intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia

Chia sẻ: Vu Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

724
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽ mua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa thích. Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Trong đó, lĩnh vực thời trang cũng không ngoại lệ. Hiện nay, trên thị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Luận văn Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽ mua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa thích. Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Trong đó, lĩnh vực thời trang cũng không ngoại lệ. Hiện nay, trên thị trường thời trang tại Việt Nam tràn ngập các mặt hàng của Trung Quốc, với giá cả rẻ nên thu hút rất nhiều người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất xứ không rõ ràng, các thành phần sợ vải hay các mẫu in có đảm bảo an toàn hay không, để doanh nghiệp có thể đối phó với những nguy cơ, đe dọa cùng với sự cạnh tranh từ phía thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một chiến lược Marketing là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang may mặc, nó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kinh doanh để doanh nghiệp phục vụ hành khách được hoàn hảo hơn và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nắm vững được cơ sở lý thuyết về các thành phần trong Marketing – mix thông qua những lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu về Marketing – mix. Tiếp cận thực tế tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia. Từ đó, rút ra những nhận xét về những thuận lợi, khó khăn, hạn chế về hoạt động Marketing mà công ty đang thực hiện. SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Đồng thời thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của công ty, để thấy được những mặt còn hạn chế và khó khăn mà công ty đang gặp phải, rồi từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Hoạt động Marketing – mix cho các sản phẩm của công ty Tân Phạm Gia trong thời gian gần đây. Cụ thể là thông qua các công cụ: sản phẩm, giá sản phẩm, phân phối và chiêu thị. Qua việc phân tích hoạt động Marketing – mix tại công ty, ta có thể thấy được những mặt còn hạn chế trong từng công cụ của Marketing – mix, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho từng công cụ Marketing – mix. Khách hàng của công ty. Cụ thể là các cá nhân đã sử dụng và đang sử dụng sản phẩm của công ty. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing – mix cho các sản phẩm áo thun nam, bé trai tại Công ty TNHH Tân Phạm Gia trong giai đoạn 2010 – 2012. Khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty. Về không gian: Công ty TNHH Tân Phạm Gia, tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh (chủ yếu là các hệ thống siêu thị như: Co.opmart, Big C, Lotte mart,…) 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Tân Phạm Gia. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê và phân tích, so sánh và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khảo sát thực tế và một số phương pháp khác để phân tích. Các tài liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu: sách giáo trình, tài liệu trên sách báo, tạp chí, các thông tin trên Internet, các tài liệu và số liệu liên quan đến công ty. 1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Bố cục đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1 Tổng quan về đề tài Chương 2 Cơ sở lý luận về Marketing – mix Chương 3 Phương pháp nghiên cứu SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Chương 4 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia Chương 5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING – MIX 2.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING 2.1.1. Khái niệm Marketing Có rất nhiều khái niệm về Marketing, nhưng vì Marketing vận động và phát triển, có nhiều nội dung phong phú, hơn nữa mỗi tác giả đều có quan niệm riêng, nên Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường, nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Một số khái niệm Marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay là: Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”. Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, đính giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. “Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”. (Nguồn “Principle of Marketing”, Philip Kotler và Gary Armstrong, 1994). “Marketing là hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”. (Nguồn “Fundamentals of Marketing”, William J. Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J. Walker, 1994). 2.1.2. Khái niệm Marketing - mix Thuật ngữ Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Marketing – mix (Tiếp thị hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 2.1.3. Các công cụ của Marketing – mix Các công cụ Marketing – Mix gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P. Những thành phần của mỗi P có rất nhiều nội dung thể hiện ở Sơ đồ 2.1 Sản phẩm (P1) Giá cả (P2) - Chất lượng - Các mức giá - Hình dáng - Giảm giá - Đặc điểm - Chiết khấu - Nhãn hiệu - Thanh toán - Bao bì - Tín dụng - Kích cỡ - Dịch vụ Marketing Mix Phân phối (P3) Xúc tiến (P4) - Loại kênh - Quảng cáo - Trung gian - Khuyến mãi - Phân loại - Quan hệ công chúng - Sắp xếp - Bán hàng cá nhân - Dự trữ - Marketing trực tiếp - Vận chuyển Thị trường mục tiêu Sơ đồ 2.1 Các công cụ Marketing – Mix 2.1.4. Mục tiêu và chức năng của Marketing 2.1.4.1. Mục tiêu của Marketing SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Thỏa mãn khách hàng: Các nổ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu hút thêm khách hàng mới. Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường. Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển. 2.1.4.2. Chức năng của Marketing Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: Dự báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng, tập hợp các thông tin để quyết định các vấn đề Marketing. Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những thị trường mới. Phân tích người tiêu thụ: Xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua của người tiêu thụ. Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì. Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý dữ trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ. Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và khuyến mãi. Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động. Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm soát các chương trình, chiến lược Marketing. 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING Môi trường Marketing của một công ty bao gồm các yếu tố và động lực bên ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối giao dịch và quan hệ của công ty với khách hàng mục tiêu của mình. 2.2.1. Môi trường vĩ mô SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa 2.2.1.1. Nhân khẩu học Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư và sự phân bố dân cư. Cụ thể, nó nghiên cứu các vấn đề như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tôn giáo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết…Các nhà quản lý Marketing rất quan tâm đến các yếu tố của môi trường nhân khẩu, vì con người hợp thành thị trường cho các doanh nghiệp. 2.2.1.2. Kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, của Chính phủ và cuả các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. 2.2.1.3. Tự nhiên Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường… 2.2.1.4. Công nghệ Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Các doanh nghiệp mới thường dùng công nghệ mới để cạnh tranh với doanh nghiệp cũ như là một chiến lược thọc sườn. 2.2.1.5. Chính trị, pháp luật Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Tác động của môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. 2.2.1.6. Văn hóa SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hoá của dân tộc họ. Nói cách khác, các yếu tố văn hoá có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết môi trường văn hoá mà họ đang kinh doanh để làm cho hoạt động kinh doanh của họ phù hợp với môi trường văn hoá đó. 2.2.2. Môi trường vi mô 2.2.2.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp. Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Do vậy: Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc. Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan. Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công tác Marketing bên trong. 2.2.2.2. Nhà cung ứng Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị… Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp. 2.2.2.3. Các trung gian Marketing Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Các trung gian này rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp có xu hướng thuê ngoài một số khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù hợp và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian. 2.2.2.4. Khách hàng Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng. 2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ. 2.2.2.6. Công chúng Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nổ lực của doanh nghiệp đang phục vụ thị trường, như: giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ. 2.3. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING 2.3.1. Phân khúc thị trường, thị trường muc tiêu, định vị sản phẩm 2.3.1.1. Phân khúc thị trường  Khái niệm phân khúc thị trường Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các khúc thị trường đồng nhất để làm nỗi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi. Khi phân khúc thị trường phải đạt các yêu cầu sau: tính đo lường được, tính tiếp cận được, tính hấp dẫn và tính khả thi.  Các tiêu thức phân khúc thị trường SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa  Phân khúc theo khu vực địa lý: Phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như các quốc gia, các vùng, các tỉnh, thành phố, quận, huyện.  Phân khúc theo dân số: Phân khúc theo dân số được chia ra làm nhiều loại: phân khúc theo độ tuổi, phân khúc theo giới tính, quy mô gia đình.  Phân khúc theo tâm lý: Trong phân khúc này, khách hàng được chia làm các nhóm dựa trên các tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính.  Phân khúc theo hành vi mua hàng: Phân khúc theo hành vi mua hàng dựa trên dịp mua hàng, lợi ích khi mua hàng, mức sử dụng, mức trung thành với nhãn hiệu.  Các bước phân khúc thị trường Việc phân khúc thị trường được tiến hành qua các bước sau: xác định thị trường kinh doanh, xác định tiêu thức để phân khúc thị trường, tiến hành phân khúc thị trường bằng các tiêu thức đã được lựa chọn. 2.3.1.2. Thị trường mục tiêu  Đánh giá các khúc thị trường Sau khi phân khúc thị trường, các doanh nghiệp sẽ chọn ra các khúc thị trường phù hợp với tiềm lực của mình và có khả năng mang lại lợi nhuận cao, dựa vào các tiêu chuẩn sau: quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn của khúc thị trường, mục tiêu và nguồn lực công ty.  Lựa chọn thị trường mục tiêu Việc lựa chọn các khúc thị trường được thể hiện bằng ba cách sau: Marketing không phân biệt (không xét đến những khác biệt giữa các khu vực), Marketing phân biệt (có sự phân biệt giữa các khu vực thị trường), Marketing tập trung. 2.3.1.3. Định vị sản phẩm  Khái niệm định vị sản phẩm trong thị trường Định vị trong thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó quên về sản phẩm công ty vảo trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược Marketing – mix thích hợp. Các mức độ định vị có thể là định vị địa điểm, định vị ngành sản xuất, định vị công ty, định vị nhãn hiệu sản phẩm.  Các bước của quá trình định vị SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Nhà Marketing khi tiến hành định vị sản phẩm thường theo các bước sau: xác định mức độ định vị, xác định các thuộc tính cốt lõi quan trọng, xác định vị trí các thuộc tính trên bản đồ định vị, đánh giá các lựa chọn định vị, thực hiện định vị. 2.3.2. Chiến lược Marketing – mix 2.3.2.1. Sản phẩm  Định nghĩa sản phẩm Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Các nhân tố cấu thành sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm gia tăng, sản phẩm tiềm năng. Phân loại sản phẩm ― Theo mục đích sử dụng: hành tiêu dùng và hàng tư liệu sản xuất. ― Theo thòi gian sử dụng: hàng bền và hàng không bền. ― Theo đặc điểm cấu tạo: sản phẩm hữu hình và dịch vụ. ― Theo tính chất phức tạp: hàng đơn giản và hàng phức tạp.  Chu kỳ sống sản phẩm Chu kỳ sống sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường hay nói cách khác là nó biểu thị những giai đoạn khác nhau trong lịch sử bán hàng của sản phẩm. Một chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.  Phát triển sản phẩm mới Sản phẩm mới bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sung thêm chức năng, hoặc là sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua chính nổ lực nghiên cứu và phát triển của công ty. Các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới: tạo ý tưởng, sàn lọc ý tưởng, thiết lập và thử khái niệm, phân tích kinh doanh, chế tạo sản phẩm, thử nghiệm tại thị trường và tung sản phẩm ra thị trường. 2.3.2.2. Giá cả  Khái niệm về giá SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.  Những nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá Các quyết định về giá đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong cũng như nhiều yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong: mục tiêu Marketing, chiến lược Marketing mix, đặc tính sản phẩm, chi phí. Các yếu tố bên ngoài: thị trường, lượng cầu, đối thủ cạnh tranh, chính sách giá cả của Nhà nước.  Các phương pháp định giá Khi quyết định chọn lựa một phương pháp hình thành giá cả bất kỳ nào đó, doanh nghiệp phải chú ý đên việc nhận định một số các yếu tố sau đây: Giá thấp dễ thu hút khách hàng nhưng không đạt về chỉ tiêu lợi nhuận. Chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm. Tổng các chi phí. Giá cả của các đồi thủ cạnh tranh. Khách hàng và sự cảm nhận của khách hàng. Giá cao thì có lợi nhuận nhưng có thể không có khách hàng.  Các chiến lược định giá Chiến lược giá cả thương thay đổi trong suốt chu kỳ đời sống của sản phẩm: Chiến lược giá cả sản phẩm mới: doanh nghiệp khi tung sản phẩm mới có thể lựa chọn giữa 2 chiến lược là chiến lược giá hớt kem và chiến lược giá xâm nhập thị trường. Chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm: doanh nghiệp tìm kiếm hàng loạt những giá cả làm tối đa hóa lợi nhuận trong tổng thể hỗn hợp sản phẩm (định giá cho dòng sản phẩm, chiến lược điều chỉnh giá, chiến lược thay đổi giá, chiến lược định giá tâm lý).  Quy trình định giá Quy trình định giá có thể chia thành 6 bước như sau: chọn lựa mục tiêu giá cả; xác định nhu cầu; ước lượng chi phí; phân tích chi phí, giá cả, và sản phẩm cua đối thủ cạnh tranh; chọn phương pháp định giá; chọn giá cuối cùng. SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa 2.3.2.3. Phân phối  Khái niệm Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau. Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.  Cấu trúc kênh phân phối  Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng thường phức tạp và phong phú. Tùy theo từng loại sản phẩm, từng thị trường, từng doanh nghiệp mà số lượng kênh và cấu trúc kênh cũng khác nhau.  Kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp Các kênh phân phối hàng công nghiệp thường ngắn hơn kênh phân phối hàng tiêu dùng. Những nhà sử dụng công nghiệp thường ít về số lượng, nhưng mua với số lượng lớn.  Các trung gian trong kênh phân phối  Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ là tất cả hoạt động bao gồm việc bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu thụ cuối cùng vì mục tiêu tiêu dùng cá nhân, không mang tính chất thương mại.  Nhà bán buôn Nhà bán buôn bao gồm các hoạt động liên quan đến việc phân phối sản phẩm đến khách hàng không phải để tiêu dùng cá nhân mà để bán lại hay tiêu dùng công nghiệp với mục tiêu lợi nhuận.  Đại lý Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện các giao dịch với khách hàng. Họ nhận được một khoản hoa hồng hoặc thu lao do bên sử dụng trả theo hợp đồng đã ký kết.  Người môi giới Người môi giới là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ chắp nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù lao của bên sử dụng môi giới. SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa 2.3.2.4. Chiêu thị  Khái niệm Chiêu thị là hành động thông báo, thuyết phục khách hàng nhớ đến và mua sản phẩm của công ty. Trong cơ chế thị trường, công ty có thể sử dụng truyền thông như là một phương tiện để tác động đến người tiêu dùng. Hỗn hợp chiêu thị bao gồm 5 công cụ cơ bản: quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp. Một số lợi ích của chiêu thị: xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm, thông tin vể những đặc trưng của sản phẩm, quảng bá sản phẩm hiện có, giới thiệu các điểm bán, thuyết phục khách hành thay đổi sản phẩm, thúc đẩy khách hàng mua, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, duy trì sự trung thành nhãn hiệu.  Một số yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị  Loại sản phẩm/thị trường Hiệu quả của công cụ chiêu thị tùy thuộc thị trường là hàng tiêu dùng hay hàng công nghiệp. Với hàng tiêu dùng, công cụ quảng cáo là quan trọng nhất. Ngược lại, với hàng công nghiệp công cụ bán hàng trực tiếp là quan trọng nhất.  Sự sẵn sàng mua Khách hàng mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn của sự sẵn sàng mua, đó là: nhận biết, hiểu rõ, thích, ưa chuộng, tin tưởng và mua.  Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Chiến lược chiêu thị chịu ảnh hưởng của từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Hỗ hợp chiêu thị được ây dựng tùy theo hiện trạng sản phẩm trên thị trường và mục tiêu định vị sản phẩm.  Sự lựa chọn chiến lược đẩy hay kéo Nhà sản xuất có thể hướng các nổ lực chiêu thị vào cả trung gian phân phối và người sử dụng cuối cùng. Một chương trình chiêu thị hướng đến các nhà trung gian gọi là chiến lược đẩy. Ngược lại, một chương trình tập trung vào người sử dụng cuối cùng gọi là chiến lược kéo.  Kinh phí dành cho chiêu thị Tổng số tiền dành cho chiêu thị là nhân tố quyết định sự thực hiện hỗn hợp chiêu thị. Khi dự tính nguồn tiền dành cho hoạt động chiêu thị, các doanh SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa nghiệp thường sử dụng các phương pháp sau: xác định theo phần trăm trên doanh thu, xác định theo khả năng tài chính, xác định theo cạnh tranh, xác định theo mục tiêu và nhiệm vụ thực hiện.  Các thành phần trong hỗn hợp chiêu thị  Quảng cáo Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện được việc này, các doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền nhất định.  Khuyến mãi Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ.  Bán hàng cá nhân Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.  Quan hệ công chúng Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng.  Marketing trực tiếp Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng. 2.4. PHÂN TÍCH SWOT 2.4.1. Khái niệm Phân tích SWOT là một công cụ rất hiệu quả để xác định các ưu điểm, khuyết điểm của một tổ chức, các cơ hội để phát triển và cả thách thức, nguy cơ mà tổ chức đó sẽ phải đương đầu. Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta tập trung các hoạt động của chúng ta vào những lĩnh vực mà chúng ta đang có lợi thế và nắm bắt được các cơ hội mà chúng ta có được. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.2. Vai trò của SWOT SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. 2.4.3. Ý nghĩa các thành phần của SWOT 2.4.3.1. Điểm mạnh Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: Trình độ chuyên môn, các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác, có nền tảng giáo dục tốt, có mối quan hệ rộng và vững chắc, có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc, có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc 2.4.3.2. Điểm yếu Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực. Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp. Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. Hạn chế về các mối quan hệ. Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao. 2.4.3.3. Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại nhiều cơ hội thành công, bao gồm: Các xu hướng triển vọng, nền kinh tế phát triển bùng nổ, cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở, một dự án đầy hứa hẹn được giao phó, học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới, sự xuất hiện của công nghệ mới, những chính sách mới được áp dụng. 2.4.3.4. Thách thức Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến. Các thách thức hay gặp là: Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề, những áp lực khi thị trường biến động, một số kỹ năng trở nên lỗi thời, bạn không sẵn SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa sàng với phát triển của công nghệ, sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia” tập trung vào phân tích và đánh giá các hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012. Đồng thời, dựa trên những thực trạng hiện đang tồn tại tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động Marketing – mix tại công ty. Để hoàn thiện bài báo cáo, bài viết đã tổng hợp các tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.  Thông tin thứ cấp: bao gồm những số liệu về công ty, các bài báo cáo nội bộ của công ty, những bài viết thu thập trên internet và những thông tin từ sách báo, tạp chí, giáo trình có liên quan và các tài liệu khác.  Thông tin sơ cấp: bài viết sử dụng phương pháp dùng bảng câu hỏi khảo sát thị trường. Nội dung khảo sát bám sát vào vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia, nhằm làm rõ được mức độ hài lòng của khách hàng vào sản phẩm của công ty. Từ đó cũng đánh giá được hoạt động Marketing của công ty hiện nay như thế nào? 3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU Để có một tiến trình nghiên cứu phù hợp với đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia”, trước hết là phải xác định được các vấn đề nghiên cứu. Như tập trung nghiên cứu lĩnh vực hoạt động Marketing, hoạt động bán hàng, hoạt động xuất nhập khẩu, hay hoạt động thương mại điện tử…Đối với đề tài trên thì vấn đề nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia. Khi có được vấn đề nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix, từ đó tổng hợp các thông tin chung liên SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa quan đến hoạt động Marketing trên thị trường, đặc biệt là ngành may mặc thời trang và đối tượng là dành cho nam. Sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu của đề tài là hoạt động Marketing – mix, sau đó đặt mục tiêu của đề tài là tập trung vào phân tích và đánh giá hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia trong giai đoạn 2010 – 2012, để biết được tình hình hoạt động Marketing – mix của công ty đã đạt đượcXác địnhthành quả gì và những hạn chế hiện đang tồn những vấn đề nghiên cứu tại. Đồng thời thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của công ty, để thấy được tiêu nghiên cứu hạn chế và khó khăn mà công Mục những mặt còn ty đang gặp phải, rồi từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại CôngXâyTân Phạm Gia. ty dựng cơ sở lý luận Xây dựng mô hình nghiên cứu Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định lượng: Thảo luận Thiết kế bảng câu hỏi Phỏng vấn Thu thập dữ liệu Hiểu chỉnh mô hình và thang N = 130 Xử lý số liệu SPSS 20: Phân tích độ tin cậy Kiểm định Chi – Square, TB Kiểm định trung bình, Anova Phân tích hồi quy Kết quả nghiên cứu Giải pháp và kết luận Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa Dựa trên vấn đề và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động Marketing – mix. Đồng thời thu thập những thông tin liên quan như tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty, các ngành nghề công ty đang kinh doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận hằng năm, các yếu tố thuộc về môi trường, đối thủ cạnh tranh…Các thông tin này sẽ làm căn cứ để phân tích Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam của công ty. Sau khi có được cái nhìn tổng quan về công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình chung về hoạt động Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam. Bước tiếp theo là xây dựng được mô hình nghiên cứu, trong bước này thực hiện việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, thông qua việc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty. Đồng thời thực hiện việc phỏng vấn thử để biết được khách hàng am hiểu như thế nào về bảng câu hỏi. Từ những thông tin phản hồi của khách hàng sẽ là cơ sở để tạo nên một bảng khảo sát hoàn chỉnh và mang tính tin cậy cao. Sau khi đã hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát, bước tiếp theo là tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Với việc xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS kết hợp với những thông tin về tình hình hiện tại của công ty về hoạt động Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam. Từ đó, đánh giá được những mặt công ty đạt được và các hạn chế đang tồn tại. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao các mặt đang đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế trong hoạt động Marketing – mix của công ty. 3.3. THU THẬP DỮ LIỆU 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp Cơ sở lý thuyết và những thông tin cho bài viết được thu thập từ nguồn nội bộ công ty và một số nguồn khác từ bên ngoài. Đây là nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau: ― Thư viện trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. ― Bài giảng về Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS ― Các sách giáo trình Marketing căn bản, Nghiên cứu Marketing ― Các báo cáo thực tập của các sinh viên tại công ty ― Internet ― Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hằng năm của công ty SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa ― Các bài báo cáo nội bộ của công ty 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát thực tế khách hàng và các buổi trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty bao gồm: ― Phiếu điều tra nhận được từ khách hàng tham gia khảo sát. ― Kết quả trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty để nắm rõ hơn về quan điểm, kế hoạch cũng như những đánh giá của họ vấn đề nghiên cứu. 3.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.4.1. Nghiên cứu định tính 3.4.1.1. Mục tiêu Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía công ty và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi. 3.4.1.2. Quy trình Trước tiên, chuẩn bị một số câu hỏi để thảo luận và trao đổi với lãnh đạo và nhân viên của công ty với nội dung tập trung về vấn đề nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng chẳng hạn như:  Công ty đánh giá khách hàng hài lòng như thế nào đối với sản phẩm  Công ty có ý kiến gì về các tiêu chí đo lường chất lượng sản phẩm  Công ty có nhận định gì về các kỳ vọng của khách hàng trong tương lai  Các thang đo sự hài lòng của khách hàng được trình bày có hợp lý chưa  Công ty sử dụng các thang đo nào để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng  Công ty làm thế nào để đem lại sự hài lòng cho khách hàng Sau đó tiến hành thảo luận và trao đổi với lãnh đạo công ty, điều hành bộ phận kinh doanh, bộ phận dịch vụ khách hàng, và một số nhân viên khác. Về phía khách hàng, chọn ngẫu nhiên 10 khách hàng để tham gia phỏng vấn, qua đó ghi nhận ý kiến của họ về chất lượng sản phẩm và các mong muốn của họ đối với công ty. SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2