Luận văn: Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long
lượt xem 176
download
Đề tài “Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long” được thực hiện nhằm nghiên cứu, phân tích và qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bưởi ở Vĩnh Long. Trước tiên, đề tài sẽ giới thiệu chung về những loại bưởi ở Vĩnh Long, sau đó đề tài tập trung phân tích thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ của bưởi ở thị trường trong và ngoài nước....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Luận văn Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Mục lục TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI ......................................................................................... 3 PHẦN MỞ ĐẦU................................................................ ................................ .................. 3 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 4 2.1. Mục tiêu chung:............................................................................................................ 4 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................ ................................ ................................ ............. 4 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4 3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................ ................................ ...................... 4 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 4 1.2 THÔNG TIN VỀ BƯỞI VĨNH LONG ........................................................................ 5 Bảng 1: So sánh đặc điểm của bưởi Năm roi & bưởi Da xanh. ................................ ......... 6 CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 6 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ............................................................................................. 7 Bảng 2: Tình hình sản xuất bưởi ở Vĩnh Long giai đoạn 2009-2011................................. 7 2.2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ .............................................................................................. 8 2.2.1 Tiêu thụ nội địa .......................................................................................................... 8 2.2.2 Xuất khẩu và giá trị xuất khẩu. ................................................................................. 9 Bảng 4: Sản lượng xuất khẩu bưởi giai đoạn 2009 -2011 ................................................... 9 CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG .................................................................... 11 3.1 PHÂN TÍCH PEST ..................................................................................................... 11 3.3 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 4P ................................................................................. 14 3.3.1 Chiến lược sản phẩm (Product):.............................................................................. 14 Hình 1: Sơ đồ một số thuộc tính của sản phẩm bưởi ....................................................... 14 Bảng 1: Giá bán Bưởi ................................................................ ................................ ....... 15 3.3.3 Mạng lưới kênh phân phối (place):.......................................................................... 16 Chuỗi Giá Trị Buởi Vĩnh Long................................ ................................ ......................... 16 3.3.3.1. Nông Dân .............................................................................................................. 17 3.3.3.2 Thương lái/ Doanh Nghiệp ................................ ................................ .................... 17 3.3.3.3 Người bán sỉ ................................ ................................ ................................ ........... 17 3.3.3.4 Người bán lẻ................................ ................................ ................................ ........... 17 3.3.3.5 Người tiêu dùng ..................................................................................................... 17 3.3.4 Quảng cáo, truyền thông (Promotions): ................................ ................................ .. 18 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM .................................................. 19 4.1 Khó khăn trong sản xuất................................ ................................ ............................. 19 4. 2 Khó khăn trong tiêu thụ............................................................................................. 20 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 23 GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI Đề tài “Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long” được thực hiện nhằm nghiên cứu, phân tích và qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu qu ả sản xuất kinh doanh b ưởi ở Vĩnh Long. Trước tiên, đề tài sẽ giới thiệu chung về những loại bưởi ở Vĩnh Long, sau đó đ ề tài tập trung phân tích thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ của bưởi ở thị trường trong và ngoài nước. Tiếp theo, đề tài sẽ phân tích thị trường, sử dụng phương pháp so sánh dựa trên những tiêu chí của công cụ PEST để so sánh về lợi thế kinh doanh và sử dụng SWOT để phân tích sản phẩm về yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài cũng như những thách thức và cơ hội. Đồng thời sử dụng công cụ 4P để tiến hành hoạch định về hoạt động kinh doanh sản phẩm. Từ những b ước trên, đưa ra những giải phát nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh sản phẩm hiệu quả hơn PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vĩnh Long nằm giữa sông Tiền và sông Hậu nên đ ất đai m àu mỡ, lại đảm bảo đủ nước ngọt quanh năm đ ã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn trái. Với diện tích vườn cây ăn trái lớn chiếm 47 nghìn ha, bằng 40,1% diện tích gieo trồng nông nghiệp (năm 2010), Vĩnh Long còn được mệnh danh là xứ sở của vư ờn cây ăn trái với nhiều chủng lo ại đa dạng, phong phú, và có nhiều loại trái cây nổi tiếng và có giá trị kinh tế cao, một trong những loại trái cây đặc sản đặc trưng của Vĩnh Long là bưởi. Bưởi Năm Roi, bư ởi Da Xanh,...của Vĩnh Long là được đánh giá cao về chất lượng mang tầm cỡ quốc gia và đạt chứng nhận Global GAP. Bưởi Vĩnh Long đ ã được đ ưa ra xuất khẩu ở thị trường nước ngoài và được người tiêu dùng ngoài nước ưa thích. Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại thu nh ập cao hơn cho người nông dân, tỉnh đã chủ trương khai thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây ăn trái bằng việc cải tạo và m ở rộng qui mô vườn cây ăn trái và đặc biệt chú trọng vào bưởi vì đây là loại trái cây ưu thế của tỉnh. Những năm gần đây b ưởi Vĩnh Long đã tạo đ ược thương hiệu riêng và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh, phân phối bưởi còn gặp nhiều khó khăn từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lí chuỗi giá trị bưởi của tỉnh nên giá thành bưởi còn kém sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị bưởi ở Vĩnh Long ” để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bưởi ở Vĩnh Long. GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung : Phân tích chuỗi giá trị b ưởi ở Vĩnh Long từ đó đưa ra những giải pháp nh ằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bưởi ở Vĩnh Long. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu cụ thể 1: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Vĩnh Long. - Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích thị trư ờng ở Vĩnh Long - Mục tiêu cụ thể 3: Đề xuất các giải pháp 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ các tạp chí kinh tế, b ài báo, internet, tổng cục thống kê… 3.2. Phương pháp phân tích - Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng sản xuất và tiệu thụ sản phẩm. - Đối với mục tiêu cụ thể 2: So sánh, phân tích, tổng hợp các số liệu thu được - Đối với mục tiêu cụ thể 3: Từ mô tả và phân tích trên, sử dụng các phương pháp suy luận, quy nạp để đưa ra các biện pháp . 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 .1 Thời gian: Phân tích số liệu từ năm 2008 đến năm 2011 4 .2 Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Vĩnh Long 4 .3 Đối tượng nghiên cứu: Bưởi ở Vĩnh Long. PH ẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 KHÁI QUÁT TỈNH VĨNH LONG Tỉnh Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, cách TP.HCM 135km. Phía Bắc và Đông Bắc giáp hai tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp. Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh. Phía Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ. Diện tích đất tự nhiên 147.519 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh là 117.061 ha, trong đó 75.929 ha đất trồng cây hàng năm và 39.534 ha đất trồng cây lâu năm. (Niên giám thống kê Vĩnh Long 2004) Vĩnh Long là tỉnh vùng đ ồng bằng nên có địa hình tương đối bằng phẳng (độ cao trung bình từ 0,75 - 1m so với mặt biển). Do nằm trong vùng chịu ảnh h ưởng khí hậu nhiệt đ ới gió mùa nên có khí h ậu chia thành 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô. Hằng năm một lượng lớn phù sa của sông Tiền và sông Hậu bồi đắp nên đất đai màu m ỡ thích hợp cho các loại cây trồng. Nhóm đất phù sa chiếm 30,29% diện tích đất tự nhiên, tập trung nhiều ở huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, Bình Minh và một phần của huyện Long Hồ và Tam Bình. Đây chính là vùng đ ất thuận lợi cho việc trồng trọt các lo ại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trong đó có bưởi. Tỉnh Vĩnh Long có nguồn lao động rất dồi dào. Năm 2010 tổng số lao động trên địa bàn tỉnh khoảng 744.237 người. Trong đó lao động đang làm việc trong ngành kinh tế 610.362 người, lao động có khả n ăng lao động đang học phổ thông 46.507 người, lao động có khả năng lao động đang học chuyên môn nghiệp vụ, nghề 23.407 n gười, lao động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm 10.872 người. Ngành nông nghiệp Vĩnh Long trong những năm qua đã có những b ước phát triển tương đối đều. Đặc biệt là ngành sản xuất bưởi n gày càng được phát triển và chiếm diện tích khá lớn. Nhận thấy đ ược nhu cầu của thị trường đã có nhiều Hợp Tác Xã, công ty, vựa trái cây tham gia vào ngành sản xuất bưởi, đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động chưa có việc làm và phát triển kinh tế Vĩnh Long. 1.2 THÔNG TIN VỀ BƯỞI VĨNH LONG Cây bư ởi có tên khoa học là Cirus maxima thuộc nhóm Citrus trong họ rutaceace, b ưởi là loại trái cây có giá trị cao về mặt dinh dưỡng và y học, là loại cây được trồng lâu đời và phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam Việt Nam với nhiều giống khác nhau. Huyện Bình Minh hiện có 3.400 ha bư ởi Năm Roi, sản lượng b ình quân hàng năm ước đạt 30.000 tấn. Tính chung cả tỉnh Vĩnh Long, diện tích bư ởi đến 4.500 ha, chiếm 46% diện tích bư ởi cả nước và chiếm đến 54% sản lượng. ( Theo tổng hợp từ tiếp thị nông sản Việt năm 2010). Vĩnh Long là một trong những nơi nổi tiếng với nhiều giống bư ởi ngon như bưởi Năm Roi, Da xanh (ruột đỏ), bưởi Lông, Hương Đồng, Thanh Trà, …. Trong GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long đó, Bưởi Năm Roi đặc biệt nổi tiếng ở Vĩnh Long và cả nước nói chung, nó đã trở thành trái cây đầu tiên của Việt Nam được đăng ký thương hiệu thông qua doanh nghiệp chế biến rau quả xuất khẩu Ho àng Gia, tỉnh Vĩnh Long. Nhưng gần đây giống bưởi da xanh (ruột hồng) lại được ưa chuộng và có giá trị kinh tế khá cao, đang được ứng dụng trồng rộng rãi trong tỉnh. Sau đây là mộ t số đặc điểm chính của 2 giống bưởi được trồng phổ biến nhất tại Vĩnh Long ( Năm roi và Da Xanh). Bảng 1 : So sánh đặc điểm của bưởi Năm roi & bưởi Da xanh. Bưởi Năm Roi Bưởi Da xanh Nguồn gốc từ Long Tuyền- Cần BDX có nguồn gốc đầu tiên ở Nguồn gốc Thơ được mang về trồng ở Bình xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, Minh, Vĩnh Long. Hiện nay bư ởi tỉnh Bến Tre, sau đó được di được trồng nhiều ở các tỉnh Bến chuyển đến nhiều địa phương, Tre, Tiền Giang, Cần Th ơ, Vĩnh h iện đang được trồng nhiều ở các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Long Vĩnh Long… Dạng trái hình quả lê đ ẹp Dạng trái h ình cầu Đặc điểm Nặng trung b ình 0,9 - 1,45 kg/trái Nặng trung bình từ 1,2–2,5 kg/trái Vỏ trái khi chín có màu xanh vàng đến vàng sáng, dễ lột và dày trung Vỏ trái m àu xanh đ ến xanh vàng khi chín,dễ lột, khá mỏng bình (15 -18 mm) ( 14-18mm) Tép màu vàng nh ạt, bó chặt, dễ tách khỏi vách múi Tép màu hồng đỏ, bó chặt và d ễ tách khỏi vách múi Nước quả nhiều có vị chua ngot, ăn không the. Nước quả khá, vị ngọt, không chua (độ brix 9,5-12 %) Mùi thơm Mùi thơm Ít đến không hột (0-10 hạt/trái), hạt nhỏ Nhiều hạt (10-30 h ạt/trái), hạt to Tỷ lệ thịt quả >50%. Tỷ lệ thịt quả trên 55% Nguồn: www.caygiong.com Như vậy, có thể thấy bưởi Năm roi và Da xanh khá khác nhau từ hình dáng đến m àu sắc, mùi vị. Đây chính là hai lọai bưởi hiện đang được ưa chuộng, và bán chạy trên th ị trường, tuy nhiên bưởi Năm Roi vẫn có hiệu quả về kinh tế hơn do sản lượng cao gấp đôi b ưởi da xanh. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU TH Ụ GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Vĩnh Long là tỉnh có diện tích trồng bư ởi lớn nhất cả nước (khoảng 7.000 ha, 60.000 tấn ( năm 2008). Trong đó xã Mỹ Hòa chiếm trên 1.272 ha bưởi năm roi, đạt tỷ lệ trên 80% đất sản xuất cho sản lượng khoảng 40.000 tấn trái / năm. Các nhà vư ờn trồng bưởi năm roi ở đây thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha/năm. Bưởi năm Roi Mỹ Hòa đ ã trở th ành loại đặc sản nổi tiếng của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cây b ưởi đ ã gắn bó với nhân dân Vĩnh Long từ rất lâu đời. Tại tỉnh Vĩnh Long, cây bưởi là một trong những cây trồng chủ lực và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh nhà. Tình hình sản xuất bưởi tại Vĩnh Long trong vòng 3 năm qua có nhiều biến động . Điều đó đ ược thể hiện qua b ảng sau: Bảng 2: Tình hình sản xuất bưởi ở Vĩnh Long giai đoạn 2009 -2011 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Năm Năng suất (tấn/ha/năm) 9 .500 3.295 31.300 2009 7 .701 9.090 70.000 2010 3 .400 8.924 30.000 2011 Nguồn: Tổng hợp từ tình hình sản xuất bưởi Vĩnh Long Nhìn vào b ảng 2 ta thấy diện tích trồng bưởi mỗi năm của tỉnh đ ều giảm nhưng năng suất mỗi năm đều tăng. Cụ thể năm 2009 diện tích là 9.500 ha đến n ăm 2011 giảm còn 3.400 ha, còn năng suất th ì tăng từ 3.295 tấn/ha/năm (năm 2009) tăng lên 9.090 tấn/ha/năm (năm 2010), năm 2011 giảm nhưng vẫn còn ở mức cao là 8.924 tấn/ha/năm. Tính chung cả tỉnh Vĩnh Long, diện tích bưởi đến 4 .500 ha, chiếm 46% diện tích bưởi cả nư ớc và ch iếm đến 54% sản lư ợng. Như vậy, ho àn toàn có th ể khẳng định đây là m ột cây trồng đặc sản có thế mạnh đặc thù của Bình Minh nói riêng và Vĩnh Long nói chung. Do vậy, cần có một chiến lược xây dựng thương hiệu và qui hoạch phát triển bư ởi Năm Roi lâu dài. Ngày 19-9 -2008 Tổ chức thẩm định đánh giá tiêu chuẩn quốc tế (SGS) tại Việt Nam đã chính thức cấp cho Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ bưởi Năm Roi Mỹ Hòa ch ứng nhận đạt tiêu chuẩn Global G.A.P (Global Good Agricultural Pratices - Thực h ành nông nghiệp tốt toàn cầu) với 26 hộ tham gia trên diện tích 23,49ha. Đây là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch, đáp ứng điều kiện khắt GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long khe về xuất khẩu, là tấm thông h ành đ ể bưởi Năm Roi đi vào những thị trường khó tính như EU, Mỹ… Thương hiệu của bưởi Năm Roi đ ã được phát triển mạnh ở Vĩnh Long. Loại trái cây đặc sản này từng được xây dựng thương hiệu, chứng nhận Global Gap vào năm 2008. 2 .2. TÌNH HÌNH TIÊU TH Ụ 2.2.1 Tiêu thụ nội địa Bưởi Năm Roi và các loại cây có múi đ ược xác định là lo ại trái cây chủ lực của tỉnh Vinh Long. Nhiều năm qua tỉnh đã quy ho ạch, đầu tư các vườn cây có múi nhằm tạo ra nhiều loại trái ngon, có chất lượng để xuất khẩu và cung ứng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Những năm gần đây diện tích, năng su ất, sản lượng trái cây ở Vĩnh Long tăng khá cao, đặc biệt là diện tích trồng cây có múi (bưởi, cam, quýt) của tỉnh ngày càng tăng, diện tích chiếm gần 20% diện tích ĐBSCL, đang cho trái chiếm khoảng 70-75%. Sản lượng cung cấp trên thị trường hàng năm hơn 50 ngh ìn tấn trái cây có múi, trong đó co khỏang 31,3 nghìn tấn bưởi Năm Roi. Bảng 3: Diện tích, sản lượng cây có múi của tỉnh Vỉnh Long, ĐBSCL và cả nước DIỆN TÍCH 2008 2009 2010 Đơn vị: 1000 ha - Unit: 1000 ha 63.2 63.9 60.9 CẢ NƯ ỚC ĐBSCL 35.3 35.3 33.4 Vĩnh Long 5.7 5.9 6 .2 SẢN LƯỢNG 2008 2009 2010 Đơn vị: 1000 tấn - Unit: 1000.tons 676.7 683.5 720.1 CẢ NƯ ỚC ĐBSCL 433.9 437.8 471.5 Vĩnh Long 58.7 63.0 66.2 Nguồn: fsiu.mard.gov.vn/data/trongtrot.htm Theo Ban chỉ đạo Chương trình rau, quả - Bộ NN & PTNT xây dựng kế ho ạch triển khai thực hiện quy hoạch 50.000 ha bưởi (năm 2010) trong đó có Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, (bưởi Da Xanh, bư ởi Năm roi). Tại Vĩnh Long, căn cứ vào điều kiện đất đai, khí hậu, địa h ình, trình độ nh à vườn và định hướng thị trường từ năm 2010 quy hoạch các vùng cây ăn trái theo hướng quy mô tập trung, sản xuất – ch ế biến – tiêu thụ theo quy trình chứng nhận VietGAP/Global GAP. Dự kiến đến 2015 đạt 11.000 ha bưởi Năm Roi. Nhìn chung từ khi đ ạt tiêu chuẩn Global G.A.P thì bưởi Năm Roi sẽ tiến thêm một bước dài trong việc khẳng định thương hiệu của mình. Tạo điều kiện thu ận lợi cho các HTX, DNTN chế biến xuất khẩu của Bình Minh có đủ điều GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long kiện để xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường Quốc tế và nâng cao ch ất lượng, giá cả của bưởi Năm Roi. Năm 2008, sản phẩm của bưởi Năm Roi đã và đang có mặt nhiều nơi trong thị trường nội địa, đang m ở rộng thị trường xuất khẩu. Hàng năm, cung cấp cho thị trường từ 80.000 - 100.000 tấn. Năm 2009 Hợp tác xã chỉ có khả năng bao tiêu cho 24ha bưởi sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu Global GAP với giá 4.500 đồng/kg b ưởi xô, 7.000 đồng/kg bưởi loại một. Theo thống kê, khu vực ĐBSCL có khoảng 13.000ha bưởi, sản lư ợng trên 150.000 tấn/năm. Đến năm 2010, Vĩnh Long xác định cây bư ởi Năm Roi vẫn là cây ăn qu ả đặc sản chủ lực của tỉnh trong việc chuyển dịch cơ cấu cây ăn quả trong ngành nông nghiệp. Cùng với việc duy trì thị trường xuất khẩu ở các nước châu Âu, cây ăn quả của Vĩnh Long đang hướng tới các thị trư ờng Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore và Mỹ. Năm 2011, giá bưởi Năm Roi trên thị trường đã kh ởi sắc với mức giá khá cao. Giá thu mua m ỗi kg bưởi Năm Roi tiêu chuẩn xuất khẩu tại vườn từ 11.500 - 12.500 đồng. Thương lái vào tận vư ờn để tìm mua bưởi xuất khẩu nhưng số lượng mua đ ược không nhiều. Nếu nh ư th ị trư ờng nội địa hiện chuộng bưởi da xanh thì bưởi Năm Roi được thị trường thế giới ưa chuộng hơn. Xét về giá, cho dù bưởi da xanh đắt gấp 2 lần bưởi Năm Roi nhưng theo các nhà vư ờn, bưởi Năm Roi vẫn có hiệu quả về kinh tế do sản lượng cao gấp đôi bưởi da xanh. 2.2.2 Xuất khẩu và giá trị xuất khẩu. Bưởi là loại quả đ ược nhiều nước tên thế giới ưa chuộng , đặc biệt là các nước Châu Âu. Và là mặt hàng trái cây ch ủ yếu của Việt Nam để xuất khẩu mà tỉnh Vĩnh Long chiếm chủ yếu. Xuất khẩu bưởi giúp nông dân có nguồn đầu ra ổn định, yên tâm trong quá trình sản xuất, giúp thương hiêu bưởi năm roi của Vĩnh Long được nhiều nước trên th ế giới biết đến. Bảng 4 : Sản lượng xuất khẩu bưởi giai đoạn 2009 -2011 2009 2010 2011 Năm 7000-7500 6500-7000 11.500 - 12.500 Giá bán(đồng/kg) 600 180 72 Sản lượng( tấn) Nguồn: Tổng hợp từ tình hình tiêu thụ b ưởi Vĩnh Long GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Nhìn vào bảng 4 ta thấy sản lượng xuất khẩu bưởi Năm Roi của HTX Mỹ Hòa tỉnh Vĩnh Long ngày càng giảm. Năm 2009 sản lượng đạt 600 tấn. Tuy nhiên, vào năm 2010 lại giảm xuống còn 180 tấn và 72 tấn vào năm 2011. Để xuất khẩu sang các khu vực lớn như là Châu Âu, thì sản phẩm của chúng ta cần phải trải qua qui trình kiểm nghiệm về chất lư ợng sản phẩm một cách kh ắc khe. Trong năm 2009 các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế và doanh nghiệp đ ã đ ầu tư xây d ựng những khu vườn mẫu, vùng trồng trái cây theo chuẩn GlobalGap để nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu cho trái cây đặc sản cho xuất khẩu. Nhờ vậy, việc xây dựng thương hiệu đạt kết quả khả quan, trong năm 2009 hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với Cty TNHH Rồng Đỏ - TP. HCM xu ất 70 container bưởi Năm Roi sang thị trường Anh và Hà Lan. Tính dến thời điểm này, HTX đ ã cung ứng được 30 container cho Cty này để phục vụ xuất khẩu. Do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên sản lượng, chất lượng sản phẩm thấp, chưa đồng đều, sản lượng trái cây đủ tiêu chu ẩn xuất khẩu ít, không đáp ứng yêu cầu nh à nhập khẩu. Mặt khác, trồng b ưởi theo quy trình Global GAP chỉ thực sự m ang lại lợi nhuận khi bưởi xuất khẩu ra nước ngoài, còn trong nư ớc, người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến chất lượng đạt tiêu chuẩn GlobalGap, đa số n gười tiêu dùng chỉ phụ thuộc và giá đ ể mua sản. Một số nhà vườn trồng theo tiêu chuẩn GlobalGap, phải đầu tư nhiều tiền, công sức nhưng giá bán sản phẩm vẫn như giá các sản phẩm khác nên xin ra khỏi tiêu chuẩn GlobalGap Các HTX và hộ nông dân vẫn chưa tìm được đối tác ở nước ngoài trực tiếp mua trược tiếp sản phẩm của , việc xuất khẩu phải lệ thuộc một Cty trung gian. Nên thường bị các công ty ép giá, khả năng “bẻ kèo” của các Cty này rất cao, trồng bưởi theo quy trình Global GAP ch ỉ thực sự mang lại lợi nhuận khi b ưởi xuất khẩu ra nước ngoài. Chính vì những nguyên nhân này d ẫn đến sản lượng xuất khẩu bưởi của Tỉnh Vĩnh Long ngày càng giảm. Ở HTX sản xuất và tiêu thụ b ưởi Năm Roi Mỹ Hòa. Năm 2011, đơn vị này chỉ xuất đư ợc 2 container, trong khi năm trước xu ất đ ược 10 container. Có thể thấy, sản lượng xuất khẩu bư ởi Năm Roi của HTX này mỗi năm một giảm. Vì vậy cần có những biện pháp giúp tình hình xu ất khẩu bưởi của chúng ta ngày càng được cải thiện hơn, giúp nhà nông và các công ty thu mua gắng kết lại với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH TH Ị TRƯỜNG Nắm bắt thị trường là một yêu cầu nghiệp vụ vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Nếu chúng ta dựa trên nh ững cơ sở không đáng tin cậy m à đi đến một quyết định đầu tư quan trọng, tức là chúng ta đã sẵn sàng chấp nhận một tỉ lệ rủi ro cao. Để hạn chế rủi ro, các bạn cần có một cơ sở đáng tin cậy. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu đã tốn nhiều công sức để nghiên cứu làm thế nào để có thể thu được kết quả tương đối chính xác nhất, phản ánh đúng nhất tình hình thị trường, để dựa vào đó mà quyết định phương hướng kinh doanh của m ình. Để thực hiện việc nghiên cứu thị trường phục vụ cho một mục đích kinh doanh cụ thể, chúng ta có thể phải đi qua một số bước cần thiết. Dưới đây là m ột số công đo ạn được đúc kết và được cho là cần thiết trong việc nắm bắt thị trường: Nghiên cứu xu hướng thị trường thông qua phân tích 4 yếu tố thị trường (PEST), Nghiên cứu mức độ cạnh tranh (SWOT), phân tích chiến lược 4P. 3.1 PHÂN TÍCH PEST Các yếu tố Nội dung Chính trị - Chính trị ổn định thuận lợi hoạt động sản xuất kinh doanh b ưởi - Được nhà nước, chính quyền địa ph ương và các tổ chức quan tâm phát triển Kinh tế - Sự cạnh tranh lành mạnh cũng là cơ hội cho b ưởi Việt Nam tự kh ẳng định và hòan thiện hơn trên thị trường trong và ngòai nước. - Khi VN gia nhập WTO, bưởi Vĩnh Long phải cạnh tranh với nhiều loại bưởi (trực tiếp) và trái cây khác (gián tiếp) trong khu vực và trên thế giới (nhất là Thái Lan và Trung quốc)* Xã hội - Nhu cầu thị trường về bưởi tươi và các chế biến từ bưởi tăng cao trong những năm gần đây cả trong và ngoài nước - Thói quen ăn bưởi tươi nhiều, nhưng uống nước bưởi ép còn ít - Công dụng tốt của trái bưởi lên sức khỏe con người (giảm choresterol, tăng vitamin C, chống sơ vữa thành mạch máu…) Công nghệ - Sản xuất cây giống bưởi năm roi sạch bệnh bằng cấy mô - Phương pháp bao bưởi bằng bao nhựa PE có thể bảo quản bưởi trong vòng 3 tháng - ‘Ứng dụng m àng chitosan’ trong việc bảo qu ản b ưởi, m àng chitosan cho chất lượng tốt hơn trong 3 tháng bảo quản. Màng chitosan chống thoát hơi nước, kháng khuẩn, không gây độc cho môi trường và con người. Với màng chitosan, màu sắc của vỏ bưởi chỉ thay đổi chút ít so với lúc mới hái, nhưng vỏ bưởi vẫn có màu đều nhau, và có thể ăn được sau 3 tháng. GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long 3.2 PHÂN TÍCH SWOT CỦA SẢN PHẨM Điểm mạnh: Điểm yếu: - Vĩnh Long là vùng có - Sản xuất nhỏ lẻ, nước ngọt quanh năm, có m anh múng, không điều kiện khí hậu, đất đaitập trung, thói quen thích hợp để trồng bưởi. canh tác lạc hậu - Đa d ạng về giống bưởi, chưa quy hoạch tốt và có nhiều giống bưởi vùng cây trồng. chất lượng ngon, cho trái - Việc áp d ụng tiến quanh năm như Năm bộ khoa học công Roi, Da Xanh đạt tiêu nghệ về giống chậm, chuẩn GAP còn khan hiếm về - Người nông dân có giống có chất lượng Chiến lược SWOT kinh nghiệm lâu năm về cao. trồng bưởi. - Sản phẩm bưởi đạt - Có sự hỗ trợ và quan chất lượng còn hạn tâm phát triển của Chính chế, diện tích trồng bưởi theo tiêu chuẩn phủ GAP còn nhỏ hẹp không đủ đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu - Chưa có sự liên kết giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị, hệ thống phân phối phần lớn vẫn còn hoạt động độc lập, thiếu những kiến thức cơ bản về kinh doanh hiện đại khiến chi phí cao, ch ất lượng giảm và giá thành lớn - Hệ thống kiểm tra, giám sát kĩ thu ật hoạt động kém. - Cơ sở vật chất còn nghèo nàn; chưa chuyển giao tốt các tiến bộ kĩ thuật về công ngh ệ sau thu họach và công ngh ệ chế biến. GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long - Thiếu kĩ năng m arketing, xúc tiến thương mại, thương hiệu bưởi chưa được biết đến nhiều. Chiến lược S – O Chiến lược W – O Cơ hội: - Phát triển các giống - Quy hoạch các - Vĩnh Long đang đẩy mạnh bưởi chất lượng. vùng sản xuất nhỏ lẻ, việc phát triển vùng chuyên - Mở rộng quy mô trồng thiếu tập trung. canh bư ởi hứa hẹn sẽ tạo ra bưởi theo tiêu chuẩn - Đổi mới công nghệ nhiều sản phẩm bưởi chất lượng sản xuất. GAP. cao và có quy hoạch. - Phát triển th ị trường Đẩy mạnh - xuất khẩu. m arketing, xúc tiến - Phát triển kinh tế trong nước - Thâm nhập thị trường thương mại. nên nhu cầu của thị trường tiêu nội địa. - Tăng cường thanh thụ tăng. - Đa dạng hóa các giống tra giám sát. - Ngày càng có sự quan tâm của bưởi chất lượng. Chính Phủ về việc bảo hộ thương hiệu nông sản vì vậy bưởi Vĩnh Long có cơ hội tạo thương hiệu uy tín, độc quyền được nhiều ngư ời biết đến. - Trong khi việc xuất khẩu trái cây tươi sang thị trường nước ngoài gặp nhiều khó khăn do những đòi hỏi khắc khe về tiêu chuẩn thì bưởi Vĩnh Long lại được ưa chuộng nhiều tại thị trường ngoài nư ớc vì đạt chứng nhận GAP. - Đã có sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ (bao gồm Vĩnh Long) mang tên GAP Sông Tiền sẽ tạo ra trung tâm sản xuất, cung cấp giống cây ăn trái cho các tỉnh trong khu vực và cho cả nước; đồng thời phát triển sản xuất, thương mại. - Cơ hội hợp tác với các sân bay trong nước, tăng lượng bán trái lọai 1 - Sự cạnh tranh lành m ạnh cũng là cơ hội cho bưởi Việt Nam tự khẳng định và hòan thiện hơn trên thị trường trong và ngòai nước GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Chiến lược S – T Chiến lược W – T Thách thức: - Tăng cường nguồn vốn: - Chiếc lược liên - Các vấn đề về thiên tai (hạn vốn đầu tư nư ớc ngoài, giữa các doanh hán, lũ lụt), d ịch bệnh. khuyến khích đầu tư tư doanh nghiệp, giữa các qu ốc gia với nhân. - Bưởi vẫn còn trồng manh mún - Nghiên cứu Swot của nhau. đại trà, khó kiểm soát và thanh đối thủ. - Đẩy mạnh sự liên tra. -Hợp tác lâu dài với đối kết của 4 Nhà: Nhà - Giá bưởi cao so với các nước tác bằng các hợp đồng nước, Nhà nông, trong khu vực. thương mại. Nhà khoa học và - Khuyến khích nông dân Nhà doanh nghiệp. - Khi gia nhập tổ chức WTO th ì bưởi Vĩnh Long phải cạnh tranh trồng các bưởi giống của - Giảm thiểu tối ưu với các đối thủ cạnh tranh lớn công ty cung cấp giống, chi phí sản xuất. hạn chế sử dụng giống - Cắt giảm sản xuất và tiềm năng như Thái Lan, trôi nổi. bưởi chất lượng Trung Quốc. không tốt và kh ả - Sự cạnh trạnh từ các loại nông năng chống chọi sâu sản khác và giữa các th ương bệnh kém. hiệu bưởi nổi tiếng khác trong - Chính sách miễn nước như Đoan Hùng, Phúc giảm thuế cho nông Trạch,… dân và doanh nghiệp. 3.3 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯ ỢC 4P Chiến lược marketin g là việc sử dụng các loại chính sách khác nhau để thực hiện được mục tiêu sản xuất, cũng như đầu ra cho sản phẩm. 3.3.1 Chiến lược sản phẩm (Product): Chiến lược sản phẩm là đường lối, biện pháp nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu trên th ị trườn g, sản phẩm được tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian dài và chiếm đ ược uy tín trên thị trư ờng. Hình 1: Sơ đồ một số thuộc tính của sản phẩm bưởi Sự lựa Đồng nhất chọn Bưởi năm roi Kiểu mẩu An toàn Phẩm chất GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Vai trò của chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm (P1) đảm bảo thực hiện đư ợc các mục tiêu của các chiến lược marketing. Chiến lược sản phẩm cơ vị trí cực kỳ quan trọng, là n ền tảng, xương sống của 4P, nó quyết sự định thành b ại của chiến lược marketing. Nếu không có chiến lược sản phẩm đúng đắn th ì các chiến lược của bộ phận khác không có cơ sở tồn tại. Chiến lược sản phẩm cực kỳ quan trọng bởi vì trong thời đại hội nhập, không ch ỉ đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dung trong nước m à còn đ áp ứng cho xu ất khẩu. 3.3.2 Chiến lược giá (price): Giá b ắt đầu hình thành từ khi nông dân bán cho khách hàng của mình. Theo kênh tiêu thụ, bưởi đi từ người trồng (nông dân), thương lái, người bán sỉ, người bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Theo kênh này, giá ở khâu cuối cùng mà ngư ời tiêu dùng phải trả cao hơn giá ở khâu đầu tiên mà người nông dân nhận được khoảng 42.5-95%, gấp 1,5-2 lần, trong đó có ít nhất 3 lần tăng giá. Bảng 1: Giá bán Bưởi Thành viên trong chuổi Năm Giá bán (đồng/kg) Loại 1 Loại 2 Loại 3 Bưởi Năm Roi Nông dân 6000-6500 3000 -3500 2000-2500 Thương lái 7000-7500 4000 -5000 3000-3500 2009 Người bán sỉ 8000-8500 5000 -6500 4000-4500 Người bán lẻ 9000-10.000 7000 -8000 5000-5500 Nông dân 5000-6000 3500 -4000 2000-3000 Thương lái 6500-7000 4500 -5500 3000-4000 2010 Người bán sỉ 8000-9000 6000 -7500 4000-5000 Người bán lẻ 11000-12000 8000 -9000 6000-7000 Nông dân 7000-7500 5500 -6000 3000-4500 Thương lái 8000-9000 6500 -7500 5000-6000 2011 Người bán sỉ 12000-13500 8000 -9500 6500-7000 Người bán lẻ 15000-16000 10000-12000 8000-9000 Bưởi Da Xanh Loại 1 Loại 2 Loại 3 Nông dân 12000-14000 8500 -90000 6000-7000 Thương lái 15000-18000 10000-12000 8000-9000 2009 Người bán sỉ 20000-24000 14000-17000 10000 -12000 Người bán lẻ 24500-26000 18000-20000 14000 -15000 Nông dân 19000-20000 14000-16000 10000 -12000 Thương lái 21000-23000 17000-19000 13000 -15000 2010 Người bán sỉ 27000-30000 23000-32000 18000 -21000 Người bán lẻ 39000-40000 34000-36000 29000 -30000 GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Nông dân 16000-24000 13000-20000 10000 -15000 Thương lái 25000-30000 22000-28000 17000 -20000 2011 Người bán sỉ 35000-38000 29000-32000 22000 -25000 Người bán lẻ 40000-50000 35000-39000 25000 -30000 Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vĩnh Long - Nông dân – Thương lái: Lần tăng giá qua trung gian thương lái không cao lắm, những người n ày ch ủ yếu là mua bán tại chỗ họ nhận được tiền hoa hồng từ 3-6% tính trên giá họ mua, giá chỉ tăng 2.5 - 10%. - Thương lái- Người bán sỉ: giá tăng cao nh ất trong 4 lần tăng giá, từ 30-55% so với giá m à thương lái mua vào vì họ phải chịu nhiếu chi phí như thuê mướn mặt bằng, lao động, dụng cụ, bao bì, vận chuyển cho khách hàng … - Người bán sỉ – người bán lẻ: giá tăng tương đối cao từ 7 - 25%. Lý do là vì người bán lẻ cũng chịu nhiều rủi ro nh ư hàng bán chậm, tỷ lệ h ư hỏng cao, chất lượng quả giảm nhanh sau vài ngày cho nên ngày đ ầu tiên phải bán giá cao để bù lại cho những ngày sau giá sẽ giảm do chất lượng giảm. 3.3.3 Mạng lưới kênh phân phối (place): Chuỗi Giá Trị Buởi Vĩnh Long 10% Tự bán lẻ 32-33% 10% 85-90 % Thương lái tiêu thụ nội nhỏ Nông dân/ Người bán Người Người tiêu 5% hợp tác xã* sỉ** b án dùng lẻ/siêu thị Thương lái lớn 90 % 50% 3% 5 – 10% xuất khẩu Doanh 7% Xuất khẩu nghiệp tư (EU, Hồng nhân/ 4% Kông, Trung Công ty Quốc) GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Chuỗi giá trị của bưởi Vĩnh Long bao gồm 3 kênh, kênh quan trọng nhất vẫn là kênh: Nông dân Thương lái Người bán sỉ Người bán lẻ Ngư ời tiêu dùng. Đây là kênh chính, chiếm đến h ơn 80% lượng tiêu thụ bưởi tại Vĩnh Long. Ngòai kênh này, hai kênh còn lại tiêu thụ một lượng nhỏ hơn nhiều, bao gồm: Nông dân Doanh nghiệp Đại lí, siêu th ị hoặc xuất khẩu (chiếm 7%) Và, Nông dân Người tiêu dùng (10%) 3.3.3.1. Nông Dân Nông dân thư ờng được các thương lái bao tiêu nguyên vườn nên họ không ph ải tham gia vào việc thu hoạch, bảo quản, mà vẫn đảm bảo bán hết được các loại bưởi (cả loại dạt), đây là hình thức ưa chuộng nhất của nông dân trồng bưởi. Ngòai ra, người nông dân có thể neo trái khi giá bưởi hạ xuống, thường thì có thể neo quả trên cây từ 15 – 30 ngày nữa để chờ giá lên. 3.3.3.2 Thương lái/ Doanh Nghiệp Thương lái nhỏ và thương lái lớn tập hợp thành một mạng lưới mua bán rộng khắp trong, ngòai tỉnh và thu mua bư ởi quanh năm sau đó bán cho người bán lẻ, bán ra chợ hoặc đi các tỉnh xa.. Thương lái thu mua từ nông dân th ường mua mão ( mua hết vườn) nên họ se đảm nhiệm toàn bộ các khâu sau thu ho ạch. Thông thường trong một chuyến buôn bưởi , thương lái phải đầu tư một số vốn khá lớn, trung bình khoảng từ 12 – 15 triệu/1 chuyến (đối với thương lái vừa và nhỏ), 20 – 30 triệu / 1 chuyến đối với thương lái lớn. 3.3.3.3 Người bán sỉ Đa số người bán sỉ bưởi tập trung tại thành phố, tỉnh th ành lớn trong nước. Cơ sở kinh doanh của người bán sỉ được đặt tại các chợ đầu mối, chợ lẻ và họ sẽ nhận hàng từ thương lái. Sản lượng bư ởi mà họ mua mỗi lần khá lớn, hơn 2 tấn/ 1 lần. Một số người bán sỉ tự tìm đến địa ph ương để mua sản phẩm, chủ yếu là mua lại từ thương lái. Họ cũng tham gia xuất khẩu, nhưng chỉ xuất tiểu ngạch, kho ảng 3 – 6 % qua Campuchia & Trung Quốc. 3.3.3.4 Người bán lẻ Người bán lẻ có mặt khắp nơi họ thường thường mua lại từ người bán sỉ ở chợ đầu mối hoặc các sạp lẻ. Qui mô bán lẻ tại các tỉnh, thành phố rất đa dạng, nh ất là tại 2 thành ph ố lớn: Hà Nội & Hồ Chí Minh. Người bán lẻ có thể là nh ững ngư ời đẩy xe đẩy bán trên đường, họ cũng có thể là những chủ sạp lớn, với vốn kinh doanh có khi tới hàng chục triệu... Ngoài ra bưởi còn được bán thông qua các siêu thị ở TP.HCM, Hà Nội và các đại lý ở các tỉnh ĐBSCL, Nha Trang, Bà Rịa VũngTàu, Đà Nẵng... 3.3.3.5 Người tiêu dùng GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long Ngư ời tiêu dùng thường dựa vào các đ ặc điểm sau để mua hàng: trọng lượng hay cỡ quả, độ chín hay màu sắc vỏ quả, h ình dạng quả và giá bán. Bên cạnh đó họ cũng quan tâm đến sự an toàn của sản phẩm. 3.3.4 Quảng cáo, truyền thông (Promotions): Để giúp bưởi năm roi ở Vĩnh Long phát triển bền vững và và xây dựng thương hiệu h àng hóa đ ể vươn xa ra th ị trường thế giới, th ì kênh quảng cáo và truyền thông chiếm vị trí quan trọng để đạt được mục đích n ày. Với thành tựu đã đ ạt được trong việc sản xuất và xuất khẩu bưởi Vĩnh Long, đ ặc biệt là bưởi đặc sản Năm Roi, tỉnh đang chú trọng đến công tác xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho trái bưởi. Hiện nay, bưởi Năm Roi đã là một thư ơng hiệu khá nổi tiếng trong và ngoài nước, được các nh à khoa học đánh giá không chỉ là giống bưởi ngon của Việt Nam mà còn là giống bưởi ngon của thế giới. (Chỉ sau Israen). Công ty sản xuất và xuất khẩu Hoàng Gia là đơn vị đã xây dựng th ành công thương hiệu Năm Roi Hòang Gia bằng việc đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và làm chủ trang web www.5roi.com , giúp qu ảng bá rộng rãi cho loại trái cây này ra thế giới. Công ty Hoàng Gia đang ký hợp đồng thu mua với nông dân, phân loại, đóng gói, dán logo thương hiệu lên từng trái, đóng thùng rồi giao cho các đơn vị đặt hàng. Công ty cũng mở đại lý tiêu thụ trong n ước, xuất khẩu dùng trang web www.5roi.com đ ể đưa thông tin đ ến với người tiêu dùng. GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM Trong nh ững năm qua, ngành Nông nghiệp Vĩnh Long đã chuyển giao và xây dựng chương trình sản xuất theo hướng nông sản an toàn trên cây bưởi Năm roi, lo ại trái cây n ày đã được cấp giấy chứng nh ận đạt tiêu chuẩn Global Gap, nhờ vậy bư ởi ở Vĩnh Long không chỉ nâng cao chất lư ợng sản phẩm m à còn tạo sức cạnh tranh và mở hướng ra thị trường xuất khẩu. Để đạt được nh ững thành tựu như trên, Vĩnh Long cũng gặp những khó khăn trong việc sản xu ất và tiêu thụ. Sau đây là m ột số khó khăn chủ yếu và những giải pháp nhằm kh ắc phục trong sản xuất và tiêu th ụ sản phẩm ở Vĩnh Long. 4.1 Khó khăn trong sản xuất Khó khăn trong sản xuất Hướng khắc phục 1. Giống - Đồng thời, tích cực đầu tư nghiên - Cây giống còn m ắc một số bệnh cứu các biện pháp hiệu quả chống các chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả bệnh mốc hồng, rày, thán thư… ngoài như: mốc hồng, rày.. ra, cần chọn giống có chất lượng tốt - Qu ản lý dịch bệnh, côn trùng, an - Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp toàn về thuốc bảo vệ thực vật còn trên nguyên tắc hạn chế thấp nhất sự nhiều vấn đề thiệt hại do sâu bệnh gây ra, có hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho con người và môi trường - Hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật, khắc phục những tồn tại, tăng cường chuyển giao quy trình kỹ thuật, phổ biến tiêu chuẩn cây giống cho nh à vườn, h ướng dẫn nông dân sử dụng giống sạch bệnh 2. Diện tích canh tác- đ ất đai - Diện tích cây trồng nhìn tổng thể vẫn - Hạn chế các dự án qui hoạch khu chưa tập trung, chưa qui hoạch tốt công nghiệp tại những vùng trồng b ưởi vùng trồng cây, Bên cạnh đó, diện tích tập trung. - Quan tâm ổn định vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh ít tổ chức sản xuất mở rộng diện tích - Đất trồng còn nhiễm chất hóa học theo quy hoạch, phù h ợp tính thích nghi của bưởi Năm Roi, tăng cường 3. Chăm sóc mở rộng quy mô diện tích đạt chứng - Phân bón, xử lý ra hoa nghịch mùa nhận Global GAP bằng biện pháp xiết nước quá triệt để, - Phải sử dụng hợp lý và cân đối giữa không tỉa cành, tỉa trái… dẫn đến thời phân hữu cơ và vô cơ, hạn chế tối đa gian sinh trưởng, năng suất và ch ất sử dụng chất kích thích và điều ho à lượng sản phẩm thấp sinh trưởng cây trồng GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
- Chuỗi Giá Trị Bưởi ở Vĩnh Long 4. Kỹ thuật canh tác - Hỗ trợ người nông dân thực hiện chủ - Trình độ chuyển giao tiến bộ kĩ thuật trương hiện đại hoá các khâu tư ới tiêu, , TT Khuyến nông…còn b ị hạn chế chăm sóc … - Áp dụng mở rộng cơ giới hóa công đoạn chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch, giảm bớt chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm; - Hướng dẫn biện pháp xử lý ra hoa hợp lý, áp dụng mở rộng cơ giới hóa công đoạn chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch, giảm bớt chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm; - Hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật, khắc phục những tồn tại, tăng cường chuyển giao quy trình kỹ thuật, phổ biến tiêu chuẩn cây giống cho nh à vườn, h ướng dẫn nông dân sử dụng giống sạch bệnh, tăng cường quản lý IPM, tăng cường phân hữu cơ cho cây, 4. 2 Khó khăn trong tiêu thụ. K hó khăn trong tiêu thụ H ướng khắc phục - Thông tin thị trường hầu như do - GTZ nên phối hợp với Trung tâm thông thương lái do tự lăn lộn thực tế mà tin (Bộ Nông nghiệp và PTNT) hỗ trợ cho có. Thông tin chính th ức và đ ều đặn, Vĩnh Long th ành lập hệ thống giám sát & m ới mẻ hầu như không có khả năng thu th ập & phổ biến thông tin, nghiên cứu cung cấp đến tận thương lái, nhất là thị trường thông tin thị trường xuất khẩu. - Thông qua hiệp hội các thương lái, - Chợ đầu mối chuyên cho trái cây khuyến khích cá nhân, tập thể tham gia h ầu như rất ít, chủ yếu là chợ đầu dưới nhiều hình thức hợp tác (HTX, mối nông sản, lại nhỏ bé, không làm doanh nghiệp TN, công ty...) vừa dễ dàng đúng chức năng truyền đạt thông tin mới, vừa tránh nhiều - Xúc tiến thương mại của các cơ rủi ro trong kinh doanh quan chức năng tiến hành ch ậm chạp, - GTZ và Metro có thể xem xét n ên có không hệ thống, mới chỉ tập trung một trung tâm tập kết bưởi tại Vĩnh Long vào một vài cá nhân tiêu biểu (cho cả các vùng lân cận)/hoặc một chợ đ ầu mối lớn, giúp phân lọai nhanh, và giúp đầu ra ổn định thông qua các hệ thống tiêu thụ của Metro trên tòan quốc và các đầu mối tiêu thụ khác. Đồng thời, tăng cư ờng xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước GVHD: Đỗ Thị Hoài Giang SVTH:Nguyễn Hữu Trọng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp
160 p | 429 | 110
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long
132 p | 376 | 103
-
Báo cáo: Phân tích chuỗi giá trị cam sành huyện Cầu kè tỉnh Trà Vinh
10 p | 367 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
105 p | 158 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm hồ tiêu Quảng Trị
123 p | 164 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
97 p | 156 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích chuỗi giá trị khoai lang trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
109 p | 95 | 27
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị Cá tra ở tỉnh An Giang
119 p | 98 | 21
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Xác định lợi thế cạnh tranh của Công ty TNHH bia Huế thông qua việc phân tích chuỗi giá trị bia Huda
138 p | 116 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam
87 p | 58 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích chuỗi giá trị chôm chôm tỉnh Bến Tre
110 p | 55 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích chuỗi giá trị chuối tây trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
116 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích chuỗi giá trị chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
116 p | 29 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu chuỗi giá trị cà phê tại tỉnh Kon Tum
26 p | 58 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích chuỗi giá trị cây cao su tại tỉnh Kon Tum
27 p | 71 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích chuỗi giá trị cao su tại tỉnh Kon Tum
26 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích chuỗi giá trị cao su tại tỉnh Kon Tum
111 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn