Luận văn: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam
lượt xem 17
download
“ Hiệu quả” là một thuật ngữ rất hay được dùng để đánh giá một công việc, một vấn đề nào đó. Khi nói đến hiệu quả người ta thường gắn với tính khả thi, sự thành công mà công việc sẽ đạt được. Vậy hiệu quả kinh doanh gắn với cả một quá trình kinh doanh sẽ phải được định nghĩa như thế nào cho xác đáng nhất? Hiệu quả kinh tế đó chính là khả năng tận dụng tối ưu các nguồn lực khan hiếm. Với mỗi một doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh có nghĩa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Luận văn Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 1
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU “ H iệu quả” là một thuật ngữ rất hay được dùng để đánh giá một công việc, một vấn đề nào đó. Khi nói đến hiệu quả người ta thường gắn với tính khả thi, sự thành công mà công việc sẽ đạt được. Vậy hiệu quả kinh doanh gắn với cả một quá trình kinh doanh sẽ phải được định nghĩa như thế nào cho xác đáng nhất? Hiệu quả kinh tế đó chính là khả năng tận dụng tối ưu các nguồn lực khan hiếm. Với mỗi một doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp đã kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như máy móc, trang thiết bị, con người, nguồn nguyên liệu với các yếu tố đầu ra như công tác Marketing, mẫu mã, bao bì, chất lượng sản phẩm... Như vậy hiệu quả kinh doanh gắn liền với tính năng động nhạy bén của những người lãnh đạo doanh nghiệp. Trong một cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh được đưa lên làm mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực đưa những thiết bị công nghệ mới vào sản xuất, bằng mọi cách giảm chi phí giảm giá thành và không ngừng nâng cao chất lượng... Có làm được như vậy thì các doanh nghiệp mới có thể tồn tại, trụ vững trong cơ chế thị trường. Thời kỳ bao cấp qua đi để lại một bức tranh kinh tế ảm đạm. Một thời kỳ làm việc theo kiểu quan liêu bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh luôn luôn đạt mức sản lượng vượt kế hoạch. Người ta nói rất nhiều đến hiệu quả, năng suất lao động, năng suất chất lượng đều đạt ở mức rất cao nhưng tất cả số liệu doanh thu, sản lượng đều là “lãi” trên giấy tờ, còn thực chất sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp có hoạt động nhưng không có hiệu quả. Các đơn vị kinh tế quốc doanh chỉ đảm bảo số lượng, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đặt ra chứ việc đảm bảo chất lượng cải tiến mẫu mã sản phẩm hầu như các xí nghiệp không chú trọng. Bắt đầu từ năm 1986 Nhà nước có chủ trương đổi mới cơ chế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 2
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nhà nước đã chủ chương đổi mới toàn diện về mọi mặt mở ra một thời kỳ phát triển mới. Riêng với các Doanh nghiệp Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế, là công cụ vĩ mô của nhà nước thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm hiệu quả xã hội. Do đó ngoài việc cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác để tồn tại các Doanh nghiệp Nhà nước còn phải giữ nhiệm vụ quan trọng đó chính là vai trò chủ đạo. K hi chuyển đổi sang cơ chế thị trường các Doanh nghiệp Nhà nước thường gặp phải những khó khăn trở ngại sau đây, có những Doanh nghiệp đã nhanh chóng bắt kịp với thời cuộc bằng cách cải tiến mẫu mã chất lượng, tăng quy mô sản xuất. Nhưng bên cạnh đó có những Doanh nghiệp hàng sản xuất ra không bán được, công nhân nghỉ việc không lương. Những Doanh nghiệp này vẫn loay hoay chưa tìm được lối ra, họ quá ỷ lại vào kế hoạch, trợ cấp của Nhà nước và đã có những Doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản. V ì vậy để Doanh nghiệp Nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp, với Tổng Công ty Muối không nằm ngoài quy luật đó. Trong những năm gần đây sản lượng muối hàng năm tăng nhưng hiệu quả vẫn còn thấp. Chính hiệu quả kinh doanh thấp đã hạn chế vai trò chủ đạo của Công ty Muối Việt nam. Bởi vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam ” Đ ây là một đề tài rộng và khó, với lượng kiến thức hạn hẹp mà em đã tích luỹ được từ nhà trường và xã hội, chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong được sự động viên, góp ý của thầy cô và các bạn Trong quá trình hoàn thành đề tài, em đã được sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của Cô Giáo TS. Cao Thuý Xiêm và các cô chú trong phòng kế toán của Tổng Công Ty Muối đã giúp em hoàn thành chuyên đ ề này. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 3
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 4
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp ChươngI Những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh: 1.1Khái niệm và bản chất: Trong cơ chế thị trường thì hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều nhằm đạt được mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền lược kinh doanh, phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu được hiệu quả kinh tế cuả các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh), trước tiên ta phải tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì? Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: như P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và Doring...Song có một quan điểm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý sử dụng là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng( hoặc một quá trình ) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đ ã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh nghiệp (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Xét về mặt đinh lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 5
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp được kết quả theo hướng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được tính như sau : H= K - C H: là hiệu quả sản xuất kinh doanh K : kết quả đạt được C: chi phí bỏ ra đẻ sử dụng các nguồn lực đầu vào Còn so sánh tương đối thì: H = K /C Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đ ại lượng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường là đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận...Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu vào đủ về số lượng, chất lượng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ, đưa ra tiêu thụ trên thị trường một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái của doanh nghiệp được xác định trong tương lai ngắn hạn và dài hạn. Trước mỗi kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trước mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lược, kế hoạch để thực hiện NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 6
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp mục tiêu đó. Không thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện được các mục tiêu đ ã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, p hù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ với xu hướng biến động của thị trường. Khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường...dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thực hiện được mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa phương và toàn xã hội. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp “ vẫn đang loay hoay chưa tìm ra lối thoát ” và nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản, giải thể. V ì vậy, để phát triển được trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường các chủ thể thường cạnh tranh với nhau rất gay gắt để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế các doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt, tìm mọi biện pháp phát triển đi lên. Có những doanh nghiệp đi lên b ằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp...Những doanh nghiệp này thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phương diện đạo đức họ đã vi phạm nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, ngày nay luật chơi công bằng luôn được các doanh nghiệp ưa thích. Trong thị trường ngày nay, các doanh nghiệp thường phải tìm ra cách đi riêng cho mình nhưng họ đều phải trả lời được 3 câu hỏi đó là sản xuất cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản xuất như thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi phục vụ cho một vòng đ ời sản phẩm. Các doanh nghiệp mong muốn vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm được kéo dài thì đòi hỏ i mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 7
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, hoạt động trong cơ chế thị trường không có hiệu quả tức là tự nhấn mình chết chìm trong “vòng xoáy của các luồng cạnh tranh”. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay đó chính là đi giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu như trước kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thường phải tự bươn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ... b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị. Mục tiêu bao trùm và lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hưởng (những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và đưa ra biện pháp thích hợp trên cả phương diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản x uất kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Như vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm soát được công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi nhuận. Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. 1.3 P hân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.1.Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế – xã hội, hiệu quả kinh doanh. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 8
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Thứ nhất, hiệu quả x ã hội. Hiệu quả x ã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội; nâng cao mức sống và đ ời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;…Hiệu quả xã hội thường gắn liền với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết thường được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô. Thứ hai, hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình đ ộ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu ở giác độ quản lí vĩ mô. Cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế đã đ ạt hiệu quả kinh tế cao bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kì không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp. Thứ ba, hiệu quả kinh tế – x ã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô. Thứ tư, hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn vắi một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác. Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hại góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế x ã hội các doanh nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện mục tiêu xã hội. Mặt khác, xã hội càng phát triển thì nhân thức cảu con người đ ối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của người tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn ở các điều kiện khác như chống ô nhiệm môi trường,… vì vậy, càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức và đóng góp của doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu xã hội lại làm tăng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực , lâu dài đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. vì lẽ đó, càng ngày các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội. 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 9
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định Thứ hai, hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh bộ phậnlà hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu qảu kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiện, trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuận giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp. 1.3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn H iệu quả kinh doanh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng… H iệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong kho ảng thời gian dài, gắn với chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dìa hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quảng đồi tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuận nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. 2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 2.1. Các nhân tố bên trong 2.1.1.Lực lượng lao động Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoá học kỹ thuật đ ã trở thành lực lượng trực tiếp. áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp . Tuy nhiên , cần thấy rằng : Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do người chế tạo ra . Nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiên đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sự dụng yếu kém nên vừa không đem lại năng xuất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả kinh doanh rất thấp. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 10
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sự dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu giáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng làm cho sảm phẩm (dich vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sự dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị và nguyên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thụât đã thúc đẩy nền kinh tế trí thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế trí thức là hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh nhuễ có trình đ ộ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.2.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Công cụ lao động là phương tiện mà con người sự dụng để tác động vào đ ối tượng lao động. Qúa trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lương sản phẩm và hạ giá thành . Như thế, cơ sở vật chất kỹ thụât là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lương, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lương hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thụât, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lương, công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị… Nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thụât còn hết sức yếu kém; Máy móc thiết bị vừa lạc hậu vừa không đồng bộ. Đồng thời, trong những năm qua việc quản trị, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thụât cũng không được chú trọng nên nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát huy hết năng lực sản xuất hiện có của mình. Thực tế trong những năm chuyễn đổi kinh tế vừa qua cho thấy doanh nghiệp nào được chuyễn giao công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiền đại, làm chủ được yếu tố kỹ thụât thì phát triển được sản xuất kinh doanh, đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao, tạo đ ược lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng nghành và có khả năng phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ , thiết bị cũ hoặc được chuyễn giao công nghệ lạc hậu không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng đòi của thị trường về cả chất lượng và giá cả nên sản xuất ở doanh nghiệp đó thường chững lại, đi xuống và trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể bị đóng cửa do kinh doanh không hiệu quả. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 11
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Ngày nay, công nghệ kỹ thụât phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả . Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyễn giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiến tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lưc lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thụât hiện đại để tiến tới chổ ứng dụng kỹ thụât ngày càng tiên tiến, sáng tạo kỹ thụât công nghệ mới… làm cơ sở choviệc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 2.1.3.Nhân tố quản trị doanh nghiệp Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sử thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng và luôn đ ịnh hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp . Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lượng và sử khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp d ành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản tri của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đến nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật; quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Chính là d ựa trên nền tảng tư tưởng này . Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ. Đội ngụ các nhà quản tri mà đ ặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sử thành đạt của doanh nghiệp . Ơ mỗi doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bổ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 12
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2.1.4. Hệ thông trao đổi và x ử lý thông tin Ngay nay sử phát triển như vũ b ão của cách mạng khoa học kỹ thụât đang làm thay đổi hặn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật về người mua, về các đối thủ cạnh tranh …Ngoài ra , doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách của Nhà Nước và các nước khác có liên quan.. Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ đ ược các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được các thông tin cần thiết, xử lý và sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp xác định phương hướng kinh d oanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định chương trình sản xuất ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không dược cung cấp thông tin một cách thường xuyên và liên tục, không có trong tay các thông tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời doanh nghiệp không có cơ sở đẻ ban hành các quyết định kinh doanh dài hạn và ngắn hạn và do đó dễ dẫn đến thất bại. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ thông tin đã thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước phải bắt tay xây dựng nền kinh tế trí thức. Một trong những đòi hỏi của việc xây dựng nền kinh tế trí thức là các hoạt động kinh doanh phải dựa trên cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học. Nhu cầu về thông tin của các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin nối mạng trong nước và quốc tế. Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bổ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay. Phù hợp với xu thế phát triển hể htống thông tin nội bộ phải là hệ thống thông tin nối mạng cục bộ và cao hơn nữa là nối trong nước và quốc tế. 2.2.Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 13
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2.2.1 Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,…Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. V ì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô không chỉ chú ý đến kết quả và hiểu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý bảo đảm tính b ình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội. Tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh trên cở tôn trọng luật pháp của nước đó. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mỗi thành viên đều tuân theo pháp luật. Nếu ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái cũng như gian lận thương m ại, vi phạm pháp lệnh môi trường,…làm cho môi trường kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này, nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không có cách yếu tố nội lực từng quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn đ ạo đức x ã hội. 2.2.2. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế là nhân tố b ên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu,….các chính sách vĩ mô này tạo sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng nghành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các nghành, các vùng kinh tế nhất định. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 14
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Việc tạo ra môi trưòng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quả lý nhà nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để nghành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu; việc thực hiện tốt sự hạn chế độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo ra mội trường cạnh tranh bình đ ẳng; việc quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nước, không tạo ra sự khác biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác; việc sử lý tốt các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái; việc đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng;…đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác đông rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. 2.2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước, … cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo, …đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,…và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đạo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hoá, …các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí so với nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác đông trực tiếp đến nguồn nhân lực cảu mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. 3.1.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Việc phân tích các chỉ tiêu doanh lợi sẽ đánh giá hai loại vốn kinh doanh và vốn tự có của Doanh nghiệp phản ánh mức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức độ đặt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn, cũng như số vốn tự có mà Doanh nghiệp đã sử dụng. Trong các chỉ tiêu doanh lợi, chỉ tiêu doanh thu vô cùng quan trọng, nó xác định số lượng sản phẩm bán được từ các hoạt động sản NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 15
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp xuất và kinh doanh. Khi doanh thu tăng chứng tỏ mức tiêu thụ càng lớn, phần nào khẳng định chiến lược bán hàng thu được những thành công nhất định. + Doanh lợi của toàn bộ số vốn kinh doanh : ( R VV ) 100 VKD D C% V KD V ới DVKD: doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh. R: Lãi ròng. VV: Lãi trả vốn vay. V KD: Là tổng vốn kinh doanh. Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh cho biết rằng: với một đồng của toàn bộ số vốn kinh doanh bỏ vào để sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ở đây tổng vốn kinh doanh là bao gồm cả vốn tự có của doanh nghiệp và vốn đI vay của các nguồn khác. Chỉ tiêu này phản ánh thực tế hơn. chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp làm ăn ngày càng có lãi. + Doanh lợi của số vốn tự có : R 100 VTC DC% TC V DVTC: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định. V TC: Tổng vốn tự có. Doanh lợi trên vốn tự có cho biết cứ một đồng vốn tự có của doanh nghiẹp bỏ ra để kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có xem xét khi lựa chọn kinh tế nếu DVTC = 100% thì việc tối đa hoá doanh lợi vốn tự có là hoạt động kinh tế không có hiệu quả. Doanh lợi doanh thu bán hàng R 100 TR D TR DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 16
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp R: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh TR : Tổng doanh thu bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Ngoài ra bao trùm hoạt động kinh doanh, mấu chốt của các chỉ tiêu doanh lợi chính là chỉ tiêu lợi nhuận Đây là các chỉ tiêu mà các nhà kinh tế cũng như các nhà tài trợ nhà tài trợ quan tâm nhiều nhất khi xem xét hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận của toàn bộ Tổng Công ty Muối là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất thặng dư do kết quả của người sản xuất mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng của toàn Tổng Công ty Muối, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ b ản của qúa trình sản xuất như lao động, vât tư, tài sản cố định. .. Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ Tổng Công ty. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế lợi tức giúp cho Nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một phần lợi nhuận còn được phân phối vào các quỹ tạo điều kiện nâng cao sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chỉ tiêu này được tính theo công thức: PR= D - ( C+ T). PR: lợi nhuận đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh D : doanh thu đạt đợc sau mỗi kỳ kinh doanh C: chi phí hay giá thành sản phẩm. T: thuế doanh thu. Vì sản phẩm muối là sản phẩm đặc biệt nên thuế VAT= 0% hay T=0. Trong các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận còn có các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận chi phí : T= P/C T: tỷ suất lợi nhuận chi phí P: lợi nhuận C: chi phí + Tỷ suất lợi nhuận vốn : NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 17
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp T= P/V P : lợi nhuận V : vốn kinh doanh * Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế Q G 100 H% C TC Q G: Sản lượng tính bằng giá trị. CTC: Chi phí tài chính. C TT 100 H (%) C PD CTT: Chi phí kinh doanh thực tế. CPD: Chi phí kinh doanh phải đạt. Các chỉ tiêu này đánh giá tính hiêu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh xem xét chi phí kinh doanh là chi phí chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất 3.2.Các chỉ tiêu bộ phận + Số vòng quay của vốn (SVV). SVV = TR/V KD. SV V: Là số vòng quay của vốn. Số vòng quay càng lớn thì hiệu xuất sử dụng vốn càng lớn. + H iệu quả sử dụng vốn cố định. R H TSCD G TSCD TSCDG= nguyên giá TSCD - hao mòn TSCD HTSCD: Hiệu suất sử dụng vốn cố định. TSCDG: Tổng giá trị TSCD bình quân trong kỳ. Công thức này sẽ cho biết việc đầu tư vào TSCD có hiệu quả hay không. + H iệu suất sử dụng vốn lưu động R VLD H NguyÔn C«ng Hoµ LD QTKDTH Page 18 V
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp . HVLD: hiệu quả sử dụng vốn lu động. V LD: vốn lưu động bình quân trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. 3.3. Các chỉ tiêu xã hội Trước hết chúng ta cần phải hiểu hiệu quả kinh tế xã hội bởi vì ngày nay khi mục tiêu số một của các doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng bên cạnh lợi nhuận còn rất nhiều các vấn đề phải giải quyết như mô i sinh, thất nghiệp, đói kém ... Đó là các vấn đề x ã hội mà các doanh nghiệp phảI quan tâm đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Chỉ tiêu xã hội cho chúng ta thấy mức độ ho àn thành nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty Muối Việt Nam. H iệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là giải quyết công ăn việc là trong toàn ngành, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ đời sống văn hoá cho nhân dân, đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời lao động, đảm bảo sức khoẻ, bảo đảm vệ sinh môi trờng. Đối với các Doanh nghiệp muối Nhà nước các hiệu qủa xã hội được xem xét trên các khía cạnh : - Mức độ tiêu dùng sản lượng muối: trong đó muối tinh qua chế biến là bao nhiêu. Đặc biệt vùng đồng bằng đã tiêu dùng bao nhiêu sản lượng muối iốt, để giảm và phòng chống bệnh bướu cổ. Đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thì chỉ tiêu tiêu dùng muối rất quan trọng. Bởi vì các căn bệnh giảm trí tụê do thiếu iốt trầm trọng đang trong tình trạng báo động - Mức độ tiêu thụ sản lượng muối cho diêm dân, chỉ tiêu này được đo lư- ờng bằng tỉ trọng muối mà Tổng Công ty Muối mua của diêm dân trong tổng số sản lượng muối mà họ thu hoạch. Một trong những nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho các doanh nghiệp muối Nhà nước cần phải tiêu thụ hàng hoá dư thừa của diêm dân với giá đảm bảo cho ngời làm muối một mức lãi nhất định (tuỳ vùng ,tuỳ vụ). NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 19
- Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường: đó chính là thị trường của doanh nghiệp. Nó đ ược đo bằng tỷ trọng khối lượng muối bán ra của Tổng Công ty Muối và nhu cầu của thị trường. Nó thể hiện khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường càng lớn càng chứng tỏ vai trò chủ đạo của Tổng Công ty Muối. Có thể nói nhu cầu thị trường là tấm gương phản chiếu tốc độ thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm. Qua đó nhấn mạnh việc nắm bắt nhanh với nhu cầu thị trường của Tổng Công ty Muối đối với người tiêu dùng. Các doanh nghiệp muối muốn điều tiết được thị trường thì trước hết phải có khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường. - Giải quyết công ăn việc làm của người sản xuất muối, từng b ước nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần cải thiện cuộc sống cho họ. Tình trạng lao động dồi dào trong ngành muối hiện nay quá nhiều, công việc ngày càng được cơ giới hoá nên đòi hỏi một số ít công nhân. Mặt khác thu nhập của người dân làm muối hiện nay rất thấp, với thu nhập bình quân là 90.000 đ /người thì không thể đảm bảo đủ trong điều kiện sống quá “đắt đỏ ”. - Số lượng dự trữ thờng xuyên mà Tổng Công ty Muối phải đảm bảo cung ứng cho dân cư và cho các ngành sản xuất khi có các điều kiện xấu (thiên tai, mất mùa. ..) xảy ra. Đồng thời để thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá muối, Tổng Công ty Muối p hải đảm bảo một lượng muối dự trữ theo nhu cầu. - Phân bổ một khung giá hợp lý với dân cư miền núi, vùng sâu, vùng xa. Do điều kiện xa biển địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác vận chuyển, vì thế lượng muối cần phải cung cấp cho đồng bào miền núi còn gặp nhiều trở ngại. Lượng muối cần thiết đ ược cung cấp còn rất thấp, mặt khác đây là khu vực có thu nhập thấp nhất trong cả nước nên việc đưa ra một khung giá thích hợp với túi tiền của người dân miền núi là m ột chỉ tiêu xẫ hội rất đúng đắn, nó còn nói lên tính nhân đạo, sự quan tâm sâu sắc tới các dân tộc miền núi của Đảng và Nhà nước ta 4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 4.1.Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh. NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam "
91 p | 546 | 256
-
Luận văn - Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây dựng tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng An
69 p | 458 | 201
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Alo
81 p | 934 | 174
-
Luận văn: " Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX "
87 p | 412 | 150
-
Luận văn - Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tiền lương tại
70 p | 264 | 118
-
Luận văn: " Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1"
59 p | 268 | 72
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Hoá chất Vật liệu điện Hải Phòng
77 p | 251 | 68
-
Luận văn: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng công ty Dệt may Việt Nam
57 p | 189 | 53
-
Luận văn: " Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh "
54 p | 219 | 52
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Kiến Thụy
77 p | 210 | 51
-
Luận văn: Một số biện pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động nhằm tăng năng suất lao động ở Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long
79 p | 189 | 51
-
Luận văn: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera của Công ty Sứ Thanh Trì
101 p | 206 | 41
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp marketing nhằm nâng cao doanh thu của Công ty Cổ Phần Thép Ngọc Việt
62 p | 156 | 32
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty VIMEDIMEX
61 p | 154 | 27
-
Luận văn: Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty Cung ứng Tàu biển Quảng Ninh
35 p | 157 | 27
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương mại da giầy Việt Nam
62 p | 127 | 23
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây
47 p | 117 | 20
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Điện Biên của sở Thương mại du lịch Điện Biên
52 p | 136 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn