Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam
lượt xem 6
download
Đề tài được thực hiện nhằm hệ thống kiến thức về quỹ đầu tư chứng khoán; kinh nghiệm phát triển quỹ mở tại một số quốc gia trên thế giới; thực trạng hoạt động của các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư; tiến hành khảo sát và đưa ra đánh giá khả năng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam và tìm ra các giải pháp phù hợp giúp cho ngành quỹ của Việt Nam chuyển sang một hình thức hoạt động mới trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------o0o--------- LÊ HUỲNH NHƯ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DẠNG MỞ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ T.P Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------o0o--------- LÊ HUỲNH NHƯ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN DẠNG MỞ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN QUỐC TUẤN T.P Hồ Chí Minh - Năm 2013
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Thứ tự HÌNH VẼ Trang Hình 1.1 Mô hình tổ chức của quỹ mở 20 BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thống kê một số loại phí của các quỹ đóng 50 Bảng 2.2 Thống kê một số loại phí của các quỹ mở 57 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Tổng giá trị tài sản ròng quỹ tương hỗ của Mỹ năm 2012 30 Biểu đồ 2.1 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu năm 2007 - 2012 39 Biểu đồ 2.2 Giá trị đấu thầu trái phiếu Chính Phủ 41 Biểu đồ 2.3 Thị phần quản lý tài sản của các Công ty quản lý quỹ 48 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ chiết khấu thị giá/NAV của các quỹ niêm yết giai 51 đoạn 2006-2012
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn nhanh, hữu hiệu của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn không chuyên trong nước lẫn nước ngoài để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua những giai đoạn thăng trầm, có những bước phát triển vượt bậc về giá trị vốn hóa thị trường và số lượng nhà đầu tư tham gia, phát huy vai trò tập trung các khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn, cung cấp cho chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Sự lớn mạnh của thị trường chứng khoán trong 13 năm qua là cơ sở và nền tảng cho việc hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán xuất hiện và gia tăng về số lượng và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên ngành quỹ của Việt Nam cũng chỉ bắt đầu hình thành từ khoản 5 năm trở lại đây. Tính đến thời điểm hiện tại, trên TTCK Việt Nam có 26 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 05 quỹ đại chúng dạng đóng, 04 quỹ dạng mở và 17 quỹ thành viên) đang hoạt động. Đối với loại hình quỹ đóng, bên cạnh mặt tích cực là nguồn vốn huy động luôn ổn định, quỹ đóng ngày càng trở nên kém thu hút đối với các nhà đầu tư do giá trị giao dịch trên thị trường chênh lệch lớn với giá trị tài sản ròng của chứng chỉ quỹ và tính thanh khoản thấp. Một số quỹ có kết quả hoạt động kém hơn mức sinh lợi bình quân của thị trường, quy mô cũng như tính đa dạng các sản phẩm quỹ còn hạn chế so với tiềm năng của thị trường. Đồng thời bản thân các quỹ đầu tư chứng khoán trong quá trình tồn tại vẫn chưa phát huy được vai trò trong thu hút vốn đầu tư, dẫn dắt các nhà đầu tư cá nhân và đóng góp vào sự ổn định trong hoạt động của TTCK. Để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì đòi hỏi ngành quỹ của Việt Nam phải khắc phục những hạn chế vốn có của quỹ đóng, mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm quỹ,…Sự hình thành và phát triển mô hình quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở là một xu thế tất yếu cho sự
- 2 phát triển của TTCK Việt Nam. Với những ưu điểm nổi bật của quỹ mở so với quỹ đóng đang khiến loại hình quỹ này trở nên phổ biến ở các TTCK phát triển. Từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam” là cần thiết, đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư cũng như Chiến lược phát triển của TTCK giai đoạn 2011-2020. Đề tài được thực hiện nhằm hệ thống kiến thức về quỹ đầu tư chứng khoán; kinh nghiệm phát triển quỹ mở tại một số quốc gia trên thế giới; thực trạng hoạt động của các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư; tiến hành khảo sát và đưa ra đánh giá khả năng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam và tìm ra các giải pháp phù hợp giúp cho ngành quỹ của Việt Nam chuyển sang một hình thức hoạt động mới trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở, kinh nghiệm thành lập quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở của các quốc gia trên thế giới. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán, Công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư trên TTCK Việt Nan trong thời gian qua; đưa ra đánh giá về khả năng phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở dựa trên khảo sát thực nghiệm về nhu cầu đầu tư của công chúng đầu tư, hệ thống pháp lý, điều kiện cơ sở vật chất cũng như những cơ hội và thuận lợi cho sự phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam. - Đề xuất đưa ra các giải pháp cụ thể và lộ trình thực hiện các giải pháp để hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TTCK của Việt Nam, các công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư chứng khoán nói chung và quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở nói riêng.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu: tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán, kinh nghiệm thành lập và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại một số quốc gia trên thế giới (Mỹ, Thái Lan, Singapore,…); thực trạng thị trường chứng khoán và hoạt động của các công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư chứng khoán; khảo sát điều kiện ra đời và phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp như: phương pháp luận, phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin như Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,…phương pháp thống kê, điều tra, phương pháp đánh giá các thông tin đã thu thập được. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty chứng khoán, các công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư, sách, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành về đầu tư chứng khoán và các website có liên quan đến nội dung nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Việt Nam chỉ có quỹ đầu tư dạng đóng, chưa có quỹ đầu tư dạng mở. Với chiến lược phát triển của ngành quản lý quỹ ở nước ta là định hướng sẽ thành lập các quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở với quy mô hoạt động và đa dạng về sản phẩm, dần dần chuyển đổi các quỹ đóng thành quỹ mở để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu về các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam nhưng nhìn chung các đề tài này chỉ tập trung vào phân tích thực trạng và đề xuất các kiến nghị liên quan đến phát triển ngành quỹ nói chung mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về việc đưa ra những giải pháp cụ thể cho sự phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở. Đề tài tập trung nghiên cứu đưa ra các giải pháp và lộ trình thực hiện để phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam, giúp cho các cơ quan
- 4 quản lý nhà nước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và đưa ra các chính sách phù hợp cho sự thành lập quỹ và khuyến khích các quỹ đang hoạt động chuyển sang phương thức hoạt động mới trong thời gian tới. 6. Hạn chế của đề tài - Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và tài liệu tham khảo nên trong phần nội dung hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở (trong Chương 1) được viết dựa trên những nội dung được ban hành trong Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở. - Kết quả khảo sát điều tra chỉ dừng lại ở việc thống kê và miêu tả mức độ hiểu biết của các NĐT về quỹ mở cũng như nhu cầu tham gia đầu tư khi quỹ mở được thành lập mà chưa có những phân tích định lượng các yếu tố tác động tới nhu cầu tham gia đầu tư của Nhà đầu tư vào quỹ mở. 7. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm ba phần chính sau: Chương I: Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán. Chương II: Thực trạng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam . Chương III: Giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở tại Việt Nam.
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1.1 Cơ sở lý luận về quỹ đầu tư chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và lợi ích khi đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán 1.1.1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư chứng khoán Trên thị trường tài chính (TTTC), quỹ đầu tư (QĐT) là loại hình trung gian tài chính tăng trưởng rất nhanh và là kênh đầu tư vốn quan trọng cho các nhà đầu tư (NĐT) trên thị trường chứng khoán (TTCK), đặc biệt là các TTCK mới nổi đang phát triển. QĐT có nhiều cách tiếp cận như sau: Theo Luật Công ty đầu tư 1940 của Mỹ thì QĐT là các tổ chức tài chính được quản lý chặt chẽ và phải tuân theo các điều luật và quy chế của Liên bang và các Tiểu bang. Theo tự điển Banking and Informationtics thì QĐT là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp, chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ (CTQLQ), ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác. Theo Điều 3 Luật Chứng khoán Việt Nam thì QĐT chứng khoán là quỹ được hình thành từ vốn góp của các NĐT với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi tham gia vào quỹ, các NĐT sẽ nhận được chứng chỉ quỹ (CCQ) là loại chứng khoán do CTQLQ đại diện phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT đối với tài sản hoặc vốn góp của quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của NĐT trong vốn điều lệ. Trên thế giới, việc đầu tư vào các QĐT chứng khoán từ lâu đã trở thành một kênh đầu tư rất phổ biến và được ưa chuộng, đồng thời QĐT còn là một bộ phận cấu thành quan trọng, góp phần vào sự phát triển của TTCK và nền kinh tế nói chung. Các QĐT sẽ có vòng đời xác định được ghi rõ trong Bản cáo bạch, thường là
- 6 10 hoặc 20 năm. Hết thời hạn này, quỹ có thể được gia hạn hoạt động hoặc giải thể. Vốn điều lệ quỹ là số vốn bằng tiền do tất cả các NĐT thực góp và được ghi trong điều lệ quỹ. 1.1.1.2 Lợi ích khi đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán Tại sao người dân ở các nền kinh tế phát triển lại thích đầu tư gián tiếp vào chứng khoán thông qua các QĐT hơn là đầu tư trực tiếp vào các công ty? Đó là vì họ nhận thấy QĐT có những lợi ích sau: - Phân tán rủi ro: QĐT có thể đầu tư vào nhiều loại chứng khoán của các ngành công nghiệp khác nhau theo mục tiêu của quỹ. Việc sở hữu một nhóm các loại chứng khoán khác nhau dù không loại bỏ hoàn toàn các rủi ro tiềm ẩn nhưng có thể giúp hạn chế rủi ro do giá của mỗi loại chứng khoán khác nhau có thể bù đắp cho nhau và tối ưu hóa lợi nhuận. - Đủ khả năng đầu tư: NĐT có thể đầu tư gián tiếp vào các công ty lớn (blue-chips) hoặc sở hữu nhiều loại chứng khoán khác nhau với mức vốn tối thiểu thông qua việc sở hữu CCQ. - Giảm thiểu chi phí đầu tư: Một trong những nhân tố quan trọng khiến hình thức QĐT hấp dẫn các NĐT đó là chi phí đầu tư. Sự so sánh có thể khác nhau, nhưng với các NĐT vừa và nhỏ thường phải trả chi phí đầu tư nhiều hơn một QĐT trong việc thực hiện mua bán chứng khoán trong một danh mục đầu tư. Lý do là chi phí giao dịch trong hầu hết các thị trường từ trước đến nay đều có liên quan chặt chẽ với quy mô giao dịch. Chi phí giao dịch của các NĐT cá nhân đối với các khoản mua bán nhỏ thường cao hơn nhiều vì giá trị của mỗi giao dịch họ thực hiện nhỏ hơn nhiều so với các QĐT khi họ giao dịch với số lượng chứng khoán lớn hơn. - Quản lý chuyên nghiệp: Quản lý đầu tư đòi hỏi phải tiêu tốn thời gian, nguồn lực và năng lực chuyên môn cao, điều mà hầu hết những NĐT cá nhân không thực hiện được. Khi đầu tư vào quỹ tức là NĐT đang thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp thực hiện các công việc mua, bán và giám sát các khoản đầu tư của mình.
- 7 - Bảo vệ NĐT: Hoạt động của quỹ được điều chỉnh và giám sát bởi UBCKNN và SGDCK. Tài sản của quỹ luôn được giám sát bởi ngân hàng giám sát và báo cáo định kỳ. Tính minh bạch được bảo đảm nhờ hệ thống báo cáo rõ ràng, đầy đủ từ các CTQLQ. 1.1.2 Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế Để phát triển bền vững nền kinh tế rất cần những nguồn vốn trung và dài hạn, QĐT tạo ra các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn lớn, thông qua QĐT các nguồn vốn sẽ được đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước. QĐT còn khuyến khích dòng chảy vốn nước ngoài. Đối với luồng vốn đầu tư gián tiếp (FII), việc đầu tư vào quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, kiến thức và thông tin về chứng khoán cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp (FDI), QĐT góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho NĐTNN trong việc thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh. Bên cạnh đó, QĐT còn góp phần hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong nước: tiếp cận nguồn tài chính dài hạn, cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính, doanh nghiệp khác. Lợi ích này của QĐT được đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là trong các nền kinh tế chuyển đổi. 1.1.2.2 Đối với thị trường chứng khoán Trên TTCK, QĐT là một định chế tài chính trung gian nên có những vai trò cơ bản sau: - Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần phát triển vào thị trường sơ cấp. Các QĐT tham gia bảo lãnh trái phiếu
- 8 Chính phủ (TPCP) và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho sự phát triển doanh nghiệp thông qua mua cổ phiếu của các đợt phát hành ra công chúng (IPO). Với chức năng này, các QĐT giữ vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp. Thị trường sơ cấp phát triển sẽ cung cấp hàng hóa đa dạng cho các danh mục đầu tư của quỹ, tăng hiệu quả hoạt động, giúp cho các các quỹ tăng trưởng và phát triển. - Quỹ góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp. Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK, các QĐT góp phần bình ổn giá cả trên thị trường thứ cấp, góp phần phát triển vào thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp đầu tư khoa học. - Quỹ góp phần tạo ra các phương thức huy động vốn đa dạng qua TTCK. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản chính ngày càng tạo khả năng sinh lời hơn, NĐT có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các QĐT hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như quỹ cổ phiếu, quỹ trái phiếu, quỹ cân bằng, quỹ đầu tư doanh nghiệp tăng trưởng, quỹ đầu tư tư nhân,… có thời gian đáo hạn, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro được kiểm soát tốt. - Quỹ làm cho các hoạt động đầu tư chứng khoán mang tính xã hội hóa: QĐT tạo một phương thức đầu tư được ưa thích đối với các NĐT nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán, góp phần tăng tiết kiệm của công chúng bằng việc thu hút tiền nhàn rỗi đầu tư vào quỹ. 1.1.2.3 Đối với Nhà đầu tư Khi các NĐT, đặc biệt các NĐT cá nhân có những hạn chế nhất định về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian để trực tiếp tham gia trên TTCK thì họ tìm đến những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để ủy thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy, so với hình thức đầu tư trực tiếp thì đầu tư thông qua quỹ, NĐT sẽ có được những lợi thế nhất định: - Đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro: Các hình thức đầu tư của quỹ rất đa dạng, phong phú nên NĐT đa dạng hóa danh mục đầu tư thông qua quỹ nhằm giảm thiểu rủi ro. NĐT sẽ có nhiều cơ hội đầu tư vào các loại quỹ khác nhau
- 9 như: quỹ toàn cầu, quỹ quốc tế, quỹ tương hỗ, quỹ phòng ngừa rủi ro, quỹ giao thương,… tham gia gián tiếp trên TTCK thông qua định chế tài chính trung gian này. Như vậy, đa dạng hóa danh mục đầu tư, chuyển những tài sản nhiều rủi ro thành những tài sản ít rủi ro là ưu thế vượt trội của QĐT so với các hình thức đầu tư khác. - Giảm chi phí giao dịch và nghiên cứu: Các NĐT nhỏ khi đầu tư cần có những kỹ năng cần thiết để tìm hiểu, phân tích và đánh giá về chứng khoán, TTCK và các lĩnh vực đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư đảm bảo hiệu quả đầu tư cao nhất. Tuy nhiên, các NĐT riêng lẻ thường không có những kỹ năng này lẫn trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, việc thu thập và xử lý thông tin từ các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết sẽ hao tốn rất nhiều thời gian, công sức lẫn chi phí nghiên cứu. QĐT với tư cách là NĐT chuyên nghiệp có thể giúp các NĐT có thể giảm thiểu tất cả những chi phí trên do ưu thế về trình độ chuyên môn nhất định. - Đảm bảo hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp hoạt động đầu tư với các chuyên viên có trình độ chuyên môn về chứng khoán, TTCK và các lĩnh vực đầu tư khác. Các nhà quản lý quỹ cung cấp dịch vụ quản lý và nghiên cứu thị trường trong các môi trường mà các NĐT thường không hiểu rõ ràng. Do đó, khi đầu tư qua quỹ, NĐT có thể ủy quyền cho nhà quản lý quỹ chuyên nghiệp và được hưởng nhiều loại dịch vụ do họ cung cấp, đảm bảo hiệu quả đầu tư. 1.1.2.4 Đối với Chính phủ - Tăng tiết kiệm nội địa: Khi các QĐT huy động vốn thì sẽ thu hút lượng vốn tiết kiệm lớn từ tập thể các NĐT trong một quốc gia mà quỹ hoạt động. Nếu một NĐT trong quỹ mở bán cổ phiếu, nhà quản lý quỹ sẽ phải bán tài sản của quỹ để thanh toán cho NĐT. Ngược lại, nếu quỹ đóng được niêm yết và mua bán sôi động trên TTCK sẽ tăng sự luân chuyển các dòng vốn đầu tư trong nền kinh tế. - Giảm sự phụ thuộc nguồn tài chính hay thay đổi: cam kết vốn dài hạn của các quỹ đóng sẽ giảm sự phụ thuộc các nguồn vốn tư nhân bên ngoài không ổn định. - Đa dạng hóa sở hữu: các QĐT có sức thuyết phục Chính phủ quan tâm đến việc sở hữu các NĐTNN đối với các doanh nghiệp trong nước. Điều này lý giải
- 10 tại sao các quỹ lại được phép đầu tư vào một số nước trước khi thị trường được mở cho các NĐT trực tiếp tham gia. - Kỹ năng phát triển các thị trường vốn sở tại: các nhà quản lý quỹ mang lại sự đánh giá về đầu tư và kỹ năng vận hành cho các thị trường sở tại. Để đáp lại sự quan tâm của các NĐT, các nhà quản lý quỹ thường yêu cầu các tiêu chuẩn cao về bảo quản, lưu giữ, thanh toán bù trừ, tiết lộ thông tin và sự giám sát của các cơ quan quản lý. - Sự tăng trưởng giá cổ phiếu: nguồn vốn mới từ bên ngoài đổ vào TTCK thường dẫn đến điểm cân bằng về giá cổ phiếu cao hơn, và do vậy chi phí vốn sẽ thấp hơn đối với các công ty sở tại. - Khuyến khích sự tăng trưởng cho các công ty trong nước: Các QĐT mạo hiểm (Venture Capital) cung cấp các nguồn vốn có độ rủi ro cao và kỹ năng quản lý giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trưởng mạnh. 1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán 1.1.3.1 Theo cơ cấu tổ chức hoạt động Dựa trên cơ cấu tổ chức hoạt động, QĐT được tổ chức dưới hai hình thức: QĐT dạng công ty (Corporate funds) và QĐT dạng tín thác (Trust funds). Quỹ đầu tư dạng công ty Theo mô hình công ty, QĐT được xem là một pháp nhân đầy đủ, được thành lập dưới hình thức công ty đầu tư cổ phần, có điều lệ hoạt động, vốn huy động từ các NĐT bằng cách phát hành cổ phiếu, những người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đông và có quyền bầu ra Hội đồng quản trị quỹ. Đây là cơ quan điều hành cao nhất của quỹ đứng ra thuê CTQLQ, ngân hàng bảo quản tài sản và giám sát việc tuân thủ hoạt động của hai tổ chức này. Trong đó, ngân hàng giám sát đóng vai trò bảo quản các tài sản quỹ, nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh giao dịch. Còn CTQLQ có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của quỹ để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lợi khác. Mô hình QĐT tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các nước có TTCK phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh.
- 11 Quỹ đầu tư dạng tín thác Theo mô hình tín thác, QĐT không được xem là một pháp nhân đầy đủ, mà chỉ là quỹ chung vốn giữa những người đầu tư để thuê các chuyên gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đầu tư sinh lợi. Theo mô hình này, vai trò của CTQLQ khá nổi bật, đứng ra thành lập và sử dụng vốn thu được thông qua việc phát hành các chứng chỉ đầu tư để đầu tư vào những nơi có hiệu quả nhất. Ngân hàng giám sát đóng vai trò là người bảo quản an toàn vốn và tài sản của người đầu tư, giám sát các hoạt động của CTQLQ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ. Mô hình QĐT dạng tín thác thường được sử dụng ở các TTCK mới nổi, đặc biệt là ở Châu Á. 1.1.3.2 Theo quy mô, cách thức và tính chất góp vốn Dựa theo quy mô, cách thức và tính chất góp vốn, QĐT được tổ chức dưới hai hình thức: QĐT dạng đóng (gọi tắt là quỹ đóng) và QĐT dạng mở (gọi tắt là quỹ mở) Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed End Funds) Quỹ đóng tiến hành huy động vốn thông qua việc phát hành CCQ một lần duy nhất ra công chúng. Quỹ đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu và quỹ không được phát hành thêm bất cứ một loại cổ phiếu nào để huy động vốn và cũng không thực hiện mua lại các cổ phiếu đã phát hành khi NĐT yêu cầu. Những người tham gia góp vốn không được phép rút vốn bằng cách bán lại CCQ cho chính quỹ cho nên cấu trúc vốn của quỹ đóng rất chặt chẽ. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (đóng quỹ), CCQ được niêm yết trên TTCK, vì vậy NĐT có thể rút vốn bằng cách bán lại CCQ thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ luôn cố định và chỉ biến đổi trong trường hợp quỹ gọi thêm vốn, do đó quỹ có thể đăng ký đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp. Giá thị trường của cổ phần quỹ đóng do cung cầu trên thị trường quyết định, có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng giá trị tài sản ròng (NAV) cổ phần của quỹ. Quỹ đầu tư dạng mở (Open end Funds) Quỹ mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (Mutual Fund). Khác với quỹ đóng, quỹ mở luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn
- 12 sàng mua lại những cổ phiếu đã phát hành nên tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua/bán CCQ được thực hiện trực tiếp với CTQLQ và CCQ của quỹ mở không được niêm yết trên TTCK. Quy trình quản lý quỹ phức tạp hơn vì luồng tiền được ra/vào liên tục và tại thời điểm NĐT nộp tiền/rút vốn có khả năng ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của quỹ. So với quỹ đóng, quỹ mở có lợi thế rõ ràng về khả năng huy động vốn, mở rộng quy mô nên nó linh hoạt hơn trong việc lựa chọn các dự án đầu tư. Do cấu trúc hoạt động của quỹ có tính chất “mở” nên rất thuận tiện cho NĐT trong việc rút vốn vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, đây cũng là điểm bất lợi cho quỹ vì cơ cấu vốn không ổn nên quỹ phải thường xuyên duy trì một tỷ lệ khá lớn những tài sản có tính thanh khoản cao như các TPCP hoặc cổ phiếu được niêm yết, ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và những dự án có lợi nhuận lớn nhưng có độ rủi ro cao. Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và TTCK phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada. Theo nguồn vốn huy động Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng): Thường là quỹ dạng mở, được điều hành bởi một công ty đầu tư. Quỹ huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu quỹ ra công chúng, sau đó đầu tư vào nhiều loại chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu công ty và các tài sản tài chính khác trên thị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu kho bạc. Những người đầu tư vào quỹ có thể là các cá thể hoặc các tổ chức kinh tế, nhưng đa phần là các NĐT riêng lẻ, ít am hiểu về TTCK. QĐT tập thể cung cấp cho các NĐT nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên): Quỹ này chỉ giới hạn ở một số ít NĐT tham gia góp vốn. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các quỹ thành viên là thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm. Các hoạt động đầu tư này có thể mang lại những khoản lợi nhuận tiềm năng rất cao cho các NĐT với mức độ rủi ro cũng rất lớn. Với tính chất rủi ro như vậy, các quỹ thành viên không
- 13 phù hợp với việc huy động vốn từ công chúng. Quy mô và phạm vi huy động vốn của quỹ chỉ tập trung vào một số ít NĐT lớn, có tiềm lực tài chính và có khả năng chấp nhận những rủi ro cao trong hoạt động đầu tư. Để tham gia vào quỹ thành viên, các NĐT phải đạt được những điều kiện nhất định do pháp luật đặt ra. Với tính chất và mục tiêu đầu tư như trên, quỹ thành viên thường không phải chịu các hạn chế như quỹ công chúng. Hầu hết các nước có TTCK phát triển đều có hình thức quỹ này. 1.2. Những nội dung cơ bản về quỹ mở 1.2.1 Khái niệm và đặc tính của quỹ mở 1.2.1.1 Khái niệm về quỹ mở Theo Luật Chứng khoán Việt Nam thì quỹ mở là quỹ đại chúng mà CCQ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của NĐT. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán CCQ của NĐT được thực hiện định kỳ dựa trên NAV của quỹ. Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với CTQLQ hoặc tại các đại lý phân phối chỉ định. Theo khái niệm trên thì có sự khác biệt cơ bản giữa hình thức quỹ mở so với quỹ đóng thể hiện ở việc quỹ mở cho phép NĐT mua và bán lại CCQ trực tiếp với CTQLQ tại bất cứ thời điểm nào được xác định trước, với mức giá được xác định trên cơ sở NAV của quỹ. Trong khi đó, CCQ của quỹ đóng chỉ được phát hành một lần duy nhất khi tiến hành huy động vốn và quỹ không thực hiện mua lại CCQ khi NĐT có nhu cầu. Điều này nghĩa là nếu muốn rút vốn khỏi quỹ, NĐT phải chuyển nhượng phần vốn đã góp vào quỹ cho NĐT khác với mức giá do thị trường hoặc hai bên thỏa thuận, mức giá đó có thể cao hoặc thấp hơn giá trị của một đơn vị quỹ của quỹ. Thông thường, quỹ mở không quy định thời gian hoạt động cụ thể như quỹ đóng, mà phụ thuộc vào nhu cầu của NĐT. Khi các NĐT không còn nhu cầu đầu tư vào quỹ, họ sẽ rút toàn bộ vốn đầu tư và quỹ sẽ phải chấm dứt sự tồn tại của mình tại thời điểm đó.
- 14 1.2.1.2 Đặc tính của quỹ mở Quỹ mở phát hành thêm hay mua lại CCQ theo nhu cầu của NĐT khi họ muốn đầu tư thêm hay muốn rút tiền ra khỏi quỹ. Do việc phát hành thêm hay mua lại CCQ phát sinh theo định kỳ (giao dịch định kỳ), tổng tài sản của quỹ mở sẽ tăng hay giảm đi. Càng nhiều NĐT mua CCQ thì càng nhiều CCQ được phát hành thêm. Không có giới hạn số lượng CCQ được phát hành thêm mà chỉ giới hạn mức thấp nhất dựa trên NAV của quỹ mở tại thời điểm phát hành lần đầu và trong thời gian hoạt động. Giao dịch mua/bán CCQ của quỹ mở: CCQ được giao dịch mua và bán trực tiếp giữa NĐT với CTQLQ hoặc thông qua các đại lý phân phối chỉ định sau khi NĐT hoàn tất việc mở tài khoản giao dịch theo quy định. So sánh đặc tính của Quỹ đóng và Quỹ mở: Đặc tính Qũy mở Quỹ đóng Tăng hoặc giảm do NĐT có thể Số lượng mua/bán lại CCQ tại ngày giao Ít khi tăng/giảm. CCQ dịch của quỹ. Thời gian Thông thường có giới hạn và hoạt động Vô thời hạn. được quy định trong bản cáo bạch. - Được huy động vốn liên tục - Chỉ huy động vốn trong trong quá trình hoạt động. NĐT có giai đoạn phát hành, hoặc có thể thực hiện việc mua/bán vào thể tăng vốn theo thời điểm Giao dịch thời điểm định kỳ với CTQLQ. khác nhau. mua/chuyển - NĐT có thể thực hiện việc - CTQLQ chỉ giao dịch đổi/ bán chuyển đổi CCQ giữa các quỹ trực tiếp với NĐT trong thời CCQ thuộc cùng một CTQLQ. gian huy động vốn, và khi quỹ - CCQ không được niêm yết giải thể. trên sàn giao dịch chứng khoán. - CCQ được niêm yết và - CTQLQ phải duy trì tỷ lệ tiền giao dịch trên sàn giao dịch
- 15 mặt phù hợp và đảm bảo tính chứng khoán. thanh khoản khi NĐT rút vốn. - NĐT sử dụng các dịch - Quy trình quản lý quỹ phức vụ giao dịch CCQ như một tạp. chứng khoán niêm yết thông qua sàn giao dịch. - CCQ được giao dịch dựa trên - Giá giao dịch CCQ dựa NAV tại thời điểm giao dịch. trên giá thị trường, phụ thuộc - - Không có chiết khấu giữa giá vào lượng cung/cầu, có thể lớn giao dịch và giá trị NAV. hoặc nhỏ hơn giá trị NAV của Giá giao - NĐT phải trả phí phát quỹ. dịch hành/phí mua lại/phí chuyển đổi - Giá trị NAV phản ánh cho CTQLQ khi thực hiện giao hiệu quả đầu tư nhưng chỉ dịch. mang tính tham khảo. - NĐT trả phí giao dịch cho CTCK. Có thể là tài sản có tính thanh Tài sản cần có tính thanh khoản khoản hoặc ít thanh khoản. Tài sản cao (trái phiếu niêm yết, cổ phiếu Được đầu tư vào cổ phiếu cơ sở niêm yết) OTC và cổ phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết. CCQ được phân phối liên tục tại Việc phân phối CCQ chỉ thực các đại lý phân phối (CTCK, hiện trong thời gian huy động Phân phối NHTM, ngân hàng lưu ký, công ty lần đầu, hoặc khi tăng vốn bảo hiểm, CTQLQ). thông qua CTCK hoặc CTQLQ. Quy mô của Quỹ thay đổi thường xuyên. Ở Việt Nam, không có giới Tổng nguồn vốn huy động của Quy mô hạn tối đa mà chỉ có giới hạn tối quỹ luôn cố định và chỉ biến thiểu cho quy mô quỹ là 50 tỷ đổi trong trường hợp quỹ gọi
- 16 đồng (theo quy định của Thông tư thêm vốn. 183/TT-BTC). - Phí phát hành, phí mua lại, phí - Phí phát hành luôn được chuyển đổi CCQ. cộng vào giá phát hành lần - Phí quản lý quỹ. đầu. - Phí dịch vụ quản trị quỹ, đại lý - Phí quản lý cho CTQLQ. Phí chuyển nhượng và các loại phí - Phí hành chính. khác quy định tại Điều lệ quỹ. - Phí thưởng. - Thông thường quỹ sẽ có mức phí khác nhau cho từng loại CCQ. - Không có phí thưởng. 1.2.2 Sự cần thiết và tính tất yếu của quỹ mở Xét về cơ chế vận hành, QĐT gồm hai hình thức quỹ đóng và quỹ mở. Trên thế giới hiện nay có đến 90% các quỹ đang hoạt động theo mô hình quỹ mở. Quỹ đóng vẫn tồn tại nhưng chủ yếu ở các quốc gia đang phát triển hoặc có cơ sở hạ tầng pháp lý liên quan đến TTTC chưa thực sự hoàn thiện. Thông lệ trên thế giới cho thấy quỹ đóng chỉ tồn tại trong thời gian đầu khi TTTC mới phát triển. Tuy nhiên, khi thanh khoản thị trường ngày càng tốt, nhu cầu quay vòng vốn của các NĐT ngày một cao thì quỹ đóng đã bộc lộ một số hạn chế, đòi hỏi phải có những điều chỉnh, cải tiến thêm. Quỹ mở ngày càng thông dụng nhiều hơn so với quỹ đóng và thể hiện được chính xác ý nghĩa của việc tạo lập ra QĐT - một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác nhằm đạt được mục tiêu đầu tư nhất định - tạo ra giá trị thặng dư cho NĐT góp tiền vào quỹ. Quỹ mở ra đời không chỉ giải quyết những hạn chế căn bản của quỹ đóng mà còn là một bước đột phá trong việc tạo ra các sản phẩm đầu tư mới, các công cụ đầu tư có tính minh bạch cao và phản ánh được giá trị thực của tài sản đầu tư, giúp cải thiện sức cầu và tính thanh khoản cho thị trường.
- 17 1.2.3 Ưu và nhược điểm của quỹ mở So với các hình thức đầu tư khác, nhất là quỹ đóng, quỹ mở cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong phương thức hoạt động. Ưu điểm của quỹ mở - Quỹ mở luôn đảm bảo tính thanh khoản cao, cho phép NĐT có thể rút vốn theo định kỳ sát với NAV của quỹ sau khi trừ đi một số chi phí liên quan. Điều này vừa bảo vệ NĐT vừa giúp cho các CTQLQ thu hút vốn nhanh hơn. - CCQ của quỹ mở được giao dịch mua/bán theo NAV của quỹ, giúp khoảng cách giữa giá trị của một đơn vị quỹ và thị giá ít bị chênh lệch, cho phép bảo vệ NĐT tốt hơn do công bố thông tin minh bạch và thường xuyên hơn. - Quỹ mở tạo ra một kênh huy động vốn linh hoạt, có khả năng tốt hơn trong tận dụng cơ hội đầu tư dựa trên kỳ vọng xu hướng biến động tăng/giảm của kết quả hoạt động của quỹ và thị trường. - Đối với CTQLQ, quỹ mở giúp linh động hơn trong thay đổi quản trị danh mục vì các tài sản có tính thanh khoản cao, gia tăng nhanh chóng quy mô và lợi nhuận khi khẳng định được hiệu quả hoạt động qua các phiên giao dịch CCQ. - Quỹ mở đa dạng hóa các khoản đầu tư vào nhiều cổ phiếu và phụ thuộc vào chính sách đầu tư của quỹ, có thể đầu tư vào trái phiếu – là loại tài sản mà các NĐT cá nhân không thể thực hiện được do những quy định pháp lý và đòi hỏi vốn đầu tư lớn. CTQLQ có các chuyên gia đầu tư để phân tích thị trường và các loại chứng khoán bằng cách chọn các loại chứng khoán được định giá thấp hơn giá trị thực và/hoặc có tiềm năng trăng trưởng tốt hơn trong dài hạn. Hạn chế của quỹ mở Bên cạnh những ưu điểm vượt trội so với các hình thức đầu tư khác, nhất là quỹ đóng, thì hoạt động của quỹ mở cũng phải đối mặt với những hạn chế nhất định. - Về phía CTQLQ, khi lập quỹ, rủi ro lớn nhất là việc NĐT yêu cầu mua lại CCQ khi họ muốn rút vốn. Điều này đòi hỏi CTQLQ phải thận trọng hơn trong phân bổ danh mục đầu tư và luôn phải duy trì một tỷ lệ tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút vốn của NĐT, vì thế mà CTQLQ khó có thể yên tâm sử dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn