Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp
lượt xem 69
download
Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng thật sự đóng góp một vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế nước ta. Từ đó vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng thật sự là một vấn đề đáng được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, người ta chỉ quan tâm đến nghiên cứu nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho các dự án có tính chất và quy mô lớn mà...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp
- Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu- chi nhánh Gò Vấp
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NH ngân hàng TMCP thương mại cổ phần PGD phòng giao dịch SACOMBANK ngân hàng TMCP sài gòn thương tín KH khách hàng CBTD cán bộ tính dụng TCTD tổ chức tín dụng NHTM ngân hàng thương mại NHTU ngân hàng trung ương
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ 2.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh Gò Vấp ...................................................................... 17 2.2 Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Chợ Cầu .......................................................... 18 BIỂU ĐỒ Biểu đồ tỉ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn .............................................................. 21 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay theo đối tượng ................................................ 22 Biểu đồ doanh số tín dụng ngắn hạn theo kì hạn ................................................... 25 Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng ....................................................... 27 Biểu đồ cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo kì hạn ........................................................... 29
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................................. 3 1.1 Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại ......................................................... 3 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................... 3 1.1.2 Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường .............. 3 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ................................................... 4 1.1.4 Đặc điểm ngân hàng thương mại .............................................................................. 5 1.2 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại .... 6 1.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn ..................................................................................... 6 1.2.2Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn qua các chỉ tiêu:........................................... 6 1.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn ............................................................................... 8 1.2.3.1Cho vay bổ sung vốn lưu động................................................................................ 8 1.2.3.2Cho vay trên tài sản................................................................................................ 10 1.2.3.3Các hình thức cho vay khác................................................................................... 12 1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 13 1.2.4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài....................................................................................... 13 1.2.4.2Nhóm nhân tố bên trong ........................................................................................ 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN SACOMBANK .............................................. 16 2.1Giới thiệu về ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp- PGD Chợ Cầu: ........... 16 2.1.1Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Chi nhánh Gò Vấp:.................................. 16 2.1.1.1Quá trình hình thành Chi nhánh Gò Vấp: ............................................................. 16 2.1.1.2 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Gò Vấp: ....................................................................... 16 2.1.2 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của PGD Chợ Cầu: ................................. 17 2.1.2.1Quá trình hình thành PGD Chợ Cầu: .................................................................... 17 2.1.2.2Cơ cấu tổ chức PGD Chợ Cầu: ............................................................................. 18 2.2 Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại sacombank Chợ Cầu .......... 19 2.2.1 Các hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ...................................................... 19 2.2.2Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Chợ Cầu .............. 20 2.2.2.1Phân tích khái quát doanh số tín dụng ngắn hạn theo đối tượng cho vay tại PGD Chợ Cầu. ............................................................................................................................ 21
- 2.2.2.2 Phân tích khái quát doanh số tín dụng ngắn hạn theo kì hạn cho vay tại PGD chợ Cầu. ............................................................................................................................. 24 2.2.2.3Phân tích khái quát dư nợ tín dụng ngắn hạn theo đối tượng cho vay tại PGD Chợ Cầu. ............................................................................................................................ 26 2.2.2.4 Phân tích khái quát dư nợ ngắn hạn theo kỳ hạn cho vay tại PGD Chợ Cầu .... 29 2.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn tại PGD Chợ Cầu: .................................................. 31 2.4 Đánh giá hiệu quả tín dụng:....................................................................................... 31 2.5 Những kết quả đạt được .............................................................................................. 32 2.6 Những tồn tại ảnh hưởng đến hoạt đông cho vay ngắn hạn. .................................... 33 3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động. ..................................................................... 34 3.1.1Phương hướng hoạt động.......................................................................................... 34 3.1.2. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2012. ......................................................................... 34 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trong những năm tới. .... 34 3.2.1. Xây dựng chính sách KH và chính sách lãi suất hợp lí nhằm đa dạng hóa đối tượng cho vay. ................................................................................................................... 34 3.2.2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. 35 3.2.2.1. Thực hiện lãi suất linh hoạt hơn nữa để cho các khoản tín dụng hấp dẫn hơn nhằm mở rộng đối tượng cho vay. .................................................................................... 35 3.2.2.2. Thực hiện đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định và quản lý món vay. .......................................................................................................... 36 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn. ............................................. 38 3.2.4.Đa dạng hóa sản phẩm ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lí. ......................................................................................... 41 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.............................. 41 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước .......................................... 41 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ................................................................... 42 KẾT LUẬN....................................................................................................................... 43
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng thật sự đóng góp một vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế nước ta. Từ đó vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng thật sự là một vấn đề đáng được quan tâm. Tuy nhiên hiện nay, người ta chỉ quan tâm đến nghiên cứu nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho các dự án có tính chất và quy mô lớn mà quên đi rằng nhu cầu về vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho những nhu cầu thiếu hụt tạm thời cũng vô cùng quan trọng. Đặc biệt nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp những khó khăn về vốn ngắn hạn để bổ sung kịp thời cho những nhu cầu bị thiếu hụt mà không có khả năng giải quyết, do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn từ các ngân hàng là rất cao. Cùng với chủ trương của Đảng và nhà nước là giúp các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích sự phát triển tối đa có thể, để thực hiện được mục tiêu đó, các ngân hàng trên địa bàn thành phố HCM đã có những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng nhằm giúp các doanh nghiệp này. Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên trong thời gian thực tập tại Sacombank Chợ Cầu em đã quyết dịnh chọn đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại PGD Sacombank Chợ Cầu-chi nhánh Gò Vấp. Với đề tài trên phạm vi nghiên cưú của em : -Không gian:thực hiện tại PGD Chợ Cầu -Thời gian:số liệu tham khảo trong 3 năm gần đây và thời gian thực tập trong vòng 2 tháng. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng, những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như những giải pháp tối ưu nhất để khắc phục những hạn chế đó, báo cáo thực tập của em được chia như sau: Chương 1:TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 2:THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU. Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI SACOMBANK CHỢ CẦU. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 1
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan Vì trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình phân tích không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy(cô) cũng như các anh (chị) nhân viên tại ngân hàng. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 2
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa khái niệm về ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Theo pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính ban ngày 24/05/1990: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 1.1.2 Tầm quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường - Ngân hàng thương mại giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hổ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 3
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan - Các ngân hàng thương mặt một mặt góp phần hình thành, duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác các ngân hàng thương mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với việc yêu cầu của thị trường. NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTU. - NHTM làm cầu nối giữa NHTU với nền kinh tế để thực hiện các chính sách tiền tệ. Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTU. Để thực thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường mở. Chính các NHTU là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỉ giá của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTU để chính phủ và NHTU có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể. - NHTM phục vụ cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia Với xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào hội đồng kinh tế khu vực và toàn thế giới, nên việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một tất yếu, nó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Để hổ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt hiệu quả cao, góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên trường quốc tế thì vai trò của NHTM là không thể thiếu được thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và các doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán, trao đổi, mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại -Sử dụng vốn vay: hoạt động sử dụng vốn vay bao gồm cho vay, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro tín dụng xảy ra, việc quản lí tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ. Từ đó ngân hàng phải phân chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lí. Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng, do đó ngân hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp lí. -Hoạt động trung gian: hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các nghiệp vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách SVTH: Thái Thị Thu Hồng 4
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế, hoạt động ngân hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân hàng nên hướng tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực. 1.1.4 Đặc điểm ngân hàng thương mại - Từ khi ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng đến nay hoạt động của nó dần mang tính tổng hợp cao. Các ngân hàng thương mại không chỉ có quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tiền tệ, tín dụng. - NHTM kinh doanh trên thị trường tài chính của nhiều tổ chức kinh doanh tiền tệ, những tổ chức môi giới tài chính hoạt động như những chiếc cầu chuyên tải những khoản tiền tiết kiệm- tích lũy được trong xã hội đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư. Nhưng giữa chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng như về đối tượng và phương pháp kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về lịch sử và chế độ kinh tế. - Lịch sử của NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận tiền gửi với tư cách là người thủ quỹ bảo quản tiền cho người sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối ưu khoản lợi nhuận thu được. - Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kì hạn thanh toán bằng séc – một trong những công cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng và quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. - Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng thương mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác thường hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo hướng chuyên sâu. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 5
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan 1.2Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn - Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thương mại sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho các chủ thể có nhu cầu vay, ngân hàng thương mại thu hồi được vốn gốc nhanh mà vẫn thu được lợi nhuận. - Một định nghĩa khác về cho vay ngắn hạn: cho vay ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn-dưới 1năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương phục vụ nhu cầu sinh hoạt. 1.2.2Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn qua các chỉ tiêu: Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía doanh nghiệp, hay do khách quan… Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỉ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn / Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Tỉ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn, còn chỉ tiêu tỉ lệ đầu tư rủi ro thì phản ánh chất lượng của tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng. Các tỉ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quả, không có rủi ro mất vốn. Còn nếu các tỉ lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Hai chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kì về các món vay không có khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc thì phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi là quá lớn và làm giảm giảm tài SVTH: Thái Thị Thu Hồng 6
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phải phân nợ quá hạn theo thời gian 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lí chất lượng tín dụng và đánh giá thiết lập dự phòng mất vốn. Ngoài ra người ta còn xem xét các chỉ tiêu sau Nợ khó đòi quá hạn / Tổng dư nợ ngắn hạn Khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó và có khả năng không thu hồi được thì khoản nợ này được coi là nợ khó đòi. Khi một khoản nợ được coi là khó đòi thì đồng nghĩa với nó là ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn. Tỉ lệ nợ khó đòi cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và chất lượng của khoản vay là thấp. Chỉ tiêu quản lí vốn Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá việc quản lí vốn của mỗi ngân hàng. Tỉ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đã được xóa nợ / Dư nợ bình quân Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt. Các ngân hàng thường có các khoản vay không có khả năng thu hồi nhưng một ngân hàng quản lí tốt là tỉ lệ này ở mức thấp. Một món nợ khi đã được xóa thì vẫn phải có nỗ lực trong việc thu hồi nợ. Cho nên xóa nợ cũng chỉ là một phương thức quản lí tài chính của ngân hàng, không hề thừa nhận về mặt pháp lí rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa. Tỉ lệ dự phòng = Dự phòng mất vốn / Tổng dư nợ Tỉ lệ càng nhỏ càng tốt Chỉ tiêu tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn. Tỉ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn = Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn / Tổng lợi nhuận Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng có thể tùy từng thời gian, điều kiện kinh doanh cụ thể để có chính sách khách hàng hợp lí, mở rộng đầu tư tín dụng, thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không thu hồi được gốc mà còn thu hồi được lãi, đảm bảo độ an toàn của dòng vốn vay. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 7
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất lượng tín dụng, thể hiện qua nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng như dư nợ của 10 khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng dư nợ, dư nợ của một khách hàng nhỏ hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ và các quỹ, tỉ lệ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng dư nợ… Các nhóm chỉ tiêu trên được thực hiện hay không là tùy thuộc vào ý thức chấp hành thể lệ tín dụng, quy trình kĩ thuật cho vay. 1.2.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn 1.2.3.1Cho vay bổ sung vốn lưu động - Đây là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà nguồn để trả nợ cho ngân hàng chính là thu nhập có được từ việc sử dụng vốn vay. Do vậy, đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cần xem xét đến khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. - Quy trình cho vay: a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng) - Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước. - Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có). - Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế. b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay: SVTH: Thái Thị Thu Hồng 8
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan - Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng. c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. - Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng. - Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là: + Nhu cầu vay vốn của khách hàng + Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương. + Khả năng nguồn vốn của ngân hàng + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong đó: - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố. d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay. Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép. e) Thu nợ: SVTH: Thái Thị Thu Hồng 9
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan - Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau: Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối đa không quá 12 tháng. Hai là, do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay. Ba là, nếu không có các thỏa thuận trên thì ngân hàng có quyền bán (phát mại) tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Bốn là, nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng. g) Lãi tiền vay: Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy theo kỳ hạn nợ thích hợp. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng ngân hàng cho vay 1.2.3.2Cho vay trên tài sản . Chiết khấu chứng từ có giá Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ giá trị, do những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu… Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể SVTH: Thái Thị Thu Hồng 10
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan mang chúng đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu. Điều kiện chiết khấu - Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp. - Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù hợp với thời hạn chiết khấu ngân hàng quy định. - Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán. Quy trình chiết khấu a) Thủ tục chiết khấu - Khách hàng lập và nộp hồ sơ xin chiết khấu. Khi có nhu cầu chiết khấu chứng từ có giá, khách hàng phải lập hồ sơ xin chiết khấu để gửi lên ngân hàng. Hồ sơ xin chiết khấu bao gồm: Đơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiết khấu và cá tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu. - Ngân hàng thẩm định hồ sơ xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. Ngân hàng trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu. - Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức sinh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp chứng từ không ghi rõ lãi suất, thì ngân hàng lấy lãi suất của chứng từ tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ. - Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại, nhưng tối đa không quá 90 ngày. Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ, thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết khấu ngân hàng được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của ngân hàng, thì khi chiết khấu ngân hàng có thể quy định thu theo mức tối thiểu. b) Ngân hàng phát tiền vay: Số tiền cho vay là số tiền ngân hàng trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt hay trả bằng ngân phiếu thanh toán. Khi phát tiền vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng chiết khấu phải ký chuyển nhượng vào chứng từ có giá chiết khấu. c) Thu nợ: Hết thời hạn chiết khấu, ngân hàng trích tài khoản tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết khấu nộp tiền mặt bằng số tiền xin chiết khấu để trả nợ đồng thời làm thủ SVTH: Thái Thị Thu Hồng 11
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn, khách hàng không có tiền để trả nợ thì ngân hàng xử lý như sau: - Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì ngân hàng chuyển số nợ trên sang nợ qua hạn và xử lý như trường hợp nợ cho vay quá hạn. - Chứng từ chuyển nhượng được, ngân hàng sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán. . Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất - Đây là một loại cho vay trên tài sản, căn cứ vào giá trị các khoản phải thu của khách hàng. Đối tượng cho vay là bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng được gửi đi thanh toán theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu. Dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài, sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. -Thủ tục +Bản gốc L/c và tất cả các bản gốc sửa đổi L/c, bản gốc thông báo L/c và bản gốc thông báo sửa đổi L/c của ngân hàng thông báo. +Bộ chứng từ hàng xuất khẩu xuất trình theo L/c. +Giấy đề nghị vay kiêm nhận nợ có cam kết hoàn trả số tiền ngân hàng đã cho vay trong trường hợp ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán. 1.2.3.3Các hình thức cho vay khác . Cho vay từng lần - Mỗi lần có nhu cầu xin vay vốn tại ngân hàng,khách hàng đều phải làm đơn xin vay, phương pháp này được áp dụng đối với những khách hàng vay vốn không thừơng xuyên, khách hàng phải trình bày rõ những nội dung sau : +Số lựơng vốn xin vay +Thời gian xin vay vốn +Mức sử dụng vốn +Nguồn trả nợ và mức trả nợ ở từng kì hạn -Mỗi lần có nhu cầu rút vốn vay ra khỏi ngân hàng khách hàng phải đăng kí vào khế ước nhận nợ. -Quá trình cho vay và thu nợ được giải quyết dứt điểm cho từng món vay. . Cho vay theo hạn mức thấu chi SVTH: Thái Thị Thu Hồng 12
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan -K/n: Cho vay theo hạn mức thấu chi là ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được phép chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến một hạn mức nhất định trong thời gian quy định . -Điều kiện: khách hàng phải có uy tính, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính ổn định . -Hạn mức thấu chi được áp dụng trên cơ sở số dư bình quân tiền gửi thanh toán và tỉ lệ thấu chi thỏa thuận giữa hai bên. . Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Đây là hình thức cho vay mà khách hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định trong thời gian quy định. -Phí cam kết rút vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phòng trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng khách hàng vẫn phải trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. 1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.2.4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài Gồm 3 nhóm nhân tố:kinh tế,xã hội và pháp lí . Nhóm nhân tố kinh tế Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng có hiệu quả cao thì nền kinh tế phải ổn định, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì các doanh nghiệp mới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, khi đó nhu cầu về vốn tín dụng của doanh nghiệp mới thật sự ổn định và an toàn. Mặt khác khi đó ngân hàng cũng có thể huy động được nhiều nguồn vốn mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế. - Nhóm nhân tố xã hội, chính trị Khách hàng với tư cách là người cung ứng vốn, người gởi tiền có lòng tin đối với ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động khoản tiền gửi một cách ổn định, qua đó đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngắn hạn của người vay. Vì vậy chất lượng tín dụng ngắn hạn sẽ tăng lên . Với tư cách là người đi vay, nếu nhu cầu vay ngắn hạn của khách hàng được thực hiện đơn giản, nhanh chóng thì ngân hàng đã tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngắn hạn. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 13
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan Về phía ngân hàng, chất lượng tín dụng ngắn hạn phụ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động tín dụng, phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của các ngân hàng, khả năng huy động nguồn tiền gửi cả về quy mô cũng như thời hạn tiền gửi . -Nhóm nhân tố pháp lí Sự thay đổi trong các chủ trương ,chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến các khoản tín dụng nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất nhập khẩu ...bởi nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phương án kinh doanh sẽ không còn phù hợp ...nếu không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh doanh được và không thể thanh toán nợ dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng lên. 1.2.4.2Nhóm nhân tố bên trong -Chính sách tín dụng ngắn hạn Không chỉ có ngành ngân hàng mà tất cả các ngành,các lĩnh vực muốn hoạt động có hiệu quả để tồn tại và phát triển đều cần phải có một chiến lược phù hợp với tình hình thực tế. Chính sách tín dụng ngắn hạn là hệ thống những biện pháp được ban lãnh đạo ngân hàng phổ biến tới từng cấp, từng bộ phận của ngân hàng liên quan tới việc khuyếch trương hoặc hạn chế những khoản tín dụng ngắn hạn để đạt được mục tiêu đã hoạch định. -Công tác tổ chức ngân hàng Đây là hoạt động mà mọi ngân hàng cần quan tâm, luôn tiến hành công tác đổi mới, hiện đại hóa tổ chức ngân hàng. Công tác ngân hàng được thực hiện tốt thể hiện là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các tổ chức khác, là sự thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến từng phòng ban, từng cán bộ công nhân viên. -Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là một trong những nghiệp vụ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nhanh chóng có được mọi thông tin về tình trạng kinh doanh. Như vậy ngân hàng có thể kịp thời phát hiện ra những sai phạm liên quan đến nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn để kịp thời khắc phục ,sửa chữa. -Chất lượng cán bộ, công nhân viên Con người là yếu quan trọng quyết định tới sự thành bại trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong mọi hoạt động có tính quyết định tới chất lượng tín dụng ngắn SVTH: Thái Thị Thu Hồng 14
- Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Từ Thị Hoàng Lan hạn như thẩm định, phê duyệt các dự án tín dụng ngắn hạn …thì con người là nhân tố chủ chốt, không thể thiếu. SVTH: Thái Thị Thu Hồng 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica
33 p | 2000 | 713
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường
91 p | 785 | 283
-
Luận văn - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh
72 p | 596 | 250
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long
65 p | 408 | 129
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Út Xi
45 p | 695 | 123
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng Nông nghiệp Nông thôn tại AGRIBANK chi nhánh huyện Hòn Đất
49 p | 587 | 121
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau)
85 p | 343 | 103
-
Luận văn kế toán doanh nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thoại Sơn
52 p | 300 | 90
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú-huyện Tam Bình
146 p | 330 | 83
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ
105 p | 389 | 77
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long chi nhánh huyện Trà Ôn
105 p | 274 | 71
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang
80 p | 188 | 48
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 188 | 41
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long
93 p | 155 | 26
-
Luận văn: Phân tích biến động chi phí sản xuất tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
61 p | 139 | 26
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Hồng
51 p | 120 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội chi nhánh Đà Nẵng
27 p | 143 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk
106 p | 41 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn