intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Quá trình hình thành, cơ cấu và chức năng của xã hội học

Chia sẻ: Nuyen Phong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

227
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xã hội học có nguồn gốc từ lâu đời nhưng nó chỉ thành môn khoa học độc lập vào những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời điểm đó cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học tự nhiên cũng như sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật công nghiệp và sự biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Quá trình hình thành, cơ cấu và chức năng của xã hội học

  1. LUẬN VĂN: quá trình hình thành, cơ cấu và chức năng của xã hội học
  2. Phần một khái niệm xã hội học và các vấn đề liên quan ************************************************************ khái niệm về xã hội học Xã hội học có nguồn gốc từ lâu đời nhưng nó chỉ thành môn khoa học độc lập vào những năm 30 của thế kỷ 19.Vào thời điiểm đó cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học tự nhiên cũng như sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật công nghiệp và sự biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra ,các tri thức của khoa học xã hội cũng bắt đầu phát triển ,đặc biệt là sử học và luật học.Song nghiên cứu về xã hội với tư cách là chỉnh thể cho đến lúc đó vẫn thuộc về dịa bàn riêng của triết học mà môn triết học-xã hội trong thời kỳ đó bị tách khỏi đời sống thực tế ,chứa đầy những tập tục trừu tượng, không đáp ứng được nhu cầu thực tế, chính vì vậy xã hội hội ra đời tách khỏi triết học, trở thành môn khoa học nghiên cứu về xã hội nói chung, khắc phục tính chất trừu tượng xa rời thực tế của xã hội lúc đó nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội thực tế. Như vậy xã hội học trước hết là môn khoa học nghiên cứu về xã hội.
  3. Khái niệm xã hội học Xã hội có nhiều cấp độ khác nhau tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét mà khái niệm xã hội học có thể được hiểu là một vùng, một địa phương một quốc gia và cả loài người. Có thể định nghĩa xã hội học như là một cộng đồng người có quan hệ gắn bó mật thiết nhau trong sản xuất, trong đòi sống và cùng sống trong một phạm vi điều kiện nhất định. Xã hội là một cộng đồng người, do những con người có ý chí cấu thành .Xã hội và quy luật xã hội chỉ có thể xuất hiện, phát triển trực tiếp của hoạt động có ý chí theo đuổi những mục đích nhất định .chính vì vậy nghiên cứu xã hội không thể tách rời nghiên cứu hoật động của cộng đồng người và mối quan hệ muôn vẻ giữa cá nhân trong cộng đồng ấy trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Với tư cách là một chỉnh thể toàn vẹn, xã hội là một hêh thống. Hệ thống xã hội bao gồm những yếu tố mối liên hệ giũa các yếu tố và sự biến đổi của các yếu tố theo sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan .Nghiên cứu xã hội với tư cách là một chỉnh thể với tư cách là một hệ thống cũng có nghĩa là phải nghiên cứu những yếu tố, mối liên hệ giữa các yếu tố để xác định những quy luật vận động phát triển của chúng. Song mỗi yếu tố lại là một tiểu hệ thống có các yếu tố nhỏ và sự tác động của các yếu tố cũng như quy luật hình thành phát triển của các yếu tố nhỏv.v...Chẳng hạn xã hội loài người gồm nhiều quốc gia, mỗi quốc gia gồm nhiều địa phương...nền sản xuất xã hội có nhiều ngành, các ngành lại chuyên môn hoá hẹp hơnv.v...Rõ ràng nghiên cứu hệ thống xã hội không chỉ cần xem xét những quy luật chung nhất mà còn cần đi tới nhũng quy luật đặc thù, kém chung hơn.Và việc nghiên cứu càng cụ thể bao nhiêu, các khoa học nghiên cứu về xã hội lại càng đáp ứng nhiều cho thực tế bấy nhiêu. Đó chính là lý do xã hội học tách khỏi triết học để trở thành một môn khoa học độc lập. Đồng thời xã hội học cũng có những vị trí riêng, không đồng nhất với các khoa học xã hội học khác;vị trí này được quy định bởi tính đặc thù của đối tượng và phương pháp nghiên cứu xã hội học.
  4. Chương II- quá trình hình thành ,cơ câu và chức năng của xã hội học 1.Lịch sử phát triển của xã hội học: Vào thế kỷ thứ 18, đầu thế kỷ thứ 19, những tri thữc xã hội học đã phát triển tới mức có thể tách khỏi triết học và hình thành một khoa học riêng biệt với một hệ thống khái niệm phạm trù, lý luận đối tượng nhiệm vụ chức năng và phương pháp riêng. Những tiền đề cho sự ra đời của xã hội học trong thời kỳ này gán liền với những điều kiện kinh tế -xã hội và sự phát triển của các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. a-Tiền đề về kinh tế xã hội: Xã hội học với tư cách là một môn khoa học độc lập xuất hiện vào thế kỷ 19 do quá trình hình thành phát triển khách quan của chủ nghĩa tư bản ,do sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất cơ khí, do sự thay sự thay đổi tính chất và nội dung của lao động và do sự xuất hiện những hiện tượng mới trong đời sống kinh tế xã hội. Những biến đổi đó là cơ sở xuất hiện và phát triển của tri thức mới đặc biệt là tri thức về khoa học xã hội đồng thời những biến đổi đó là cơ sở cho sự phát triển phương pháp nghiên cứu xã hội đặc thù khác với phương pháp nghiên cứu của triết học-xã hôị. Chính vì vậy mà xã hội học ra đời và tách khỏi triết học. Xã hội học xuất hiện còn là do sự biến đổi của tình hình giai cấp trong xã hội ở thời kỳ này xuất hiên sự cần thiết phải nghiên cứu xã hội cụ thể hơn về gia đình. Hoàn cảnh của công nhân và nông dân đời sống xã hội của giai cấp. đời sống thành thị v.v...Việc nghiên cứu các vấn đề xã hội cụ thể, thực tế đó cũng là cơ sở để xã hội học ra đời, tách khỏi triết học về xã hội học. b.Những biến đổi về chính trị xã hội và tư tưởng:
  5. Biến đổi chính trị, xã hội, quan trọng nhất góp phần làm thay đổi căn bản thể chế chính trị, trật tự xã hội và các thiết chế xã hội ở châu Âu thế kỷ XVIII là cuộc đậi cách mạng Pháp năm 1789. Cuộc cách mạng này đã không chỉ mở đầu cho sự tan rã chế độ phong kiến, nhà nước quân chủ mà còn thay thế trật tự cũ đó bằng một trật tự xã hội mới là nhà nước tư sản. Mâu thuẫn sâu sắc về lợi ích giũa các tầng lớp xã hội và nhất là giữa các giai cấp công nhân vô sản và giai cấp tư sản đã lên đến đỉnh điển làm bùng nổ cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới vào cuối thế kỷ XIX- Công xã Pais năm 1917.Cuộc cách mạng này đã thổi bùng lên ngọn lửa nhiệt tình cách mạng và lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong các tầng lớp tiến bỗ xã hội. Những biến đổi chính trị xã hội và đặc biệt là cuộc cách mạng Pháp đã để lại dấu ấn không phai mờ trong lịch sử phát triển xã hội học.Trước hết đó là sự kiện xã hội học ra đời lần đầu tiên ở Pháp mà không phải ở Anh, Đức hay Mỹ .Thứ hai ,các công trình của các nhà xã hội học ở Pháp như Auguste Comte, Emile Durkeim, nhà xã hội học ngưòi Anh Herbert Spencer, nhà xã hội học người Đức George Simmel ,và đặc biệt nhà lý luận cách mạng và tư tưởng xã hội Karl Marx... đều chịu ảnh hưởng của học thuyết xã hội chủ nghĩa ở Pháp. Những biến động chính trị, xã hội ở Pháp đã đặt ra câu hỏi lý luận cơ bãn xã hội ở Pháp. Đó là làm thế nào phát hiện và sử dụng các quy luật tổ chức xã hội để góp phần tạo ra trật tự và tiến bộ xã hội. c-Biến đổi về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu: Tiền đề về lý luận và phương pháp luận làm nảy sinh xã hội học bắt nguồn từ những tư tưởng kho học và văn hoá thời đại phục Hưng thế kỷ thứ XVIII. Các nhà tư tưởng ở Anh thường cổ vũ và bênh vực cho quyền con người nhằm biện minh cho chủ nghĩa tư bản công nghiệp lần đầu tiên xuất hiện ở nước này .Ví dụ: Adam Smith cho rằng: các cá nhân phải được tự do thoát khỏi những rằng buộc và hạn chế bên ngoài dể tự do cạnh tranh. Có như vậy các cá nhân mới tạo ra được xã hội tốt đẹp hơn. Các nhà triết học Pháp cho rằng con người và xã hội chủ yếu bị chi phối bởi điều kiện và hoàn cảnh của họ, rằng con người có những “quyền tự nhiên “ nhất định mà các thiết chế xã hội đang vi phạm.Vì vậy, cần xoá bỏ, thay thế trật tự xã hội cũ bằng một trật tự xã hội mới tốt đẹp hơn với bản chất và nhu
  6. cầu của con người. Sự biến đổi như vậy cần phải diễn ra một cách hợp pháp, tiến bộ và bằng con đường khai sáng.Các tư tưởng nhân đạo, tiến bộ đó đã được phản ánh khá rõ trong cuộc cách mạng Pháp năm 1789. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và đặc biệt là phương pháp nghiên cứu khoa học cũng là nhân tố quan trọng cho sự ra đời của xã hội học .Các hiện tượng, quá trình xã hội và hành động của con người đã trở thành đối tưọng nghiên cứu khoa học.Các khoa học tự nhiên như vật lý, hoá học,sinh học... đã phá hiện ra các quy luật tự nhiên để giải thích thế giới. Các nhà tư tưởng xã hội, các nhà xã hội học tìm thấy ở khoa học tự nhiên một hình tưọng quan niệm và cách xây dựng lý thuyết cách nghiên cứu các quá trình, hiện tượng xã hội một cách khoa học. 2- Cơ cấu và chức năng của xã hội học. A- Cơ cấu xã hội học Có thể hình dung xã hội hoc như một toà kiến trúc nhiều tầng, trong đó tầng trên cùng là xã hội học đại cương, tiếp đó là tầng lý luận xã hội học chuyên biệt và tầng dưới cùng là công trình nghiên cứu xã hội học cụ thể. a-xã hội học đại cương và xã hội học chuyên biệt. việc phân chia xã hội học đại cương và xã hội học chuyên biệt là căn cứ vào phạm vi của vấn đề nghiên cứu hay mức độ chung của vấn đề được nghiên cứu.  Xã hội học đại cương Xã hội học đại cương là cấp độ cơ bản của hệ thống lý thuyết xã hội học. Xã hội học đại cương là khoa học về những quy luật chung nhất của xã hội,về sự hoạt động và phát triển của xã hội, về sự tương tác tự nhiên vốn có của các yếu tố hợp thành xã hội.Trên ý nghĩa ấy, xã hội học đại cương liên quan mật thiết đến chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chỗ khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật lịch sử và xã hội học là sự khác nhau về đối tượng phương diện và phương pháp nghiên cứu của hai môn khoa học xã hội đó.  Xã hội học chuyên biệt. Xã hội học chuyên biệt phản ánh mối liên hệ khách quan giữa các mặt khác nhau của đời sống xã hội.Các lý luận Xã hội học chuyên biệt đóng vai trò là khâu
  7. trung gian gắn lý luận xã hội học đại cương với việc nghiên cứu các hiện tượng của đời sống xã hội. Ngày nay, xã hội học chuyên biệt được phân thành nhiều bộ môn như:xã hội học lao động ,lối sồng, dư luận phân tầng xã hội, xung đột xã hôị, xã hội học về nhận thức, tôn giáo luật pháp, hình xã hội học nông thôn, dô thịv.v.. ở một số nước, các ngành xã hội học chuyên biệt được phân chia thành 200 loại khác nhau. b-Xã hội học trừu tượng -ý thuyết và xã hội học cụ thể thực nghiệm Việc phân chia xã hội học trừu tượng-lý thuyết và Xã hội học cụ thể thực nghiệm là căn cứ vào mức dộ trừu tượng của vấn đề nghiên cứu.Việc phân chia này có liên quan mật thiét với việc phân chia thành xã hôị học chuyên biệt và Xã hội học đại cương. Xã hội học đại cương nghiên cứu những quy luật chung nhất, do đó liên quan chặt chẽ tới xã hội học trừu tượng - lý thuyết; còn xã hội học chuyên biệt nghiên cứu những vấn đề cụ thể hơn nên gán liền với xã hội học cụ thể - thực nghiêm. Tuy nhiên không thể đồng nhất Xã hội học đại cương với Xã hội học trừu tưọng lý thuyết bởi vì xã hội học đại cương cũng có cơ sở thực nghiệm; Cũng không thể đồng nhất Xã hội học chuyên biệt với xã hội học cụ thể bởi vì xã hội học chuyên biệt cũng có phần lý thuyết, là xã hội học lý thuyết. Cấp độ xã hội học lý thuyết là sự tái hiện lại trong quá trình tư duy khách thể xã hội, mô tả trạng thái của nó, thâm nhập vào các quy luật vận động phát triển của nó, hiẻu được và dự báo được xu hướng tất yếu phát triển của nó. Cấp độ xã hội học thực nghiệm bao gồm việc thu thập thông tin xã hội thông qua quan sát, thử nghiệm và việc sử lý các thông tin xã hội đó. Mô tả các sự kiện thực nghiệm là công việc của xã hội học thực nghiệm Mối quan hệ giữa cấp độ lý thuyết và cấp độ thực nghiệm thể hiện ở chỗ: nhận thức lý thuyết được xây dựng trên cơ sở nhận thức thực nghiệm, là cái có trước, là cơ sở để khái quát hoá: Song nhận thức lý thuyết không phải là sự tiếp diễn đơn giản nhận thức thực nghiệm mà là bước phát triển cao hơn trong việc tìm ra các quy luật vận động và biến đổi của khách thể nghiên cứu.
  8. Danh giới giữa các cấp độ lý thuyết và cấp độ thực nghiệm chỉ có tính chất tưong đối. Xã hội học, với tất cả các bộ phận của nó, đều là khoa học vừa có tính chất lý thuyết, vừa có tính chất thực nghiệm. B- chức năng của xã hội học a- Chức năng nhận thức. Lý luận xã hội học vũ trang cho các nhà nghiên cứu và lãnh đạo những tri thức khoa học và phát triển của xã hội và những quy luật của sự phát triển đó. Nó còn chỉ ra nguồn gốcvà cơ chế của quá trình phát triển xã hội, chức năng nhận thức của xã hội học biểu hiện ở chỗ: + Một là, Xã hội học tạo ra những tiền đề để nhận thức những triển vọng phát triển cao hơn của xã hội nói chung, kể cả của các mặt các lĩnh vực riêng của nó. + Hai là, xã hội học xác định những nhu cầu phát triển của xã hội, của các giai cấp, các nhóm xã hội, xác định những hình thức cụ thể cho phép đạt được trùng hợp đến mức tối đa các lợi ích của cá nhân, của nhóm đối với lợi ích, xã hội. + Ba là, xã hội học giúp phân tích những lý luận hoạt động nhận thức về xã hội xây dựng lý luận và phương pháp nhận thức xã hội. b-Chức năng tư tưởng. Xã hội học giúp giáo dục tư tưởng cho quần chúng. Nó vũ trang cho mọi người trí thức về các quy luật khach quan của sự phát triển xã hội,vạch ra con đường xây dựng xã hội mới. Cho nên, xã hội học làm cho con người ý thức được về sức mạnh và vị trí của mình một cách đầy đủ hơn, góp phần nâng cao tích cực xã hội của mỗi cá nhân.Chức năng tư tưởng của Xã hội học thể hiện ở chỗ: + Một là,Củng cố và tăng cường niềm tin vào tính khoa học xã hội của triết học về xã hội bằng các công trình nghiên cứu cụ thể của xã hội học chuyên biệt và xã hội học thực nghiệm.Tin vào khoa học xã hội cũng có nghĩa là tin vào tiến bộ xã hội, vào tương lai sáng của nhân loại. + Hai là: Phát huy tính năng động chủ quan nhờ các công trình nghiên cứu về tính cơ động xã hội, sự biến cách xã hội về nhân cách con người nói chung, về
  9. những vấn đề có liên quan có liên quan đến chủ thể xã hội do xã hội học đặt vấn đề hoặc trực tiếp nghiên cứu và giải quyết. + Ba là, góp phần điều chỉnh hành vi và nhân cách cá nhân thông qua các công trình nghiên cứu về đạo dức, lối sống định hướng giá trị, văn hoá nghệ thuật, khuyết tật xã hội...do xã hội học quan tâm và nghiên cứu. c-Chức năng dự báo và quản lý. Đây là chức năng hết sức quan trọng của xã hội học. Dựa trên cơ sở phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu hiện trạng của những quá trình riêng lẻ những hiện tưọng của các mặt xã hội, xã hội học làm sáng triển vọng vận động của xã hội học trong tương lai sắp tới cũng như tương lai xa hơn. Nhờ những dự báo của xã hội học mà các chủ thể quản lý có thể đưa ra và thực hiện kế hoạch hoá, kế hoạch hoá chẳng những là tương lai của tính chất lượng của hoạt động có ý thức của con người mà còn là công cụ quan trọng của tất cả các chủ thể xã hội trong lĩnh vực tổ chức quản lý xã hội. Như vậy xã hội học có mối quan hệ trực tiếp đến hoạt động quản lý. Nhờ những kết quả khoa học của việc nghiên cứu đã được chứng thực và đồng thời nhờ cả sự khác nhau về quan diểm và phương pháp đánh gía về những đặc tính khác nhau của đối tượng, xã hội học tạo ra các căn cứ xuất phát cho việc đề ra và quyết định tối uư các phương án quản lý. d-Chức năng phương pháp luận Nội dung và phương pháp nghiên cứu của xã hội học cung cấp phương pháp luận để tiếp cận và phân tích tính hiện thực xã hôị.Chính hệ thống phương pháp đặc thù của xã hội học được coi là công cụ chung cho nhiều ngành khoa học trong lĩnh vực hoạt động riêng của mình.Chức năng phương pháp luận của xã hội học được biểu hiện cụ thể ở chỗ: + Một là,Từ những tri thức về quy luật chung và đặc thù về xã hội của xã hội học mà các chủ thể xã hội rút ra phương pháp nhận thức và cải tạo các đối tượng xã hội.
  10. + Hai là,Từ những quan điểm, phương pháp đánh giá các đặc tính khác nhau của đối tượng xã hội mà các chủ thể xã hội rút ra các phương pháp khác nhau để tiép cận cùng một vấn đề + Ba là,từ các phương pháp, bước đi cụ thể của xã hội học thực nghiệm mà các chủ thể tìm thâý phương pháp cụ thể để nhận thức và hành động trong thực tế. Với những chức năng trên Xã hội học có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội học. Chính vì vậy, mặc dầu xã hội học mới bắt đầu được tìm hiểu, đặc biệt là ở nước ta, nó đã được quan tâm nghiên cứu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Cùng với sự bùng nổ thông tin, cùng với vai trò ngày càng tăng của khoa học xã hội, nhất là các tri thức thực chứng về xã hội, cùng với xu hướng quốc tế hoá hoạt động của xã hội, cùng với chủ trương mở cửa và hội nhập với thế giới của nước ta, xã hội học sẽ được nghiên cứu ngày một sâu thêm để trên cơ sở đó ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với sự tiến bộ của toàn thể xã hội loài người. Phần hai Nội dung dư luận xã hội Chương I-Khái niệm dư luận xã hội 1- Khái niệm dư luận xã hội Có thể còn nhiều ý kiến khác nhau về một định nghĩa, đầy đủ chính xác hoạt động về dư luận xã hội. Nhưng đông đảo các nhà khoa học đều đồng ý rằng dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị thái độ phán xét đánh giá của quần chúng đối với vấn đề mà họ quan tâm. Dư luận xã hội đã xuất hiện và tồn tại lâu đời trong lịch sử, nó phát triển trưởng thành cùng với bản thân xã hội loài người. Đối tượng dư luận xã hội không phải là mọi thực tế xã hội nói chung, mà nó chỉ là cộng đồng người quan tâm tới vì nó liên quan đến nhu cầu tinh thần vật chất của họ. Như vậy dư luận xã hội chỉ nảy sinh khi có vấn đề có ý nghĩa xã hội đụng
  11. chạm đến lợi ích của cộng đồng, có tầm quan trọng và tính cấp bách đòi hỏi sự phán xét, đánh giá phương hướng giải quyết đó có thể là một vấn đề chính trị xã hội văn hoá hay đạo đức. Tính đặc thù của dư luận xã hội gắn liền với chủ thể của nó; liệu có thể coi số người của một nhóm mọi tập hợp ngưòi là dư luận xã hôị được không?Tất nhiên một nhóm nhỏ có thể tham gia hình thành dư luận về một vấn đề xã hội chung, có giá trị nào đó trong trường hợp này, có thể coi nó là một trong những nhóm tạo ra chủ thể của dư luận, vì nó thâm nhập vào một cộng đồng người nào đó.Trong xã hội nó tồn tại dư luận xã hội ở nhiều dạng cộng đồng lớn nhỏ. dư luận xã hội không phải là một trạng thái tinh thần thuần túy mà là một trạng thái tinh thần thực tế. Nhà nghiên cứu người Bungari B.Vinhép viết:”Dư luận xã hội xuất hiện hình thành và hoạt động như một tranh luận đánh giá thể hiện quan hệ của các nhóm xã hội với hành vi và hoạt động của từng người riêng biệt.Yếu tố nhất định của bất cứ một cuộc tranh luận tập thể nào về các hiện tượng có thể coi là dư luận xã hội đều phải có sự đánh giá âm tính hay dương tính về hiện trạng”. Tính đặc thù của dư luận xã hội chỉ ra mức xem xét, sự thể hiện của dư luận xã hội.Dư luận xã hội phải được thể hiện đầy đủ ở mức độ lời nói và ở mức độ hành vi. Khi dư luận xã hội hình thành, cộng đồng xã hội đi từ đánh giá cung với lập trường hành động, kiến nghị chung nên cấp trên và tuỳ theo điều kiện mà chuyển hoá từ lời nói đến hành động.Thái độ, tinh thần như vậy thể hiện như là thái độ tinh thần thực tiến, thúc đẩy hành dộng thực tiễn.Quá trình này thể hiện rõ ràng trong các cuộc trưng cầu ý kiến nhân dân về các chủ trương, chính sách và các dự luật trong quá trình phát triển cách mạng của nhân dân.Chính vì vậy dư luận xã hội được xem như là một hoạt động tâm lý xã hội, là cầu nối giữa ý thức xã hội và hành động xã hội. Sự phản ánh thực tế trong dư luận xã hội trước hết có tính chất đánh giá các hiện tượng xã hội để xác định hành vi ứng xử của con người.Nghiên cứu vấn đề dư luận xã hội phải xem xét ở nhiều khía cạnh đó là khía cạnh về chủ thể và khách thể của dư luận xã hội.
  12. +Chủ thể của dư luận xã hội là các nhóm xã hội mà lợi ích của họ có mội quan hệ nhất định đối với các vấn đề diễn ra trong xã hội và được nhiều người đưa ra trao đổi, thảo luận. +Khách thể của dư luận xã hội là những sự kiện khác nhau của đời sống xã hội. Để xác định được khách thể của dư luận xã hội có thể dựa vào hai dấu hiệu cơ bản sau: Lợi ích chung được xem là tiêu chuẩn hàng đầu để xác định khách thể của dư luận xã hội, bởi vì lợi ích chung là cơ sở xuất hiện các tranh luận tập thể,tuy nhiên, trong mối quan hệ với ý thức, lợi ích cá thể cùng tồn tại ở ngoài dư luận xã hội. Bản thân dư luận xã hội chỉ tồn tại trên cơ sở lợi ích chung. Những tranh luận gắn liền với lợi ích xã hội được mọi người quan tâm là điều kiện cơ bản thứ hai để xác định khách thể của dư luận xã hội. Cơ sở hình thành và quá trình hình thành của dư luận xã hội. Cơ sở cho việc hình thành dư luận xã hội là sự thảo luận, trao đổi ý kiến công khai đối với các sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội. Việc hình thành dư luận xã hội thường qua các bước: -Chứng kiến hoặc hình dung sự việc, nảy sinh cảm nghĩ bước đầu. -Trao đổi, bàn luận về những cảm nghĩ, chuyển từ ý thức cá nhân sang ý thức của nhóm người. -Hình thành sự phán xét, đánh giá về sự kiện hiện tượng đó và nêu các biện pháp giải quyết. 2-Dư luận xã hội và tin đồn.  Dư luận xã hội và tin đồn + Tin đồn là tin tức về một sự việc, một sự kiện có thật hay không có thật, hoặc chỉ là sự lan truyền từ người này sang ngưòi khác nhưng thiếu dữ liệu kiểm chứng.Tin đồn chỉ thành dư luận của nhóm, của tập thể lớn hay nhỏ khi có sự phán xét đánh giá về sự việc sự kiện nào đó. + Trong dư luận xã hội, mọi vấn đề phải được kiểm chứng qua các phương tiện thộng tin đai chúngvà những nguồn tin có trách nhiệm.Tin đồn có đặc điểm sau:
  13. Cường độ tin đồn phụ thuộc vào tính hấp dẫn và mức độ không xác định của vấn đề, hình thức lây lan:rút gọn chi tiết; cường điệu hoá, các thông tin được sắp xếp theo động cơ của người truyền tin.  Dư luận xã hội và chuẩn mực xã hội Dư luận xã hội có tác dụng điều chỉnh hành vi con người, vì nó đưa ra những nhận xét đánh giá trên cơ sở chuẩn mực xã hội.Dư luận xã hội góp phần tạo ra những chuẩn mực xã hội mới, loại bỏ những giá trị chuẩn mực cũ, hoặc nó có thể tập hợp các chuẩn mực xã hội với nhau và tao ra sức mạnh mới.  Dư luận xã hội và dư luận của xã hội Thông thường, sau mỗi vấn đề xã hội được đưa ra, có những quan điểm ,cách nhìn nhận khác nhau ở trong mỗi nhóm. Những quan điểm ý kiến của nhóm đó được gọi là dư luận xã hội, một khi trong quá trình tương tác giữa các nhóm xã hội đã dẫn tới việc hình thành các ý kiến chung. Chương II - Quá trình hình thành và yếu tố hình thành dư luận xã hội 1- Quá trình phát sinh: Dư luận xã hội không phải là ý kiến của một người mà là của số đông người trong cộng dồng, là phát ngôn chung của họ. đó không phải là tổng cộng của các ý kiến phán xét, đánh giá của các cá nhân mà qua chao đổi, bàn bạc có sự tác động qua lại giữa các ý kiến, hình thành nên sự phán xét, đánh giá trung của số đông trong cộng đồng người. Trong điều kiện bình thường, việc hình thành dư luận xã hội có thể chia thành các bước sau: -Bước thứ nhất: Chứng kiến hình dung sự việc sự kiện, chao đổi thông tin về nó, nảy sinh các cảm nghĩ và các ý kiến bước đầu -Bước thứ hai: Trao đổi bàn luận về các cảm nghĩ các ý kiến xung qunah đối tượng của dư kuận, ý kiến cá nhân chuyển từ lĩnh vực ý thúc cá nhân sang ý thức xã hôị.
  14. -Bước thứ ba:Các loại ý kiến khác nhau thống nhất lại xung quanh quan điểm cơ bản, hình thành phán xét đánh giá chung đại đa số cộng đồng. -Bước thứ tư: Từ sự phán xét đánh giá chung đi tới lập trường hành động thống nhất, nêu ra những ý kiến nghị về hoạt động thực tiễn. Tuy từng những vấn đề mà quá trình hình thành dư luạn xã hội có biểu hiện khác nhau trong điều kiện khác nhau.Nói chung khi vấn đề càng phúc tạp thì ý kiến càng đa dạng gây ra những cuộc tranh luận sôi nổi truớc khi đi đến được thống nhất ý kiến của đa số. Như vậy dư luân xã hội hình thành qua sự va chạm các ý kiến khác nhau là sản phảm của giao tiếp xã hội. Không có giao tiếp xã hội thì không có sự sáng tạo tập thể không có sự phán xét chung của đại đa số ngưòi trong cộng đồng. 2-Những yếu tố chính tác động đến sự hình thành dư luận xã hội sự hình thành dư luận nói chung cũng nhu dư luận xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan về kinh tế chính trị văn hoá xã hội có thể nêu ra nhứng yếu tố nhận xét sau đây a-Tính chất của các sự kiện hiện tượng quá trình xã hội: Dư luận xã hội là hiện tượng tinh thần phản ánh tồn tại xã hội truớc hết phụ thuộc vào tính chất của các sự kiện hiện tượng trong xã hội mà nó phản ánh, vào ý nghĩa của sự kiện đó đối với mấu thuẫn và lợi ích của cộng đồng ngưòi mang dư luận. họ ủng hộ hiện tượng phù hợp vói lợi ích của họ và phản ánh những hiện tượng ngược lại. b- trình độ hiểu biết hệ tư tưởng trình độ văn hoá:Có thể nói rộng hơn là mức độ chuẩn bị của cộng đồng người để tiếp nhận các sự kiện, các hiện tượng cần thiết nên thông tin không đầy đủ, dẫn đến khả năng tranh luận kéo dài không hình thành dư luận xã hội. Hệ tư tưởng trình độ văn hoá cũng ảnh hưởng quan trọng đến tình hình nói chung, các quan điểm phán xét phản ánh với xã hội xung quanh. c- Những nhân tố về tâm lý xã hội: Nhiều nhân tố như thói quen, nếp nghĩ ý chí tâm trạng tình cảm của một cộng đồng ngưòi đã được hình thành do ảnh hưởng trực tiếp của diều kiện sống hàng ngày và do công tác tuyên truyền giáo dục.ảnh hưởng của nhân tố này có nhiều mặt đôi khi khó nhận biét tuỳ từng thời điểm nhất
  15. định nếu người ta có tâm trạng phấn chấn, hồ hởi thì nội dung phán xét đánh giá một hiện tượng có những khía cạnh khác với khi ở khía cạnh tâm trạng chán nản, bi quan.Thường khi thấy phấn chấn lạc quan thì thấy nhiều thuận lợi hơn ít thấy khó khăn và ngược lại. Những nếp nghĩ bảo thủ cứng nhắt mang di sản của quá khứ thì có thể ảnh hưởng đén việc hình thành dư luận xã hội không đúng đắn. d- Hoàn cảnh sinh hoạt chính trị:Trong điều kiện có dân chủ rộng rái xã hội có thông tin phong phú mọi người sãn sàng cởi mở bộc lộ các ý kiến của mình tham gia bàn bạc các vấn đề chung thì dư luận xã hội có điều kiện thuận lợi, Ngược lại, trong điều kiện thiếu dân chủ, thông tin nghèo nàn thậm chí bị cắt xén xuyên tạc thì dư luận xã hội hình thành khó khăn, chậm chạp dưói các chế độ độc Tài phát xít thì quyền dân chủ bị thủ tiêu thì dư luân xã hội phát triển theo hướng mập mờ mang tính châm biếm ,tiếu lâm... Chương III Tính chất của dư luận xã hội 1-Tính công chúng, công khai Hệ thống truyền thông đại chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và thể hiện dư luận xã hội. Hệ thống thông tin đại chúng là phương tiện của các thiết chế xã hội nhằm bảo đảm phổ biến các thông tin trên quy mô đại chúng được thực hiện bằng các hoạt động phát nhanh, truyền hình, các hệ thống in ấn và phát hành sách báo. Chính C.Mac đã chỉ ra rằng: sản phẩm của truyền thông là dư luận xã hội. Đặc điểm của hệ thống truyền thông đại chúng là các tin tức từ hệ thống này được chuyển biến đến công chúng một cách nhanh chóng, đều đặn và trực tiếp. Nó vừa phải hướng tới các đối tượng công chúng nói chung, vừa phải hướng tới các nhóm công chúng cụ thể. 2.Tính lan truyền Tính lan truyền là một tính chất rất quan trọng của dư luận xã hội. Vì nếu không có lan truyền thì một sự kiện, sự việc không thể trở thành dư luận xã hội được. Ví dụ như sự kiện khủng bố tấn công trung tâm Thương Mại Thế Giới ở nước Mỹ
  16. ngày 11-9 lúc đầu, thông tin chỉ bó hẹp trong phạm vi khu vực thành phố, nhưng nhờ có phương tiện thông tin đại chúng mà nó đã lan truyền khắp thế giới ...Từ ví dụ cụ thể trên ta có thể rút ra rằng nhờ có tính lan truyền mà dư luận xã hội đã được hình thành và cũng nhờ lan truyền mà thông tin được cập nhật đến mọi người một cách nhanh hơn. 3-Tính lợi ích Dư luận xã hội liên hệ chặt chẽ với quyền lợi của các cá nhân và các nhóm xã hội. Dư luận xã hội nhiều khi có sức mạnh to lớn, hơn cả pháp luật. Ví dụ: Một người nào đó có tội lỗi, nếu chỉ bị phạt tiền và giam cầm, có khi người ta không sợ bằng bị công bố tội trạng trên đài truyền thanh địa phương họ đang sống và thông báo cho gia đình, dòng họ của người đó được biết. Biểu dương và tôn vinh đúng mức, kịp thời, đúng lúc các điển hình tiên tiến cũng có tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy xã hội. 4.Tính biến đổi Dư luận xã hội có thể chuyển hoá thành các hành động xã hội để thể hiện sự đồng tình hay phản đối của các nhóm xã hội với cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Dư luận xã hội cũng như các hiện tuợng xã hội khác không ngừng phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Tính chất biện chứng của nó là ở chỗ, cùng với sự thay đổi của các điều kiện và các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hình thành của các dư luận, chẳng hạn như dư luận của thiểu số ngày hôm qua đến hôm nay nó trở thành dư luận của đa số, thành dư luận xã hội và ngược lại. Đây là một hình thức biểu hiện của trạng thái ý thức xã hội, nhưng xét về khía cạnh nhận thức, thì trong dư luận xã hội luôn luôn có cái đúng, cái sai, có lẽ phải và sự lầm lẫn. Vì quá trình nhận thức được phản ánh trong dư luận xã hội không hoàn toàn tuân theo các quy tắc nghiêm ngặt của nhận thức chân lý. Hêghen có lý khi ông ta cho rằng: trong dư luận xã hội có cả cái thật và cái giả. Tính chất này cùng với sự thay đổi của các điều kiện và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển dư luận xã
  17. hội tạo nên đặc điểm dễ thay đổi của dư luận xã hội và thể hiện tính luận chứng của dư luận xã hội. Điều đó buộc chúng ta phải phân tích toàn bộ chúng, có nghĩa là phải phân tích dư luận xã hội. Chương IV Chức năng của dư luận xã hội Dư luận xã hội là một trong những biểu hiện sớm nhất của hình thái ý thức xã hội. Trọng lịch sử loài người, dư luận xã hội đóng vai trò điều hoà các mối quan hệ xã hội ngay cả khi trong xã hội chưa có sự phân hoá giai cấp. Ph. Ăng-ghen nhận xét : trong xã hội công xã nguyên thuỷ, ngoài dư luận xã hội ra, xã hội nay không có một phương tiện cưỡng chế nào khác. J. Rutxô , nhà khai sáng pháp thế kỉ XVIII, rất coi trọng vai trò của dư luận xã hội và ý thức dân chúng, trong tác phẩm khế ước xã hội, ông nhận định: các điều luật của nhà nước cần phải phù hợp với nguyện vọng và ý chí của nhân dân lao động, Hê-ghen đã đưa ra một quan niệm tương đối rộng về dư luận xã hội. Trong công trình Triết học pháp quyền, ông xem xét dư luận xã hội trong mối quan hệ với việc phân tích thể chế nhà nước. Là người bảo thủ, bám chặt vào nền quân chủ hùng mạnh, ông đã thể hiện sự đối lập giữa “ tâm tư chính trị quốc gia “ với “ dư luận xã hội của nhân dân”, nhưng tư tưởng của Hê-ghen gắn với sự công nhận sức mạnh của trí tuệ tập thể có ý nghĩa hết sức to lớn, Hê-ghen chỉ ra rằng, dư luận xã hội có sức mạnh trong mọi thời đại, bởi nó mở ra cho con người khả năng thổ lộ và bảo vệ ý kiến chủ quan của mình đối với cái chung. Không chỉ dừng lại ở việc xem xét vai trò dư luận xã hội, Hê- ghen còn xác định cơ sở chủ yếu của việc hình thành dư luận xã hội, đó là thảo luận. Ông giải thích rằng, bằng con đường thảo luận và trao đổi đã cho phép tách ra những cáo chung có trong từng ý kiến riêng và nó làm tăng tỷ trọng hợp lý của ý kiến đã được thảo luận. Đánh giá hiệu quả của dư luận xã hội cần xuất phát từ nhận thức đứng đắn về vai trò tích cực của các yếu tố tâm lý, tư tưởng và vai trò của quần chúng nhân dân trong đời sống xã hội. Trong các tác phẩm ý kiến báo chí và ý kiến nhân dân , hệ tư tưởng Đức , Dư luận xã hội nước Anh, Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu nhân
  18. dân và nhà nước, C.Mác và nhiều lần khẳng định vai trò và vị trí to lớn của dư luận xã hội, C.Mác cho rằng, dư luận xã hội là dư luận của nhân dân. ông viết : “ các đại biểu thường xuyên kêu gọi sự ủng hộ của dư luận nhân dân và đem đến cho dư luận nguồn phát ngôn ý kiến thật sự của mình”. PH. Ăng-ghen nhận định : Sự tiến bộ to lớn trong dư luận xã hội là tiền đề của các biến đổi xã hội. Nói về vai trò của dư luận xã hội trong hoạt động quản lý, V.Lênin chỉ rõ : chúng ta chỉ có thể quản lý được khi nào chúng ta thể hiện được những gì mà nhân dân ý thức. Vai trò của dư luận xã hội thể hiện ở chức năng sau:  chức năng đánh giá.  chức năng điều hoà .  chức năng kiểm soát.  chức năng giáo dục.  chức năng tư vấn. 1- Chức năng điều hoà Chức năng điều hoà thể hiện ở chỗ dư luận xã hội góp phần sắp xếp, điều chỉnh lại các quan hệ xã hội cho đúng mục đích và chuẩn mực, trên cơ sở phán xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng, dư luận xã hội nêu ra các chuẩn mực, chỉ ra những việc nên làm, những việc nên né tránh, hoặc điều chỉnh hành vi, cách cư sử của mọi người. Nó phát huy làm cho các phong tục cũng như các truyền thống tốt đẹp trong quá khứ, tác dụng trong xã hội hiện tại. Đặc biệt, khi xảy ra những biến cố xã hội lớn , đụng chạm trực tiếp đến lợi ích cộng đồng( như các phong trào cách mạng, chiến tranh), dư luận xã hội thường hình thành nhanh chóng, rộng rãi và có sức mạnh lớn, chí hướng hoạt động cho quần chúng , cổ vũ những hành động phù hợp với lợi ích chung, lên án những hành động không phù hợp. Trong cuộc sống, những dư luận xã hội của giai cấp tiên tiến thường có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển xã hội 2.Chức năng đánh giá.
  19. Dư luận xã hội đánh giá hành vi xã hội, các chuẩn mực xã hội, các quá trình xã hội, cụ thể là dư luận xã hội đánh giá các hành vi đó đúng hay sai, tốt hay xấu. Những chuẩn mực xã hội mà dư luận xã hội dựa vào để đánh giá có thể là những điều luật, hoặc là chuẩn mực chung của đông đảo công chúng trong xã hội. Sự đánh giá này thường khác nhau trong các nhóm xã hội khác nhau , cũng như trong các khoảng thời gian khác nhau. 3-chức năng giáo dục Bên cạnh chức năng điều hoà là chức năng giáo dục.Dư luận xã hội khi đã hình thành nó thường tác động vào ý thức con người nghĩa là chi phối ý thức cá nhân, nên cần phải điều chỉnh cho phù hợp với ý thúc chung của cộng đồng.Vì đa số người trong cộng đồng đều quan tâm đến ý thức dư luận xã hội, có sự đánh giá hành vi của mình, có khuynh hướng giữ gìn, bảo vệ cái đúng, sửa chữa những sai sót, đáp ứng được yêu cầu của dư luận xã hội đối với nhân dân và cộng đồng người. 4-Chức năng kiểm soát. Dư luận xã hội còn có chức năng kiểm soát thông qua sự phán xét, đánh giá, giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước có phù hợp với các lợi ích xã hội hay không. Dư luận xã hội buộc cá nhân và các nhóm xã hội phải tuân thủ những chuẩn mực mà nó dựa vào để đánh giá và phán xét. Tuy nhiên, sự kiểm soát này được thực hiện chủ yếu thông qua các nhóm mà cá nhân là thành viên trong nhóm đó. 5.Chức năng tư vấn. Dư luận xã hội có chức năng tư vấn. Thông qua nội dung của mình, dư luận xã hội đưa ra những kiến nghị, giải pháp cho những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm, giúp cho cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề quan trọng của xã hội. Thí dụ có thể là sự khuyên bảo, hoặc chỉ là phương hướng chung hoặc cách thức
  20. cụ thể để giải quyết vấn đề. Trong mỗi nội dung của dư luận xã hội bao giờ cũng chứa đựng năm chức năng. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể, cần phân tích và làm sáng tỏ các chức năng cơ bản của nó. Tóm lại xã hội càng phát triển, trình độ phát triển của quần chúng càng cao, dân chủ càng mở rộng thì sức mạnh cử dư luận xã hội càng lớn. Phần ba Tổ chức nghiên cứu và ý nghĩa của dư luận xã hội Chương I - Tổ Chức nghiên cứu dư luận xã hội 1-Nghiên cứu tác động của phương tiện thông tin đại chúng đến sự hình thành dư luận xã hội. Trong điều kiện hiện nay sự hình thành dư luân xã hội không tách rời hoạt động của phưông tiện thông tin đai chúng và ngược lại, các phương tiện thông tin đại chúng cũng phản ánh dư luận xã hội rộng rãi đối với các vấn đề của đất nước. Nghiên cứu xã hội học về dư luận xã hội phải làm rõ khuynh hướng nhu cầu thông tin của quần chúng nhân dân.ở nước ta báo đài vừa là cơ quan ngôn luận của tổ chức chính trị xã hội vừa là diễn đàn của quần chúng nhân dân.Thông qua các báo các tầng lớp nhân dân bày tỏ quan diểm ,ý kiến, thái độ nguyện vọng của mình đối với chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, đối với sự kiện kinh tế quan trọng của đất nức và trên thế giới.Vì vậy các phương tiện thông tin đại chúng là nơi thể hiện dư luận của các tầng lớp nhân dân đối vói vấn đề bức xúc của xã hội.Có những vấn đề thu hút sự tham gia đông dảo của quần chúng nhân dân trong thời gian dài.Có những vấn đề chỉ sự thu hút của nhóm xã hội này nhưng lại không thu hút sự chú ý của nhóm xã hội khác. Có những tờ báo, tạp chí được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đón đọc nhưng ngược lại cũng có những tờ báo lại không được sự chú ý của đông đảo quần chúng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2