intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Những định hướng chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo

Chia sẻ: Lưu Hương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

213
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cũng trong bản báo cáo về Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Giáo sư Michael Porter đưa ra nhận xét: “Nếu Việt Nam tiếp tục tăng trưởng theo kiểu cũ, tức là dựa chủ yếu vào đặc điểm địa lý hay dân cư thì không có nghĩa là khủng hoảng sẽ đến vào năm sau. Tuy nhiên các bạn chắc chắn không thể duy trì mô hình này trong vòng 5-10 năm tới”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Những định hướng chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo

  1. Luận văn Những định hướng chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo 1
  2. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………. 2 PHÀN I: NHỮNG THÀNH TỰU KINH TẾVIỆT NAM……………….. 3 1. KẾT QUẢ KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG N ĂM QUA…………………………………………… 4 4 1.1.Tăng trưởng kinh tế qua các năm……………………………… 7 1.2.Những thành công trong tăng trưởng kinh tế khác……………. 10 KẾT LUẬN PHẦN I……………………………………………………. 11 PHẦN II MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM…….. 2.1. BẢN CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA MÔ H ÌNH KINH TẾ VIỆT NAM……………………………………………………… 11 12 2.2. ĐẶC ĐIỂM MÔ H ÌNH KINH TẾ VIỆT NAM………………….. 12 2.2.1 Xuất khẩu tài nguyên chiểm tỷ trọng lớn………………………. 13 2.2.2. Lao động trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam……………… 15 2.2.3 Tỷ lệ phân phối vốn đầu tư…………………………………… 17 2.3 HỆ QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM………………… 19 KẾT LUẬN PHẦN 2……………………………………………………. PHẦN 3NHỮNG ĐỊNH H ƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO………………… 20 22 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN…………………….. 22 3.1.1. Quan điểm ……………………………………………………….. 3.1.2. Mục tiêu…………………………………………………………... 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, ĐỔI MỚI 22 MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG ……………………………………………………….. 2
  3. 24 3.2.1. Các mất cân đối kinh tế vĩ mô………………………………… 25 3.2.1. Nút thắt vi mô……………………………………………………. 3.2.3.Tạo lập nền tảng để tiến lên mức thu nhập trung bình và xa hơn 26 nữa………………………………………………………………… 26 Những kiến nghị chính sách……………………………………………. 30 KẾT LUẬN…………………………………………………………….. 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. D uy trì được tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 7% một năm . Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt đ ược những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đ ược nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng nhanh là một hiện thực, không chỉ dưới con mắt người nước ngoài, cũng không chỉ d ưới lăng kính kinh tế vĩ mô, mà sự tăng trưởng này còn có thể đ ược cảm nhận ở đại bộ phận hộ gia đình và các tế b ào của nền kinh tế. Thế thì tại sao lại phải lo lắng và hoài nghi về triển vọng tăng trưởng ? Vấn đề là ở chỗ, liệu chúng ta đã phát huy hết tiềm năng tăng trưởng của quốc gia hay chưa ? Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng p hát triển của chúng ta ra sao? Chúng ta có thể tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới hay không ? Cũng trong b ản báo cáo về Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Giáo sư Michael Porter đưa ra nhận xét: “Nếu Việt Nam tiếp tục tăng trưởng theo kiểu cũ, tức là dựa chủ yếu vào đặc điểm địa lý hay dân cư thì không có ngh ĩa là khủng hoảng sẽ đến vào năm sau. Tuy nhiên các bạn chắc chắn không thể duy trì mô hình này trong vòng 5-10 năm tới”. Qua thực tế quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế của Việt Nam và nhận xét của G iáo sư Michael Porter chúng ta thấy Việt Nam hiện chủ yếu vẫn dựa vào những “lợi thế tự nhiên được thừa hưởng”, gồm tài nguyên thiên 4
  5. nhiên, vị trí địa lý và đặc điểm dân số. Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đ ã sử dụng các lợi thế tự nhiên đ ể phát huy thông qua việc mở cửa thị trường và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cơ bản , cần nhìn nhận đ ánh giá quá trình tăng trưởng kinh tế trong những năm qua và rút ra những định hướng cho sự phát triển bền vững nền kinh tế V iệt Nam trong tương lai. Chuyên đề bàn luận về ý kiến Giáo sư Michael Porter được chia làm 3 phần: Phần I: Tổng quan về kinh tế Việt Nam Phần II: Những đặc điểm cơ bản trong mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam Phần III: Những định hướng chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tiếp theo 5
  6. PHẦN I: NHỮNG THÀNH TỰU KINH TẾVIỆT NAM 1. K ẾT QUẢ KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA Nâng cao mức sống, hay mức độ thịnh vượng, là mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế. Trên thực tế, nhiều bản kế hoạch kinh tế, kể cả chiến lược mười năm của Việt Nam đang được thảo luận gần đây, cũng đặt ra các chỉ tiêu về mức sống làm mục tiêu chính sách. Việc so sánh các q uốc gia dựa trên những chỉ tiêu này giúp đánh giá một cách tương đối mức độ cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có thể tìm ra những gợi ý chính sách ban đầu từ việc đánh giá các thước đo thu nhập và phi thu nhập của sự thịnh vượng, từ việc bóc tách các yếu tố thành phần tạo nên mức sống ví dụ như mức độ huy động nguồn và việc các nguồn lực này đ ược sử dụng hiệu quả ra sao đóng góp phần nâng cao mức sống. 1.1.Tăng trưởng kinh tế qua các năm Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đ ã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo đ ược những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1986-1990: GDP tăng 4,4%/năm. Việc thực hiện tốt ba chương trình mục tiêu phát triển về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được đánh giá là thành công bước đầu cụ thể hóa nội dung của CNH XHCN trong chặng đ ường đầu tiên. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống KTXH và giải phóng sức sản xuất. 1991-1995: Nền kinh tế khắc phục được tình trạng trì trệ, suy thoái, đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao liên tục và toàn diện.GDP b ình quân năm tăng 8,2%. Đất nước ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế, bắt đầu đẩy mạnh CNH - HĐH đ ất nước. 6
  7. Từ năm 1996 -2000, là bước phát triển quan trọng của thời kỳ mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực cùng thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách. Tuy nhiên, giai đoạn này, Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước 7%/năm. Năm 2000-2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình quân mỗi năm đạt 7,5%. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8,4%, GDP theo giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ 2 về cà phê, thứ 4 về cao su, thứ 2 về hạt điều, thứ nhất về hạt tiêu. 2005-2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế to àn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Trong 5 năm, tổng vốn FDI thực hiện đạt gần 45 tỉ USD, vượt 77% so với kế hoạch đề ra. Tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 150 tỉ USD, gấp hơn 2,7 lần kế hoạch đề ra và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001-2005. GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. 7
  8. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 China 8.3 9.1 10 10.1 10.4 11.6 13 9.6 9.2 10.3 9.2 Korea 4 7.2 2.8 4.6 4 5.2 5.1 2.3 0.2 6.1 3.9 India 5.8 3.8 8.5 7.5 9.5 9.7 9 6.7 8.0 8.6 7.8 Indonesia 3.8 4.3 4.8 5 5.7 5.5 6.3 6 4.6 6.1 6.4 Malaysia 0.5 5.4 5.8 6.8 5.3 5.8 6.2 4.6 -1.7 7.2 5.2 Philippines 1.8 4.4 4.9 6.4 5 5.3 7.1 1.4 -2 7.3 4.7 Singapore -2.3 4 3.5 9.3 7.3 8.4 7.8 1.4 -2 14.5 5.3 Thailand 2.2 5.3 7.1 6.3 4.6 5.2 4.9 2.5 -2.3 7.8 3.5 Viet Nam 6.9 7.1 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 6.2 5.3 6.8 5.9 Bảng 1. Tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam và các nước Đông Nam Á 8
  9. Bảng 2 :So sánh thu nhập bình quân đầu người năm 2009 Qua các bảng trên mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế trong hai thập kỷ qua rất ấn tượng, GDP bình quân đầu người của Việt Nam (tính theo ngang giá sức mua) vẫn còn thấp so với các quốc gia khác. Năm 2009, Việt Nam xếp thứ 113 trên thế giới và vẫn nằm trong tốp những nước nghèo nhất của khu vực Đông Á Theo số liệu được WEF công bố, đến cuối năm 2010, dân số Việt Nam là 89 triệu người. Tổng thu nhập quốc nội đạt 103,6 tỷ USD, tương đương 0,37% GDP của thế giới. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.168 USD/năm. Mức thu nhập của Việt Nam cũng còn kém xa so với những quốc gia “con hổ” châu Á truyền thống như Hàn Quốc. Ngay cả Trung Quốc cũng có mức thu nhập cao hơn Việt Nam gấp hơn hai lần 1.2.Những thành công trong tăng trưởng kinh tế khác Giảm nghèo: Trong một vài thập niên vừa qua, Việt Nam đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế - x ã hội nhanh chóng. Sau khi thống nhất năm 1975, Việt Nam đã chuyển sang tập trung tái thiết và phát triển đất nước.Tuy 9
  10. nhiên, do sự tàn phá khốc liệt của nhiều năm chiến tranh, do những yếu kém về chính sách và môi trường quốc tế có nhiều khó khăn, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một thời kỳ khủng hoảng kéo dài trong những năm 70 và 80. Để vượt qua những khó khăn đó, quá trình Đổi mới đã được khởi xướng năm 1986 với những nội dung chính sau đây:  Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên sở hữu nhà nước sang một nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên thị trường;  Dân chủ hoá đời sống xã hội thông qua việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân;  Tăng cường hợp tác quốc tế với các quốc gia khác trên thế giới. Việt Nam đã được thế giới ghi nhận là một trong số ít các quốc gia đã hoàn thành sớm mục tiêu thiên niên kỷ về xoá đói giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,5% năm. Năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo vẫn tiếp tục giảm, ước tính còn 11% theo chuẩn nghèo của Chính phủ. Tỷ lệ người nghèo tập trung phần lớn ở nông thôn và vùng đồng bằn ven biển Bất bình đẳng về thu nhập: Ở Việt Nam, bất bình đẳng về thu nhập gia tăng cùng tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mức độ bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam vẫn còn tương đối thấp so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Malaixia và Campuchia. Chất lượng sống: Khái niệm “chất lượng sống” hiểu theo nghĩa rộng là một thước đo quan trọng trong đánh giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Chỉ số phát triển con người (HDI) là một thước đo chất lượng sống. Ngoài ra, chất lượng môi trường, đặc điểm dân số, chất lượng và tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, các chỉ tố về bình đẳng giới, v.v. cũng là những chỉ số thể hiện chất lượng sống. Chỉ số HDI đ ược cấu thành bởi một loạt các chỉ số thành phần chia thành ba nhóm: thu nhập, sức khoẻ và giáo dục. Việt Nam đạt điểm khá cao về nhóm chỉ số sức khoẻ, ví dụ chỉ số tuổi thọ bìnhquân, so với các nước châu 10
  11. Á. Tuy nhiên, Việt Nam cần cải thiện các chỉ số về giáo dục là nhóm chỉ số mà Việt Nam vẫn đứng sau nhiều nước châu Á. Ví dụ, số năm đi học trung bình là 5,5 và số năm đi học dự kiến là 10,4 (cải thiện được 4,9 năm) đối với Việt Nam, trong khi những con số này tương ứng là 5,7 và 12,7 (cải thiện được 7 năm) đối với Inđônêxia. Đ ể cải thiện chỉ số HDI thì bên cạnh cải thiện GDP bình quân đầu người cần đồng thời cải thiện các chỉ số khác, đặc biệt là các chỉ số về giáo dục. Bảng 3 Các chỉ số phát triển của Việt Nam so với các nước Châu Á 11
  12. K ẾT LUẬN PHẦN I Qua 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng x ã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. đ ã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân được nâng cao. Trước hết, công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh từ 200 USD năm 1990 lên kho ảng 1168 USD năm 2010. Tuy nhiên, như nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước nhận định mức thịnh vượng chung và năng suất của nền kinh tế Việt Nam là “quá thấp”, nó cũng khiến việc đổi mới tư duy kinh tế không được triệt để vì luôn phải đắn đo xem có chệch định hướng hay không. “Trong 10 năm tới, nếu vẫn duy trì mô hình kinh tế như hiện nay, chắc chắn nước ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển. Ta sẽ đi tìm hiểu về mô hình kinh tế Việt Nam để làm rõ những ý kiến trên cũng như nhận định của giáo sư Michael Porter. 12
  13. PHẦN II MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ V IỆT NAM . Kinh tế VN thời gian qua dù tăng trưởng nhanh nhưng hiệu quả thấp. “Mô hình tăng trưởng đã đạt đến ngưỡng, dẫn đến khả năng cạnh tranh của quốc gia còn ở mức thấp. D ưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, những nhược điểm trong mô hình tăng trưởng kinh tế của VN đã bộc lộ hoàn toàn. Vấn đề thay đổi mô hình tăng trưởng mới chỉ đ ược thảo luận từ sau giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô năm 2007 - 2008 và nhanh chóng trở thành tâm điểm chú ý của các nhà hoạch định chính sách. 2.1. BẢN CHẤT ĐẶC TRƯNG CỦA MÔ HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để phát triển kinh tế trong suốt những năm qua. Mô hình không d ập khuôn theo mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô-viết mà là mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, và phân phối. Nói cách khác, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, quản lý nền kinh tế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật, mở cửa và hội nhập nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển rút ngắn để trong khoảng thời gian không dài có thể khắc phục tình trạng lạc hậu. Mô hình kinh tế Việt Nam phản ánh khái quát đặc trưng của một nền kinh tế chuyển đổi đang tăng trưởng nhanh. Việt Nam đ ã thành công trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong suốt hai thập kỷ qua nhưng động lực để thúc đẩy tăng trưởng bền vững hơn nữa đang giảm dần và áp lực tăng chi phí đ ể tạo tăng trưởng đang tăng lên, trong khi những lợi thế cạnh tranh mới chưa được tạo lập. 13
  14. 2.2. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế sở hữu nhà nước sang một nền kinh tế mà các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và các doanh nghiệp nước ngoài đóng vai trò chi phối Điểm yếu cơ bản nhất trong mô hình tăng trưởng của Việt Nam là tăng trưởng chủ yếu nhờ vào việc bán tài nguyên ở dạng thô và gia công trình độ thấp, đúng như lời nhận xét của giáo sư Giáo sư Michael Porter ‘tăng trưởng theo kiểu cũ, tức là dựa chủ yếu vào đặc điểm địa lý hay dân cư’’, tức là nhờ vào tăng lượng đầu tư và lấy khu vực kinh tế nhà nước vốn kém hiệu quả làm chủ đạo. 2.2.1 Xuất khẩu tài nguyên chiểm tỷ trọng lớn Việt Nam được đánh giá là quốc gia giàu về tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên nước được xếp vào hàng những quốc gia có nguồn nước dồi dào. Các loại khoáng sản có trữ lượng lớn của Việt nam gồm có than, dầu khí, bôxit và urani. Trữ lượng than của Việt Nam khoảng hơn 6 tỉ tấn, chủ yếu là ở Quảng Ninh, Thái Nguyên. Trữ lượng dầu mỏ ước khoảng 3-4 tỷ thùng và khí đốt kho ảng 50-70 tỷ mét khối. 14
  15. Bảng4: Tỷ lệ xuất khẩu Việt Nam phân theo nhóm sản phẩm chính Ta thấy rằng nhóm sản phẩm khoáng sản, nhiên liệu, dầu thô chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, hầu hết các sản phẩm này đều được xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô, Riêng dầu thô chiếm 1/5tổng kim ngạch xuất khẩu,trong khi đó xuất khẩu luôn lớn hơn 50% GDP kể từ năm 2001 và những năm gần đây chiếm đến 80%( như bảng 5) Xuất khẩu Nhập khẩu Năm 2001 54,61 56,89 2002 59,50 64,20 2003 59,29 67,65 2004 65,72 73,27 2005 69,03 73,62 2006 65,07 72,95 2007 67,79 85,15 2008 71,3 90,6 15
  16. 2009 62.15 75.6 2010 70,9 83,5 2011 80 92 Bảng 5: Tỷ trọng xuất, nhập khẩu so với GDP lượng hàng hóa xuất khẩu từ khu vực chế tác tăng nhưng gia trị gia tăng còn thấp mức thâm dụng tài nguyên lớn Mặc dù được đánh giá giàu tài nguyên tình trạng triệt để khai thác, tận thu nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng đem lại những rủi ro nghiêm trọng đối với việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên vì nguồn tài nguyên có hạn, ở mức độ nhất định cũng làm nhụt ý chí sáng tạo và đầu tư để tạo nên năng lực tăng trưởng mới (thay vì dựa vào yếu tố ưu đ ãi tự nhiên) 2.2.2. Lao động trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam Việt Nam cũng chỉ chủ yếu có thị phần xuất khẩu lớn trong các ngành sử dụng nhiều lao động. các sản phẩm xuất khẩu chủ chốt khác chủ yếu là các mặt hàng thâm dụng lao động hoặc sản phẩm nông nghiệp, ví dụ như giày dép, may m ặc (cả dệt và may), và máy móc linh kiện điện tử. Hầu hết các ngành này Việt Nam đều nhập khẩu nguyên liệu và công nghệ chỉ gia công và hòan thành sản phẩm là những khâu đơn giản nhất không mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiềm lực kinh tế, không thể phát triển lâu dài. Giá trị gia tăng thấp và cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm có hàm lượng lao động cao là dấu hiệu cho thấy năng lực sáng tạo không có nhiều và mối liên kết giữa khu vực xuất khẩu và kinh tế trong nước là rất hạn chế. Lao động giá rẻ là một lợi thế giúp tăng trưởng xuất khẩu, trong khi đa số máy móc và nguyên liệu thô vẫn phải nhập khẩu. Các công ty FDI mang vốn từ nước ngoài vào kết hợp với lao động giá rẻ để sản xuất phục vụ chuỗi giá trị của họ, nhưng lại có rất ít liên kết với khu vực kinh tế trong nước. Do không có sự liên kết cả ở khâu đầu vào và đ ầu ra với khu vực FDI, các công 16
  17. ty trong nước khó có thể tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu, Điều này khiến những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam thường không liên quan đ ến nhau (thủy sản, dệt, đồ nội thất, may mặc, giày dép…). Do đó không tạo được hiệu ứng “tràn ngập" tại các thị trường lớn như EU hay Mỹ 2.2.3 Tỷ lệ phân phối vốn đầu tư Việc gia tăng đầu tư vốn là điều tự nhiên đối với một nền kinh tế thâm dụng lao động. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nơi mà vốn là một nguồn lực khan hiếm thì năng suất biên của vốn lẽ ra phải cao hơn nhiều. Tuy nhiên, trên thực tế, vốn tạo ra tăng trưởng nhưng lại thất bại trong cải thiện năng suất tổng thể. Hiệu quả đầu tư ngày càng đi xuống cho thấy còn thiếu vắng những động lực phát triển mới. Thực tế, nguồn vốn chủ đạo để đầu tư của khu vực công được lấy từ ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trong đó đầu tư từ ngân sách và các DNNN chiếm trên 75%. giai đoạn 2005-2009, lĩnh vực công nghiệp- xây dựng được ưu tiên trên 50% vốn, song đóng góp vào GDP lại chỉ dưới 40%. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2001-2010 chiếm 52,2% tổng vốn đầu tư khu vực nhà nước và bằng khoảng 24,1% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tính theo tỉ lệ trên GDP, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn này lên đến 9,8%. Khu vực nhà nước có tỷ trọng đầu tư cao nhưng hiệu quả đầu tư thấp, mặc dù vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong nước và FDI tăng rất nhanh, trung bình là 18% và 44% tương ứng trong vòng 20 năm qua, Ở V iệt Nam, FDI là một nguồn vốn quan trọng. Tính tới 2008, tổng vốn FDI đăng kí đạt 164 tỉ U SD với gần 11.000 dự án. Tiết kiệm nội địa không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Chính vì vậy, nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào các nguồn vốn nước ngoài, và FDI ngày càng trở thành một nguồn vốn quan trọng để bù đ ắp sự chênh lệch có xu hướng gia tăng giữa tiết kiệm và đầu tư trong vòng 3 năm trở lại đây . 17
  18. Nhưng vốn đầu tư của khu vực công vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn của khu vực công có ý nghĩa quan trọng đối với cả tăng trưởng và ổn định vĩ mô của Việt Nam. Song đầu tư của khu vực nhà nước có hiệu quả thấp hơn đáng kể so với đầu tư của khu vực tư nhân trong nước và FDI., dù tính theo vốn đầu tư thực hiện hay theo tích lũy tài sản thì hệ số ICOR của khu vực kinh tế nhà nước cũng cao gấp rưỡi hệ số ICOR chung của toàn nền kinh tế. Với tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xã hội như vậy, hiệu quả đầu tư thấp của khu vực công, đặc biệt là của các DNNN, đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt động chung của toàn nền kinh tế và làm giảm sút năng lực cạnh tranh của của Việt Nam. Đóng góp của các yếu tố 1993-1997 1998 - 2 007 8,8 6 ,44 1 . Đóng góp theo điểm phần trăm (%) 6,1 3 ,7 - Vốn 1.4 1 ,29 - Lao động 1,3 1 ,45 - TFP 100 100 2 . Đóng góp theo tỷ lệ phần trăm (%) 69,3 57,5 - Vốn 15,9 20,0 - Lao động 14,8 22,5 - TFP 18
  19. 2.3 HỆ QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM Những đặc điểm cơ cấu kinh tế trên dẫn đến một số hệ quả như đã thấy trong giai đoạn bất ổn vĩ mô và suy giảm kinh tế gần đây.  Thứ nhất là nền kinh tế kém hiệu quả. Số đơn vị đầu tư cầnthiết để tạo ra một điểm phần trăm tăng trưởng GDP (tức là hệ số ICOR) của nền kinh tế tăng rất nhanh. Hệ số gia tăng vốn - đầu ra phản ánh tỷ lệ đầu tư cao của Việt Nam so với tốc độ tăng trưởng. Và hệ số này ngày càng có xu hướng tăng lên. Tính trung bình, ICOR của Việt Nam là khoảng 4,8 trong giai đoạn 2000- 2008 và 5,4 trong giai đoạn 2006-2008 và tăng lên đ ến 6 trong năm nay. Với mức này, ICOR của Việt Nam cao hơn nhiều của các nước công nghiệp mới trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế (từ 1961 tới 1980) như Đài Loan (2,7), Hàn Quốc (3,0), và cũng cao hơn ICOR của một số nước trong khu vực như Thái Lan (4,1 trong giai đoạn 1981-1995) và Trung Quốc (4,0 trong giai đoạn 2001-2006).( bảng 6) Bảng 6: Hệ số ICOR của Việt Nam và một số quốc gia khác Đầu tư của khu vực nhà nước có hiệu quả thấp hơn đáng kể so với đầu tư của khu vực tư nhân trong nước và FDI., dù tính theo vốn đầu tư thực hiện hay theo tích lũy tài sản thì hệ số ICOR của khu vực kinh tế nhà nước cũng cao 19
  20. gấp rưỡi hệ số ICOR chung của toàn nền kinh tế. Với tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xã hội như vậy, hiệu quả đầu tư thấp của khu vực công, đặc biệt là của các DNNN, đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt động chung của toàn nền kinh tế và làm giảm sút năng lực cạnh tranh của của Việt Nam.  Thứ hai: là nguy cơ thường trực về bất ổn vĩ mô. Mô hình tăng trưởng hiện nay chạy theo chiều rộng (chủ yếu dựa vào tăng vốn) mà không theo chiều sâu (không cải thiện được năng suất). Hệ quả là để tăng trưởng, nền kinh tế Việt Nam cần rất nhiều đ ầu tư, khiến tín dụng tăng theo. Nhưng do nền kinh tế kém hiệu quả nên kết cục tất yếu là lạm phát cao, thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai lớn 2007 2008 2009 2010 2011 Tốc độ tăng 8,48 6,18 5,32 6 ,78 5,89 trưởng KT Tỉ lệ lạm 8,30 22,97 6,88 9 ,19 18,58 phát Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát Việt Nam  Thứ ba: là một số nhóm đặc quyền đặc lợi cản trở cải cách. Những cải cách quan trọng và thành công nhất của Việt Nam kể từ Đổi mới chủ yếu liên quan tới khu vực nông nghiệp và dân doanh mà chưa đụng chạm nhiều tới những khu vực được hưởng đặc quyền đặc lợi, nhất là những DNNN lớn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2