intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Lãi suất ngân hàng thương maị là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường

Chia sẻ: Vo Phu Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

278
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho dù trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có những thay đổi thích hợp để phù hợp với hoàn cảnh mới, song nó vẫn là một cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối. Và một trong những nhiệm vụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) phải coi trọng hàng đầu là việc xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Lãi suất ngân hàng thương maị là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường

  1. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Trường Đại Học Ngoại Thương Khoa Kinh tế ngoại thương Khoá Luận Tốt nghiệp Lãi suất ngân hàng thương maị là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường Giáo viên hướng dẫn : PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu Sinh vên thực hiện : Nhâm Thị Hà Lớp : A3-CN7 H à Nội năm 2003 1 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  2. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ mục lục Lời nói đầu ....................................................................................................... 1,2 C hương I:Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng ............................................. 3 I.Chính sách tiền tệ .............................................................................................. 3 1.Khái niệm .......................................................................................................... 3 2.Mục tiêu của chính sách tiền tệ.......................................................................... 4 3.Công cụ của chính sách tiền tệ........................................................................... 7 II.Lãi suất tín dụng ............................................................................................. 11 1.Định nghĩa lãi suất........................................................................................... 12 2.Phân loại lãi suất ............................................................................................. 13 3.Vai trò của lãi suất ........................................................................................... 17 4.Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế ................................................. 19 5.Các nhân tố tác động vào lãi suất..................................................................... 23 6.Sự điều hành lãi suất tín dụng của NHTƯ ....................................................... 30 C hương II:Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. ................................ .......................................................................................... 1.Giai đoạn từ 1945 đến 1951............................................................................. 34 2.Giai đoạn từ năm 1951 đến 1986 ..................................................................... 35 3.Giai đoạn cuối năm 1986 đến 1995 ................................................................. 37 4.Giai đoạn từ 1/1/1996 đến nửa đầu năm 2000.................................................. 40 5.Giai đoạn từ 5/8/2000 đến 1/6/2002 ................................................................ 50 6.Giai đoạn từ 1/6/2002 đến nay......................................................................... 53 C hương III:Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay. ................... 57 I.Tác động tích cực và tính tất yếu của việc thay đổi cơ chế lãi suất theo hướng thị trường ................................................................................................ 57 II.Đ ịnh hướng của NHNN Việt Nam đối với chính sách lãi suất hiện nay .......... 61 2 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  3. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ 1. Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt khi đổi mới chính sách lãi suất ........ 61 2. Định hướng về chính sách lãi suất ................................................................. 61 III. Những giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam............................................ 62 1. Những khó khăn gặp phải trong quá trình chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận .................................................................................................................. 62 2. Những giải pháp ............................................................................................. 64 Kêt luận............................................................................................................. 70 Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 71 Phụ lục 1 ........................................................................................................... 72 Phụ lục 2 ........................................................................................................... 74 3 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  4. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Lời nói đầu. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6/5/1951 đã đánh d ấu b ước ngoặt lịch sử trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng của nước ta. Với sự ra đời của NHQG lần đầu tiên chúng ta có một ngân hàng mang đầy đủ tính độc lập tự chủ, và là một ngân hàng quốc gia duy nhất. Cho dù trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Ngân hàng Nhà nước V iệt Nam đã có những thay đổi thích hợp để phù hợp với ho àn cảnh mới, song nó vẫn là một cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngo ại hối. Và một trong những nhiệm vụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) phải coi trọng hàng đầu là việc xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Đó là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTƯ, thông qua các công cụ của mình để tác động vào lượng tiền cung ứng hay lãi suất nhằm đạt được các mục tiêu: giá cả, sản lượng và công ăn việc làm.Sự tác động đó thông qua các công cụ là các lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, tái cấp vốn... N hư vậy có thể hiểu lãi suất là một kênh truyền dẫn sự tác động của chính sách tiền tệ. Nó được sử dụng như là một công cụ vô cùng hữu hiệu dể điều tiết nền kinh tế. Đó là một biến số được theo dõi vô cùng chặt chẽ bởi nó chi phối đến các quyết định của chúng ta, nó ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người trong thời đại ngaỳ nay. Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc sử dụng có hiệu quả lãi suất để đem lại một hiệu quả tốt cho nền kinh tế hay nói cách khác là việc thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả là tương đối phức tạp và rất có ý nghiã đối với nền kinh tế. 4 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  5. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Trong phạm vi đề tài này tôi xin đề cập đến sự điều hành lãi suất ở V iệt Nam trong giai đoạn từ khi NHNN thành lập cho đến nay- khi áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận. Mặc dù đây không phải là một đề tài mới nhưng laị là một vấn đề luôn được quan tâm vì cho dù chính sách lãi suất đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới cũng như Việt Nam song đối với mỗi nước sự tác động của chính sách này đối với nền kinh tế lại không giống nhau, hay ngay trong một nước tại những thời điểm khác nhau cần phải có những biện pháp tác động khác nhau. Hay nói cách khác để vận dụng có hiệu quả chính sách này thì đòi hỏi phải có sự linh hoạt, mềm dẻo, và nhất là phải phù hợp với môi trường kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, một sự nắm bắt chính xác bản chất, sự tác động của nó đối với nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lý và cả những nhà kinh tế. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi và qui mô tương đối rộng vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn hẹp nên trong phạm vi khoá luận chỉ xin đề cập một khía cạnh . Đó là: “Lãi suất ngân hàng thương maị là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường”. Trong đề tài gồm ba chương như sau: Chương một: Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng. Chương hai: Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Chương ba: Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay. Tôi xin chân thành cám ơn PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu đã có những chỉ dẫn hết sức quý báu trong quá trình hoàn thành b ản luận văn này. Hà nội tháng 4 /2003 Sinh viên 5 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  6. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ N hâm Thị H à CHƯƠNg I: chính sách tiền tệ và lãI suất Tín dụng. I. Chính sách tiền tệ. 1. Khái niệm. Hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định hay thay đổi của tiền tệ về lưu lượng, chi phí và giá trị, vì những thay đổi nói trên tác động đến giá cả hàng hoá và giá trị tài sản, thu nhập của nhân dân. Cho nên nó trực tiếp làm biến chuyển mức sống của họ giữa hai cực: khó khăn, đắt đỏ và thuận lợi tiện nghi. Do đó bằng cách tạo ra những biến động về tiền tệ, người ta hoàn toàn có thể hướng dẫn những biến động nhất định trong đời sống và sinh hoạt kinh tế của một cộng đồng. Mối quan hệ ấy đã làm cho tiền tệ biến động được gọi là “chính sách tiền tệ”. Hoặc chúng ta cũng có thể hiểu: chính sách tiền tệ là tổng hoà các phương thức mà ngân hàng TƯ thông qua các công cụ của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nói đến chính sách tiền tệ không thể không đề cập đến tiền tệ. Tiền tệ luôn có hai chức năng cơ b ản: đó là chức năng làm trung gian trao đổi, thanh toán và chức năng dự trữ giá trị trong đời sống và ho ạt động kinh tế. Một điều hiển nhiên là khi có một lượng tiền càng lớn thì những ho ạt động trên diễn ra càng thuận lợi vì khi đó chi phí để có tiền sẽ trở nên thấp hơn và do đó giá trị của tiền cũng giảm theo. V à cơ bản là khi đó cơ hội để có tiền trở nên dễ d àng hơn. Người ta sẽ chi tiêu nhiều hơn. Nhu cầu về hàng hoá tăng, sẽ tác động đến giá cả và sản xuất phát triển nhanh hơn. 6 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  7. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Và trong trường hợp ngược lại, khi tiền tệ trở nên khan hiếm lúc này chi phí để có tiền sẽ tăng vì con người cần đánh đổi nhiều cồng sức và thì giờ hơn trước để có tiền.. Và hệ quả tất yếu là năng lực sản xuất giảm theo. Có thể nói mọi sự thay đổi nói trên đều do hệ thống của bàn tay tạo ra nó: chính sách tiền tệ. Trong trường hợp thứ nhất: sự dư thừa của tiền kích thích tiêu dùng và sản xuất và, đó chính là chính sách tiền tệ nới lỏng (Easy_Moneytary Policy) Trường hợp thứ hai: là chính sách tiền tệ thắt chặt, ngược lại với chính sách tiền tệ nới lỏng: lúc này tiền trở nên khan hiếm, thiếu hụt về số lượng, đất đỏ về chi phí. Chính sách tiền tệ có thể được thực thi theo hai hướng cho phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi một nền kinh tế khác nhau. Nó chỉ có thể đi theo hai hướng này hoặc nới lỏng hoặc thắt chặt. Và sự dao động trong hai khuynh hướng này sẽ tác động tới đời sống của nhân dân và hoạt động kinh tế của họ. V à những tác động đó sẽ là x ấu hay tốt phụ thuộc vào tính hợp lý hay không hợp lý của chính sách tiền tệ đó với nền kinh tế. 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh về tiền tệ nhằm mục tiêu trước hết là ổ n định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết công ăn việc làm. -ổn định giá cả tiền tệ: là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu dài hạn. Ôn định giá trị tiền tệ là ổn định sức mua của tiền tệ và ổn định giá cả, trong đó ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia. Giá cả có mức lạm phát thấp và ổ n định sẽ làm cho mức tăng thu nhập thực tế của người dân (+) , thúc đẩy nhu 7 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  8. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ cầu đầu tư, đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả, cải thiện đời sống của người dân. Ngựơc lại sự bất ổn định giá cả(khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao hay thiểu phát liên tục) sẽ làm cho môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia biến động phức tạp và khó dự đoán chính xác, nạn đầu cơ sẽ làm nới rộng khoảng cách giàu nghèo, khiến nhân dân mất niềm tin ở chính quyền. Việc công bố công khai chỉ tiêu này là cam kết của Ngân hàng TƯ nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt d ài hạn. Điều này có nghĩa là NHTƯ không tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả trong ngắn hạn. Do những biện pháp về chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có thể dự đoán chính xác kết quả sẽ xảy ra vao thời điểm nào trong tương lai, vì vậy sẽ là không khả thi đối với NHTƯ trong việc theo đuổi kiểm soát giá cả trong ngắn hạn. N hư vậy ổn định giá cả là mục tiêu hàng đ ầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ. -Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định. Nó đảm bảo giải quyết cho các mục tiêu kinh tế khác của chính sách tiền tệ như: giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định tiền tệ trong nước, gia tăng thu nhập quốc dân… V ì thế chính sách tiền tệ phải phục vụ cho việc đảm bảo rằng sẽ có tăng trưởng kinh tế thực sự, nghĩa là phần tăng trưởng có được sau khi lấy phần tăng danh nghĩa trừ đi phần gia tăng trong cùng thời kì. Sự tăng trưởng phải được hiểu cả về khối lượng và chất lượng, biểu hiện ở sự tăng GDP thực tế, cơ cấu kinh tế hợp lý và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước tăng. Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là mục tiêu của bất kì chính sách kinh tế vĩ mô nào. 8 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  9. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ -Công ăn việc làm đ ầy đủ: chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm áp lực xã hội của thất nghiệp . Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa bởi 3 lý do: +Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của xã hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội. +Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là mầm mống của các tệ nạn x ã hội. +Các kho ản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đối cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách. Đ ảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng không. Mỗi một quốc gia cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chính xác để đạt mục tiêu này. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được cấu thành từ tỷ lệ thất nghiệp tạm thời (những người đang tìm kiếm việc làm thích hợp) và tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp nhu cầu về lao động và cung của lao động). Bên cạnh đó cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng được coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ. N goài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc thù của họ. Chẳng hạn, Cục dự trữ liên bang Mỹ theo đuổi các mục tiêu khác như ổn định thị trường tài chính, ổn định lãi suất hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục tiêu ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng thay vì đảm bảo công ăn việc làm. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Trong khi mục tiêu tăng trưởng kinh tế vững chắc có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm đ ầy đủ, mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ổn định giá cả bổ sung cho nhau trong dài hạn, thì trong ngắn hạn mục tiêu ổn đinh giá cả 9 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  10. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ lại mâu thuẫn với mục tiêu việc làm cao và mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Mâu thuẫn giữa các mục tiêu đặt các quốc gia vào việc phải lựa chọn một mục tiêu thích hợp cho từng thời kì, chấp nhận cắt giảm nhất định đối với những mục tiêu khác, đồng thời sử dụng và điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt đựơc các chỉ tiêu trung gian: tổng khối lượng tiền cung ứng(M1,M2,M3), hoặc mức lãi sất thị trường(ngắn và dài hạn), chỉ tiêu hoạt động(tổng dự trữ của ngân hàng thương mại, lãi suất ngắn hạn của thị trường liên ngân hàng… 3.Công cụ của chính sách tiền tệ. Đ ể thực hiện chính sách tiền tệ, NHTƯ sử dụng các loại công cụ khác nhau như công cụ tái cấp vốn, lãi sất tín dụng, dự trữ bắt buộc…Mỗi loại có cơ chế tác động riêng và đem lại những kết quả khác nhau trên những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên các công cụ này đ ều nhằm ảnh hưởng trực tiếp ho ặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông đ ể từ đó đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. 3.1.Công cụ trực tiếp Công cụ trực tiếp là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông. Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp, nó tác động vào mục tiêu trung gian qua đó tác động đến tổng cầu. a.Hạn mức tín dụng. H ạn mức tín dụng là dư nợ tối đa mà NHTƯ buộc các tổ chức tín dụng phaỉ tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.Nghĩa là, về thực chất, công cụ này cho phép NHTƯ ấn định trước khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đường để 10 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  11. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ đưa nó vào nền kinh tế. Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế, biến động của chỉ số giá cả, biến động của tỷ giá. Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, bội chi ngân sách. H ạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát. Trong trường hợp các công cụ gián tiếp không phát huy có hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động lãi suất, hoặc do NHTƯ không có khả năng khống chế và kiểm soát lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thương mại thì công cụ hạn mức tín dụng là không thể thiếu trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. K hi sử dụng hạn mức tín dụng nhằm khống chế dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại thì tương đương với nó là một lượng nguồn vốn tiền gửi huy động, qua đó ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn tín dụng so với lượng cung ứng. Khi NHTƯ tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn tới khả năng tăng cung ứng vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền qua hệ thống ngân hàng, do đó sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng. Còn ngược lại giảm hạn mức tín dụng sẽ làm giảm lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên đây là công cụ có tính chất hành chính và thiếu linh hoạt, đôi khi đi ngược lại với chiều hướng biến động của thị trường tín dụng nên hiệu quả điều tiết của nó chưa cao vì nó có thể đẩy lãi suất lên cao hoặc giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại b.Lãi suất tiền gửi và cho vay. N gân hàng thương mại có thể sử dụng công cụ lãi suất, như khung lãi suất, lãi suất trần, sàn lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trường nhưng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu 11 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  12. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ hút được nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay. Ngược lại, sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lượng cho vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn, khi cần hạn chế đầu tư, NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suất cao. Tuy nhiên công cụ này làm hạn chế tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nó sẽ dẫn đến tình trạng ứ động vốn ở ngân hàng nhưng nền kinh tế lại thiếu vốn đầu tư. 3.2. Công cụ gián tiếp. a,Dự trữ bắt buộc: D ự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các ngân hàng thương mại tại NHTƯ, m ức tiền gửi này do pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản nợ của ngân hàng. D ự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng của ngân hàng: nó có thể điều chỉnh việc tạo tiền thông qua hệ thống ngân hàng, đ ảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. V à nó chính là một phương tiện cho NHTƯ sử dụng để kiểm soát khối lượng tín d ụng và làm thay đổi lượng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi hệ số mở rộng tiền tệ(m). Ưu điểm của việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ là có thể tác động dến tất cả các ngân hàng như nhau và có tác dụng mạnh mẽ đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên, nhược điểm của dự trữ bắt buộc là thiếu tính mềm dẻo. Thật vậy sẽ rất vất vả để thực hiện được những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc. Ngoài ra việc tăng dự trữ bắt buộc có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản của các 12 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  13. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ ngân hàng thương mại, gây ra tình trạng mất ổn định trong thanh toán và quản lý các ngân hàng. b,Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Tái chiết khấu và tái cấp vốn là các phương thức m à NHTƯ cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng vay thông qua hình thức chiết khấu lại giấy tờ có giá. V ới việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn NHTƯ có thể tác động đến khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại. V à qua đó làm cho cung cầu về tiền tệ có sự thay đổi. Khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn tăng lên các ngân hàng thương mại sẽ bất lợi nếu vay vốn của Ngân hàng Trung ương. Trong điều kiện như vậy, các ngân hàng thương mại sẽ không có khả năng mở rộng cho vay tín dụng. Ngược lại, khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn giảm, các ngân hàng thương mại do được lợi trong việc chiết khấu lại với NHTƯ nên sẽ có điều kiện mở rộng khả năng cho vay tín dụng. Công cụ này có ưu điểm là việc vay muợn được thực hiện trên những giấy tờ có giá nên thời hạn vay muợn tương đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tương đối chắc chắn, tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trường. Nó cũng giúp NHTƯ thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng nhằm giúp nền kinh tế tránh khỏi những cuộc sụp đổ tài chính. Bên cạnh đó, công cụ này cũng còn tồn tại không ít nhược điểm. Thứ nhất: trong nghiệp vụ này NHTƯ ở vào thế bị động NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhưng không thể bắt các ngân hàng đi vay. Thứ hai: khi NHTƯ ấn định mức lãi suất tái chiết khấu đặc biệt nào đó sẽ gây ra chênh lệch lớn giữa lãi suất tái chiết chiết khấu và lãi suất thị trường. c,Nghiệp vụ thị trường mở. 13 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  14. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Thực chất của loại hoạt động này là việc NHTƯ mua bán các giấy tờ cho các ngân hàng thương mại với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lưu thông làm giảm lượng tiền cung ứng , đồng thời khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại cũng giảm và giá trị tín dụng tăng lên. Ngược lại bằng việc mua các giấy tờ có gía, NHTƯ cung cấp tiền cho các ngân hàng thương mại để cho vay, làm gia tăng lượng tiền cung ứng trên thị trường. Đ iều quan trọng ở đây là thời hạn của giấy tờ có giá. Việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trường tiền tệ, trong khi đó mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại. Đ ây được coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có những ưu điểm hơn hẳn so với các công cụ khác vì: +)Thông qua nghiệp vụ này NHTƯ hoàn toàn kiểm soát đ ược lượng tiền giao dịch. +)Đây là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ dễ dàng sửa chữa những sai lầm của mình nếu có sai sót xảy ra. +)Nghiệp vụ có thể sử dụng được ở bất kì mức độ nào khi có yêu cầu, căn cứ vào khối lượng giấy tờ có giá bán ra. +)Nghiệp vụ thị trường mở có thể tiến hành nhanh chóng, không gây những chậm trễ về mặt hành chính và ít gây tốn kém về mặt chi phí. Tuy nhiên khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trường thì vẫn phải phụ thuộc vào người mua và người bán, các ngân hàng thương mại. Và để sử dụng được nghiệp vụ này thì phải có sự phát triển khá cao của cơ chế 14 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  15. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong lưu thông phần lớn nằm trong tài khoản của các ngân hàng. II. Lãi suất tín dụng. Phạm trù quan trọng nhất của ngân hàng là lãi suất. Danh từ lãi suất chúng ta nói ở đây bao gồm các khoản chi phí của tiền tệ và tài chính trong nền kinh tế. Chi phí của vốn sẽ quyết định lợi nhuận tạo ra từ nguồn vốn ấy ở bất kì lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào. Trong lĩnh vực ngân hàng điều này càng chính xác. K hi tiền nhiều được cất vào kho hay chôn xuống đất, tiền không tạo ra được bất kì lợi nhuận, hay giá trị nào vì nó bị cách ly với môi trường mà trong đó nó có vai trò vô cùng quan trọng. Và trong điều kiện có lạm phát thì giá trị của nó càng để lâu càng bị giảm. Ngựơc lại khi được vận dụng một cách có ích tiền sẽ tạo ra giá trị. Đến lượt chính những giá trị do nó tạo ra xác đ ịnh chi phí cần phải có để có tiền. N gưòi ta gọi chi phí này là tiền lãi. Lãi suất tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) và đ ịnh nghĩa như sau: 1.Định nghĩa lãi suất. Lãi suất (interest rate) là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi ( hay chi phí phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng khoản tiền ấy trong một khoảng thời gian đã được thoả thuận trước. H ay lãi suất chính là giá cả của quyền đ ược sử dụng vốn vay trong 1 khoảng thời gian mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. 15 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  16. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ Hay nó chính là khoản chênh lệch giữa lượng tiền nhận được hôm nay và lượng tiền tổng cộng phải trả trong tương lai chính là tiền lãi hay chi phí để có khoản tiền ấy trong một khoảng thời gian. Khi đem tiền lãi ấy tính tỷ lệ % với tiền nhận được đó chính là lãi suất trong thời gian nói trên. H iểu theo cách nào cũng đúng song tại sao phải trả lãi suất? Bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá trị nhận được vào ngày khi tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Khi người cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho người khác nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hy vọng sẽ có 1 khoản tiền lớn hơn vào ngày hôm sau, hôm sau nữa. Sẽ không có sự chuyển nh ượng vốn nếu không có phần lớn hơn đó hoặc là nó không đủ b ù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ. 2.Phân loại lãi suất. Có rất nhiều cách để phân loại lãi suất: căn cứ vào thời hạn tín dụng, căn cứ vào giá trị thực của lãi suất, vào mức ổn định hay phương pháp tính lãi suất. 2.1 Căn cứ vào loại hình tín d ụng. a,Lãi suất tín dụng thương mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Nó được tính như sau: Lãi suất tín dụng thương mại=100%* (giá cả hàng hoá bán chịu – giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay)/ giá cả hàng hoá bán chịu Loại lãi suất này được tính bao hàm trong tổng giá cả hàng hoá bán chịu. 16 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  17. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ b,Lãi suất tín dụng ngân hàng: áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong ho ạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng, trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng. Việc phân biệt khái niệm lãi suất trong các quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ m ối quan hệ giữa chúng: Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, qui mô tiền gửi. Lãi suất tiền vay: lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính tiền lãi vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau. Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có gía chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có gía và được khấu trừ ngay sau khi ngân hàng phát tiền cho khách hàng. Như vậy nếu xét trong quan hệ giữa ngân hàng với người vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không phải trả sau như lãi suất thông thường. Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng Trung ương tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng. Nó cũng 17 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  18. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp tiền cho ngân hàng. Lãi suất tái chiết khấu do NHTƯ ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và sự biến động của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Vì hành vi tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông thường lãi suất tái chiết khấu thường nhỏ hơn lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên trong trường hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các ngân hàng trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, NHTƯ có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ thống ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng : là lãi suất mà các ngân hàng áp d ụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng thường được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó đ ược hình thành bởi quan hệ cung cầu tiền trung ương của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi p hối của lãi suất tái cấp vốn của NHTƯ. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTƯ của các tổ chức tín dụng. Lãi suất cơ bản: được các ngân hàng sử dụng để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tuỳ từng nước, nó có thể do NHTƯ ấn định, hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác đ ịnh căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình và đó là mức lãi suất được áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất, hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu, của các ngân hàng khác + hoặc - biên độ giao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình. Một số nước lại sử dụng lãi suất liên 18 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  19. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ ngân hàng làm lãi suất cơ bản vì thực chất lãi suất cơ bản của các ngân hàng rất gần với mức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, nếu không như vậy ho ạt động Arbitrage về lãi suất sẽ diễn ra. Mặc dù khác nhau lãi suất cơ bản của hầu hết các nước đều hình thành trên cơ sở thị trường và đó là mức lãi suất tối thiểu bù đ ắp được lãi suất cho vay và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép. Khi áp dụng đối với các đối tượng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau vì sự biến động của mức bù rủi ro. Ơ V iệt Nam truớc tháng 8 năm 2002, lãi suất cơ bản do Ngân hàng N hà nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được thông báo hàng tháng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương m ại tốt nhất của 15 tổ chức tín dụng với biên độ giao động qui định là +0,3 % cho các khoản vay ngắn hạn và 0,35% cho các koản vay dài hạn. Đây thực chất là việc qui định trần lãi suất cho vay. Từ tháng 8 năm 2002 chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh tương đối phù hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng, với biên độ khá rộng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu vốn ở thị trường thành thị và nông thôn. b,Lãi suất tín dụng Nhà nước: áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại lãi suất này có thể do Nhà nước ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác như biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước…hoặc đ ược hình thành thông qua hình thức đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nước. Ơ V iệt Nam hiện nay, N gân hàng Nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức đâú thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước. 19 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
  20. L·i suÊt lµ c«ng cô ®iÒu tiÕt thÞ tr­êng cã hiÖu qu¶ c,Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng và lãi suất tín dụng Nhà nước. 2.2 Căn cứ vào loại hình tín d ụng. Lãi suất chia thành hai loại: a,Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng. b,Lãi suất thực tế: là loại lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đ ã trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực có hai loại: Lãi suất thực tính trước là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát. Lãi suất thực tính sau là lãi suất thực được chỉnh lại cho đúng những thay đổi trên thực tế về lạm phát. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực và lạm phát được Irving Fisher nêu thành phương trình sau: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát 2.3.Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất chia thành hai loại: 20 Nh©m Thi Hµ- A3 chuyªn ngµnh 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0