1.5 Tác động kiếm soát vốn đến hành v i của các công ty, các cá nhân và chính phủ . 8 . 1.5.1 Hành v i của các công ty 8 1.5.2 Hành v i của các cá nhân 8 1.5.3 Hành v i của Chính phủ và tính kỷ luật của thữ trường 9 1.6 Nói lỏng kiểm soát vốn và d ự t r ữ ngoại hối lo 1.6.1 Những chứng cứ thực nghiệm l o Ì .6.2 Lý do n ớ i lỏng k i ể m soát v ố n để tăng nhanh d ự trữ ngoại h ố i l i 1.7 Những bài học về kiểm soát vốn t ừ kinh nghiệm của các nước đang phát triển 13 Kết luận chương Ì 14 Chương 2: Đánh giá mức độ và hiệu quả kiểm soát vốn 75 2.1 Kiểm soát vốn tại V N 16 2.2 Kiểm đữnh ngang giá lãi suất tại V N 21 2.3 Đánh giá lệch chuẩn so với ngang giá lãi suất 25 2.3.1 Lệch chuẩn trong trường họp ngang giá lãi suất không phòng ngừa rủi ro - UIP.. 25 2.3.2 Lệch chuẩn đối vói ngang giá lãi suất có phòng ngừa rủi ro - IRP 26
  6. iv 2.4 Kết quá thực nghiệm 2 7 2.4.1 Lệch chuẩn từ ngang giá lãi suất có phòng ngừa rủi ro - Kết quả so sánh....29 2.4.2 ước lượng tác động thay đổi kiểm soát vốn đến chi phí giao dịch 32 2.5 Kiểm định tác động của kiểm soát vốn đến chu chuyển vốn bất hợp pháp 33 2.5.1 Kiểm định giả thuyết về hệ số tương quan tuyến tính r 35 2.5.2 M ô hình hồi quy đơn tuyến tính giữa kiểm soát vốn và chuyển vốn bất hắp pháp 38 2.6 Các hàm ý chính sách 40 Kết luận chương 2 40 Chương ổ: Kiêm soát vòn - một sô đê xuât 42 3.1 Các điều kiện để kiểm soát vốn có hiệu quả 42 3.2 Tự do hóa tài khoản vốn có kiểm soát 43 3.2.1 Vì sao phải tự do hóa tài khoản vốn có kiểm soát? 44 3.2.2 Đ ề xuất 45 3.2.3 Tính khả thi 46 3.2.4 Kết luận 47 3.3 Kiểm soát vốn để hạn chế dòng vốn vào ngắn hạn 47 3.3.1 Động cơ cho chính phủ các nước kiểm soát dòng vốn vào ngắn hạn 48 3.3.2 Các biện pháp kiểm soát dòng vốn vào ngắn hạn 48 3.2.3 Tính khả thi 49 3.4 Kiểm soát vốn để hạn chế sự đảo ngược dòng vốn 50 3.4.1 Kiểm soát dòng vốn ra 50 3.4.2 Tính khả thi 51 3.5 Chính sách thận trắng trong kiểm soát vốn 53 3.5.1 Chính sách thận trắng là gì? 53 3.5.2 Nội dung của chính sách thận trắng 53 3.5.3 Chính sách thận trắng đối với các ngân hàng thương mại 54 3.6 Chính sách tài chính đối với các MNC 55 3.6.1 Chính sách tiền tệ 55 3.6.2 Chính sách tài khoa 56 3.7 Những trụ cột cơ bản chính sách tài chính tiền tệ đối với dòng vốn quốc tế 57 3.7.1 Tiếp cận dòng vốn toàn cầu nhưng tránh được nguy hiểm 58
  7. V 3.7.2 Đ ố i phó với dòng chảy vốn trong thời kỳ đầu tự do hóa 58 3.7.3 Kiềm chế bùng nổ cho vay 59 3.7.4 Thị trường vốn vận hành tốt sẽ giảm rủi ro và thu hút đầu tư gián tiếp 59 3.7.5 Thiết lập những thiết bị đàn hồi tốt hơn 60 3.7.6 Công khai và minh bạch thông tin 60 3.8 Những nghiên cứu tiếp theo 61 Kết luận chương 3 62 Kết luận 63 Danh mục tài liễu tham khảo 64 Phụ lục Ì: Thực trạng dòng vốn quốc tế tại V N Ì Phụ lục 2: Chứng chỉ lưu ký chứng khoán phương thức mới thu hút dòng vốn quốc tế cho các doanh nghiễp V N 24 Phụ lục 3: Dòng tài chính vào các nước đang phát triển - xu hướng gần đây và viễn cảnh trong tương lai gần 32 Phụ lục 4: Tập hợp các số liễu 43 Phụ lục 5: Tiến trình nới lỏng chính sách kiểm soát vốn 55
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Quan hệ tương quan giữa chênh lệch lãi suất VND - USD và biến động trong tỷ giá giao ngay tương lai kỳ vọng của USD 24 Hình 2.2: Lệch chuẩn khỏi ngang giá lãi suất giữa các thị trường, Ql/1999 - Q3/2005 ..28 Hình 2.3: Chi phí giao dịch: Giá trị tuyệt đối của lệch chuẩn, Ql/1999 - Q3/2005 29 Hình 2.4: Dãi băng của chi phí giao dịch trên thị trường Onshore 30 Hình 2.5: Dãi băng của chi phí giao dịch trên thị trường Cross.-Boder 30 Hình 2.6: Dãi băng của chi phí giao dịch trên thị trường chuẩn (Hồng Kông) 31 Hình 2.7: Chênh lệch chi phí giao dịch giữa thị trường onshore và thị trường cross-border trong mối tương quan với chu chuyển vốn bất h p pháp 34
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mục đích của kiểm soát các dòng vốn 2 Bảng 1.2: Các chỉ số tài chính 5 Bảng 1.3: Các công cụ quản lý dòng vốn vào 6 Bảng 2.1: Lãi suất, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn của VND và USD tò Ql/1999 đến Q3/2005 '. 23 Bảng 2.2: Kiểm soát vốn và chi phí giao dịch tại Việt Nam, Q4/1999 - Q4/2004 (%) ... Bảng 2.3: Tổng kim ngạch XNK và sai số thống kê ở Việt nam từ Ql 1999 - Q4 2002 .34
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪVĨÉT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ADR Chứng chỉ lưu ký chứng khoán DNNN Doanh nghiệp nhà nước EMS Hệ thống tiền tệ châu  u ERM Cơ chế tỷ giá châu  u EVN Tổng công ty điện lực Việt Nam E&o Sai số thống kê FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Tổng thu nhập quốc dân IMF Quỹ tiền tệ thế giới IRP Ngang giá lãi suất có phòng ngừa rủi ro NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bờc Mỹ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NSNN Ngân sách nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán UIP Ngang giá lãi suất không phòng ngừa rủi ro UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc URR Dự trữ bờt buộc không sinh lãi USD Đô la Mỹ VN Việt Nam VND Việt Nam đồng WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  11. K i ể m soát d ò n g v ố n q u ố c tế t r o n g l ộ trình h ộ i nhập k i n h tể q u ố c tế ờ V i ệ t N a m Ì Chương ĩ TỔNG LUẬN VỀ KIÊM SOÁT VỐN Sự tăng vọt phi thường của các luồng tài chỉnh toàn cầu là đặc trưng nối bật nhất của tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn cuối của thế kỳ XX. Sự gia tăng luồng tài chính đã đi liền với gia tăng tính bất ôn của nền kinh tế. Kết quả là dỹn đến hàng loạt các cuộc khủng hoàng tài chính xảy ra ở châu Ả, Nga, châu Mỹ la tinh. Do đỏ nôi lẽn yêu cầu là chính phủ các nước cần thiết phải kiểm soát các dòng von quốc tế vào và ra khỏi quốc gia mình. Ngoài ra, các vấn đề khác thuộc v e cơ chế kiểm soát vốn mới xuất hiện gần đây kể từ sau cuộc khủng hoàng tài chính châu Á. Đó là cơ chế kiểm soát vốn chung ờ các nước trong cùng một khu vực như cơ chế giám sát tài chính ASEAN và rộng hơn nữa là cơ chế kiếm soát vốn toàn cầu. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đề cập đến vẩn đề kiểm soát vốn trong phạm vi một quốc gia hơn là các giám sát tài chính khu vực hay toàn cầu. ỈA CÁC QUAN ĐIỂM VỀ MỤC TIÊU CỦA KIỀM SOÁT VỐN Có nhiều nghiên cứu trước đây đã tranh luận về mục tiêu của kiểm soát vốn. Quan điểm t h ứ nhất cho rằng kiểm soát vốn thông qua việc hạn chế cán cân tài khoản v ố n nhằm cải thiện phúc lợi kinh tế của mịt quốc gia bằng việc bù đắp những bất hoàn hảo của thị trường tài chính (bao gồm sự bất hoàn hảo do sự mất cân đối về thông tin). Quan điểm thứ hai về mục tiêu của kiểm soát v ố n là nhằm điều hòa những mâu thuẫn về mục tiêu chính sách xảy ra k h i cô định tỷ giá hôi đoái hoặc quản lý quá chặt tỷ giá hối đoái. Những tranh luận này gồm việc bảo tôn tính địc lập của chính sách tiền tệ đối v ớ i chính sách tiền tệ trực tiếp hướng vào những mục tiêu nịi địa và việc làm giảm áp lực lên tỷ giá hối đoái. Quan điểm thứ ba là kiểm soát vốn nhằm bảo vệ sự ổn định về tài chính và tiền tệ trong k h i phải đối phó v ớ i dòng v ố n ngày càng gia tăng, đặc biệt k h i có sự lo lắng về: (1) Hậu quả lạm phát do dòng v ố n vào quá lớn (2) K h u vực công t y và ngân hàng không đánh giá đầy đủ rủi ro trong b ố i cảnh quản lý tỷ giá hối đoái quá chặt chẽ, bằng việc cung cấp mịt sự đảm bảo ngấm ngầm về tỷ giá hối đoái đã khuyến khích việc xây dựng mịt vị thế ngoại hối không bảo hiểm để hỗ trợ những chính sách kiêm chế tài chính nhằm cung cấp nguồn tài trợ rẻ cho ngân hàng của chính phủ và các khu vực ưu tiên.
  12. Kiềm soá t dòng vốn quốc tế trong l ộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ờ V i ệ t Nam 2 Bảng 1.1: Mục đích của kiểm soát các dòng vốn Mục đích kiểm soát Hướng Phương pháp thực hiện các dòng vốn Thu hút Vốn/Tài trợ K i ể m soát d ò n g vốn ra cho phép các nước Dòng vốn ra Hầu hết cá c nước cho các nỗ lực sau giảm nhanh lạm phát bằng việc đua ra tỷ giá cố tham gia ữong chiến chiến tranh định và g i ữ cho lãi suọt trong nước thọp. tranh thế gió i thứ nhọt và thứ hai. Kiềm chế tài Các chính phù sử dụng hệ thống tài chính để Dòng vốn ra Phổ biến ở các trọVvà phân phối khuyến khích cá c ngành công nghiệp được bảo hộ nước phát triển tín dụng hoặc đế tăng hiệu quả hoạt động, có thể sử dụng kiểm soát vốn để ngăn ngừa chảy ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn Điều chinh thâm K i ể m soát các dòng vốn ra làm giảm cầu về tài Các dòng M ỹ . Thuế cân hụt cán cân sản nước ngoài m à không cần chính sách thắt vốn ra bằng lãi suọt 1963- thanh toán chặt tiền tệ hay phá giá. Điều này cho phép 1974 (U.s.interest một tỷ l ệ lạm phát cao hem các biện pháp khác. equalization tax) Điều chinh thặng K i ề m soá t dòng vốn vào làm giảm cầu về tài sản Các d ò n g Ke hoạch Bardepot dư cán cân nội địa mà không cần chính sách mờ rộng tiền tệ vốn vào ờ Đ ứ c , 1972-1974 thanh toán hoặc định giá lại. Điều này cho phép một tỷ lệ lạm phát thọp hơn các biện pháp khác. Ngăn ngừa nhũng Hạn chế dòng vốn vào đế làm tăng tính ổn định Dòng vốn vào Encạịe Chile năm bọt ổn tiềm tàng kinh tế vĩ mô bằng việc giảm lượng vốn có thể 1991-1998 của dòng vốn vào đặt quốc gia vào một cuộc khủng hoảng Ngăn ngừa bọt ổn K i ể m soát vốn có thể hạn chế hoặc thay đổi Dòng vốn vào Encạịe Chile năm tài chính thành phần cùa dòng vốn quốc tế có khả năng 1991-1998 trầm trọng thêm các bọt ổn tài chính Ngăn ngừa định Việc hạn chế dòng vốn vào ngăn ngừa sự cần Dòng vốn vào Encaje Chile năm giá cao hơn giá thiết của chính sách nới lỏng tiền tệ và lạm phát 1991-1998 trị thực trong nước cao hơn điều mà có thể gây ra một sự định giá cao hơn giá ừị thực đồng nội tệ. Hạn chê sở hữu nước Sờ hữu nước ngoài về cá c tài sản nội địa, đặc Dòng vốn vào Điều 27 hiến phá p ngoài đối với các tài biệt là các nguồn lực tự nhiên có thể tạo ra Mexico sản trong nước phiền toá i. Tiết kiệm duy trì Lọ'i ích của việc đầu tư vào nền kinh tế trong Dòng vốn ra cho tiêu dùng nước không thể tích lũy một cách đầy đủ để trong nước tiết k i ệ m cho nền kinh tế, như là một lỗ hổng vậy.Đe làm tốt hơn có thể hạn chế dòng vốn ra. Báo vệ các định V i ệ c k i ể m soát nhằm tách riêng khu vực tài D ò n g vốn chế tài chính chính trong nước khối phần còn lại cùa thế giới vào và d ò n g trong nước cho phép các định chế tài chính trong nước đạt vốn ra được sự thăng bằng để cạnh tranh trong thị trường thế giới
  13. K i ể m soát d ò n g v ố n q u ố c tế trong l ộ trình h ộ i nhập kinh tế q u ố c tế ờ V i ệ t N a m 3 12 CÁC P H Ư Ơ N G THỨC KIỂM SOÁT VỐN . Các phương thức kiểm soát v ố n thể hiện chủ yếu qua cơ chế kiểm soát vốn. Nhìn chung, kiểm soát vốn có thể được thực hiện dưới hai hình thức chính: kiểm soát trực tiếp hoặc kiêm soát hành chính và kiểm soát vốn gián tiếp hoặc kiểm soát vốn dựa trên cơ sở thị trường. Kiểm soát vốn t r ự c tiếp là việc hạn chế những giao dịch vốn, những khoản thanh toán liên quan đến giao dịch v ố n và việc chuyển giao ngân quỹ bụng những ngăn cấm triệt để, những hạn chế mang tính chất số lượng hoặc một thủ tục ưu đãi (mà những thủ tục này có thể dựa trên cơ sở pháp lý hoặc là không). K i ể m soát hành chính tác động đến số lượng của những giao dịch tài chính từ nước này sang nước khác. Thông thường, loại kiểm soát này áp đặt những nghĩa vụ hành chính lên hệ thống ngân hàng để kiểm tra dòng vốn. Kiểm soát vốn gián tiếp (hay kiểm soát vốn dựa trên cơ sở thị trường) là việc hạn chế những biến động của dòng v ố n và những giao dịch khác làm cho chúng phải tốn kém nhiều chi phí hơn mới thực hiện được. Việc kiểm soát như thế có thể xảy ra đước các hình thức khác nhau như: hệ thống đa tỷ giá, đánh thuế ngầm hoặc công khai lên dòng v ố n quốc tế (ví dụ: thuế Tobin) và những biện pháp phần lớn dựa trên cơ sở giá cả. Tùy thuộc vào đặc điểm, kiếm soát vốn dựa trên cơ sờ thị trường có thể chỉ tác động đến giá cả hoặc vừa tác động đến giá cả vừa tác động đến quy m ô của một giao dịch. " Trong hệ thống đa tỷ giá, m ỗ i loại giao dịch áp dụng một tỷ giá khác nhau. Thị trường ngoại hối áp dụng hai tỷ giá được thường được hình thành trong hoàn cảnh m à ở đó những cơ quan chức năng xem l i suất ngắn hạn cao như là một gánh nặng không thể ã chấp nhận được đối v ớ i người cư trú trong nước, chế độ hai tỷ giá này cũng được thiết lập trong trường họp chính phủ cố gắng chia thị trường của đồng nội tệ bụng việc yêu cầu các định chế tài chính trong nước không được cho vay đối v ớ i những người có liên quan đến hoạt động đầu cơ. Các giao dịch ngoại hối liên quan đến dòng chảy thương mại, FDI, thường được miễn trừ khỏi những hạn chế này. Thực chất, chế độ hai tỷ giá làm tăng chi phí của các nhà đầu cơ bụng cách vay tiền trong nước để thực hiện vị thế bán thuần đồng tiền trong nước, trong k h i đó cho phép nhu cầu tín dụng trong nước không mang tinh chất đầu cơ, được thỏa mãn v ớ i tỷ suất thị trường bình thường. H ệ thống hai tỷ giá cũng có thể điều tiết dòng v ố n vào vượt mức và do đó ngăn chặn sự tăng vọt tỷ giá hối đoái đối với những giao dịch tài khoản vãng lai. Những hệ thống như vậy gây tác động đến số lượng và giá trị của những giao dịch vốn. Giống như các biện pháp kiểm soát hành chính, kiểm soát v ố n dựa trên cơ sờ thị trường cần được thực hiện bụng các quy tắc bắt buộc qua đó ngụ ý rụng việc quản lý hành chính giao dịch ngoại hối của người cư trú và giao dịch bụng tiền tệ trong nước của người không cư trú nhụm tách biệt giao dịch trên tài khoản vãng lai và giao dịch trên tài khoản vốn. • Việc đánh thuế công khai của dòng v ố n quốc tế có liên quan đến việc áp đặt các loại thuế trên những giao dịch tài chính đối ngoại, do đó làm hạn chế tính hấp dẫn của những giao dịch này hoặc đánh thuế lên thu nhập từ việc nắm g i ữ tài sản tài chính nước ngoài của người cư trú cũng như thu nhập từ việc nắm giữ tài sản tài chính trong nước của người không cư trú, bụng cách đó không khuyến khích đầu tư do giảm tỷ
  14. Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trinh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt N a m 4 suất sinh l ợ i hoặc tăng chi phí sử dụng vốn. Chính phủ có thể sử dụng những thuế suất khác nhau để hạn chế những loại giao dịch nhất định hoặc là kỳ hạn của các giao dịch. Luật thuế như vậy có thể xem như là một sự giới hạn trên các giao dịch quốc tế nếu nó phân biứt giữa tài sản trong nước và tài sản nước ngoài, hoặc giữa người cư trú và người không cư trú. • Hứ thống thuế mang tính chất gián tiếp của dòng vốn quốc tế được thực hiứn dưới hình thức yêu cầu dự trữ bắt buộc không sinh lãi (URR) là một trong những biứn pháp kiểm soát dựa trên cơ sở thị trường thường được sử dụng nhiều nhất. Trong hứ thống như thế, các ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng giao dịch trên tài khoản riêng của họ bắt buộc phải ký gởi không sinh lãi ở ngân hàng trung ương một khoản ngoại tứ hay ngoại tứ được tính bằng một tỷ lứ phần trăm của dòng vốn vào hoặc vị thế ròng của đồng ngoại tứ. U R R có thể hạn chế dòng vốn ra bằng cách làm cho chúng nhạy cảm hơn đối với lãi suất trong nước. • Ư R R cũng có thể được sử dụng để hạn chế dòng vốn vào bằng viức giảm tỷ suất sinh lợi có hiứu lực và chúng có thể được sử dụng để hạn chế những loại giao dịch cụ thể nào đó. • Các biứn pháp kiểm soát pháp lý gián tiếp khác có những đặc điểm của cả phương pháp giá cả và phương pháp dựa vào số lượng và chúng liên quan đến sự nhận thức đúng đắn giữa những loại giao dịch hoặc các loại nhà đầu tư khác nhau. Mặc dù chúng có thể ảnh hưởng đến quy m ô và bản chất của dòng vốn quốc tế nhưng đôi lúc chúng cũng được sử dụng do những vấn đề xem xét kiểm soát tiền tứ trong nước hoặc những chính sách thận trọng. Viức kiểm soát như thế thường bao gồm: các khoản dự phòng cho vị thế ngoại tứ ròng của ngân hàng thương mại, hạn chế vị thế mở mất cân đối m à hạn chế này phân biứt giữa vị thế mua và bán tiền hoặc giữa người cư trú và người không cư trú, và yêu cầu xếp hạng tín nhiứm nhất định để vay nước ngoài. Trong khi không có kiểm soát pháp lý theo ý nghĩa nghiêm ngặt, thì những yêu cầu báo cáo đối với những giao dịch đặc biứt cũng được sử dụng để giám sát và kiểm soát biến động của dòng v ố n (ví dụ: giao dịch phái sinh, giao dịch liên quan đến phi mậu dịch của người không cư trú). 1.3 HIỆU QUẢ VÀ GIÁ PHẢI TRẢ CỦA KIỂM SOÁT VỐN 1 3 1 Hiệu quả của kiểm soát vốn .. về cơ bản, hiứu quả của kiểm soát vốn thể hiứn trên tác động của chúng lên dòng vốn và lên những mục tiêu chính sách như ổn định tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tứ tự chủ hơn, giữ vững sự ổn định về tài chính và kinh tế vĩ m ô trong một nước. Hầu hết những nghiên cứu trước đây đều lưu ý đến sự khác biứt giữa lãi suất trong nước và lãi suất quốc tế bởi kiểm soát vốn có x u hướng tạo ra phân cách giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, chính sự phân cách này có thể tạo ra những cơ hội né tránh. Hiứu quả của kiểm soát vốn lúc đó sẽ phụ thuộc vào chênh lứch lợi nhuận có được từ các cơ hội này. Nếu kiểm soát vốn hiứu quả thì dòng vốn trở nên ít nhạy cảm hơn với lãi suất trong nước. Các cơ quan chức năng có thể điều hành lãi suất hướng về những mục tiêu kinh tế.
  15. Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trinh hội nhập kinh tế quốc tế ờ V i ệ t Nam 5 1.3.2 Giá phải trả của k i ể m soát v ố n Bất kể kiểm soát vốn có mang lại hiệu quả hay không, thì kiểm soát vốn cũng đòi hỏi phải tốn những chi phí sau đây: T h ứ nhất, kiểm soát vốn làm hạn chế những giao dịch trên tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. T h ứ hai, kiểm soát vốn đòi hỏi chi phí hành chính cao, đặc biệt khi những biện pháp kiểm soát v ố n được mự rộng đến mức tạo ra nhiều cơ hội đe né tránh. T h ứ ba, kiểm soát vốn làm chậm tiến trình hội nhập của một quốc gia do làm t ì hoãn các điều r chỉnh cần thiết trong chính sách và khu vực tư nhân khó có thể thích ứng v ớ i những thay đổi trong hoàn cảnh quốc tế. Cuối cùng, kiểm soát vốn làm tăng nhận thức xấu về thị trường, đến lượt nó, những nhận thức này làm cho một quốc gia khó có thể tiếp cận được với những dòng vốn quốc tế. 1.4 CÁC CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VỐN 1.4.1 Chính sách đối v ớ i các dòng vốn vào Các dòng vốn chảy vào ồ ạt có thể khiến cho các nhà hoạch định chính sách gặp khó khăn trong việc ra quyết định về độ lớn, thứ tự và thời gian. Những quyết định này cần được kết hợp lại để quốc gia có thể đạt được các mục tiêu kinh tế của quốc gia, chế độ tỷ giá, các hạn chế về thể chế và đặc biệt là nguyên nhân và thành phần của các dòng v ố n vào. Do khó m à phân biệt được giữa các dòng v ố n vào tạm thời và các dòng vốn vào ổn định, việc phán đoán phải dựa trên thông t i n bị hạn chế. Có 3 loại nguyên nhân khiến các dòng vốn vào: (1) c ầ u tiền tăng; (2) Tăng năng suất vốn trong nước; (3) Các nhân tố bên ngoài như là lãi suất quốc tế giảm Tác động kinh tế và các chính sách đối với các dòng vốn vào tùy thuộc vào sức ảnh hưựng đến chúng cũng như là chế độ tỷ giá của quốc gia. Các nhà hoạch định chính sách đã đưa ra quan điểm chung về nguyên nhân các dòng vốn vào từ các chỉ số tài chính được liệt kê sau đây: Bảng 1.2: Các chỉ số tài chính 1 Các chỉ số tài chính m i n h chứng cho các dòng vốn vào Các nhân tố bên Tăng năng suất vốn ngoài, ví dụ như lãi Chỉ số Tăng cầu tiền trong nước (các dòng suất quốc tế giảm (các vốn vào ổn định) dòng vốn tạm thời) Giá cả tài săn Lãi suất Tăng Tăng Giảm Đường cong tỷ suất sinh lợi Bằng phang ? Trỏ' nên dốc hon Tỷ giá Nâng giá Nâng giá Nâng giá Giá vốn cổ phần Giảm Tàng Tăng Giá cả bất động sàn Giảm Tăng Tăng Lạm phát Giảm Tăng Tăng
  16. Kiểm soát dòng vốn quốc té trong l ộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở V i ệ t Nam 6 Khối tiền và tín dụng Sự cân bằng tiền tệ Tăng Có khả năng giảm Tăng Cơ số tiền Tăng Tăng Tăng Dự trữ ngoại hối Tăng Tăng Tăng Tín dụng N H C ó khả năng tăng Tăng C ó khả năng tăng Tiền gỏi ngoại tệ Giảm ? C ó thể giảm Cán cân thanh toán FDI ? Tăng ? FPI T ă n g , đặc biệt là các Tăng, cả đ ố i với dòng Tăng, đặc biệt đ ố i với d ò n g v ố n ngắn hạn vốn ngờn hạn lẫn dài hạn các dòng v ố n ngắn hạn ? Chỉ ảnh hường là không chắc chắn Việc sử dụng mỗi công cụ phù hợp với từng quốc gia với các chính sách vĩ mô cân đối được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.3: Các công cụ quản lý dòng vốn vào Các công cụ quản lý dòng vốn vào T ă n g cầu tiền Tăng hiệu quả sử dụng vốn C á c nhân tố bên ngoài, ví dụ trong nước (các dòng vốn n h ư lãi suất quốc tế giám vào ổn định) (các d ò n g vốn tạm thòi) Can thiệp vô G i ả i quyết các biến Giải quyết các biến động L à thích họp hiệu hóa động thờt thường thờt thường Nâng tỷ giá Tỷ giá thực ỏ' trạng N â n g giá tỷ giá thực ở trạng Tỷ giá thực ỏ- trạng thái cân thái cân bằng không thái cân bằng có thể đạt được bằng không thay đ ổ i . N â n g tỷ thay đ ổ i Ì phần thông qua việc nâng tỷ giá danh nghĩa tạm thời có thể giá danh nghĩa và phần nào được phép nếu như có sự hạn thông qua việc gia tăng giá cà chế của can thiệp vô hiệu hóa. hàng hóa phi mậu dịch. Chính sách K h ô n g đòi h ỏ i chính Đòi hỏi chính sách tiền tệ thắt Nếu can thiệp vô hiệu hóa dẫn tài chính sách nào chặt, đặc biệt là nếu n h ư khả đ ế n bờt ổ n , có thế sử dụng năng hờp thu của nền kinh tế chính sách tiền tệ. bị hạn chế so với quy mô của các dòng v ố n vào. ơ các quốc gia có chính sách tài chính không cân đôi, các dòng vốn ngắn hạn có thể bị ảnh hường bởi lãi suờt trong nước và sự thay đổi của tỷ giá mong đợi, do chính sách tài khóa nới lỏng và chính sách tiền tệ thắt chặt. Vì vậy, sự kết hợp phù hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ sẽ là đáp án tốt nhờt. Tuy nhiên, việc giảm lãi suờt để giảm các dòng vốn vào mang tính chờt đầu cơ có thể khuyến khích cầu tiền và dẫn đến tình trạng quá nóng của nền kinh tế.
  17. Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ờ Việt N a m 7 1.4.2 Chính sách đối v ớ i các dòng v ố n r a Các quốc gia thường áp đặt kiểm soát lên dòng vốn ra trong bối cảnh có áp lực suy giảm đáng kể lên tỷ giá hối đoái: Tây Ban Nha trong suốt thời kỳ rối loạn tiền tệ Châu  u vào m ù a thu năm 1992, Malaysia và Thái Lan trong bối cảnh khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 - 1999. Tây Ban Nha là một thành viên của E R M của hệ thống tiền tệ châu Âu, nơi m à các quyết định điều chỉnh tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào sự thoa thuằn v ớ i các thành viên khác trong EMS. Thái Lan duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định khi thực hiện kiểm soát và Malaysia đã theo đuổi việc quản lý thả nổi trước k h i cố định đồng ringgit so v ớ i đô la cùng v ớ i việc áp đặt kiểm soát vào tháng 09/1998. Trong cả ba nước, việc kiểm soát đều nhằm mục đích kiềm chế đầu cơ tiền tệ và ổn định thị trường ngoại hối để ngăn ngừa sự suy giảm nhanh chóng dự trữ ngoại tệ chính thức. Lý do sử dụng lãi suất để bảo vệ tỷ giá hối đoái bị giới hạn ở cả ba nước - ở Tây Ban Nha đó là gánh nặng trong chính sách tài khóa, ở Malaysia và Thái Lan là do tác động ngược của lãi suất cao lên hệ thống ngân hàng và nền kinh tế trong nước yếu kém. ở Tây Ban Nha, trước k h i kiểm soát vốn đồng peseta được định giá thấp hơn khoảng 5 % so v ớ i ngang giá nhưng những áp lực thị trường buộc phải định giá đồng peseta thấp hơn nữa, nhưng chính phủ Tây Ban Nha không thể thực hiện điều này ngay lằp tức bởi vì những quy định chặt chẽ trong cơ chế tỷ giá Châu  u (ERM). Đ ể hạn chế sức ép làm giảm giá đồng peseta và đồng bảng A n h lúc bấy g i ờ đòi hỏi A n h và Tây Ban Nha phải tăng lãi suất theo như thỏa thuằn trong EMS, nhưng điều này lại mâu thuẫn với chính sách tiền tệ của các quốc gia này. Chẳng hạn trước năm 1992, nước A n h rơi vào một cuộc suy thoái kể từ sau chiến tranh thế giới thứ l i và không thể tăng lãi suất lên được. ờ cả ba quốc gia này, việc kiểm soát được áp đặt trong một môi trường m à các giao dịch tài khoản vốn được tự do hóa một cách rộng rãi. Tài khoản vốn của Tây Ban Nha được tự do hóa hoàn toàn bảy tháng trước k h i áp dụng kiểm soát vốn, trong k h i việc kiểm soát vốn của hai nước kia nới lỏng một cách vừa phải (chủ yếu là lên dòng v ố n vào ở Thái Lan). Trước đó Malaysia đã tự do hóa hầu hết các dòng vốn ra gián tiếp ngoại trừ đối v ớ i các công ty v ớ i khoản vay trong nước và từ đó đã chấp nhằn phương pháp cởi mờ đối v ớ i dòng v ố n vào gián tiếp. Malaysia cũng đã tự do hóa những giao dịch quốc tế bằng đồng Ringgit bao gồm giao dịch thương mại và giao dịch tài chính v ớ i người không cư trú. Đ ố i v ớ i các giao dịch hải ngoại về những chứng khoán được định danh bằng đồng Ringgit thì các biện pháp kiểm soát hầu như không đáng kể.Ở Thái Lan, người không cư trú được tự do thực hiện tín dụng bằng đồng Baht từ các ngân hàng trong nước và kinh doanh trong thị trường kỳ hạn và thị trường giao ngay đã phát triển rất cao, do đó thị trường hải ngoại năng động đã phát triển cho cả đồng Ringgit và đồng Baht. Điều đó đã dẫn tới nguy cơ tiềmẩn của một cuộc khủng hoảng tài chính và nó đã thực sự xảy ra vào tháng 7 năm 1997. Như vằy, việc áp đặt kiểm soát lên dòng vốn ra trong suốt thời kỳ khủng hoảng tài chính dường như chi là một khoảng lắng tạm thời mang tính chất đối phó của chính phủ. Việc kiểm soát vốn đã cho chính phủ Malaysia một í không gian dễ thở để chấn chinh những bất cân t đối trong kinh tế vĩ m ô và thực hiện đổi mới hệ thống ngân hàng. Tây Ban Nha các biện Ở pháp đã không tránh k h ỏ i sự tái điều chỉnh lần thứ hai của đồng peseta, dù chúng đã cung cấp thêm thời gian trong việc đàm phán cơ cấu lại của ERM.
  18. K i ể m soát d ò n g v ố n q u ố c tế trong l ộ trình h ộ i nhập kinh tế q u ố c tế ờ V i ệ t N a m 8 1 5 T Á C Đ Ộ N G K I Ể M S O Á T V Ố N Đ Ế N H À N H VI C Ủ A C Á C C Ô N G TY, . C Á C CA N H Â N V À C H Í N H PHỦ Các nghiên cứu về kiểm soát vốn của các học giả trên thế giới hầu như không đề cập tương tác của mối quan hệ giữa kiểm soát vốn đến hành v i của các công ty, đặc biệt là công ty đa quốc gia; các cá nhân; và chính phủ. Tuy nhiên những nghiên cứu của chúng tôi lại cho thấy có tương quan khá cao giữa các m ố i quan hệ này. Đ ố i với VN, hành v i của các công t y đa quốc gia vốn vẫn còn là ẩn số đối với các cơ quan chức năng. Đ ã có những phờng đoán cho rằng các công ty đa quốc gia hoạt động tại V N thường thực hiện hành v i "chuyển giá" để trốn thuế nhưng thực tế, bằng m ọ i biện pháp thanh tra, vẫn chưa thu được những chứng cứ thuyết phục về hành v i này, mặc dù điều này gần như là có thật. Quan điếm cửa chúng tôi sẽ góp phần làm rõ các moi quan hệ này, Kiểm soát vốn thường dẫn đến nguy cơ là làm biến dạng các hành v i của các D N và các cá nhân. Các công ty đa quốc gia của M ỹ thường điều chỉnh cách thức kinh doanh, chuyển lợi nhuận và cổ tức về nước để tránh kiểm soát vốn. Các công ty trong nước thì điều chỉnh thời hạn nợ và cơ cấu tài trợ khi kiểm soát vốn gia tăng. Các cá nhân thì sẵn lòng trả thêm tiền (premium) cho một giao dịch tài chính m à có thể giúp họ tránh kiểm soát vốn. Các công ty và các cá nhân áp dụng nhiều kỹ thuật- kể cả việc tạo ra các công ty tạm thời - đơn giản chỉ để né tránh kiểm soát vốn. 151 Hành vi của các công ty .. Các công ty đa quốc gia. K h i có kiểm soát vốn, các công ty đa quốc gia M ỹ điều chỉnh cách thức kinh doanh, việc chuyển lợi nhuận và cổ tức về nước để tránh kiềm soát vốn ở những nước khác. Ví dụ, nghiên cứu ước tính răng các chi nhánh (affìliates) của các công ty đa quốc gia đã giảm 1 0 % cổ tức chuyển về cho các công ty mẹ khi có kiểm soát v ố n và bóp m é o lợi nhuận tạo ra khoảng 2 4 % do kiểm soát vốn khi tỷ lệ thuế T N D N gia tăng. Nghiên cứu cũng cho thây răng chi phí đi vay ở những quốc gia có kiểm soát vốn thường thì cao hơn tò đó làm giảm quy m ô vốn đầu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia từ 13-16% và làm giảm lượng F D I ở những nước áp dụng kiểm soát vốn. Các công ty trong nước. K h i có kiểm soát vốn, các công ty trong nước có thể thực hiện nhiều cách thức nhằm để né tránh kiểm soát. Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều thông thạo trong việc né tránh kiểm soát và điều này đã góp phần làm cho cạnh tranh không công bằng và bóp m é o sự phân bổ các nguồn lực. N h ư vậy kiểm soát vốn đã làm gia tăng tình trang tham nhũng và có hiệu quả kinh tế thấp. 1 5 2 Hành vi của các cá nhân .. Cũng như những công ty thì các cá nhân cũng có thể thay đổi hành v i của họ để làm t ố i thiểu chi phí sử dụng v ố n hoặc thậm chí là để tránh hoàn toàn chi phí đó. Ví dụ trường hợp kiểm soát vốn của Argentina vào cuối năm 2001. Argentina đã hạn chế những dòng v ố n ra và hạn chế việc rút v ố n ra khời hệ thống NH. Trong suốt thời kỳ nền kinh tế suy giảm, đồng peso giảm giá nhiều và hệ thống N H tiến tới bờ vực sụp đổ. Những nhà đầu tư đã né tránh kiểm soát vốn ở Argentina bằng cách lấy peso mua chứng khoán, chuyển đổi chứng khoán sang ADRs và sau đó bán A D R s ở New Y o r k để lấy USD để có thể ký thác tiền vào tài khoản N H
  19. Kiểm soát dòng vốn quốc tế trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ờ Việt Nam 9 của Mỹ. Những nhà đầu tư đã sẵn lòng trả thêm số tiền đáng kể để né tránh kiêm soát vòn - đã buôn bán ADRs với mức giá giảm hơn 40%. Nghiên cứu của Abalkin và Whalley (1999) đã cho thấy người dân Nga đã chuyển đổi nội tệ và tiền gởi N H sang USD, phần nào là đê né tránh kiểm soát vốn. 1.5.3 Hành v i của Chính p h ủ và tính kự luật của thị trường Kiểm soát vốn có thể khiến cho Chính phủ nhận thức sai lầm về sự an toàn, tạo cảm giác an toàn giả tạo, vì thế cần phải chú trọng đến tính kự luật của thị trường trong quá trình áp đặt các biện pháp kiểm soát vốn. Kiểm soát vốn tác động đến tính kự luật thị trường thông qua 3 kênh có quan hệ chặt chẽ với nhau (1) tính hiệu quả trong phân bổ các nguồn vốn,(2) sự phân bổ nguồn lực của chính phủ và (3) những nội dung hàm chứa trong giá cả tài sản. Sự phân bổ các dòng vốn. Các công ty có nền tảng vững chắc vào lúc trước khi tự do hóa thì có sự gia tăng đáng kể các dòng vốn đầu tư sau khi tự do hóa. Ví dụ: cứ Ì % dòng tiền mong đợi trong tương lai của D N tăng lên (cho biết nền tảng mạnh hơn) thì ước tính tự lệ đầu tư gia tăng 4.1% sau khi tự do hóa. Ở những quốc gia có thị trường tài chính đã phát triển nhiều hơn hoặc là sâu hơn thì các dòng vốn được phân bổ có hiệu quả hơn. Sự phân bố nguồn lực của chính phủ. Ở các nước đã phát triển, sự phân bổ của vốn và đầu tư được xác định chủ yếu qua thị trường tài chính. Tuy nhiên, ở các thị trường m ớ i nổi và các nước đang phát triển, chính phủ thường đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ vốn đầu tư này. Khi kiểm soát vốn được áp đặt sẽ làm giảm tính kự luật của thị trường do chính phủ sẽ được tự do sử dụng các biện pháp kiểm soát để giúp những công ty được ưu đãi nhiều hơn. Kiểm soát vốn ở Malaysia đã tác động đáng kể lên tính kự luật của thị trường. Vào giai đoạn đầu khủng hoảng (trước khi kiểm soát vốn được ban hành) thì những công ty có m ố i quan hệ về mặt chính trị với các quan chức chính phủ đã bị mất giá trị thị trường lớn hơn là những công ty không có m ố i quan hệ về mặt chính trị. K h i kiểm soát vốn được ban hành thì những công ty có quan hệ về mặt chính trị thì giá trị thị trường của các công ty này đã gia tăng tương đối nhiều. Cụ thể là vào giai đoạn đầu khủng hoảng (tò tháng 7 năm 1997 đến tháng 8 năm 1998), những công ty có quan hệ về mặt chính trị với chính phủ đã mất 5.7 tự USD giá trị thị trường do giá trị mong đợi của m ố i liên hệ quen biết của họ giảm. K h i kiểm soát được ban hành vào tháng 8 năm 1998 (và giá trị thị trường thì thấp hơn đáng kể), những công ty có liên kết về mặt chính trị này đã đạt được sự gia tăng 1.3 tự USD giá trị thị trường do sự gia tăng giá trị của những m ố i quan hệ quen biết. Những tính toán khác cho thấy vào tháng 8 năm 1998, sau khỉ kiểm soát vốn làm giảm tính kự luật thị trường thì những m ố i quan hệ về mặt chính trị đã chiếm 1 7 % tổng giá trị thị trường ở các công ty có liên kết. Giá cả thị trường của tài sản. Kiểm soát vốn cũng tác động lên sự phân bổ của vốn bằng cách tác động lên tính thanh khoản của thị trường tài sản và tính hiệu quả của giá cả thị trường của tài sản. K i ể m soát các dòng vốn vào có thể khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài khó đầu tư vào thị trường tài chính ờ trong nước hơn, do đó làm giảm nguồn đầu tư và tính thanh khoản đáng kể. M ặ t khác, kiểm soát các dòng vốn ra có thể làm tăng tính thanh khoản bằng cách nắm giữ vốn ở trong nước. Tương tự, hạn chế khả năng gia tăng tài trợ nước ngoài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2