intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (gloabal value chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

910
lượt xem
167
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu của hàng điện tư. Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam. Một số giải pháp để nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (gloabal value chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam

  1. Bộ Giáo dục và Đào tạo T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ Ẻ TÀI K H O A H Ọ C V À C Ô N G NGHỆ CẤP B ộ Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain - G V C ) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện t của Việt Nam M ã số: B2007 - 08 -22 Hà N ộ i 2008
  2. Bộ Giáo dục và Đào tạo T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ È TÀI KHOA H Ọ C V À C Ô N G NGHỆ CẤP B Ộ Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cẩu (global value chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tờ của Việt Nam M ã số: B2007 - 08 -22 Chã nhiệm đề tài: TS Nguyễn Hoàng Ánh, Trường Đ H Ngoại thương Tham gia đề tài: ThS Phạm Song Hạnh, - nt- ThS Vũ Thị Hạnh, - nt- rH ư V t ti 4 Ị CN Trần Hồng Ngân, - nt- CN Đào Thu Hà, - nt- ThS Phan Thị Thu Hiền, - nt- Hà Nội 2008
  3. MỤC LỤC Trang Danh mục chữ viết tắt sử dụng trong đề tài Ì L ờ i nói đầu 2 Chương Ì N h ữ n g vấn đế lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu hàng điện tử 1.1. Khái quát chung về chuỗi giá trị toàn cầu 7 1.1.1. Chuỗi giá trị 7 1.1.2 Chuỗi giá trị toàn cẩu 12 1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành sản xuất hàng điện tử thê giới 23 1.2.1. Đặc điểm 24 Ì .2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành sản xuất hàng điện tử thê 26 giới Chương 2 T h ự c trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cẩu c a các doanh nghiệp 31 ngành điện t ử Việt Nam 2.1. Tinh hình hoại động của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam 31 2.2. rinh hình XK của ngành CNĐT Việt Nam 37 2.2.1. Mặt hàng xuất khấu 37 2.2.2. Thị trường xuất khấu 38 2.2.3 Kim ngạchXK 39 2.2.4. Giá cá: 41 2.2.5. Vai trò cùa doanh nghiệp FDI trong xuất khẩu hàng điện tử 41 2.3. 77íỉfc /rạng vị trí của DNVN trong chuỗi giá trị toàn cầu và mọc 43 ííọ cải thiện năng lực, hết quả kinh (loanh của DN Việt Nam khi tham gia chuỗi giá trị toàn cẩu 2.3.1. Phương pháp nghiên ám 43 2.3.2. Kết quà khảo sát 48 2.3.3. Định vị doanh nghiệp Việt nam trong chuôi giá trị toàn cầu hàng 49 điện từ. 2.4. Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu cùa một sỗ doanh 65 nghiêp tiêu biểu 2.4.1. Trường họp Công ty Sony Việt Nam
  4. 2.4.2 Truông hợp Công ty Hanel Chương 3 M ộ t số giải pháp để nâng cao khả năng tham gia của các doanh 72 nghiệp điện t ử Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu 3.1. Bài hoe kinh nghiệm của một số quốc gia khi tham gia chuôi giá 72 trị toàn cầu hàng điện tử thế giới 3.1.1. NhậtBán 72 3.1.2. Trung Quốc 74 3.1.3. Thái Lan 81 3.2. Đánh giá khả năng tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam trong 84 GVC 3.2.1 Thành công 84 3.2.2 Tồn tại 85 3.3. Cơ hội và thách thức cho ngành điện tử Việt nam trong thời gian tới 86 3.3.1 Cơ hội 86 3.3.2 Thách thức 89 3.4. Giải pháp đế nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp 91 điện tử Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu 3.4.1. Nhóm giãi pháp vĩ mô 91 3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô 95 KÉT LUẬN 103 Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo
  5. DANH M Ụ C C Á C T Ừ VIẾT T Ấ T STT Tiếng A n h Tiếng Việt Viêt tắt 1 Board o f Investment ủ y ban Đ ầ u tư BÓI 2 Foreign Direct Investment Đ ầ u tư trực tiếp nước ngoài FDI 3 Global Value chain Chuỗi giá trị toàn cầu GVC 4 Hard disk drives 0 cứng HDD 5 M u l t i n a t i o n a l corporations Các công ty đa quốc gia MNCs 6 Original equipment Sản xuất bằng thiết bị của OEM raanufacturing nước ngoài 7 Original design Sản xuất theo thiết ke riêng ODM manufacturing 8 Original brand Sản xuất theo thương hiệu OBM manuíacturing riêng 9 Transnational corporations Các tập đoàn xuyên quốc gia TNCs 10 M u l t i n a t i o n a l corporations Các tập đoàn đa quôc gia MNCs ] 1 Integrated Database N h à sản xuất thiết bị tích hợp I D M s management 12 National Economic and K e hoạch phát triển xã h i và NESDPs Social Development Plans kinh te quốc dân 13 Công nghiệp điện tử CNĐT
  6. LỜI NÓI Đ À U 1. Sự cần thiết của đề tài: Toàn cầu hóa đã t r ờ thành x u thế tất y ế u và khách quan đối v ớ i m ọ i quôc gia trên thế g i ớ i . T u y nhiên, tham gia vào toàn cầu hóa, bên cạnh nhũng cơ h ộ i như m ờ rộng thị trường, tăng cường giao tiếp v ớ i bên ngoài.... cũng tiêm ân nhiều rủi ro, nhất là đối v ớ i các nước đang phát triển như V i ệ t Nam. Trên bình diện k i n h tế, thách thức l ớ n nhất đối v ớ i các nước đang phát triển là toàn cầu hóa sẽ làm tăng nguy cơ m ờ rộng khoảng cách giàu nghèo trong phạm v i quốc gia và giữa các quốc gia v ớ i nhau. Vì vậy ờ vị thế là nước đang phát triên , k h i tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, Việt Nam có nguy cơ phải đối mỉt v ớ i những thách thức như bị thua thiệt trong k i n h doanh, lệ thuộc vào các nước phát triển về thị trường, công nghệ...Đỉc biệt ngành công nghiệp điện t ử là một ngành cần trình độ công nghệ cao, đòi h ỏ i v ố n đầu tư lớn, trong k h i V i ệ t N a m lại chỉ có l ợ i thê vê nhân công rẻ và lượng lao động dồi dào. T r o n g thời gian qua, mỉc dù ngành điện tử V i ệ t N a m đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, t r ở thành m ộ t trong l o ngành hàng có k i m ngạch X K hàng đầu của V i ệ t Nam, nhung thực tê chúng ta vẫn chì đảm nhận những khâu công việc đơn giản, chủ y ế u sử dụng lao động có tay nghề thấp nên l ợ i nhuận không cao, bị lệ thuộc nhiều vào bên ngoài. Việc tìm hiếu chuỗi giá trị toàn cầu, thực trạng tham gia của các doanh nghiệp trên thế giới và khả năng tham gia của doanh nghiệp ngành điện t ử ờ V i ệ t N a m sẽ giúp các doanh nghiệp này giành được thế chủ động trong k i n h doanh, t h u được l ợ i nhuận cao, giúp cho ngành điện t ử V i ệ t Nam phát triến bền vững, góp phần nâng cao vị thế V i ệ t N a m trên thương trường quốc tế. 2. Tĩnh hình nghiên cứu trong và ngoài nước: 2.1. Tinh hình nghiên cứu ngoài nước: Trên thế giới, khái niệm "chuỗi giá trị toàn cầu" bắt nguồn từ khái niệm "Value chain - chuỗi giá trị" , do Michael Porter k h ở i xướng vào thập kỷ 90 của thế kỷ
  7. 20. Theo ông, "chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động để đưa một sản phẩm từ khái niệm đèn khi đưa vào sử dụng và cả sau đó. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiêt kê mâu mã, sản xuất, marketing, phân phổi và dịch vụ sau khi bán cho ngưựi tiêu dùng cuối cùng. Những hoạt động này có thế được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp hoặc được phần phối giữa các doanh nghiệp khác nhau". C h u ỗ i giá trị này có thể được thực hiện trong phạm v i m ộ t k h u v ự c địa lý hoặc trải rộng trong phạm v i nhiều quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu - Global value chain. Sau Michael Porter, nhiều nhà khoa học khác bắt đầu nghiên cứu sâu về đề tài này, như Gary Gereffi - Duke University v ừ i bài nghiên cứu "The Governance of Globaỉ Value Chains" đăng trên tạp chí Review o f International Political Economy tháng 4/2003, Raphael Kaplinski - Institute o f Development Studies, "ỊVooden global value chain - perspectives for the developing countries in South Africa ", Bài trong H ộ i thảo do Ư N I D O tổ chức tại Vienne, năm 2003... Barnes J. and R. Kaplinsky (2000), "Globalisation and the death of the ỉocal firm? The automobiỉe components sector in South AỊricd'', Regional Studies, Voi.34, No. 9, 2000...Đe tài này đang tiếp tục được các nhà khoa học t ừ nhiêu quốc gia khác nhau tiếp tục nghiên cứu. 2.2. Tinh hình nghiên cứu trong nước: Cho đến nay, m ừ i có m ộ t vài bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trong khuôn k h ổ các d ự án được các tổ chức nưừc ngoài tài trợ như D A N I D A , S I D A , . . . như công trình "Chiến lược và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, sau khi dỡ bỏ hệ thông hạn ngạch dệt may - cách tiêp cận trong chuỗi giá trị toàn cầu" của n h ó m nghiên cứu do TS Phạm T h u H ư ơ n g chủ trì, bài "Hội nhập của các doanh nghiệp chè Việt Nam vào thị trưựng toàn câu" của nhóm nghiên cứu do ThS Lương thị Ngọc Oanh chủ trì, ...được trình bày t r o n g H ộ i thảo "Quốc tế hóa các doanh nghiệp vừa và nhòở Việt Nam" do D ự án Tăng 3
  8. cường năng l ự c nghiên cứu trong K i n h doanh Quốc tế được tổ chức tại H à N ộ i tháng 11/2006. T u y nhiên, các bài báo này trong khuôn k h ổ 25 trang, chỉ m ớ i đưa ra m ộ t số kế quả nghiên cứu ban đầu về ngành chè và ngành dệt may ờ V i ệ t Nam, t chưa nghiên cứu sâu về cơ sờ lý luận của chuỗi giá trử toàn cầu. Đ ặ c biệt gần đây có công trình nghiên cứu của B ộ Thương m ạ i do PGS.TS Đ ỗ Thử L o a n làm chủ nhiệm đề tài, nghiên cứu về: "Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn câu (global vaíue chain - GVC) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam". Nhưng cho đế nay chưa có công trình nghiên n cứu nào ở V i ệ t N a m nghiên cứu về k h ả năng tham gia vào chuỗi giá trử toàn câu của các doanh nghiệp ngành điện tử ờ V i ệ t Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: M ụ c tiêu nghiên cứu của đê tài là nghiên cứu về chuôi giá trử toàn câu, các m ô hình chuỗi giá trử toàn cầu trên thể g i ớ i , thực trạng tham gia thử trường quốc tế của ngành điện t ử V i ệ t N a m hiện nay và vử thếtrong chuỗi giá trử toàn cầu cùa các doanh nghiêp ngành điện tử V i ệ t N a m hiện nay. Trên cơ sờ đó, n h ó m tác giả dự kiến sẽ giải quyết 3 vấn đề: 1. Nghiên cứu chuôi giá trị toàn câu vê hàng điện tử như khái niệm, quá trình hình thành và phát triến, tác dụng của việc tham gia vào chuỗi giá trử toàn cầu, và kinh nghiệm của m ộ t số quốc gia trên thế g i ớ i k h i gia nhập chuỗi giá trử toàn cầu ngành điện tử. 2. Nghiên cứu thực trạng kinh doanh XK của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam hiện nay, xác đửnh vử t í của ngành điện t ử V i ệ t N a m trên thử trường r quốc tế và trong chuỗi giá trử toàn cầu. 3. Đánh giá vị thế của các doanh nghiệp ngành điện tủ Việt Nam trong chuỗi giá trử toàn cầu và đưa ra m ộ t số giải pháp để các doanh nghiệp này nâng cao vử thế của mình trong chuỗi, tránh được những thua thiệt k h i k i n h doanh trên thương trường quốc tế. 4
  9. 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp điện tử ờ V i ệ t Nam, hoạt động X K của những doanh nghiệp này. Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài cò là các kiến thức vê cơ sờ n lý luận cũng như thực hành của chuỗi giá trị toàn cầu nói chung và chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành điện tử nói riêng, đặc biệt là tình hình tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của m ộ t số quốc gia điên hình trên thế giừi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đ e tài giừi hạn trong việc tìm hiểu về tình hình và phương thức k i n h doanh X K của các doanh nghiệp ngành điện tử của V i ệ t Nam, kế cả các doanh nghiệp có v ố n đầu tư nưừc ngoài, theo hưừng tham gia vào chuôi giá trị toàn cầu. về mặt thời gian, nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh X K của ngành điện tử V i ệ t N a m trong thời gian từ năm 2002 đến nay. 4.3. Phương pháp nghiên cửu: Đ ê tài sử dụng kết hợp các phương pháp truyền thống như: nghiên cứu tại bàn, thông qua các tài liệu xuất bản ở trong và ngoài nưừc; thống kê, phân tích, so sánh và phương pháp điểu tra xã hội học, phỏng vấn và qua sự khảo sát thực tế trên thị trường V i ệ t N a m đối v ừ i người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong ngành điện tử. Kết quả điều tra sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 14 để phục vụ cho mục đích m ô tả thống kê và k i ế m nghiệm các giả thuyết được đưa ra trong m ô hình nghiên cứu. SPSS được sử dụng để làm sạch d ữ liệu, k i ể m tra các giả thuyết về phân phối chuẩn, tuyến tính của các biến trong m ô hình nghiên cứu. SPSS được sử dụng để tính giá trị trung bình của các biến. H à m h ồ i quy đơn biến và đa biến cũng được chạy trên phần mềm SPSS. 5. Bồ cục của để tài: Ngoài l ờ i nói đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm ba chương: C h ư ơ n g 1: N h ữ n g vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu về hàng điện tử 5
  10. C h ư ơ n g 2: T h ự c trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp ngành điện t ử V i ệ t N a m C h ư ơ n g 3: Giải pháp để nâng cao vị thế cho các doanh nghiệp ngành điện t ử V i ệ t Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. 6
  11. CHƯƠNG Ì N H Ữ N G V Ẩ N Đ Ề L Ý L U Ậ N cơ B Ả N V Ề C H U Ỗ I GIÁ TRỊ T O À N C Ầ U V Ẻ H À N G ĐIỆN T Ử LI. Khái quát chung về chuỗi giá trị toàn cẩu 1.1.1. Chuỗi giá trị 1.1.1.1. Khái niệm M ỗ i sản phẩm trước k h i đưa ra thị trường là sự kết tinh của các hoạt động làm gia tăng giá trị. Các công đoạn cùa giá trinh cung cáp nguyên liệu, sản xuât, chế biến, phân phối ...đều giúp cho giá trị của sản phẩm tăng thêm. H i ệ n nay có nhiều nhà k i n h tế đã chọn cách nghiên cứu toàn bộ qui trình sản xuất k i n h doanh một cách toàn diện trên phương diện toàn cầu. H ọ đã xác định đế xây dựng chiên lưữc cho ngành, cho doanh nghiệp và quốc gia trong nền kinh tế quốc tê, cân nghiên cứu m ộ t cách có hệ thống các giá trị gia tăng của sản phẩm quôc tê, nói cách khác là nghiên cứu theo chuỗi giá trị. Sau đây là m ộ t số quan điếm tiêu biêu về chuỗi giá trị: Quan điểm quản trị k i n h doanh cho rằng: "Chuỗi giá trị là một trong những phương pháp hiện đại giúp đảnh giá tính hiệu quà của hoạt động sàn xuôi, kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công đoạn." Theo ông Bruce Kogut, giáo sư trường Wharton School o f Business, đại học Pennysylvania - m ộ t trong những người đầu tiên nghiên cứu và đưa ra khái niệm chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu thì "Chuôi giá trị gia tăng/tăng thêm (value- added chain) là quá trình mà theo đó công nghệ két hợp với lao động, nguyên vật liệu đâu vào, qua quá trình chê biên chúng được láp ráp, tung ra thị trường và phân phoi". Ô n g cho răng chuỗi giá trị là một nhân tố quan trọng trong m ô hình phân tích cạnh tranh m ớ i và nghiên cứu chuỗi giá trị là m ộ t điều cần thiết vì " Đ e xuất đua ra được một chiến lược kinh doanh xét về mặt lợi nhuận có thể được 7
  12. xem là đánh cược vào một thị trường nhất định và vào một sô liên két nhát định trong chuỗi giá trị gia tăng, Thách thức trong việc thiết lập một chiến lược liên két nào và những nhăn tố nào là lợi thế của doanh nghiệp, từ đó quyẽt định chuôi giá trị nên phân chia như thế nào?". V à trong một nghiên cứu sau đó ông đã ứng dụng khái n i ệ m chuỗi giá trị gia tăng để thiết lập chiến lược k i n h doanh quốc tế chủ y ế u dựa trên sự tác động lẫn nhau giữa l ợ i thế so sánh của quốc gia và l ợ i thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay cùng v ớ i trào lưu toàn cờu hóa nền k i n h tế thê g i ớ i thì doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị? M ỗ i doanh nghiệp cờn dựa vào thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi giá trị bằng cách chuyên m ô n hóa từng giai đoạn. M.Porter, nhà nghiên cứu người M ỹ đã đưa ra phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của dựa trên quan điếm về l ợ i thế cạnh tranh m à ờ đó các hoạt động logistics có vai trò đặc biệt quan trọng. Lý thuyết này giúp phân biệt m ộ t cách rõ ràng các giai đoạn khác nhau của quá trình cung cấp hàng hoa của doanh nghiệp: như logistics n ộ i bộ, chế biến, logistics bên ngoài, marketing và dịch vụ hậu mãi. Nguyên l i ệ u đờu vào trải qua quá trình chế biến theo qui trình sản xuât của doanh nghiệp sẽ cho ra đời những sản phẩm và cung cấp đến người tiêu dùng. Các nhà k i n h te chính trị học Pháp lại có quan điếm hơi khác vê chuôi giá trị. ' T i l i e r e " nghĩa gốc theo tiếng Pháp là "dòng, mạch": thuật n g ữ này được các nhà kinh tế chính trị học Pháp dùng để miêu tả dòng vận chuyển của các đờu vào vật chất và dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm hay dịch vụ cuối cùng, xét về bản chất cũng không khác so v ớ i các m ô hình đã nhắc đến ờ trên. Các học giả Pháp đã phân tích quá trình gia tăng giá trị sản phẩm trong ngành công nghiệp M ỹ nhằm phân tích quá trình h ộ i nhập theo chiều dọc và sản xuất hợp đồng trong ngành nông nghiệp Pháp những năm 60 của thế kỷ XX. N h ữ n g phân tích ban đờu đã nhấn mạnh tác động lên nền kinh tế n ộ i địa của quan hệ đờu vào-đờu ra giữa các doanh nghiệp và tập trung phân tích vào hiệu quả thu được t ừ l ợ i thế kinh tế n h ờ 8
  13. qui m ô , chi phí vận tải và các chi phí giao dịch khác. T u y nhiên, các nhà k i n h tê học Pháp chỉ xem xét chuỗi ờ trạng thái tĩnh và phản ánh m ố i quan hệ tại m ộ t thời điểm nhất định nên không thể sử dụng để phân tích nền k i n h tế toàn cầu hóa hiện nay. D o đó nó chì đước ứng dụng trong chuỗi giá trị n ộ i địa và dừng lại ờ phạm v i biên g i ớ i m ộ t quốc gia. Raphael Kaplinsky và M i k e M o r r i s là những học g i ả có nhiều công trình nghiên cứu thành công về chuỗi giá trị. Theo hai ông, có hai loại chuỗi giá trị: - Chuôi giá trị giản đơn T r o n g cuốn "Handbook for value chàm", Raphael Kaplinsky và M i k e M o r r i s (2002), cho rằng: "Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết đẽ đưa sản phẩm dịch vụ từ ý tường, thông qua khâu chế biên (bao gôm sự két hợp các hoạt động chế biến vật lý với các dịch vụ cung ứng nguyên liốu cho hoạt động sản xuất), cung cắp hàng hoa cho người tiêu dùng và cuối cùng tó hoạt động tái chê". Thiết kế và Sản xuất phát triển sản - Logistics nội bộ Tiêu thụ/ Tái phẩm Marketing - C h ế biến chế - C u n g cấp tư liệu sản xuất - Đ ó n e gói bao bì Sản xuất T i ê u thụ và Thiết kế Logỉstics nội bộ Marketing tái chế C h ế biến C u n g cấp N V L Đỏng gói bao bì Nguồn: Hand book for value chain, 2002 Hình 1.1. B ố n liên kết t r o n g c h u ỗ i giá trị giản đơn Quan điếm về chuỗi giá trị của hai tác giả trên nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động thiết kế, chế biến sản phẩm thậm chí hoại động tái chế cũng đước coi là m ộ t khâu quan trọng trong chuỗi giúp gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. 9
  14. Theo quan điểm phát triển bền vững thỉ sự phát triển k i n h tế cùa m ộ t quốc gia phải gắn liền v ớ i hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển phải bảo t ồ n những l ợ i ích cho thế hệ m a i sau. K h i các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trờ nên hạn hẹp thì việc ứng dịng các công nghệ x ử lý và tái chế sản phẩm cũ, phịc vị cho hoạt động gia tăng giá trị trong sản xuất cũng là mịc tiêu quan trọng của doanh nghiệp. T ó m lại, chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiêt đẻ đưa một sản phẩm từ nhận thức, quan niệm tới tay người tiêu dùng cuôi cùng và xa hơn. Chuỗi này bao gồm các công việc như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phôi và dịch vị khách hàng. Các hoạt động có thể do m ộ t doanh nghiệp tự thực hiện hoặc được chia cho nhiều doanh nghiệp trong phạm v i m ộ t hoặc nhiêu k h u vực địa lý. - Chuôi giá trị két hợp Chuỗi giá trị kết họp về bản chất là sự kết hợp bời các chuỗi đơn lẻ tại đó các nhà cung cấp chính có thể tham gia vào việc gia tăng giá trị trong những chuỗi khác nhau. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất giấy và bột giấy; ngành sản xuất đồ gỗ n ộ i thất và ngành khai thác khoáng sản là những chuỗi đơn lẻ nhưng nguyên liệu được cung cấp cho những ngành sản xuất này đều bắt nguồn từ ngành lâm nghiệp. V à vai trò của từng chuỗi giá trị đơn lẻ là tương đương nhau.(Xem hình 1.3 dưới đây). 10
  15. Hình 1.3. C h u ỗ i giá trị k ế t h ợ p Ngành lâm nghiệp Ngành X ư ở n g cưa Ngành m ỏ giấy Xây dựng Các cồ đông N ộ i thất K h u vực tự Các cỗ đông trong nước doanh nước ngoài Nguồn: Handbook for value chain research, 2002 1.1.1.2. Các yêu tô cấu thành chuôi giá trị Theo quan điểm của Raphael Kaplinsky và M i k e Morris, chuỗi giá trị xét một cách cơ bản nhất có ba phân khúc: Nghiên cửu và phát triền- Sở hữu tri tuệ, sản xuất, phân phối - Xây dựng thương hiệu. Bản chất của chuỗi là tạo giá trị sản phẩm. T r o n g lý thuyết về giá trị và giá cả của K a r l Marx, ông đã chứ ra rằng giá trị của hàng hóa có thể được đo bằng lao động xã h ộ i cần thiết kết tinh trong hàng hóa đó và được thể hiện ra bên ngoài bằng giá cả. Lý thuyết này đúng k h i lao động tạo ra sản phẩm chứ bằng lao động chân tay. H i ệ n nay, như định nghĩa về chuỗi quá trình tạo giá trị trên thì gồm cả khâu như nghiên cứ và phát triển, sờ hữu trí tuệ...đó chính là thành quả của lao động t í óc. T r o n g t h ờ i đại hiện nay, r thật khó để bóc tách lao động chân tay và lao động trí óc trong các công đoạn tạo
  16. ra giá trị sản phẩm b ờ i vì giá trị được tạo nên bời lao động trí óc (chất x á m ) trong cùng m ộ t thời gian thực hiện nhiều k h i l ớ n hơn rất nhiều so v ớ i lao động chân tay. K h i hàng hóa được đem ra trao đổi giữa các đối tượng trong chuỗi cùng v ớ i tác động của quan hệ cung cừu trên thị trường, giá trị sẽ được gia tăng n h ờ vào hoạt động phân phối sản phẩm. Xét trên phương diện chuỗi, giá trị g i a tăng m à một mắt xích tạo ra bằng chi phí đừu vào của mắt xích sau nó t r ừ đi giá cả đừu vào của mắt xích trước nó và các chi phí hàng hóa dịch vụ bổ sung m à mát xích đó đã sử dụng. N h ư vậy là đã có sự liên kết chặt chẽ giữa các công đoạn của các công t y , các hãng, các quốc gia khác nhau trong sản xuất để tạo thành m ộ t chuôi giá trị sản phẩm. T ổ n g hợp các giá trị gi tăng này sẽ tạo nên giá trị cuối cùng của sản phàm và tổng giá trị gia tăng tại các công đoạn sẽ tạo thành giá cả cuối cùng của hàng hóa. 1.1.2. Chuôi giá trị toàn câu 1.1.2.1. Khái niệm T r o n g thời đại toàn cừu hoa, hoạt động sản xuất của hâu hét các hàng hoa, dịch vụ đều vượt ra ngoài biên giới quốc gia, nên nghiên cứu chuỗi giá trị cũng cừn được nhìn nhận trên phương diện toàn cừu. Chuỗi giá trị toàn cừu được hiêu là: "Một dây chuyên sản xuăt kinh doanh theo phương thức toàn cáu hóa, trong đó cổ nhiêu nước tham gia, chủ yêu là các doanh nghiệp tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiêt kê, chê tạo, tiêp thị đèn phân phôi và hô trợ người tiêu dùng" . Đ ặ c điểm cơ bản của x u hướng toàn cừu hoa nền k i n h tế thế g i ớ i là việc các tập đoàn k i n h tế l ớ n đã áp dụng chiến lược tìm k i ế m nguồn nguyên liệu sản xuất ờ nhiều quốc gia và các vùng lãnh thô khác nhau nhằm t ố i thiếu hoa chi phí, tăng trường doanh số. Ở phạm v i toàn cừu, việc các doanh nghiệp liên kết v ớ i nhau bằng cách ký các hợp đồng hợp tác sản xuất đã thiết lập nên các chuỗi giá trị toàn 1 "Handbook for vaỉue chàm", Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2002) 12
  17. cầu. D o sự chuyên m ô n hoa vào từng khâu nhất định trong chuỗi giá trị nên không doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp khai thác lợi thế của mình để tham g i a vào chuỗi m ộ t cách có hiệu quả nhát. Nói tóm l ạ i , G V C là tập hợp gồm nhiều công đoạn khác nhau làm gia tăng giá trị của m ộ t ngành sản xuất nhất định trong đó doanh nghiệp của các quốc gia tham gia bờng cách chuyên m ô n hoa theo công đoạn có thể chi phối các doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh những khâu quan trọng ờ phạm v i toàn câu. 1.1.2.2. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu Theo x u hướng hiện nay thì các công ty thường tham gia vào tiên trình toàn cầu hóa thông qua hai chuỗi giá trị toàn cầu. M ộ t là chuỗi giá trị do người sản xuất chi p h ố i và hai là chuỗi giá trị do người mua chi phối. B ả n g 1.1. Đặc trưng của chuỗi giá trị do người mua và người sx chi phôi Chuỗi giá trị do người Chuôi giá trị do người sàn xuất chi phối mua chi phối Ngưòi chi phối Vốn công nghiệp Vốn thương mại Các yếu tố cạnh tranh Nghiên cứu & Phát triển; Thiết kê; Marketing cơ bản Sản xuất Rào cản thâm nhập Qui m ô của các nền Phạm vi hoạt động của kinh tế các nền kinh tế Các k h u vực kinh tê Hàng hoa trung gian, hàng Hàng tiêu dùng, mau hoa tài chính; Hàng tiêu hỏng dùng lâu bền Các ngành điên hình 0 tô, máy tính, máy bay May mặc, da giây, đô chơi Chủ sở hữu Các công ty xuyên quôc Các công ty nội địa ờ gia các nước đang phát triển Liên két mạng lưới sản Dựa vào đâu tư Dựa vào thương mại xuất chủ yếu Câu trúc sản xuât đăc thù Chiêu dóc Chiêu ngang Nguồn: Gereffi, 1999 - Chuôi giá trị do nhà sàn xuất chi phối (prodncer-driven value chain) Các công t y có q u i m ô l ớ n như TNCs, M N C s đóng vai trò chủ đạo trong
  18. chuỗi giá trị do người sản xuất chi phối và điều phối mạng lưới sản xuât (bao g ô m cả việc phát triển thượng nguồn và hạ nguồn) đồng thời họ cũng là những tác nhân k i n h tê quan trọng trong việc tìm k i ế m l ợ i nhuận và kiêm soát các liên két yêu hơn gồm những nhà cung cấp nguyên liệu thô, l i n h k i ệ n và các liên kết mạnh gồm những hãng phân phối và bán lẻ. Các ngành công nghiệp điển hình áp dẫng hình thức này là ô tô, m á y bay, máy tính, ngành công nghiệp nặng và sản xuất chất bán dẫn. L ợ i nhuận thu được chủ yếu dựa vào qui m ô sản xuất, doanh số và việc ứng dẫng những công nghệ tiên tiến của thế giới để đạt được những giá trị vô hình và những khoản l ợ i nhuận khổng lồ. Các công ty hàng đầu trong chuỗi giá trị do người sản xuât chi phôi thường là các tập đoàn sản xuất. Chuôi giá trị do người mua chi phôi (buyer-driven value chain) Các tập đoàn bán lẻ, các hãng sản xuất trực tiếp, gián tiếp là những tác nhân kinh tế quan trọng và điển hình trong chuỗi giá trị do người mua chi phối. N h ữ n g chù thê này đóng vai trò chủ đạo trong việc thiết lập nên mạng lưới sản xuât phi tập trung ở nhiều nước xuất khẩu đặc biệt ờ các nước đang phát triển. D o các nước đang phát triển thường theo đuối chiến lược đấy mạnh sản xuất hướng về xuất khấu nên nhiều ngành công nghiệp của những quốc gia này đòi h ỏ i nhiều lao động đặc biệt là những ngành sản xuất hàng tiêu dùng công nghiệp như ngành may mặc, da giầy, đồ chơi, thủ công mỹ nghệ và điện tử gia dẫng. Các nhà thầu phẫ ở những nước đang và chậm phát triển đảm nhận khâu hoàn thiện sản phẩm cho những người mua nước ngoài. H ọ phải cam kết sản xuất theo thiết kế, yêu cầu kỹ thuật của các hãng bán lẻ, các nhà sản xuất gián tiếp lớn trên thế giới. Các tập đoàn bán lẻ điển hình đang áp dẫng m ô hình sản xuất và k i n h doanh này phải kể đến như Wal-Mart, Sears, JC Penney; m ộ t số hãng sản xuất giầy thế thao n ố i tiếng như N i k e và Reebok và các công t y sản xuất hàng may mặc thời trang như L i z Claiborne, Gap. Các hãng này chủ y ế u đảm nhận khâu 14
  19. thiết kếthời trang và tìm k i ế thị trường tiêu thụ m à không trực tiếp tham gia vào m hoạt động sản xuất. Vì vậy họ thường được g ọ i là những nhà sản xuất m à không có nhà máy. L ợ i nhuận t h u được t ừ những ngành sản xuất này là do việc két hợp giữa các khâu gia tăng giá trị như nghiên cứu phát triển, thiết kế, bán hàng, marketing và các dịch vụ tài chính. Các nhà bán lỗ, hãng sản xuất gián tiếp đóng vai trò như những nhà môi giới chiế n lược giúp kết nối nhà sản xuất, thương mại nước ngoài với thị trường tiêu dùng cuối cùng. L ợ i nhuận là mục tiêu l ớ n nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu và chúng tạo nên những rào cản vô hình cho những công ty nào m ớ i tham gia thị trường. ỉ. 1.2.3. Hĩnh thức tham gia chuôi giá trị toàn câu Trong hệ thống sản xuất hàng hóa quốc tế nói chung và hệ thông sản xuât hàng điện t ử nói riêng, các doanh nghiệp sản xuất hàng điện t ử có thể tham gia vào chuỗi bằng các phương thức khác nhau phù hợp v ớ i năng lực sản xuất hoặc chiến lược tiếp cận chuỗi của doanh nghiệp đó là: - A s s e m b l y ( g i a công lắp ráp thuần túy): Đây là loại hình sản xuất hàng hóa dưới dạng các h ọ p đông phụ trong đó các nhà m á y sản xuât hàng điện t ử nhập khẩu toàn bộ linh k i ệ n để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Hình thức tham gia này đem lại giá trị gia tăng thấp nên chủ yế được thực hiện bời các quốc gia có u trinh độ phát triển thấp. - OEM ( O r i g i n a l e q u i p m e n t manuíacturing)- Sản x u ấ t bằng t h i ế t bị của nước ngoài: Đây cũng là m ộ t loại hình sản xuất dưới dạng các hợp đồng phụ. Theo hình thức này m ộ t công ty sẽ nhận các họp phần (component) của các công ty khác đế sản xuất sản phàm của mình, hoặc nhận phân p h ố i sản phẩm của cóng ty khác dưới thương hiệu của mình. - ODM ( O r i g i n a l design manuíacturing)- Sản x u ấ t theo t h i ế t kế riêng: Là hình thức công t y nhận sản xuất những sản phẩm để phân p h ố i theo thương h i ệ u 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2