Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
lượt xem 58
download
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài nhằm mục tiêu phân tích thực trạng vốn đầu tư gián tiếp trong những năm qua trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trên cơ sở những tác động và hậu quả của dòng vốn này, đề tài đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc kiểm soát dòng vốn FPI trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ NGỌC LOAN KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
- 1 M U 1. Tính c p thi t c a tài Tính n cu i năm 2007, c nư c có trên 9.500 d án u tư nư c ngoài ư c c p gi y phép u tư v i v n ăng ký trên 98 t USD. Cũng như các nư c ang phát tri n trên th gi i, Vi t Nam cũng tr i qua hai làn sóng nư c ngoài vào. Làn sóng th nh t kh i u t nh ng năm u c a th i kỳ i m i, khi Qu c h i khoá VIII thông qua Lu t u tư nư c ngoài, t o cơ s pháp lý cho thu hút u tư nư c ngoài, t nh cao vào năm 1996, sau ó gi m d n vì ch u nh hư ng c a cu c kh ng ho ng tài chính ông Á 1997 – 1998. Làn sóng th hai b t u t năm 2000, tăng m nh vào năm 2006 và c bi t là năm 2007, khi v n FDI ăng ký tk l c m c 20,3 t USD. Ngoài v n FDI, ODA, ki u h i, dòng v n u tư gián ti p (FPI) vào Vi t Nam ã ư c c i thi n, s lư ng và quy mô ho t ng c a các qu u tư nư c ngoài t i Vi t Nam tăng áng k . ây là ngu n v n quan tr ng có tác d ng tăng t ng lư ng v n c n thi t cho Vi t Nam phát tri n, tr c ti p thúc y th trư ng ch ng khoán và t o ra s h p d n c phi u doanh nghi p. Tuy nhiên tác ng tiêu c c c a nó t i n n kinh t l i r t l n, không ch d ng kh năng mua bán, sáp nh p, thôn tính doanh nghi p, tăng ho t ng u cơ mà có th gây v th trư ng tài chính n u nhà u tư ng lo t rút v n. Vì v y Vi t Nam c n n nh ng bi n pháp ki m soát dòng v n vào và ngăn ng a s o ngư c c a dòng v n này. 2. M c tiêu c a tài M c tiêu nghiên c u c a tài là nh m phân tích th c tr ng v n u tư gián ti p trong nh ng năm qua trên th trư ng ch ng khoán Vi t Nam. Trên cơ s nh ng tác ng và h u qu c a dòng v n này, tài s xu t nh ng gi i pháp hoàn thi n hơn cho vi c ki m soát dòng v n FPI trên TTCK Vi t Nam. 3. H th ng phương pháp nghiên c u
- 2 tài s d ng các phương pháp th ng kê, k th a có ch n l c ng th i v n d ng cơ s lý lu n tìm hi u, phân tích và ánh giá th c tr ng FPI cũng như nh ng gi i pháp thi t th c nh m ki m soát dòng v n này trên TTCK Vi t Nam th i kỳ h u WTO. 4. K t c u tài tài g m có 3 chương chính: • Chương 1: T ng quan v dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài trên th trư ng ch ng khoán Vi t Nam • Chương 2: Th c tr ng v n u tư gián ti p nư c ngoài trên th trư ng ch ng khoán Vi t Nam • Chương 3: Gi i pháp ki m soát dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài thông qua th trư ng ch ng khoán Vi t Nam.
- 3 CHƯƠNG 1 T NG QUAN V DÒNG V N U TƯ GIÁN TI P NƯ C NGOÀI TRÊN TH TRƯ NG CH NG KHOÁN VI T NAM 1.1. u tư gián ti p nư c ngoài 1.1.1. Khái ni m Theo lu t u tư năm 2005 c a Vi t Nam thì u tư gián ti p nư c ngoài là hình th c u tư thông qua vi c mua c ph n, c phi u, trái phi u, các gi y t có giá khác; qu u tư ch ng khoán ho c thông qua các nh ch tài chính trung gian khác mà nhà u tư không tham gia qu n lý ho t ng u tư. 1.1.2. T m quan tr ng c a v n u tư gián ti p nư c ngoài u tư gián ti p ã hình thành và phát tri n t lâu M và các nư c Châu Âu, nơi có th trư ng tài chính phát tri n nhanh chóng và m nh m . Lo i hình u tư này ã m ra cho các doanh nghi p cách th c ti p c n v i các ngu n v n m i bên c nh các ngu n v n truy n th ng, góp ph n vào vi c thúc y kinh t phát tri n, ng th i cũng thúc y u tư trên th gi i phát tri n theo m t xu th m i. Khác v i u tư tr c ti p nư c ngoài là óng góp cho ngành s n xu t công nghi p, tăng kim ng ch xu t kh u và t o công ăn vi c làm. Nhưng ngu n v n này l i không tác ng ư c t i các doanh nghi p Vi t Nam thì u tư gián ti p nư c ngoài có th giúp v n cho các doanh nghi p trong nư c, giúp doanh nghi p tăng trư ng và nâng cao năng l c c nh tranh. Chính vì th u tư gián ti p nư c ngoài r t quan tr ng i v i các doanh nghi p trong nư c ang thi u v n. Ngoài vi c ti p c n ư c v i các ngu n v n m i, doanh nghi p còn ti p c n ư c v i k thu t s n xu t và i u hành tiên ti n thúc y s phát tri n kinh doanh. Do ó, các ngu n v n gián ti p có th giúp các doanh nghi p trong nư c tăng trư ng nhanh, ti n t i vi c hình thành các t p oàn a qu c gia mang thương hi u Vi t Nam trong tương lai. T i Vi t Nam ã có khá nhi u công ty (do ngư i Vi t Nam n m toàn b quy n chi ph i v qu n lý) thành công trong kinh doanh như Vinamilk, B o Minh, REE, Kinh
- 4 ô, ACB, Sacombank… Các công ty này u có s tham gia ông o c a công chúng u tư trong nư c cùng v i u tư gián ti p c a các t ch c tài chính nư c ngoài. Ngu n v n u tư gián ti p nư c ngoài ngày càng có ý nghĩa quan tr ng trong s phát tri n c a các nư c ang phát tri n, trong ó có Vi t Nam. Nó thúc y s phát tri n c a n n kinh t và doanh nghi p. thu hút ư c ngu n v n u tư gián ti p nư c ngoài thì ph i có s i m i trong b n thân n n kinh t , i m i th ch kinh t , thúc y th trư ng ch ng khoán phát tri n. Các doanh nghi p cũng c n ph i c i ti n công ngh , áp d ng các công ngh hi n i nh m nâng cao năng su t lao ng, s n lư ng. 1.1.3. Các nhân t nh hư ng nv n u tư gián ti p nư c ngoài - Ch u nh hư ng b i s phát tri n và m c a th trư ng ch ng khoán, ch t lư ng c a các c phi u, trái phi u do doanh nghi p và nhà nư c phát hành, cũng như các ch ng khoán có giá khác lưu thông trên th trư ng tài chính; s a d ng và v n hành có hi u qu c a các nh ch tài chính trung gian ( trư c h t là các qu u tư ch ng khoán, công ty u tư tài chính các lo i, các qu u tư i chúng, qu u tư m o hi m, qu thành viên); s phát tri n và ch t lư ng c a h th ng thông tin và d ch v ch ng khoán, trong ó có các t ch c cung c p d ch v tư v n và d ch v nh m c h s tín nhi m doanh nghi p và ch ng khoán. - Dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài ch u nh hư ng b i các nhân t như b i c nh qu c t ( hòa bình, n nh vĩ mô, các quan h ngo i giao và môi trư ng pháp lý qu c t thu n l i); nhu c u và kh năng u tư c a nhà u tư nư c ngoài; m c t do hoá và s c c nh tranh ( ch y u là ưu ãi tài chính và s thân thi n, thu n ti n c a qu n lý nhà nư c i v i nhà u tư) c a môi trư ng u tư trong nư c; s phát tri n c a h th ng ti n t và các d ch v h tr kinh doanh nói riêng, c a các th ch th trư ng nói chung c a nư c ti p nh n u tư… 1.1.4. Vai trò c a dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài i v i s phát tri n th trư ng ch ng khoán
- 5 Th trư ng ch ng khoán là nơi quan tr ng thu hút v n u tư nư c ngoài ư c các nư c trên th gi i ngày nay c bi t quan tâm. Ti n v n c a khu v c ông Nam Á thông qua th trư ng c phi u ch y vào H ng Kông. Ti n v n các nư c s n xu t d u Trung ông cũng thông qua th trư ng ch ng khoán ch y vào Nh t B n. Không ch có các nư c ang phát tri n xem c phi u là m t bi n pháp quan tr ng thu hút v n nư c ngoài. Sau chi n tranh th gi i th hai, s phát tri n s n xu t qu c t l n và ti n v n qu c t hoá, thông qua th trư ng qu c t góp v n ã tr thành con ư ng quan tr ng l i d ng v n nư c ngoài. Ngày nay s lư ng v n t do c a nhi u nư c ưa vào th trư ng ch ng khoán qu c t v i nhi u hình th c khác nhau, vì v y trên TTCK có th dung v n nư c ngoài v i quy mô r t l n. Ví d : TTCK M chia th trư ng thành hai c p: th trư ng c p m t và th trư ng c p hai. Th trư ng c p m t là nơi phát hành ch ng khoán, th trư ng c p hai là nơi lưu thông ch ng khoán. Chia làm tám lo i ch ng khoán t giao d ch TTCK: trái phi u công ty; c phi u ph thông; c phi u ưu tiên; ch ng khoán có th chuy n i; công trái chính ph ; ch ng khoán có th ch p; ch ng khoán th trư ng ti n t và c phi u công ty u tư. Các lo i trái phi u chính ph Liên bang M cũng không gi ng nhau, nó g m ba lo i: m t là Qu c kh , t c là công trái Chính ph liên bang th i h n m t năm; hai là trái phi u tài chính trung h n, t c th i h n trên m t năm; ba là công trái dài h n, t c là công trái chính ph M phát hành r t l n. TTCK tư b n có c i m rõ r t là ph n mua bán ti n v n lâu dài, có th cung c p v n trung h n và dài h n. Như TTCK NewYork là m t trong nh ng th trư ng ti n v n l n nh t th gi i, nghi p v ch y u là vay và cho vay ti n v n dài h n và trung h n. Ngân hàng thương nghi p, công ty b o hi m, qu u tư và các qu khác là nh ng ngư i cung c p v n dài h n trên TTCK NewYork. Ngư i vay v n ch y u là nh ng công ty l n. H phát hành trái phi u công ty góp v n, h n ng ch chi m trên 50% v n
- 6 th trư ng. Ngoài ra chính ph liên bang cũng thông qua phát hành qu c kh trung h n và dài h n thu hút v n. 1.1.5. Dòng v n u tư gián ti p t o nên “chi u sâu tài chính”. Trong tác ph m “ The Order of Economic Liberalization Financial Control in the Transition to a Market Economy”, Mc Kinnon ã c p nhi u n thu t ng “chi u sâu tài chính”. Trong ó Mc Kinnon ch ng minh r ng quá trình t do hóa tài chính và vi c áp d ng lãi su t th c dương là nguyên nhân d n n chi u sâu tài chính. Phát tri n tài chính theo chi u sâu là s gia tăng giá tr các tài s n tài chính so v i t ng s n ph m n i a. Các thư c o sâu tài chính là: M2/GDP, M3/GDP Như v y phát tri n tài chính theo chi u sâu, c n ph i gia tăng các tài s n: ti n g i, ti n vay, phi u n ng n h n, trái phi u, c phi u, b o hi m, tài s n hưu.. Mà dòng v n FPI chính là dòng v n quan tr ng góp ph n làm cho TTCK Vi t Nam phát tri n, làm tăng lư ng v n u tư vào TTCK, t o ti n cho vi c tăng tích lũy v n ưa n m t n n kinh t tăng trư ng. 1.1.6. Tác ng c a dòng v n FPI n s phát tri n n n kinh t K t khi TTCK ra i và i vào ho t ng ã thu hút ngày càng nhi u nhà TNN v i m t lư ng áng k dòng v n FPI, m t ngo i l c cho s phát tri n kinh t nư c nhà. FPI ã ư c quan tâm và có t m quan tr ng không kém dòng v n FDI. Vi c thu hút ngày càng nhi u dòng v n này ã mang l i nhi u l i ích cho n n kinh t . - Th nh t, FPI góp ph n làm tăng ngu n v n trên th trư ng v n n i a và làm gi m chi phí v n thông qua vi c a d ng hóa r i ro: FPI là ngu n v n b sung quan tr ng cho ngu n v n n i a mà các nư c ang phát tri n c n thúc y s tăng trư ng kinh t . Ngoài ra, FPI còn giúp các nhà TNN có cơ h i chia s r i ro c a mình v i các nhà u tư n i a. FPI làm cho th trư ng v n n i a có tính thanh kho n cao hơn và kéo theo vi c a d ng hóa r i ro tr nên d dàng hơn. K t qu là ngu n v n tr nên d i dào hơn và chi phí s d ng v n th p hơn i v i các doanh nghi p.
- 7 - Th hai, FPI thúc y s phát tri n tài chính thông qua nhi u kênh, có th k n như sau: . Khi th trư ng có tính thanh kho n cao hơn, sâu r ng hơn thì m t lo t các d án u tư khác nhau s ư c tài tr . Nh ng công ty m i s có cơ h i l n hơn trong vi c thu hút ư c ngu n tài tr ban u. Ngư i ti t ki m s có nhi u cơ h i u tư hơn v i ni m tin r ng h có th qu n lý ư c danh m c u tư ho c có th bán ch ng khoán i r t nhanh khi h c n n ngu n ti t ki m. Như v y, nh ng th trư ng có tính thanh kho n cao s thu hút ư c ngu n v n u tư dài h n hơn. . FPI còn thúc y s phát tri n c a các th trư ng c phi u cũng như quy n bi u quy t c a các c ông trong quá trình i u hành công ty. Khi các công ty c nh tranh v i nhau v ngu n tài tr , th trư ng v n s cung ng cho nh ng công ty ho t ng kinh doanh kh thi hơn. C phi u s ngày càng ph n ánh giá tr th c c a công ty và i u này s thúc y phân b v n m t cách hi u qu . . FPI làm tăng cư ng tính k lu t i v i các th trư ng v n n i a. Vì các nhà u tư s tìm ki m nhi u cơ h i u tư m i hay s p xu t hi n. Khi n cho các công ty c nh tranh nhau v ngu n tài tr , h ph i i m t v i áp l c v nhau c u c a thông tin v kh i lư ng cũng như ch t lư ng. S c ép v tính công khai y s thúc y tính minh b ch và i u này s có tác ng lan t a tích c c t i các khu v c khác c a n n kinh t . Các nhà TNN yêu c u m t m c công khai hóa cao hơn, nh ng chu n m c k toán cao hơn và mang theo nh ng kinh nghi m c a h trong vi c th c hi n nh ng chu n m c này. . FPI thúc y c i cách th ch và nâng cao k lu t i v i các chính sách c a Chính ph . Như v y, FPI có th b sung thêm ngu n v n cho n n kinh t cũng như thúc y vi c c ng c và c i thi n ho t ng c a các th trư ng v n n i a. V n và các ngu n l c trong n n kinh t ư c phân b t t hơn, t o cơ h i a d ng hóa danh m c u tư,
- 8 c i thi n kh năng qu n lý r i ro, thúc y gia tăng ti t ki m qu c gia, k t qu là n n kinh t tăng trư ng b n v ng hơn. - Th ba, s thu hút dòng v n FPI trên th trư ng v n qu c t s ít có nh ng tác ng b t n i v i th trư ng tài chính n i a: Vi c ti p c n n nh th trư ng v n qu c t l i ph thu c vào ánh giá tích c c c a nhà u tư v i tính thanh kho n c a các ch ng khoán. N u giá c ch ng khoán b t n trên th trương qu c t , vi c phát hành m i s khó có th th c hi n ư c. - Th tư, s di chuy n quá m c c a dòng v n FPI s khi n cho h th ng tài chính trong nư c d b t n thương và rơi vào kh ng ho ng m t khi g p ph i nh ng cú s c t bên trong cũng như bên ngoài n n kinh t . - Th năm, FPI làm gi m tính c l p c a chính sách ti n t và t giá: b i vì cùng v i quá trình t do hóa tài kho n v n, NHTW ch có th th c hi n ư c m t trong hai m c tiêu còn l i: s c l p c a chính sách ti n t hay s c l p c a chính sách t giá h i oái. Trong i u ki n t do di chuy n v n, n u NHTW mu n duy trì chính sách ti n t c l p. Vi c không tuân th nguyên t c này s khi n cho các chính sách kinh t vĩ mô tr nên trái ngư c nhau và ưa n h u qu tiêu c c cho n n kinh t . 1.2. L i ích và r i ro g n li n v i dòng v n gián ti p 1.2.1. L i ích c a FPI Khác v i ngu n v n u tư tr c ti p nư c ngoài óng vai trò tr c ti p thúc y s n xu t thì u tư gián ti p l i có tác d ng kích thích s phát tri n c a th trư ng tài chính, t o i u ki n cho các doanh nghi p d dàng ti p c n v i các ngu n v n, nâng cao vai trò qu n lý và có tác d ng thúc y lành m nh hoá các quan h kinh t , t ó thúc y s phát tri n c a n n kinh t , c bi t là nh ng nư c ang phát tri n. V n u tư gián ti p nư c ngoài mang n nhi u l i ích th hi n trên các m t sau: Th nh t, dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài vào th trư ng tài chính thông qua vi c mua bán các lo i ch ng khoán trên th trư ng ch ng khoán và làm các
- 9 lo i ch ng khoán ư c niêm y t có tính thanh kho n cao hơn, th trư ng năng ng hơn và quy mô c a th trư ng qua ó cũng m r ng hơn. M t th trư ng ch ng khoán năng ng cũng ng nghĩa v i m t n n kinh t lành m nh và các doanh nghi p khi ó s d dàng ti p c n ư c v i nh ng ngu n v n nhàn r i hơn. Th hai, dòng v n u tư gián ti p nư c ngoài dùng u tư vào các doanh nghi p c ph n thông qua các qu u tư t o i u ki n cho các doanh nghi p này tăng cư ng kh năng v v n ho t ng mà không ph i ngân hàng nào cũng có th áp ng ư c. Trong b i c nh c a nư c ta hi n nay, a s là các doanh nghi p v a và nh mà th trư ng thì l i r ng l n nên các doanh nghi p này r t c n n nh ng s v n th c s l n m r ng ho t ng s n xu t kinh doanh c a mình. Bên c nh ó, nh ng công ty c ph n trong giai o n u c a s phát tri n r t c n n ngu n v n u tư t các qu u tư m o hi m gia tăng ngu n v n c ph n c a mình. Thu hút ư c càng nhi u nh ng lu ng v n u tư gián ti p nư c ngoài s càng t o i u ki n thúc y s phát tri n c a các doanh nghi p trong nư c. Th ba, h u h t v n u tư gián ti p nư c ngoài vào các doanh nghi p trong nư c. Nh ng nhà u tư nư c ngoài b v n u tư vào công ty c ph n không ph i là h mu n làm ch công ty mà h ch mu n góp ti ng nói trong h i ng qu n tr , i h ic ông… vi c qu n lý công ty ư c t t hơn. L i ích l n nh t c a các v n này là các công ty này không nh ng ư c ti p c n v i nh ng ngu n v n l n mà còn h c h i ư c nh ng kinh nghi m qu n lý tiên ti n trên th gi i cũng như ti p c n ư c v i nh ng công ngh s n xu t hi n i. Th tư, thu hút ư c ngu n v n u tư gián ti p nư c ngoài thì ph i xây d ng m t n n kinh t dân ch , coi tr ng s phát tri n c a các doanh nghi p v a và nh , phá b quy n l c c a nh ng doanh nghi p th ng lĩnh th trư ng, ch ng câu k t chính tr - kinh doanh. Khi th c hi n ư c nh ng v n nêu trên thì m i t o ư c s tin tư ng nơi nh ng nhà u tư và h s b v n u tư mà không ph i h i h p, lo s và tránh ư c nh ng s tháo ch y hàng lo t. Bên c nh ó n n kinh t trong nư c s m nh
- 10 hơn do các quan h kinh t lành m nh, minh b ch s l i là m t ti n m i thu hút thêm v n u tư gián ti p nư c ngoài Tuy nhiên bên c nh nh ng vai trò tích c c c a mình thì không ph i không có nh ng tác ng tiêu c c c a nhà u tư nư c ngoài i v i th trư ng ch ng khoán. 1.2.2. R i ro c a FPI Bên c nh nh ng l i ích to l n t u tư gián ti p nư c ngoài mang l i thì ngu n v n này cũng ti m n r t nhi u nguy cơ r i ro khác nhau. Cu c kh ng ho ng tài chính trong khu v c năm 1997 xu t phát t cu c tháo ch y c a nh ng lu ng v n gián ti p trên th trư ng tài chính. Ni m tin s p nên ã kéo theo hàng lo t th trư ng tài chính các nư c lâm vào c nh kh n cùng. Ngân hàng Trung ương c a các nư c trong khu v c không can thi p ư c m t cách có hi u qu nên càng làm cho tình hình nghiêm tr ng thêm. y là m t r i ro có h th ng và không ph i lúc nào cũng có th x y ra. V i ti m l c tài chính m nh m c a mình, các qu u tư tài chính trên kh p th gi i không g p khó khăn nào trong vi c kh ng ch th trư ng tài chính c a các nư c ang phát tri n. i v i Vi t Nam, các qu u tư nư c ngoài ư c phép s h u n 49% c ph n c a doanh nghi p trong nư c nên chưa th kh ng ch hoàn toàn. Nhưng v i xu th m c a ngày càng m nh m và tăng cư ng thu hút v n u tư nư c ngoài thì s m hay mu n chúng ta cũng ph i bãi b gi i h n này và n u không có nh ng bi n pháp k p th i ngay t bây gi thì có th s có r t nhi u các doanh nghi p b thôn tính hoàn toàn. Bên c nh vi c t o i u ki n cho các doanh nghi p trong nư c phát tri n thì m t lư ng l n ngo i t vào trong nư c có th d n n tình tr ng th a ngo i t và gây s c ép tăng giá lên ng n i t . Chính vì v y, vi c Ngân hàng nhà nư c ph i tính toán và có nh ng quy nh h p lý trong vi c qu n lý ngo i h i là r t c n thi t. D tr ngo i t cũng là m t v n r t quan tr ng trong v n m c a th trư ng tài chính. N u lư ng d tr ngo i t không và có b t n trong n n kinh t thì ó cũng chính là nh ng kh i u kích thích cho m t cu c kh ng ho ng tài chính toàn di n. i phó v i vi c
- 11 tăng giá c a ng n i t thì nhà nư c ph i phát hành trái phi u nh m n nh th trư ng ti n t trong nư c. a s các nhà u tư nư c ngoài là nh ng ngư i có ki n th c tích lu , b dày kinh nghi m và ti m l c kinh t có th ti n hành các ho t ng u cơ, thao túng th trư ng. Y u t u cơ d x y ra khi có nhi u ngư i cùng c u k t v i nhau mua vào ho c bán ra m t lư ng l n ch ng khoán c a m t s công ty nào ó. S c u k t này s t o ra m t s khan hi m hay th a th i gi t o, làm cho giá ch ng khoán có th lên ho c xu ng m t cách t ng t. Cơn s t ch ng khoán làm tài s n c a các nhà u tư b ng ch c tr thành kh ng l . Nhà u tư có trong tay m t lư ng giá tr tài s n k t xù nên s n sàng u tư vào các lĩnh v c khác có r i ro cao hơn nhưng v i m c sinh l i h p d n hơn. Trong th i kỳ u , s gia tăng giá tr tài s n trên th trư ng ch ng khoán ã kích thích nhu c u u tư và s tăng trư ng, theo ó có th gia tăng l m phát. Khi giá ch ng khoán có xu hư ng gi m, m t trong nh ng ph n ng dây chuy n c a th trư ng là m t s rút v n t c a các nhà u tư nư c ngoài càng làm s t gi m nghiêm tr ng làm giá c trên th trư ng ch ng khoán gi m m nh. i tư ng b nh hư ng trư c tiên là các c ông trong nư c, theo ó các r i ro trong kinh doanh bùng n th c s . Cùng v i vi c s t gi m giá c phi u, vi c rút v n t ng t ra kh i tài s n u tư gián ti p có th s gây ra áp l c t giá h i oái, c bi t khi các nhà u tư nư c ngoài ph i th c hi n vi c chuy n i sang ngo i t t s ti n có ư c khi bán c phi u. Tính n nh c a ho t ng tài chính trong nư c s b e d a n u như h th ng tài chính không m b o các kh năng thanh toán các kho n n , lư ng d tr ngo i t không m nh ch ng l i các r i ro. Như v y, trong nhi u trư ng h p, r i ro tài chính là m m móng kh i u gây ra kh ng ho ng tài chính và kh ng ho ng kinh t . Tuy nh ng r i ro có th xu t hi n b t c lúc nào nhưng không vì th mà ta b qua hình th c u tư này. V n chính là ch chúng ta ánh giá úng t m quan
- 12 tr ng c a lu ng v n này t n d ng nh ng ưu th c a nó trong vi c phát tri n n n kinh t qu c gia. 1.3. Ki m soát v n 1.3.1. Khái ni m Ki m soát v n là bi n pháp can thi p c a chính ph dư i nhi u hình th c khác nhau, tác ng (h n ch ) lên dòng v n nư c ngoài ch y vào và ch y ra kh i m t qu c gia nh m t m c tiêu nh t nh c a chính ph 1.3.2. Các phương pháp ki m soát S tăng v t phi thư ng c a các lu ng tài chính toàn c u là c trưng n i b t nh t c a tăng trư ng kinh t trong giai o n cu i c a th k XX. S gia tăng lu ng tài chính ã i li n v i s gia tăng tính b t n c a n n kinh t . K t qu là d n n hàng lo t các cu c kh ng ho ng tài chính x y ra Châu Á, Nga, Châu M la tinh. Do ó n i lên yêu c u là chính ph các nư c c n thi t ph i ki m soát các dòng v n qu c t vào và ra kh i qu c gia mình… M c tiêu ki m soát v n và lý thuy t “B 3 b t kh thi” Ki m soát hoàn toàn tài kho n v n Chính sách ti n t cl p n nh t giá D b h n ch v tài chính Th n i t giá H i nh p tài C nh t giá hoàn toàn chính hoàn toàn hoàn toàn
- 13 Lý thuy t b ba b t kh thi (The Impossible Trinity (hay Inconsistent Trinity hay Triangle of Impossibility)) là m t chính sách kinh t qu c t . Lý thuy t phát bi u r ng: m t qu c gia không th ng th i th c hi n cùng m t lúc 3 m c tiêu chính sách vĩ mô: • n nh t giá • T do hóa dòng v n • Chính sách ti n t cl p Không th có ng th i t t c : m t qu c gia ch có th ch n t i a 2 trong 3. Nó có th ch n m t chính sách n nh t giá nhưng ph i hi sinh t do hóa dòng v n t c là ti p t c ki m soát v n (gi ng như Trung Qu c ngày nay), nó có th ch n m t chính sách t do hóa dòng v n nhưng v n t ch v ti n t , song ph i t giá th n i (gi ng như Anh ho c Canada), ho c nó có th ch n ki m soát v n và n nh chính sách ti n t , nhưng ph i th n i lãi su t ch ng l m phát ho c suy thoái (gi ng như Achentina ho c h u h t Châu Âu). ây là mô hình lý thuy t r t ph bi n, g i là mô hình Mundell- Fleming ư c Robert Mundell và Marcus Fleming phát tri n trong nh ng năm 1960. Và vào nh ng năm 1980 khi v n ki m soát v n b th t b i nhi u qu c gia cùng v i mâu thu n gi a vi c neo gi t giá và chính sách ti n t c l p ngày càng rõ ràng thì Lý thuy t b ba b t kh thi ã tr thành n n t ng cho kinh t h c vĩ mô c a n n kinh t m . V i m t chính sách n nh t giá hoàn h o, v i m t tài kho n v n m (không b ki m soát) hoàn h o, nhưng m t qu c gia v n hoàn toàn không th t ch chính sách ti n t . Nh ng ví d l p l i trên th gi i cho th y nh ng nơi và th i i m mà tài kho n v n b t u ư c t do, thì cùng lúc xu t hi n m t chính sách t giá c ng nh c hơn và s t ch v chính sách ti n t cũng gi m i. Song song v i s phát tri n thương m i và d ch v trong th gi i hi n i, ki m soát v n r t d b lãng quên. Thêm n a, v n ki m soát v n còn th hi n nh ng thay i c a qu c gia không úng th c t . Do v y r t khó m t qu c gia có ư c m t h
- 14 th ng ki m soát v n th t s hi u qu . Lý thuy t b ba b t kh thi kh ng nh r ng: trong i u ki n ngày nay, m t qu c gia ph i l a ch n gi a vi c gi m thi u s thay i t giá ho c i u hành m t chính sách ti n t cl p n nh. Nó không th có ng th i c hai. Các phương th c ki m soát v n 1.3.2.1. Ki m soát v n tr c ti p Là vi c h n ch nh ng giao d ch v n, nh ng kho n thanh toán liên quan n giao d ch v n và vi c chuy n giao ngân qu b ng nh ng ngăn c m tri t , nh ng h n ch mang tính ch t s lư ng. Thông thư ng, lo i ki m soát này áp t nh ng nghĩa v hành chính lên h th ng ngân hàng ki m tra dòng v n. 1.3.2.2. Ki m soát v n gián ti p Còn g i là ki m soát v n d a trên cơ s th trư ng, là vi c h n ch nh ng bi n ng c a dòng v n và nh ng giao d ch khác làm cho chúng ph i t n kém nhi u chi phí hơn m i th c hi n ư c, t ó h n ch ( không ph i ngăn c m) các giao d ch này. 1.3.3. Tác ng và h u qu c a ki m soát v n Có nhi u quan i m l m tư ng r ng n u như áp d ng các bi n pháp ki m soát v n gián ti p thì s không ph i tr giá.Trên th c t , ã g i là ki m soát v n thì cho dù là áp d ng các bi n pháp ki m soát v n như th nào cũng ph i tr m t giá nh t nh. Cái giá chung nh t chính là s làm ch m l i các cơ h i thu hút v n u tư khi mà các qu c gia ngày càng c nh tranh quy t li t thu hút dòng v n toàn c u. i vào t ng lĩnh v c c th thì ki m soát v n s có nh ng tác ng nh t nh. - Th nh t, ki m soát v n n u không khéo s mâu thu n v i pháp l nh ngo i h i m i v a ban hành vào tháng 12 năm 2005, mà tinh th n chung là t do hoá các giao d ch ngo i h i. - Th hai, ki m soát v n làm chi phí giao d ch v n (tính trên t ng quy mô dòng v n) tăng cao và s làm cho dòng v n chuy n hư ng sang các qu c gia khác.
- 15 - Th ba, nh ng cái giá ph i tr như trên, n lư t nó, có kh năng làm cho th trư ng ch ng khoán nư c ta v n ang vào giai o n kh i s c có kh năng b ch ng l i, mà m t khi TTCK rơi vào c nh tiêu i u như năm 2001 thì l y l i ni m tin t các nhà u tư m t l n n a là vô cùng khó khăn. Vì s phát tri n n nh và lành m nh c a h th ng tài chính, ki m soát v n là c n thi t, tuy nhiên các bi n pháp c n ph i theo nguyên t c b t h i t , rõ ràng và có th d oán ư c. 1.4. Kinh nghi m ki m soát v n c a các nư c Kh năng ki m soát th trư ng ch ng khoán Vi t Nam c a cơ quan qu n lý chưa t t, vì v y, h c h i kinh nghi m trong phát tri n năng l c qu n lý, ki m soát th trư ng; th c hi n phòng ng a kh ng ho ng cho TTCK và bài h c ki m soát v n c a các nư c là r t h u ích cho TTCK Vi t Nam 1.4.1. Kinh nghi m trong phát tri n năng l c ki m soát th trư ng, th c hi n phòng ng a kh ng ho ng cho TTCK Lĩnh v c này ư c các chuyên gia Pháp và Trung Qu c chia s như sau: Ông Bruno Gizard, Phó t ng thư ký Cơ quan Qu n lý các th trư ng tài chính (AMF) cho bi t, m t trong nh ng hành vi lũng o n th trư ng ư c gây ra b i chính các Công ty Ch ng khoán, vì h v a tham gia v i vai trò là trung gian tài chính, v a tham gia v i vai trò là nhà u tư. Theo kinh nghi m c a Pháp, vi c ki m tra nghiêm ng t mang tính ch t nh kỳ và thư ng xuyên s làm cho tính răn e hi u qu hơn. Hi n nay, vi c thanh tra, giám sát và x ph t c a Vi t Nam, theo ông Bruno là mang nhi u tính h u ki m hơn là phòng ng a và m c x ph t v n còn th p. Pháp, các l nh giao d ch ư c theo dõi hàng ngày và h th ng ph n m m s t ng nh n ra nh ng l nh giao d ch b t thư ng. Khi ó, cơ quan qu n lý s ư c quy n th m v n b t kỳ i tư ng nào có liên quan, ư c nghe ghi âm i n tho i và theo dõi các cu c g i n u nghi ng có sai ph m. N u phát hi n có sai ph m l n t Công ty Ch ng khoán hay các t ch c khác, Công ty Ch ng khoán ho c các t ch c này có th b ph t 1.500 Euro, ho c
- 16 g p 10 l n s ti n thu ư c t hành vi này. Còn i v i th nhân, m c ph t b ng 1/3 so v i t ch c. Do c thù các sàn giao d ch c a Trung Qu c và Pháp khác Vi t Nam, vì t i hai th trư ng này (cũng như nhi u TTCK l n khác trên th gi i), giao d ch c a h là giao d ch liên t c và không b gi i h n v giá. Vì v y, h n ch tác ng tiêu c c t vi c tăng nóng m t vài mã ch ng khoán, h th ng ph n m m c a các s giao d ch s t ng ng ng giao d ch trong th i gian nh t nh n u giá có hi n tư ng tăng m nh. 1.4.2. Kinh nghi m ki m soát v n u tư nư c ngoài Vì sao ph i ki m soát v n? Nhà u tư nư c ngoài mu n u tư vào Vi t Nam thì ph i em ngo i t il y n i t (VN ). K t thúc quá trình kinh doanh, nhà u tư nư c ngoài s em c v n l n l i i l y ngo i t và em v nư c n u mu n. Tuy nhiên, v n s không có gì áng nói n u không x y ra cùng lúc các nhà u tư nư c ngoài ( thư ng là các nhà u tư ng n h n) ng lo t i ngo i t mang v nư c làm cho c u ngo i t tăng t bi n gây áp l c l n lên t giá. L ch s th gi i ã ch ng ki n nhi u cu c kh ng ho ng ti n t b t ngu n t nh ng s vi c như v y. T i Vi t Nam, gi a tháng 2 năm 2007, các hãng tin nư c ngoài như Bloomberg và AF trích ngu n tin t Ngân hàng ANZ cho r ng Vi t Nam ang chu n b áp d ng bi n pháp qu n lý dòng v n ra – vào tương t như Thái Lan gi m nhi t th trư ng ch ng khoán. Tin này ngay l p t c khi n các nhà u tư lo l ng. G n ây nh t, dư lu n l i xôn xao v d th o quy ch qu n lý các qu u tư nư c ngoài. Dư lu n cũng ph n ng m nh m vì h cho r ng các nhà u tư nư c ngoài s không áp ng i u ki n và như th s c n tr dòng v n nư c ngoài ch y vào kênh th trư ng ch ng khoán Vi t Nam. Qua ó có th th y v n ki m soát v n i v i th trư ng ch ng khoán Vi t Nam là m t v n h t s c nh y c m và c n ư c cân nh c th n tr ng.
- 17 Trư c khi kh ng nh nên hay không nên ki m soát v n Vi t Nam, Nhìn ra các nư c, kinh nghi m qu n lý dòng v n gián ti p nư c ngoài có th em l i nh ng bài h c tham kh o cho Vi t Nam: * Chilê và Colombia vào nh ng năm 1990, Nga và Croatia năm 2004: ã áp d ng bi n pháp có tên URR (t m d ch: d tr b t bu c). Nhà TNN khi u tư vào nh ng nư c này ph i trích m t t l d tr nào ó t v n u tư. Li u lư ng c a m i nư c khác nhau và thư ng bi n pháp này ch ư c áp d ng trong m t s th i i m nh t nh, ngay sau ó ư c d b . URR ư c nh n m nh nh ng khía c nh, li u pháp này ư c áp d ng nh ng nư c mu n n m b t ư c dòng v n nư c ngoài, ch không ph i ki m soát, ây cũng không ph i can thi p hành chính và áp d ng như v y cũng ư c coi như m t gi i pháp ánh thu nhưng không gây s c v i nhà u tư. Tác ng tiêu c c c a URR có th x y ra như gi m v n u tư gián ti p trong ng n h n, không hi u qu n u áp d ng lâu dài, tác ng n lãi su t trong nư c và nh hư ng t i nhi u doanh nghi p nh và v a v n d a ch y u vào v n vay ngân hàng. Tuy nhiên, ngay c Chilê, nư c áp d ng khá thành công, thì tác d ng c a nó cũng gây nhi u tranh cãi. * Thái Lan: tháng 12/2006, Thái Lan yêu c u các nhà TNN trích 30% v n g i t i Ngân hàng Trung ương. N u nhà u tư mu n rút trư c h n quy nh, ch ư c gi i ngân t i a 2/3 kho n ti n b gi l i ng th i b ph t 10% t ng s ti n g i ban u. Các bi n pháp này ưa ra nh m ch n à tăng giá c a ng Baht so v i ô la M . Tuy nhiên, ngay trong ngày u tiên quy d nh ki m soát ti n t có hi u l c, giá c phi u gi m m nh, khi n cho các nhà u tư nư c ngoài tháo ch y ho ng lo n, TTCK Thái Lan rơi vào kh ng ho ng, bu c Chính ph nư c này ph i tuyên b bãi b chính sách trên. * Malaysia: Là m t trong nh ng nư c b nh hư ng nghiêm tr ng c a cu c kh ng ho ng tài chính trong nh ng năm 1997 – 1998, nhưng Malaysia kiên quy t khư c t “li u pháp IMF”, th c thi m t ch ki m soát g t gao vi c ch y máu ngo i
- 18 t - M t bi n pháp mà lúc ó nhi u nhà kinh t cho r ng s làm m t lòng tin c a các nhà u tư và h u qu s kéo theo Malaysia lún sâu hơn vào kh ng ho ng và suy thoái. Trư c tình hình ó, m t U ban c bi t v i s ch trì tr c ti p c a Th tư ng ã ư c thành l p và làm vi c ngày êm theo ki u th i chi n i phó v i kh ng ho ng. K t qu th t b t ng , Malaysia v ng vàng vư t qua ư c sóng gió mà không c n nb tc s vi n tr nào c a các t ch c ti n t qu c t . * Trung Qu c, n l i có ng x khác, ó là nh m n các nhóm nhà u tư khác nhau, t o ra th trư ng riêng cho N T n i và N T ngo i. Phương th c này cho phép h d dàng n m b t ư c nh ng ai ang u tư, hơn là dòng v n luân chuy n ra sao. Các nhà nghiên c u tài chính cũng ti n hành kh o sát t i 55 qu c gia trong kho ng th i gian t năm 1985 - 1992 và ch ra r ng, ki m soát v n gián ti p ch có tác d ng nh ng nư c phát tri n và nh ng n n kinh t m i n i, thay vì ki m soát, nên t o cơ h i hi u qu cho dòng v n ó phát huy. Do v y, v n ki m soát v n hay không là m t bài toán không h ơn gi n.Và n u ki m soát v n thì ph i th c hi n như th nào cũng là m t bài toán nan gi i iv i các nhà ho ch nh chính sách. 1.4.3. Bài h c cho ki m soát v n Vi t Nam: Hi n nay có r t nhi u quan i m v v n nên hay không nên ki m soát v n. Phía i di n cho l i ích các nhà u tư nư c ngoài thì cho r ng: Vi t Nam ã gia nh p WTO thì c n ph i theo thông l chung c a th gi i, ph i t do hoá dòng v n, ph i th trư ng t i u ti t, b t c s can thi p nào t phía nhà nư c cũng là không t t – Quan i m này ng h t do hoá dòng v n. Ngư c l i, i di n cho quan i m Chính ph Vi t Nam thì cho r ng: c n thi t ph i ki m soát v n n nh th trư ng, ưa th trư ng phát tri n lành m nh, tránh nh ng cú s c t các nhà u tư nư c ngoài rút v n t, gây náo lo n th trư ng và gây kh ng ho ng n n kinh t . Và cho n th i i m này thì Chính ph Vi t Nam v n chưa th c hi n qu n lý v n u tư nư c ngoài vào th
- 19 trư ng ch ng khoán Vi t Nam. Tuy nhiên ch khi th trư ng v n và các nh ch tài chính h i nh ng i u ki n c n thi t thì t do hoá v n m i mang l i nh ng hi u ng tích c c. Theo IMF, nh ng i u ki n nên ư c cân nh c là: - Trình qu n tr công ty - Chính sách t giá -M c m c a h i nh p - Vi c i u hành chính sách vĩ mô - Ti n trình c ph n hóa doanh nghi p nhà nư c Không m t qu c gia nào Châu Á phát tri n th trư ng v n mà không có bi n pháp ki m soát dòng v n. Do ó n u Vi t Nam không ưa ra nh ng bi n pháp ki m soát s là m t ngo i l trong khu v c. V n còn l i là th c hi n vi c ki m soát như th nào không gây s c cho các nhà u tư và th trư ng. Làm sao th trư ng ch ng khoán phát tri n nhanh, lành m nh và b n v ng, m b o l i ích c a các nhà u tư trong nư c và ngoài nư c là nh ng v n nên ư c cân nh c c n th n. Có r t nhi u g i ý v bi n pháp ki m soát v n ư c ưa ra cho Chính ph như: t p trung cho nh ng bi n pháp mang tính kinh t , ng th i c n thúc y ng ti n Vi t Nam ư c t do chuy n i, t o i u ki n cho nhà u tư nư c ngoài rút v n. Tuy nhiên, bài h c rút ra cho quá trình ki m soát v n Vi t Nam c n ư c các nhà th c hi n chính sách lưu tâm theo nh ng nh hư ng sau ây: - TTCK là m t th trư ng r t nh y c m v i thông tin, vì th Chính ph nên có s trao i trư c, i tho i v i th trư ng, tránh ưa ra nh ng chính sách mà chưa có s i tho i s khi n các nhà u tư b s c, tác ng không hay n th trư ng. - Khi ưa ra chính sách nên áp d ng chính sách “b t h i t ” qu n lý. Nghĩa là ch tác ng n nh ng lu ng v n nư c ngoài vào th trư ng t sau th i i m ban hành chính sách, yên cho ngu n v n nư c ngoài hi n nay. Như v y s gi m nh hư ng tiêu c c c a th trư ng trư c nh ng bi n pháp ki m soát v n c a Chính ph .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn