intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

337
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại việt nam hiện nay', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay

  1. Luận văn Dề tài : “Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay 1
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ................................................................ .............................. 1 Chương I. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán.............. 2 1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư ................................................................. 2 1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư..................................................................... 2 1.1.2. Các lợi thế của qũy đầu tư ............................................................. 2 1.1.3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán ............................................. 5 1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đ ầu tư ...................................................... 5 1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn ................................ .................... 5 1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế ........................................................... 5 1.2. Phân loại quỹ đầu tư chứng koán ................................................... 6 1.2.1. Căn cứ vào đối tượng người tham gia qũy .................................... 6 1.2.1.1. Quỹ đầu tư tư nhân ...................................................................... 7 1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể................................ ........................................ 7 1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn .............................................. 8 1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed - end funds) ................................. 8 1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open - end funds) ....................................... 8 1.2.3. Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư..................................... 9 1.2.3.1. Quỹ đầu tư cổ phần .................................................................... 10 1.2.3.2. Qũy đầu tư trái phiếu ................................................................. 10 1.2.3.3. Qũy đầu tư thị trường tiền tệ ...................................................... 10 1.2.3.4. Qũy đầu tư kết hợp ..................................................................... 10 1.2.4. Căn cứ và mục đích đầu tư .......................................................... 10 1.2.4.1. Qũy tăng trưởng ......................................................................... 10 1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập .......................................................... 11 1.2.4.3. Qũy thu nhập.............................................................................. 11 1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành ........................................... 11 1.2.5.1. Qũy đầu tư dạng công ty (Corporate fund)................................. 11 1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác ( Trust fund) ....................................... 12 Chương II. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới. Thực trạng hoạt động của các qũy đầu tư tại Việt Nam .................. 14 2
  3. 2.1. Khái quát về các qũy đầu tư tại một số nước trên thế giới .......... 14 2.1.1. Qũy đầu tư tại Mỹ ................................................................ ........ 14 2.1.2. Qũy đầu tư tại Nhật ..................................................................... 16 2.1.3. Qũy đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á ............................................................................................... 17 2.2. Một số bài học từ mô hình và quá trình hình thành qũy ở các nước ............................................................................................................. 18 2.3. Thực trạng của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ............ 19 2.3.1. Khái quát chung........................................................................... 19 2.3.2. Đánh gái tình hình hoạt động của các qũy đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ................................................................................................. 26 2.4. Vài nét về công ty quản lý quý chứng khoán đầu tư tại Việt Nam................................ .............................................................................. 28 Chương III. Định hướng hình thành thành và phát triển qũy đầu tư ở Việt Nam .............................................................................................. 30 3.1. Một số định hướng để hình thành và phát triển qũy đầu tư ở Việt Nam ................................................................ ...................................... 30 3.2. Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và phát triển của qũy đầu tư ở V iệt Nam......................................................................... 31 3.2.1. Các giải pháp ............................................................................... 31 3.2.1.1. Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí ........................................... 31 3.2.1.2. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lí đầu tư chuyên nghiệp ....................................................................... 33 3.2.1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và phát triển QĐT ............................................................................... 33 3.2.1.4. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi kiến thức về qũy đầu tư ra công chúng ......................................................................... 34 3.22. Những kiến nghị để hình thành và phát triển qũy đầu tư ............ 35 Kết luận ................................................................................................. 36 Danh mục tài liệu tham khảo 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế , tránh tụt hậu là vấn đề cần thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn một cách tố i đa , ngoài sự góp mặt của ngân hàng còn có mộ t số tổ chức phi ngân hàng khác điển hình là quỹ đ ầu tư (QĐ T) , một định chế tài chính trung gian tham gia ho ạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị trường chứng kho án (TTCK) . Tính đến nay thì thị trường chứng kho án ở Việt Nam đã hoạt động được hơn 3 năm. Qua báo cáo tổ ng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng ta có thể nhận thấy sự khô ng ổn đ ịnh của TTCK, giá cả chứng khoán và chỉ số chứng khoán luô n biến động. Và một trong những nguyên nhân đó là thiếu vắng các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các QĐ T. Mặt khác, các báo cáo, chuyên đề ít đề cập đ ến QĐT chứng khoán, khái niệm QĐ T chứng khoán vẫn cò n xa lạ và m ới mẻ với công chú ng nói chung và các nhà đầu tư nói riêng. Mặc dù, sự hiện diện của QĐT không những chỉ cần thiết cho TTCK m à còn rất cần thiết cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Có thể coi QĐ T là cầu nố i hữu hiệu giữa người tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đ ầu tư chứng khoán, phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. Ngoài ra, thông qua Q ĐT, việc huy động vốn đầu tư nước ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ d àng hơn. QĐ T là phương tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và tham gia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam . Bởi những lý do đó em đ ã chọn đề tài này với tên gọi “Quỹ đ ầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay” . Đề tài này được kết cấu như sau : Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán Chương 2: Khái quát về quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới. Thực trạng các quỹ đầu tư tại Việt Nam . 4
  5. Chương 3: Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam . CHƯƠNG I: N HỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QU Ỹ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1.1.Khái niệm về quỹ đầu tư. 1.1.1.Khá i niệm quỹ đầu tư. Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh nhất thiết phải có nhiều vốn đầu tư. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để các tổ choc và các cá nhân có vốn nhàn rỗi và các nhà doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh, có các d ự án kinh doanh nhưng thiếu vốn đ ầu tư gặp nhau được, cù ng hợp tác với nhau, cù ng nhau tìm kiếm các cơ hộ i kinh doanh có lợi nhất. Đ ể làm “cầu nối” giữa bên cần vốn với bên có vốn nhàn rỗi, nhiều lo ại định chế tài chính trung gian đã ra đời. Một trong những đ ịnh chế trung gian có ảnh hưởng tới hoạt độ ng đầu tư trong nền kinh tế, đó là “ quỹ đầu tư”. Quỹ đầu tư hay còn gọ i là công ty uỷ thác đ ầu tư là định chế tài chính thực hiện việc huy đ ộng vố n của ngưì tiết kiệm thô ng qua việc bán các chứng chỉ góp vố n. Quỹ này đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp và được đầu tư vào các chứng khoán vì lợi ích của các nhà đầu tư. Những người đầu tư vào quỹ có thể là các thể nhân hoặc các tổ chức kinh tế, nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường chứng khoán. Thực chất đây là hình thức chung vốn đầu tư giữa các cá nhân, các tổ chức nhằm tăng tính chuyên nghiệp của việc đầu tư tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro và các chi phí liên quan đến quá trình đầu tư. 1.1.2.Cá c lợi thế của quỹ đầu tư. Bất cứ một nhà đầu tư nào khi quyết định đầu tư đều phải nghiên cứu xem thu nhập sau đầu tư là bao nhiêu, mức độ rủi ro có cao không? Tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiện được đ ối với những nhà đầu tư. Nhưng phần lớn người đầu tư, với kiến thức và kỹ năng còn hạn chế thì 5
  6. quỹ đầu tư có lae là một sự lựa chọn thích hợp hơn. Bởi lẽ nó có những ưu điểm quan trọ ng so với sở hữu trực tiếp như sau. Một lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đ a dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Đây chính là ý tưởng bỏ trứng vào nhiều giỏ . Mộ t danh mục đầu tư được phân tán rủi ro hợp lý tường bao gồm một số lượng tố i thiểu các laọi chứng kho án khác nhau để tránh rủi ro do đầu tư tập trung vào mộ t loại chứng khoán nào đó. Bởi vì theo thuyết đ ầu tư hiện đại, rỉu ro của toàn bộ danh mục đầu tư có thể được giảm bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư vào m ột số lượng lớn cổ phiếu của các nghành công nghiệp khác nhau với mức sinh lời tương đương với mức rủi ro khác nhau. Quỹ đ ầu tư có thể tạo ra các sản phẩm khác nhau như chứng chỉ tiền gửi ngân hàng vẫn đẩm b ảo tiền gốc bằng việc giao dịch tổng hợp các công cụ trên th ị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi và thương phiếu. Các quỹ cũng có thể tạo ra danh mục đầu tư chuyên ngành bằng việc đầu tư vốn của quỹ vào các cổ phiếu của nhóm ngành công nghiệp được mọi người ưa chuộ ng… Tuy nhiên các chứng khoán trong danh mục đầu tư phải thường xuyên đánh giá để có những thay thế, đ iều chỉnh cần thiết. Một lợi thế khác phải kể đến, đó là dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp. Các tổ chức quản lý quỹ có các chuyên gia thực hiện việc phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô và phân tích thị trường, xây dựng các danh mục đ ầu tư phù hợp để đạt đ ược mục đích của quỹ đầu tư. Khả năng của các chuyên gia này được đ ánh giá đ ịnh kỳ dựa trên tổng giá trị lợi tức của các quỹ do họ tạo ra. V ới xu thế tự do hoá thị trường tài chính, thông qua việc bãi bỏ dần các quy định pháp luật và việc xuất hiện tràn ngập các sản phẩm mới như các công cụ tái sinh tài chính, đòi hỏi các kỹ năng tài chính và phân tích toán học có tính nguỵ biện cao mà những người không có chuyên môn sâu khô ng thể hiểu thấu sự p hức tạp của thị trường cung như áp dụng vào thực tế những cách thức này dễ đạt được m ục tiêu đầu tư của 6
  7. họ. Sự bãi bỏ quy đ ịnh mang lại những cơ hội lớn để thực hiện nhiều phương thức đ ầu tư khác nhau mà chỉ các chuyên gia mới nắm được. V ì vậy các chuyên gia luô n luôn phải trau dồi các kiến thức chuyên môn để có thể đánh giá chính xác xu hướng phát triển và dự đo án hiệu quả đầu tư để mang lại lợi ích tốt nhất cho những nhà đ ầu tư. Một lợi thế khô ng kém phần quan trọng trong ho ạt động đầu tư đó là chi phí giao dịch thấp. Vì những danh mục đầu tư lớn đ ược quản lý chuyên nghiệp quỹ đầu tư chịu chi phí giao dịch thấp hơn cá nhân đầu tư kể cả cá nhân đ ó có ký hợp đồng mua b án và nhà m ôi giới có mức phí hoa hang thấp nhất. Quỹ đầu tư có thể chỉ thanh toán vài cent tren một cổ phiếu cho một giao dịch lô lớn trong khi đó một cá nhân có thể p hải thanh toán 50 cent trên mộ t cổ p hiếu ho ặc nhiều hơn thế cho mộ t giao dịch tương tự. Chi phí giao dịch tốt có thể được hiểu là hoạt động đầu tư tố t hơn và hiệu quả hơn. Ngoài những lợi thế cơ b ản trên, quỹ đầu tư còn có những lợi thế khác như mang lại cho các nhà đầu tư d ịch vụ cổ đ ông hữu ích, mang lại tính thanh khoăn cao và an to àn trước các hành vi không công bằng. - Q uỹ đầu tư đ em lại nhiều d ịch vụ cổ đông. Một trong những dịch vụ quan trọ ng nhất là tự động tái đầu tư phần thu nhập được chia cho nhà đaù tư, dù ng để mua thêm chứng chỉ quỹ thay vì lấy các khoản cổ túc phục vụ cho tiêu ding như các cá nhân riêng lẻ vẫn thường làm. Ngoài ra nhiều quý cò n các phương thức rút tiền rất thuận tiện cho những người đầu tư. Các d ịch vụ khác bao gồm các lựa chọ n cách thức đ ầu tư, nộp thuế và chuyển đổi quỹ. - Trong nhiều trường hợp quỹ đầu tư có thể mang lại tính thanh khoăn cao hơn so với cá nhân tự đầu tư. Người đầu tư có thẻ đầu tư mộ t khoản tiền lớn vào quỹ ho ặc rút khỏi quỹ dựa theo NVA hàng ngày của quỹ cộng với khoản phí tham gia hoặc rút khoỉ quỹ (trường hợp quỹ ma). 7
  8. Bên cạnh đ ó, người đầu tư có thể tự do yêu cầu chuyển đổ i sang một quỹ khác có mục tiêu đầu tư phù hợp. - An toàn trước các hành vi không công b ằng. Nguồ n đầu tư có thể bịthiệt hại nếu danh mục đầu tư của quỹ bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, nhưng xác suất bị tổn thất do gian lận, bê bố i hoặc phá sản liên quan dến công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý chặt chẽ của c ác cơ quan có them quyền đố i với quỹ đầu tư đ em lại những đảm bảo cơ bản. 1.1.3.Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán. 1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư. Lợi ích lớn nhát của nguồn vốn đầu tư là đa dạng ho á đầu tư, phân tán rủi ro.Với quỹ đ ầu tư chứng khoán, ngay cả khi một cá nhân có lượng vốn nhỏ vẫn có thể đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại chứng kho án khác nhau. Người đ ầu tư được thu lợi từ việc đầu tư chuyên nghiệp với hiệu quả cao và chi phí thấp.Từ những lý do trên người đầu tư sở hữu những chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoăn cao, họ có thể rút vốn nhanh chóng bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK. 1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn. Những nhà quản lý vốn là những người có kiến hức chuyên môn có trình độ d ự đoán và p hân tích thông tin cho nên họ được uỷ thác đầu tư . Thông qua những hoạt động này họ thu được hoa hang và những khoản thưởng. 1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế. - Q uỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nó i chung và sự phát triển của hị trường sơ cấp . Trên thị trường sơ cấp,quỹ đầu tư đóng vai trò tích cực trong việc tham gia, thú c đẩy hoạt động bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, phát hành huy động vốn mmột cách hiệu quả, tạo thêm hàng hoá cho thị trường. - Q uỹ góp phần ổ n định thị trường thứ cấp. 8
  9. Trên thị trường thứ cấp, với những kĩ năng phân tích đầu tư chuyên nghiệp và nguồn vố n lớn, dài hạn người đ ầu tư có thể tiến hành kiểm soát sự biến động giá chứng khoán do sự mất cân đối cung - cầu tạo sự ổn định cần thiết trên thị trường thứ cấp. - Q uỹ góp phần phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực. Bằng việc tiếp cận với những nguồn thông tin đa d ạng cộng với chiến lược đầu tư khoa học trong hoạt động của quỹ đầu tư khiến cho nguồn vốn đầu tư gián tiếp của quỹ trở nên an toàn hơn; Chức năng chuyển đổ i nguồ n vốn tiết kiệm trong x ã hội thành nguồn vố n đầu tư trên phạm vi rộ ng làm cho quỹ đ ầu tư trở thành phương tiện rất hiệu quả trong việc huy độ ng vố n nhàn rỗi rộng rãi trong công chúng, phát huy nội lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Đ ồng thời, kỹ năng nghiên cứu, phân tích đ ầu tư chuyên nghiệp của quỹ đầu tư góp phần hướng dẫn thị trường nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán của công chúng, giúp nâng cao tính xã hội hoá của hoạt động đầu tư. - H oạt động quỹ đầu tư tăng cường khả năng huy động vốn nước ngoài Một mặt các quỹ này thu hú t đ ược lượng vốn từ nước ngoài chuyển vào đ ầu tư trong nước, mặ khác, tạo nên sự đa d ạng các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán, làm tăng chu chuyển vố n trên thị trường. Thông qua hoạt động cảu quỹ đầu tư nước ngoài, các quỹ đầu tư trong nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và đầu tư chứng khoán. 1.2.Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư với các tên gọi khác nhau như: quỹ đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở… Có được sự p hân lo ại như thế là do 9
  10. dựa vào m ột số tiêu chí khác nhau như đối tượng người đầu tư , mục đích đầu tư, cơ cấu tổ chức… 1.2.1.Că n cứ vào đối tượng ng ười tham gia quỹ. Có hai loại: - Quỹ đầu tư tư nhân - Quỹ đầu tư tập thể 1.2.1.1.Quỹ đầu tư tư nhân: Là loại hình quỹ đầu tư được hình thành do một số tổ chức và cá nhân góp vốn và thuê cô ng ty quản lý quỹ nhămf mục đ ích đầu tư vố n của mình một cách có lợi nhất và đảm b ảo quản lý chặt chẽ vố n đầu tư. Xuất phát từ nguồ n vốn huy động ở một số ít tổ chức và cá nhân có quan hệ với nhau, nên các quỹ này có thể đầu tư vào các dự án dài hạn, có tiềm năng phát triển cao và chịu đựng được mức rủi ro lớn. Các quỹ này thường đầu tư vào chứng khoán của những công ty này phát triển đến mức đ ộ nhất định, họ có thể thu hồi vốn bằng cách bán lại phần vốn góp hoặc những chứng khoán mà họ nắm giữ. Có nhiều dạng quỹ đầu tư tư nhân trong đó có hai loại quỹ điển hình và p hổ biến trên thị trrường vốn thế giới là: - Quỹ phò ng ngừa rủi ro: Là hình thức chung vốn đầu tư, vốn của các thành viên được góp lại với mục đích kinh doanh chứng kho án. Các quỹ phòng ngừa rủi ro đ ều có chiến lược kinh doanh riêng và đầu tư vào rất nhiều các công cụ tài chính khác nhau. - Quỹ đầu tư mạo hiểm: Cũng là một trong các dạng quỹ đầu tư riêng lẻ, xuất hiện từ những năm 70 tại các thị trường phát triển. Quỹ huy động vốn chủ yếu từ các tổ hợp công nghiệp lớn và các định chế tài chính lớn. Hình thức đ ầu tư chủ yếu ban đầu của quỹ là đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, từ những năm 80 hình thức đ ầu tư đã thay đổi. Việc tiến hành đầu tư được thực hiện thông qua các nhà q uản lý đầu tư tư nhân chuyên nghiệp, 10
  11. người đứng thay mặt cho các nhà đầu tư là các định chế tài chính tiến hành việc đầu tư. 1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể: Là loại quỹ mà số lượng đầu tư tham gia góp vốn đông hơn quỹ đầu tư riêng lẻ, tất cả m ọi người có thể tham gia. Đ ó là những người tiết kiệm, những người đầu tư chuyên nghiệp, những người đầu tư nhỏ và phần lớn là các cá nhân- những người không có kiến thức chuyên sâu về đầu tư. Quỹ đầu tư tập thể là những quỹ đầu tư chuyên nghiệp. Quỹ này phát hành cổ p hiếu cho các nhà đ ầu tư ( N ếu quỹ đó là công ty cổ phần), ho ặc chứng chỉ quỹ đầu tư ( Nếu quỹ đó là quỹ góp vốn chung). 1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy độ ng vốn. Có hai loại: - Quỹ đầu tư đóng. Quỹ đầu tư mở. - 1.2.2.1. Quỹ đ ầu tư dạng đóng( Closed – end funds). Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định, thường chỉ tạo vố n qua một lần b án chứng khoán cho công chúng. Quỹ đầu tư dạng đóng mang tính chất giố ng như một công ty cổ phần thông thường có thể phát hành cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được phát hành thêm bất kỳ một loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng khô ng mua lại các cổ phiếu đã phát hành. Số cổ phiếu đó được mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán cũng như cổ p hiếu của các công ty khác. Muốn mua bán cổ phiếu của quỹ đầu tư d ạng đóng này người muốn mua hoặc muốn b án phải liên hệ với môi giới và p hải trả tiền hoa hồng cho mỗi dịch vụ cũng như mua bán các loại cổ p hiếu khác. Giá thị trường cổ p hiếu của quỹ đầu tư dạng đ óng phụ thuộc vào lượng cung cầu cũng như khi áp dụng đối với các loại chứng kho án khác chứ không trực tiếp liên quan đến giá trị tài sản ròng( NAV – Net Asset Value) của mỗi cổ phần. 11
  12. Quỹ đầu tư dạng đóng ding số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó lại dù ng số tiền và vốn lài thu được để đầu tư tiếp. Như vậy, quy mô vốn của lo ại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được mà thôi. 1.2.2.2. Quỹ đ ầu tư dạng mở (open- end funds). Quỹ đầu tư dạng mở cò n được gọi là quỹ tương hỗ (mutual funds). Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, các quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng thêm vốn và cũng sẵn lòng chuộc lại những cổ phiếu đã phát hành. Các cổ phiếu của quỹ đ ược bán trực tiếp cho công chú ng, không qua thị trường chứng khoán. Muố n mua cổ p hiếu của quỹ đầu tư dạng mở, khô ng phải qua môi giới. Do đó tạo cơ hội cho bất kỳ ai cũng có thể tham gia và trở thành chủ sở hữu của quỹ. Quỹ cho phép các nhà đ ầu tư bán lại chứng chỉ đầu tư cho Quỹ bất cứ lúc nào theo giá trị tài sản ròng cùng chứng chỉ(Net asset value pershare) chứ không theo giá thị trường trong một thời gian luật định. Vì quỹ m ở liên tục mua bán cổ p hần nên lượng tiền trong quỹ phục vụ cho hoạt động đầu tư sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nếu các nhà đầu tư rút vốn đồng loạt dưới sự tác độ ng của các yếu tố trên thị trường. Bảng so sánh hai loại quỹ: Quỹ đóng và quỹ m ở Chỉ tiêu Quỹ đầu tư mở Quỹ đầ u tư đóng Số lượng ch ứng Luôn thay đ ổi Cố đ ịnh kho án lưu hành Liên tục Một lần Chào b án cho công chúng Việc mua lại Có mua lại Không mua lại Nơi mua bán ch ứng Mua bán trực tiếp tại Cổ p hiếu giao d ịch chỉ củ a qu ỹ qu ỹ qua công ty quản lý trên thị trường chứng qu ỹ kho án tập trung và OTC Mối quan h ệ giữa giá Giá mua được xác Giá mua = NVA + mua và giá trị tài sản ph í giao dịch định bởi cung cầu trên thị trường ròng NVA 12
  13. 1.2.3.Că n cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán không nhất thiết chỉ đầu tư chứng khoán mà còn có thể đầu tư vào bất động sản, các tài sản có giá trị khác. Tuy nhiên chứng kho án vẫn phải chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định. Căn cứ vào tỷ trọng của các loại chứng khoán của quỹ ta có thể có: - Quỹ đầu tư cổ phiếu. - Quỹ đầu tư trái phiếu. - Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ. - Quỹ đầu tư kết hợp. 1.2.3.1. Quỹ đ ầu tư cổ phiếu. Quỹ đầu tư cổ phiếu là quỹ đầu tư hoàn to àn vào một chủng loại cổ phiếu nhất đ ịnh, như cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trong quỹ lại có thể được phân ra theo từng lo ại cổ phiếu thường. Chẳng hạn như cổ phiếu của các công ty đang tăng trưởng, cổ p hiếu của các công ty đang hoạt đ ộng trong ngành công nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu đầu tư của mình, người đ ầu tư có thể chọn các quỹ đầu tư thích hợp. 1.2.3.2. Quỹ đầu tư trái phiếu. Quỹ đầu tư trái phiếu tập trung đ ầu tư vào các loại trái phiếu khác nhau nhằm tạo ra m ức lợi nhuận và rủi ro có thể chấp nhận được. Các quỹ này cũng giông như các quỹ đầu tư cổ phiếu chỉ khác về chính sách đầu tư. Mộ t số quỹ tập trung vào trái phiếu có mức độ tín nhiệm cao, trong khi đó một số quỹ khác lại tập trung vào những trái phiếu có mức độ tín nhiệm được đánh giá ở mức độ khác nhau hoặc đ ầu tư vào những chứng khoán nợ có rủi ro cao nhưng kỳ vọng lợi nhuận cao. Có thể phân quỹ đầu tư trái phiếu thành các loại: Quỹ đầu tư trái phiếu chính phủ, quỹ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp, quỹ đ ầu tư từ trái phiếu nội địa, quỹ đầu tư từ trái phiếu nước ngo ài. 1.2.3.3. Quỹ đ ầu tư thị trường tiền tệ. 13
  14. Quỹ đầu tư vào thị trường tiền tệ nhằm vào các cô ng tcụ tài chính như: Tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, hố i phiếu. Sự ổn đ ịnh của quỹ phụ thuộc vào thái độ ứng xử của các nhà đầu tư, khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh, người đ ầu tư rút tiền trên thị trường tiền tệ để đầu tư vào đầu tư trên thị trường chứng khoán. 1.2.3.4. Quỹ đ ầu tư kết hợp. Quỹ đầu tư kết hợp có thể kết hợp giữa cổ phiếu, trái phiếu, và các loại tài sản khác như bất động sản… 1.2.4.Că n cứ và mục đích đầu tư. 1.2.4.1. Quỹ tăng trưởng: Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty kinh doanh thành đạt. Mục tiêu chính là tăng giá trị của các khoản đầu tư chứ không nhằm vào dòng cổ tức thu được. Người đầu tư vào các quỹ này quan tâm đến việc giá cổ phiếu đang lên hơn là khoản thu từ cổ tức. 1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập: Q uỹ này đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu thường có giá trị cao đồng thời có m ức cổ tức ổn định. Kiểu quỹ này muốn kết hợp cả hai yếu tố tăng vốn trung, d ài hạn và dòng thu nhập ổn định trong ngắn hạn. 1.2.4.3. Qu ỹ thu nhập: Để có được thu nhập ổn định, quỹ giành phần lớn vốn để đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi lẫn công cụ đ ầu tư có thu nhập thường xuyên ổn định. 1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức đ iều hà nh. 1.2.5.1. Quỹ đ ầu tư dạng công ty( Corporate fund ). Theo mô hình này, quỹ đ ầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, nhường người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đông và có quyền b ầu ra hội đồng quản trị quỹ. Đây là tổ chức cao nhất trong quỹ đứng ra thuê công ty quản lý quỹ và giám sát việc tuân thủ hoạt động của hai tổ chức này. Trong đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản các tài sản quỹ, nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh giao dịch. Còn công ty quản lý có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của 14
  15. quỹ để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lợi khác. Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh. Mô hình công ty. Công ty quản lý Hội đồng qu ản trị Ngân h àng b ảo qu ỹ quản Q uỹ đầu tư Người đầu tư Nguồn đầu tư Người đ ầu tư 1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác (Trust fund ) Theo mô hình này, quỹ đầu tư không được xem là một pháp nhân đầy đủ, mà chỉ là quỹ chung vốn giữa nhưỡng người đầu tư để thuê các chuyên gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đ âù tư sinh lợi. Theo mô hình này, vai trò của công ty quản lý quỹ khá nổi bật. Đó là tổ chức đ ứng ra thành lập và sử dụng vốn thu được thông qua việc phát hành các chứng chỉ đầu 15
  16. tư đ ể đầu tư vào những nơi có hiệu quả nhất. Ngân hàng giám sát đóng vai trò là người b ảo quản an toàn vốn và tài sản của người đầu tư, Giám sát các ho ạt động của công ty quản lý quỹ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư. Mô hình quỹ đ ầu tư tổ chức dưới d ạng tín thác được sử dụng ở các thị trường chứng khoán mới nổi. Đặc biệt là các TTCK đang phát triển ở Châu á. Mô hình tín thá c Công ty quản lý N gân hàng giám quỹ sát bảo quản Quỹ đầu tư Nguồn đầu tư 2 Người đầu tư 3 Người đầu tư 1 16
  17. CHƯƠNG II: KHÁI Q UÁT VỀ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN TH Ế GIỚI. TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC Q UỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM. 2.1. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới. 2.1.1. Quỹ đầu tư tại Mỹ. Thị trường chứng khoán Mỹ là nơi có ngành quỹ đầu tư rất phát triển. Các quỹ đầu tư hoạt động theo cả hai mô hình quỹ đầu tư dạng công ty và dạng tín thác đ ầu tư, trong đ ó quỹ đầu tư dạng công ty đặc biệt là các quỹ đầu tư dạng mở chiếm ưu thế trong ngành quỹ đầu tư tại Mỹ. Theo luật công ty đầu tư 1 940, quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ bao gồm các loại hình chính sau: - Công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá(Face amunt Certificate). Đến nay loại hình công ty này hầu như k hông còn tồn tại nữa. Các nhà đầu tư vào công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá p hải trả một khoản cố định hàng tháng cho công ty đầu tư để đầu tư số tiền đó vào các công cụ nợ có chất lượng cao nhất như các công cụ nợ của chính phủ Mỹ và các trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ xếp hạng AAA. - Công ty quản lý( Management Company) Đây là một loại quỹ đầu tư được tổ chức dưới d ạng một công ty, phát hành cổ p hần phổ thông ra công chúng. Bản thân công ty không trực tiếp tiến hành hoạt độ ng đầu tư mà phải sử dụng nhà tư vấn đầu tư hay quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh m ục đ ầu tư của quỹ. Công ty đầu tư loại này có hộ i đồng quản trị thay mặt các cổ đông thực hiện việc giám sát đ ầu tư và ký kết các hợp đồ ng có liên quan tới hoạt động đầu tư của quỹ với các tổ chức khác. Công ty quản lý đ ược cấu trúc dưới hai dạng: Công ty đầu tư dạng mở và công ty đầu tư d ạng đóng. 17
  18. - Đơn vị tín thác đầu tư (Unit Incestment Trust) Đây là mộ t d ạng quỹ đầu tư đ ược tổ chức theo kiểu “ hợp đồng tín thác” thay vì lập công ty. Quỹ phát hành “Đơn vị chứng chỉ hướng lợi” thể hiện cho phần lợi ích đối với các loại chứng khoán trong quỹ. Các quỹ đầu tư tại Mỹ đã hình thành từ cuố i thế kỷ trước. N ăm 1893, quỹ tín thác tài sản cá nhân Boston là quỹ d ạng đóng đầu tiên được thành lập tại Hoa Kỳ. Năm 1904 cũng tại Hoa Kỳ, quỹ đầu tư chứng khoán của ngành đường sắt và chiếu sáng, quỹ dạng đó ng đầu tiên sử dụng đòn bẩy, tức là vay vốn để mua chứng khoán được thành lập. Trong giai đoạn ban đầu phát triển TTCK, đặc biệt là những năm 20, quỹ đầu tư dạng đóng phát triển mạnh mẽ. Nhưng đến cuối năm 1929 cuộc đại khủng ho ảng đầu tư đầu tiên trên TTCK đã kéo theo sự thua lỗ và p há sản của một loại các quỹ đóng, đặc biệt là các quỹ sử d ụng hệ số đòn bẩy. Khi luật cô ng ty đầu tư được ban hành năm 1940, hình thức chủ yếu của công ty đầu tư vẫn là công ty đ ầu tư dạng đóng. Mặc dù quỹ đầu tư dạng mở đầu tiên được thành lập tại Mỹ vào năm 1924 nhưng công ty đầu tư dạng mở cò n khá mới trong thời điểm này. Nhưng từ sau đó, công ty đầu tư dạng mở đã phát triển mạnh mẽ và đến những năm 60, loại hình quỹ đầu tư này đã trở nên rất phổ biến tại TTCK Mỹ và chiếm tới 4/5 tổng tài sản trong quỹ đầu tư tại Mỹ. Quỹ dạng đóng trở nên ít thông dụng hơn và chỉ chiếm chưa tới 5% tổ ng giá trị tài sản của ngành. Các quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ ra đời trước khi có luật điều chỉnh chính thức. Bộ luật công ty đầu tư 1940 và luật song hành với nó là luật các nhà tư vấn đ ầu tư 1 940 là các văn bản pháp luật chính điều chỉnh tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư và được uỷ b an giao dịch và chứng khoán Hoa Kỳ ban hành sau khi nghiên cứu thực tiễn hoạt động của các công ty đầu tư. Các công ty đầu tư tại Mỹ cũng thuộc điều chỉnh của các luật khác như luật chứng khoán 1933 và luật giao dịch và chứng khoán 1934 về yêu cầu công bố thông tin và các chế độ báo cáo. U ỷ ban giao dịch và chứng 18
  19. khoán Mỹ có thêm quyền thanh tra và giám sát hoạt đ ộng của các công ty đầu tư cũng như các nhà tư vấn đầu tư. 2.1.2. Quỹ đầu tư tại Nhật. H ai loại hình quỹ đầu tư tại Nhật là quỹ tín thác kiểu hợp đồng (Secrities Investment Fruit) và q uỹ tín thác kiểu côngty(Secrities Investment Corporation) được lần lượt gọi là các quỹ tín thác đầu tư chứng kho án và công ty đầu tư chứng kho án. Quỹ tín thác kiểu hợp đồng là q uỹ mà quản lý tài sản của quỹ theo hợp đồng được ký kết giữa mộ t công ty quản lý và những người đầu tư tham gia quỹ và không thành lập pháp nhân. Quỹ tín thác kiểu công ty là mộ t công tyđược thành lập vì mục đích đầu tư của quỹ. Về mặt kỹ thuật, quỹ tín thác kiểu hợp đồ ng được goi là “quỹ tín thác đ ầu tư chứng khoán”, và q uỹ kiểu công ty gọi là “công ty đầu tư chứng khoán”. Quỹ tín thác đ ầu tư theo cả hai kiểu là kiểu hợp đồng và kiểu công ty được chia ra thành kiểu quỹ mở và kiểu quỹ đóng phụ thuộc vào việc nhà đầu tư có hay không có quyền yêu cầu mua lại chứng chỉ hưởng lợi hoặc chứng chỉ đầu tư. Hầu hết tất cả các quỹ tín thác đầu tư kiểu hợp đồng hiện có ở N hật Bản là kiểu quỹ mở. Tuy nhiên, theo nghĩa mà các chứng chỉ hưởng lợi được niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán trên khắp nước Nhật, quỹ tín thác đầu tư được niêm yết có mố i liên hệ với chỉ số Nikkei 300 mà được thiết lập vào năm 1995 có thể được gọi là kiểu quỹ đóng. Quỹ quốc gia (Một quỹ tín thác đầu tư nước ngoài kiểu công ty) được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Osaka là mộ t kiểu quỹ đóng. Các quỹ tín thác đầu tư đ ược hình thành ở Nhật Bản chịu sự điều hành của luật tín thác đầu tư chứng khoán tháng 6/1951. Bản thân các quỹ nay không hình thành một cách tự phát như ở các nước Châu Âu mà là mộ t văn phạm do chính phủ đưa ra nhằm thuyết phục mộ t chính sách được xây dựng đ ể khuyến khích công chú ng mua mộ t số lượng lớn cổ phiếu do 19
  20. “ Zabatni” (Tên gọi, một tập đoàn kinh doanh lớn trước chiến tranh) phát hành b ị liên minh các Đ ảng cầm quyền phá vỡ( được gọi là phổ thông hoá việc sở hữu chứng kho án) và giú p cho các ngành thiếu tiền lập quỹ. Do luật tín thác đầu tư xây d ựng theo kiểu đầu tư trước chiến tranh, nên nó lấy theo mầu tín thác đầu tư theo kiểu đơn vị tín thác. 2.1.3. Quỹ đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á. Ở Trung Quốc có q uỹ đầu tư – Cô ng ty CITIC – mục đích công ty này là đầu tư vào các công ty ngoại quốc lớn ở Hồng Kông để ổn định chính trị và nắm giữ quyền lợi kinh tế tại Hồng Kông sau năm 1997 khi Anh quốc trao trả chủ q uyền của vùng đất này. Cô ng ty CITIC chiếm giữ mộ t vị trí q uan trọ ng trong nền kinh tế Hồng Kông, sở hữu cổ p hần lớn nhất tại Công ty H àng không Cathay Pacific, Công ty điện thoại và các công ty quan trọng chủ yếu của Hồng Kông. Chẳng những vậy, quỹ đầu tư CITIC còn là phương tiện để chính phủ Trung Quốc tham gia đ ầu tư vào các nước ngoài qua các dự án có lời cao và đặc biệt đố i với các lĩnh vực giúp giải quyết cho Trung Quốc các nguồn nguyên liệu mà họ cần trong việc sản xuất trong nước. Ở Thái Lan, năm 1975 công ty quỹ tập thể (Mecnutal fund Company - MFC) là công ty quản lý đầu tiên duy nhất được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực hoạt đ ộng quản lý. Công ty MFC là liên doanh giữa chính phủ Thái Lan và công ty Tài chính quốc tế. Tới cuố i năm 1990, công ty đã lập được trên 10 quỹ đầu tư tập thể trong nước, mặc dù đ ã có năm quỹ đã hết hạn hoặc giải thể trước đó. Tất cả các quỹ đầu tư được lập trong giai đoạn này đều là quỹ dạng đóng, đ ược niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thái Lan ( SET ).Từ những năm đầu 1990, các quỹ đầu tư tập thể mới thành lập tại Thái Lan đều hình thành dưới dạng quỹ đầu tư dạng mở. Các quỹ đóng từng chiếm tỷ lệ 97% trong tổng số các quỹ đầu tư có khuynh hướng giảm dần, tới năm 1998 chỉ còn chiếm 61%. Từ sau 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0