ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM VĂN HOÀNG
NGHIÊN CỨU SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH THPT TRONG CHỨNG MINH HÌNH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM VĂN HOÀNG
NGHIÊN CỨU SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH THPT TRONG CHỨNG MINH HÌNH HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS CAO THỊ HÀ
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn Phạm Văn Hoàng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Cao Thị Hà, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo trong Tổ bộ môn
Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Toán Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên; Ban
Chủ nhiệm khoa Toán, Ban Chủ nhiệm khoa Sau Đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm
– Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp
trƣờng THPT Cầu Xe- huyện Tứ Kỳ- tỉnh Hải Dƣơng đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực nghiệm.
Dù đã rất cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
ii
Phạm Văn Hoàng
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................ iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 5
1.1. Cơ chế tâm lí học trong việc hình thành sai lầm của HS trong quá trình học tập ..... 5
1.2. Năng lực chứng minh hình học ........................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm chứng minh- cấu trúc của phép chứng minh ................................... 6
1.2.2. Cơ sở lôgic trong chứng minh hình học ............................................................ 8
1.2.3. Một số biểu hiện của năng lực chứng minh hình học ..................................... 12
1.3. Quan niệm về sai lầm của HS trong giải toán ................................................... 13
1.4. Cơ sở sai lầm của HS từ một số lý thuyết dạy học............................................ 14
1.4.1. Quan điểm DH trong thuyết hành vi ............................................................... 14
1.4.2. Quan điểm DH trong thuyết kiến tạo .............................................................. 14
1.5. Thực trạng những sai lầm của học sinh THPT trong giải toán hình học .......... 15
1.5.1. Điều tra từ giáo viên ........................................................................................ 15
1.5.2. Điều tra từ học sinh ......................................................................................... 15
1.6. Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 47
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM ĐỂ SỬA CHỮA, PHÒNG
TRÁNH CÁC SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH THPT TRONG
CHỨNG MINH HÌNH HỌC. ................................................................................ 48
2.1. Biện pháp 1: GV cung cấp cho HS các kiến thức đầy đủ, chính xác. ............... 48
iii
2.2. Biện pháp 2: GV tập luyện cho HS vẽ hình đúng. ............................................ 55
2.3. Biện pháp 3: GV tập luyện cho HS tìm hiểu đúng luận đề, luận cứ, luận chứng
trong các bài toán có lời giải. .................................................................................... 61
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 80
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 81
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 81
3.2. Nôi dung thực nghiệm. ...................................................................................... 81
3.3. Tổ chức thực nghiệm. ........................................................................................ 82
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm: .................................................................................. 82
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 84
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 85
3.4.1. Phân tích định tính .......................................................................................... 85
3.4.2. Phân tích định lƣợng ....................................................................................... 86
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm ......................................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
iv
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
DH
Dạy học
1
Đccm
Điều cần chứng minh
2
GV
Giáo viên
3
HS
Học sinh
4
PP
Phƣơng Pháp
5
PT
Phƣơng trình
6
SGK
Sách giáo khoa
7
THPT
Trung học phổ thông
8
VTCP
Véctơ chỉ phƣơng
9
VTPT
Véctơ pháp tuyến
iv
10
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Toán học giữ một vị trí quan trọng trong cuộc sống, Toán học không chỉ có
những ứng dụng to lớn trong cuộc sống mà nó còn giúp chúng ta việc rèn luyện PP
suy nghĩ, PP suy luận, PP học tập, PP giải quyết các vấn đề, ngoài ra nó còn giúp
chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Toán học còn giúp chúng ta rèn luyện
nhiều đức tính quý báu khác nhƣ: cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vƣợt
khó, yêu thích sự chính xác, ham chuộng chân lý.
Các nhà giáo dạy Toán chính là các huấn luyện viên trong môn “thể thao trí tuệ”
này, công việc dạy Toán của chúng ta nhằm rèn luyện cho HS tƣ duy Toán học cùng
những phẩm chất của con ngƣời lao động mới để các em vững vàng trở thành những
chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Ở trƣờng phổ thông DH Toán là dạy hoạt động Toán học. Đối với HS có thể
xem giải Toán là hình thức chủ yếu của hoạt động Toán học. Các bài Toán ở trƣờng
phổ thông là một phƣơng tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế đƣợc trong việc
giúp HS nắm vững tri thức, phát triển tƣ duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng
toán học vào cuộc sống. Dạy học giải Toán mang trong mình các chức năng: giáo
dƣỡng, giáo dục, phát triển và kiểm tra. Vì vậy, hoạt động giải Toán là điều kiện để
thực hiện tốt các mục đích DH Toán. Do đó, tổ chức có hiệu quả việc DH giải Toán
có vai trò quyết định đối với chất lƣợng DH Toán.
Trong chƣơng trình môn Toán ở trƣờng THPT, nội dung Hình học chiếm một
phần rất quan trọng, việc DH Hình học không chỉ cung cấp cho ngƣời học những kiến
thức về các đối tƣợng hình học và các quan hệ giữa chúng mà nó còn rèn luyện năng
lực tƣ duy lôgic, phẩm chất trí tuệ, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề và khả
năng vận dụng các kiến thức Hình học vào thực tiễn cuộc sống cho HS.
Tuy nhiên thực tiễn DH cho thấy, hầu hết HS khẳng định Toán học, đặc biệt là
nội dung Hình học là môn học khó và trừu tƣợng. Một trong các biểu hiện của sự khó
khăn đó là HS thƣờng mắc phải những sai lầm trong quá trình giải toán, HS không tự
tin khi giải toán mà không có sự trợ giúp của thầy giáo hoặc bạn học dẫn đến HS ngại
1
khi học Hình học. Đã có nhiều hƣớng nghiên cứu để nâng cao chất lƣợng DH Toán ở
trƣờng phổ thông nhƣ: tổ chức các hoạt động DH để gây đƣợc hứng thú cho HS trong
quá trình DH, phát triển tƣ duy cho HS trong DH Toán, phát hiện những sai lầm của
HS trong DH ... Việc nghiên cứu những sai lầm phổ biến của HS trong quá trình DH
Toán ở trƣờng phổ thông đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm, các
nghiên cứu trên đều tập trung vào 2 hƣớng chính [15]:
- Hƣớng thứ nhất: Tìm hiểu sai lầm của HS, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
các biện pháp để giúp HS sửa chữa các sai lầm đó. Đại diện cho hƣớng nghiên cứu
này là A.A Stoliar khi nói về việc xử lí với các sai lầm của HS trong quá trình DH đã
nói: “Không được tiếc thời gian để phân tích trên giờ học các sai lầm của học sinh”.
- Hƣớng thứ hai: Tìm hiểu các sai lầm, khó khăn của HS trƣớc khi lĩnh hội
kiến thức mới và thiết kế các tình huống học tập để HS vƣợt qua sai lầm, khó khăn
này và hình thành tri thức mới. Các đại diện cho hƣớng nghiên cứu này đó là các nhà
nghiên cứu quá trình DH theo quan điểm kiến tạo, hoặc một trong các đại diện tiêu
biểu khác đó chính là G. Polya, ông nói “Con người phải biết học ở những sai lầm và
những thiếu sót của mình ”; B.V.Gờn hedencô đã nêu ra 5 phẩm chất của tƣ duy
Toán học thì đã có tới 3 phẩm chất liên quan tới việc tránh sai lầm khi giải Toán:
+ Năng lực nhìn thấy đƣợc tính không rõ ràng của suy luận; thấy sự thiếu các
mắt xích cần thiết của chứng minh.
+ Có thói quen lý giải lôgic một cách đầy đủ.
+ Sự chính xác của suy luận.
Nhiều tác giả trong nƣớc đã có những nghiên cứu về những sai lầm phổ biến
của HS trong quá trình dạy học Toán ở trƣờng phổ thông nhƣ: Nguyễn Vĩnh Cận- Lê
Thống Nhất- Phan Thanh Quang trong cuốn “Sai lầm phổ biến khi giải Toán”; Trần
Phƣơng- Nguyễn Đức Tấn trong cuốn “Những sai lầm phổ biến trong giải toán phổ
thông”; Trần Phƣơng -Nguyễn Đức Tấn trong cuốn “Sai lầm thƣờng gặp và các sáng
tạo khi giải toán”; -
-
n dạng và phân
tích những sai lầm mà HS có thể mắc phải trong quá trình DH Toán, tuy nhiên phạm
2
vi nghiên cứu của các tác giả trên đều dàn trải trong toàn bộ chƣơng trình môn Toán
ở trƣờng phổ thông chứ chƣa tập trung vào nghiên cứu, phân tích những sai lầm mà
HS mắc phải trong học tập Hình học, đặc biệt là trong chứng minh hình học.
Với những kinh nghiệm giảng dạy môn Toán ở trƣờng THPT và năng lực
chuyên môn của bản thân cùng với các nhận thức nhƣ trên, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu luận văn là : “NGHIÊN CỨU SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH
THPT TRONG CHỨNG MINH HÌNH HỌC ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các sai lầm phổ biến của HS THPT khi giải toán hình học từ đó
đề xuất một số biện pháp sƣ phạm để phòng tránh và sửa chữa các sai lầm này, qua
đó rèn luyện năng lực giải toán hình học cho HS và góp phần nâng cao chất lƣợng
môn Toán ở các trƣờng THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu đƣợc nguyên nhân dẫn đến các sai lầm phổ biến của HS trong
quá trình giải toán hình học và có thể đề xuất đƣợc các biện pháp sƣ phạm phù hợp
giúp HS phát hiện, sửa chữa và tránh đƣợc những sai lầm này thì góp phần rèn luyện
năng lực giải toán hình học cho HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thống kê các sai lầm của HS thông qua phân tích khoảng 200 lời giải các bài
toán thuộc nội dung chứng minh hình học của HS THPT.
- Phân tích các nguyên nhân sai lầm của HS khi giải toán hình học dựa trên các
kết quả thống kê ở trên;
- Đề xuất một số biện pháp sƣ phạm giúp HS phát hiện, sửa chữa và hạn chế dần
những sai lầm khi giải toán hình học;
- Thực nghiệm sƣ phạm để xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp sƣ phạm đã đề xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về cơ chế tâm lí học và giáo dục học dẫn đến sai lầm của
HS trong quá trình học Toán;
- Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu trên mẫu gồm khoảng 200 lời giải của
3
hoc sinh THPT về nội dung chứng minh Hình học để thống kê được những sai
lầm phổ biến của HS khi học nội dung này, từ đó tìm ra được nguyên nhân dẫn
đến những sai lầm này của HS.
- Thực nghiệm sƣ phạm: trực tiếp giảng dạy thực nghiệm ở khối 10; 12 trƣờng
THPT Cầu Xe – Tứ Kỳ - Hải Dƣơng trong năm học 2016- 2017.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa đƣợc một số sai lầm phổ biến của HS trong chứng minh hình học.
-
-
THPT.
- Hình thành cho ngƣời học sự tự tin trong học tập Toán.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, phụ lục
thì luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM ĐỂ SỬA CHỮA, PHÒNG
TRÁNH CÁC SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH THPT TRONG CHỨNG
MINH HÌNH HỌC
4
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ chế tâm lí học trong việc hình thành sai lầm của HS trong quá trình học tập
Sự phát triển tâm lý của mỗi con ngƣời là một quá trình mà con ngƣời đó lĩnh
hội nền văn hóa xã hội loài ngƣời và sự phát triển này là kết quả hoạt động của chính
cá nhân ngƣời đó với những đối tƣợng do loài ngƣời tạo ra. Theo Lê Văn Hồng “Bản
chất của sự phát triển tâm lý trẻ em không phải là sự tăng hoặc giảm về số lƣợng, mà
là một quá trình biến đổi về chất lƣợng tâm lý. Sự thay đổi về lƣợng của các chức
năng tâm lý dẫn đến sự thay đổi về chất và đƣa đến sự hình thành cái mới một cách
nhẩy vọt [11, tr.16]”. Việc nghiên cứu về sự phát triển tâm lí của HS trong quá trình
DH là vấn đề vô cùng lớn và phức tạp, tuy nhiên trong sự phát triển chung về mặt tâm
lí của HS có sự phát triển của tƣ duy. Do vậy, trong khuôn khổ luận văn này chúng
tôi chỉ xin đề cập đến một số yếu tố tâm lí dẫn đến sai lầm trong tƣ duy của HS.
Theo Nguyễn Quang Uẩn “Tƣ duy là một quá trình tâm lý phản ánh những
thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính chất quy luật của
sự vật hiện tƣợng trong hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết [24, tr.106]”.
Trong quá trình DH ngƣời GV luôn coi trọng sự phát triển tƣ duy cho HS, hơn nữa để
kích thích HS học tập, phát triển tƣ duy thì ngƣời GV thƣờng đƣa các em vào tình
huống có vấn đề rồi tổ chức cho HS độc lập- sáng tạo giải quyết vấn đề đó. Cũng theo
Nguyễn Quang Uẩn “Tƣ duy thƣờng bắt đầu từ nhận thức cảm tính, trên cơ sở nhận
thức cảm tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề. Nhận thức cảm tính là một khâu của
mối liên hệ trực tiếp giữa tƣ duy với hiện thực, là cơ sở, chất liệu của những khái quát
hiện thực theo một nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tƣ duy
[24, tr.110]”. Đứng trƣớc một bài toán, từ nhận thức cảm tính của mình, HS phán
đoán, suy luận, tổng hợp rồi đƣa ra lời giải hoặc kết quả của mình cho bài toán, trên
cơ sở đó HS tự tạo ra những bài toán tƣơng tự hoặc đặc biệt hóa bài toán hoặc trừu
tƣợng hóa và khái quát hóa bài toán. Nhƣ vậy, nếu HS chưa đủ kiến thức hoặc nhận
5
thức không đúng, không đầy đủ về bản chất- nội dung bài toán tức là nhận thức cảm
tính sai từ đó dẫn đến suy luận- tổng hợp sai hoặc thiếu trƣờng hợp, nhƣ thế bài toán
giải sai hoặc giải bài toán chƣa triệt để còn thiếu trƣờng hợp.
Theo Lê Văn Hồng “Học sinh càng trƣởng thành, kinh nghiệm cuộc sống ngày
càng phong phú, các em càng ý thức đƣợc rằng mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa
của cuộc đời [11, tr.63]”. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày
càng phát triển. Sự học tập của các em có tính lựa chọn môn học hơn, nó gắn liền với
khuynh hƣớng nghề nghiệp và đòi hỏi tính năng động, độc lập, muốn nắm đƣợc
chƣơng trình mình yêu thích một cách sâu sắc, nhưng lại thường sao nhãng các nội
dung khác hoặc môn học khác.
Tƣ duy của mỗi ngƣời đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động
nhận thức tích cực của bản thân ngƣời đó. Ở lứa tuổi THPT, HS có khả năng tƣ duy
lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo trong những đối tƣợng đã đƣợc
học ở trƣờng . Tƣ duy của các em có chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng
thời tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển. Những đặc điểm trên tạo điều kiện cho
HS thực hiện các thao tác tƣ duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của
khái niệm trừu tƣợng và nắm đƣợc mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và trong xã
hội. Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan. Tuy nhiên, hiện nay một số HS THPT
đạt đƣợc mức độ đặc trƣng cho lứa tuổi trên còn chƣa nhiều. Nhiều HS “đánh giá cao
nhân cách của mình- tỏ ra tự cao, coi thƣờng ngƣời khác [11, tr.68]”. Nhiều khi các
em chƣa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội
vàng theo cảm tính và kết quả dẫn tới những sai sót, sai lầm đáng tiếc. Việc dẫn đến
sai lầm đáng tiếc đó, HS lại không biết và cứ cho mình là đúng, không kiểm tra -soi
xét lại.
1.2. Năng lực chứng minh hình học
1.2.1. Khái niệm chứng minh- cấu trúc của phép chứng minh
Chứng minh Toán học là quá trình suy luận nhằm xác lập một phán đoán là
đúng bằng cách dùng các phán đoán khác đã đƣợc xác lập là đúng và dựa vào các quy
tắc suy luận. Theo Nguyễn Bá Kim “Trong Toán học, một chứng minh là một cách
6
trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực
đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn. Chứng minh có được từ lập luận suy
diễn, chứ không phải là tranh luận kiểu quy nạp hoặc theo kinh nghiệm [12]”. Có
nghĩa là, một chứng minh phải biểu diễn cho thấy một phát biểu là đúng với mọi
trƣờng hợp, không có ngoại lệ. Một mệnh đề chƣa đƣợc chứng minh nhƣng đƣợc
chấp nhận đúng đƣợc gọi là một phỏng đoán. Một mệnh đề đã đƣợc chứng minh
thƣờng đƣợc gọi là định lý, một khi định lý đã đƣợc chứng minh, nó có thể đƣợc
dùng làm nền tảng để chứng minh các mệnh đề khác. Một định lý cũng có thể đƣợc
gọi là bổ đề, đặc biệt nếu nó đƣợc dự định dùng làm bƣớc đệm để chứng minh một
định lý khác.
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim [12, tr.366] thì “Chứng minh một mệnh đề T là
tìm ra một dãy hữu hạn thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Mỗi của dãy đó là một tiên đề, hoặc định nghĩa, hoặc suy
ra từ một số trong các nhờ những quy tắc kết luận lôgic;
+ chính là mệnh đề T.
Nhƣ vậy có thể hiểu: Chứng minh toán học là quá trình suy luận hợp lôgic xuất
phát từ các tiền đề đã biết là đúng (các tiền đề có thể là các tiên đề, các định nghĩa,
các định lí đã đƣợc chứng minh và các giả thiết của mệnh đề đang cần chứng minh)
và nhờ các quy tắc kết luận lôgic để dẫn đến một kết luận đúng. Do vậy, cấu trúc của
một phép chứng minh toán học bao gồm 3 bộ phận (luận đề, luận cứ, luận chứng). Cụ
thể nhƣ sau:
+) Luận đề: Nó trả lời cho câu hỏi: “Chứng minh cái gì?”. Nhƣ vậy ta có thể
hiểu luận đề chính là kết luận của mệnh đề.
+) Luận cứ: Là những tiên đề, định nghĩa, định lý đã biết, giả thiết (của mệnh
đề cần chứng minh) đƣợc đƣa ra làm tiền đề cho mỗi suy luận. Nó trả lời cho câu
hỏi: “Chứng minh dựa vào cái gì ?”.
+) Luận chứng: Là những quy tắc suy luận lôgíc đƣợc sử dụng trong chứng
minh. Nó trả lời cho câu hỏi: “chứng minh bằng cách nào, theo những qui tắc suy
7
luận nào?”.
1.2.2. Cơ sở lôgic trong chứng minh hình học
1.2.2.1. Suy luận và suy luận hợp lôgic
Theo Chu Cẩm Thơ: “Suy luận hay suy lí là một hình thức cơ bản của tƣ duy
đang nhận thức, nó xuất phát từ những phán đoán đã biết để rút ra những phán đoán
mới. Phán đoán đã biết gọi là tiền đề, phán đoán mới rút ra gọi là kết luận của suy
luận, cách thức rút ra kết luận từ tiền đề gọi là lập luận [21, tr 50]”. Nhƣ vậy, suy luận
là quá trình suy nghĩ, liên hệ, kết nối, để từ một hay nhiều phán đoán đã có rồi rút ra
phán đoán mới, bao hàm một tri thức mới.
Hình thức biểu diễn suy luận: Mỗi suy luận đƣợc biểu diễn dƣới dạng một mệnh
đề kéo theo mà tiền đề là một mệnh đề hoặc hội của nhiều mệnh đề. Nếu gọi
là các tiền đề đã biết và Y là tiền đề mới (kết luận của suy luận)
thì ta có kí hiệu:
Kí hiệu: hay hay
Suy luận hợp lôgic: Nếu suy luận
là hằng đúng thì ta có suy luận hợp lôgic hay hệ quả lôgic. Mệnh đề hằng đúng biểu thị một quy luật lôgic.
Theo các tác giả Trần Nguyên An và Nguyễn Văn Hoàng [1, tr.77] thì bảng giá
trị chân lí xác định phép toán hội, phép toán tuyển, phép toán kéo theo, phép toán
mệnh đề tƣơng đƣơng nhƣ sau:
+ Bảng giá trị chân lí xác định phép toán hội (trong thực tế ta thƣờng dùng liên
từ “và” để chỉ phép toán hội) là:
a b
8
a 0 0 1 1 b 0 1 0 1 0 0 0 1
+ Bảng giá trị chân lí xác định phép toán tuyển (trong thực tế ta thƣờng dùng
liên từ “hoặc” để chỉ phép toán tuyển) là:
a b a b
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
+ Bảng giá trị chân lí xác định phép toán kéo theo (trong thực tế ta thƣờng dùng
liên từ “suy ra” để chỉ phép toán kéo theo) là:
a b a b
0 0 1
0 1 1
1 0 0
1 1 1
+ Bảng giá trị chân lí xác định phép toán mệnh đề tƣơng đƣơng (trong thực tế ta
thƣờng dùng liên từ “khi và chỉ khi” để chỉ phép toán mệnh đề tƣơng đƣơng) là:
a b a b
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 1
Điều kiện cần và để suy luận đạt tới kết quả đúng là phải xuất phát từ những tiền
đề đúng và quá trình suy luận phải đúng.
Suy luận là quá trình tƣ duy có quy luật, quy tắc nhất định. Muốn suy luận đúng
thì phải tuân theo những quy luật, quy tắc ấy.
* Các quy tắc suy luận trong toán học: Ta thƣờng phân biệt 2 hình thức suy
luận: đó là suy diễn (suy diễn trực tiếp và suy diễn gián tiếp) và quy nạp. Trong phân
9
môn hình học thì ta thƣờng vận dụng suy diễn trực tiếp và suy diễn gián tiếp:
- Suy diễn trực tiếp (suy luận trực tiếp): là loại suy diễn xuất phát từ một tiền
đề rồi rút ra kết luận ngay.
- Suy diễn gián tiếp (suy luận gián tiếp): là loại suy diễn xuất phát từ hai hay
nhiều tiền đề rồi mới rút ra kết luận hoặc vận dụng PP chứng minh phản chứng.
Tam đoạn luận là phép suy luận gián tiếp, trong đó kết luận đƣợc rút ra từ hai
tiền đề. Các dạng chính của phép tam đoạn luận: Tam đoạn luận khẳng định, Tam
đoạn luận giả định, Tam đoạn luận lựa chọn và Tam đoạn luận có điều kiện. Trong
chứng minh hình học ở phổ thông thì ta thƣờng vận dụng phép Tam đoạn luận
khẳng định.
+ Tam đoạn luận khẳng định (xác định): Nếu các tiền đề là các phán đoán xác
định thì có phép tam đoạn luận xác định hay .
+ Tam đoạn luận giả định: có cấu trúc hình thức phủ định là : .
Thí dụ: Nếu M là trung điểm của đoạn AB
mà : thì
Điểm I không phải là trung điểm của đoạn CD
+ Tam đoạn luận lựa chọn: Nếu một tiền đề là phán đoán lựa chọn (tuyển của
một số phán đoán, mệnh đề sơ cấp) thì có phép tam đoạn luận lựa chọn.
+) Phép tam đoạn luận có điều kiện (bắc cầu) : .
Tóm lại ta có những suy luận hợp lôgic và không hợp lôgic
Những suy luận có dạng sau là suy luận hợp lôgic:
Những suy luận có dạng sau không hợp lôgic:
10
;
1.2.2.2. Các bước thực hiện một bài toán chứng minh hình học
Chúng tôi quan niệm rằng các bƣớc thực hiện một bài toán chứng minh hình
học tuân theo quy trình bốn bƣớc nhƣ sau:
a) Bước 1: Tìm hiểu bài toán
Để hiểu rõ đề toán trong một bài toán Hình học thì ngƣời học cần:
- Phải nắm rõ luận đề và luận cứ của bài toán (giả thiết của bài toán mới chỉ là
một phần luận cứ của bài toán);
- Dựa vào bài toán đã cho, vẽ hình mô tả nội dung bài toán. Hình vẽ sẽ giúp ta
hiểu đƣợc đề toán một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Hình vẽ còn tác dụng gợi ý cho
việc tìm ra các giải pháp, cách giải và phát triển trí tƣởng tƣợng không gian. Nếu cần
thiết ta phải vẽ thêm đƣờng phụ cho bài toán. Khi vẽ hình cho bài toán cần lƣu ý:
+ Hình vẽ phải mang tính tổng quát, không nên vẽ hình trong trƣờng hợp đặc
biệt, vì nhƣ thế dễ gây ngộ nhận;
+ Nên thể hiện những điều đã cho và những điều cần tìm trên hình vẽ (nếu có thể);
+ Để làm nổi bật các đƣờng, các hình, trong hình vẽ có sử dụng nét đậm, nét
nhạt với màu sắc khác nhau, nét liền hay nét đứt;
+ Dựa vào hình vẽ, ghi giả thiết (một phần của luận cứ) và hình vẽ thể hiện luận
đề của bài toán.
b) Bước 2: Tìm tòi lời giải cho bài toán
Sau khi làm rõ luận đề, luận cứ của bài toán thì ta nên “phân tích ngƣợc” để tìm ra
mối liên hệ giữa luận đề với luận cứ, trên cơ sở đó tìm ra lời giải cho bài toán.
Để tìm ra đƣợc hƣớng giải cho bài toán thì ngoài việc “phân tích ngƣợc” nhƣ
trên ta nghĩ đến những bài toán có liên quan (những bài toán này đã biết cách giải).
Nghĩ đến những bài toán liên quan để tìm cách sử dụng kết quả hay PP giải các bài
toán đó.
c) Bước 3: Trình bày lời giải bài toán
Quá trình tìm tòi lời giải là quá trình phân tích còn quá trình trình bày bài giải là
quá trình tổng hợp các kết quả đã phân tích.
Trong quá trình tổng hợp các kết quả phân tích để trình bày lời giải thì ta cần
11
lƣu ý:
+ Cần sắp xếp các công việc phải làm theo một trình tự thích hợp, phải trình bày
lời giải một cách chính xác, mạch lạc, gọn gàng. Trình tự trình bày bài toán có thể
khác với trình tự tìm tòi lời giải;
+ Phải sử dụng những quy tắc suy luận hợp lôgíc, nghĩa là biết mình phải vận
dụng quy tắc suy luận nào?.
d) Bước 4: Nghiên cứu sâu lời giải
Sau khi giải xong bài toán ta cần thực hiện:
+ Kiểm tra lại kết quả và toàn bộ quá trình giải toán (kiểm chứng lại kết quả
chứng minh);
+ Suy nghĩ xem có lời giải, hƣớng giải khác không?. Tìm ra lời giải hay nhất
cho bài toán;
+ Suy nghĩ xem có thể vận dụng kết quả chứng minh này để vận dụng chứng
minh một bài toán khác hay không?;
+ Từ những kết quả thu đƣợc tìm cách đề xuất những bài toán khác tƣơng tự,
hoặc mở rộng bài toán hoặc lật ngƣợc vấn đề.
1.2.3. Một số biểu hiện của năng lực chứng minh hình học
Hình học là một phân môn của Toán học, nó nghiên cứu hình dạng, kích thƣớc
và vị trí của các hình trong không gian. Ở trƣờng phổ thông, việc dạy hình học cung
cấp cho HS những kiến thức về các đối tƣợng hình học và mối quan hệ giữa chúng.
Ngoài ra việc dạy hình học còn giúp HS rèn luyện, phát triển năng lực tƣ duy, phẩm
chất trí tuệ, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
Để tìm lời giải cho một bài toán đặc biệt là bài toán hình học thì ngƣời làm toán
phải biết phân tích bài toán (giả thiết cho những gì? Ta cần chứng minh điều gì? Mối
quan hệ giữa giả thiết với kết luận?). Chứng minh (tìm lời giải) nhƣ thế nào?. Trên cơ
sở phân tích đó, ngƣời làm toán phải biết tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa và
vận dụng linh hoạt các kiến thức, PP giải phù hợp để từ giả thiết suy ra đƣợc kết luận
(giải quyết xong bài toán).
Nhƣ vậy qua nghiên cứu về cơ sở lôgic của phép chứng minh toán học, các
bƣớc để thực hiện một bài toán chứng minh hình học, chúng tôi cho rằng một số biểu
12
hiện sau đây là thành tố của năng lực chứng minh hình học của HS:
+ Đọc, viết các kí hiệu toán học một cách chính xác, sử dụng đúng các công
thức, các phép toán;
+ Xác định rõ luận đề, luận cứ và biết phân tích ngƣợc để tìm ra mối quan hệ
giữa chúng, từ đó tìm ra lời giải cho bài toán;
+ Nắm vững quy tắc suy luận trong chứng minh hình học;
+ Khả năng kết nối tri thức (tổng hợp kiến thức).
1.3. Quan niệm về sai lầm của HS trong giải toán
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Sai lầm là trái với yêu cầu khách quan hoặc trái
với lẽ phải, đẫn đến hậu quả không hay”. “Sai sót là khuyết điểm không lớn, do sơ
suất”. “Phổ biến là có tính chất chung có thể áp dụng cho cả một tập hợp các hiện
tƣợng, sự vật [16, tr.844]”.
Do vậy, theo chúng tôi hiểu sai lầm phổ biến của HS THPT khi giải toán hình là
làm trái với yêu cầu bài toán hoặc vận dụng không đúng luận cứ (khái niệm, định
nghĩa, tiên đề, định lý) hoặc suy luận sai, vận dụng không đúng quy tắc suy luận….
Dẫn tới giải sai bài toán, không đạt đƣợc yêu cầu giải toán mà những điều này xuất
hiện với tần số cao trong lời giải của nhiều HS.
Trong giảng dạy ở bất kỳ khối nào, lớp nào cũng có những sai sót, sai lầm đáng
tiếc của HS. Mức độ sai sót tùy thuộc vào trình độ của đối tƣợng HS lớp đó. Có
những sai sót cơ bản, thậm chí là rất cơ bản, nhƣng có những sai sót không dễ gì phát
hiện đƣợc. Nhận diện rõ những sai sót, sai lầm của HS, giáo viên cần tìm ra nguyên
nhân của sai lầm đó để có hƣớng khắc phục và điều chỉnh hợp lý để giúp HS tránh
những sai sót và có hiệu quả làm bài cao hơn.
Trong Toán học: Với mỗi bài toán có thể có nhiều cách giải, nhƣng dù giải theo
cách nào thì chỉ có một kết quả đúng, có những cách giải sai nhƣng vẫn cho kết quả
đúng, có những cách giải thiếu trƣờng hợp nhƣng vẫn cho kết quả đúng, đƣơng nhiên
những cách giải cho kết quả sai là cách giải không đúng. Chính vì vậy, mỗi giáo viên
khi giảng dạy cần rèn cho HS tính cẩn thận, trình bày bài lôgic, chặt chẽ để giúp HS
tránh những sai sót, khi phát hiện HS có sai sót thì giáo viên cần chỉnh sửa ngay cho
13
HS và nhắc các HS khác tránh những sai lầm tƣơng tự.
1.4. Cơ sở sai lầm của HS từ một số lý thuyết dạy học
1.4.1. Quan điểm DH trong thuyết hành vi
Theo Nguyễn Văn Cƣờng [2, tr.25]: “Thuyết hành vi cho rằng học tập là một
quá trình đơn giản mà trong đó những mối liên hệ phức tạp sẽ làm cho dễ hiểu và rõ
ràng thông qua các bƣớc học tập nhỏ đƣợc sắp xếp một cách hợp lí”. “Các quá trình
học tập phức tạp đƣợc chia thành một chuỗi các bƣớc học tập đơn giản, trong đó bao
gồm các hành vi cụ thể với trình tự đƣợc quy định sẵn. Những hành vi phức tạp đƣợc
xây dựng thông qua sự kết hợp các bƣớc học tập đơn giản [2, tr.27]”.
Nhƣ vậy, để dạy học theo thuyết hành vi thì GV phải tìm mọi cách để tránh sai
lầm bằng con đƣờng lĩnh hội kiến thức đi từ đơn giản dần đến phức tạp, nếu lỡ sai
lầm xuất hiện thì dạy ôn lại hay cung cấp kiến thức bổ trợ đến khi nào HS có câu trả
lời đúng.
Nhƣ vậy, để truyền tải một đơn vị kiến thức theo thuyết hành vi thì GV phải tìm
mọi cách để phân chia thành các bƣớc 1, bƣớc 2, … Trong bƣớc 1 lại đƣợc phân chia
thành các bƣớc 1.1, bƣớc 1.2, … Việc phân chia này dừng lại khi nó là một đơn vị
kiến thức đã biết. Từ đó dẫn tới việc học máy móc, dập khuôn, theo thói quen và quá
trình nhận thức không đƣợc chú ý.
1.4.2. Quan điểm DH trong thuyết kiến tạo
Theo Nguyễn Văn Cƣờng [2, tr.31]: “Tƣ tƣởng nền tảng cơ bản của thuyết kiến
tạo là đặt vai trò của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá trình nhận thức.
Theo thuyết kiến tạo, mỗi ngƣời học là một quá trình kiến tạo tích cực, tự phản ánh
thế giới theo kinh nghiệm riêng của mình. Những gì người học lĩnh hội, phụ thuộc
rất nhiều vào kiến thức và kinh nghiệm đã có và vào tình huống cụ thể ”. Nhƣ vậy,
nếu HS chưa đủ kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết một bài toán thì dẫn đến sai lầm
khi giải quyết nó hoặc suy luận- tổng hợp sai hoặc thiếu trƣờng hợp.
Trong hoạt động DH ở trƣờng phổ thông, GV lƣờng trƣớc đƣợc các sai lầm mà
HS thƣờng mắc phải và truyền tải đƣợc các nội dung này cho HS thì góp phần phát
14
huy tính tích cực nhận thức của HS.
1.5. Thực trạng những sai lầm của học sinh THPT trong giải toán hình học
1.5.1. Điều tra từ giáo viên
Để tìm hiểu rõ hơn về sai lầm phổ biến của HS khi giải toán hình học, chúng tôi
đã tiến hành hỏi ý kiến của đồng nghiệp qua phiếu điều tra. Đối tƣợng đƣợc điều tra
là 7 giáo viên đang giảng dạy toán khối 10 và 12 tại trƣờng THPT Cầu Xe (huyện Tứ
Kỳ - tỉnh Hải Dƣơng). Sau đây là số liệu thống kê chúng tôi thu đƣợc.
Bảng 1.1: Kết quả điều tra nguyên nhân sai lầm của HS khi giải toán hình học.
STT Nguyên nhân gây sai lầm % ý kiến đồng ý
Ghi chép không cẩn thận, tính toán nhầm. 57,1 1
Không hiểu về các khái niệm, định lý. 71,4 2
Nhớ sai công thức, tính chất. 71,4 3
Hiểu sai đề toán, thiếu điều kiện, khi kết luận không 57,1 4
kết hợp với điều kiện.
Xét thiếu trƣờng hợp 71,4 5
Biểu diễn hình sai 42,9 6
Suy luận không lôgic. 71,4 7
Diễn đạt kém. 57,1 8
Nhƣ vậy kết quả điều tra cho thấy HS còn mắc nhiều sai lầm khi giải toán hình
học và mọi HS đều có thể mắc sai lầm khi giải Toán.
1.5.2. Điều tra từ học sinh
Trong quá trình giảng dạy (môn Hình học) và kiểm tra thƣờng xuyên và chu kỳ
ở các lớp khối 10, khối 12 thì HS còn mắc một số sai lầm phổ biến nhƣ: sai lầm khi
ghi chép, tính toán; sai lầm khi vận dụng định nghĩa, công thức, định lý hoặc nhớ sai
công thức, tính chất; sai do biểu diễn hình không đúng; sai lầm do không nắm vững
15
bản chất vấn đề, không lường hết các trường hợp.
*) Một số hình ảnh minh họa
Hình 1.1: Sai lầm do ghi chép và tính toán.
16
Hình 1.2: Sai lầm về luận cứ không đúng (với ABCD là hình vuông cạnh a)
Hình 1.3: Sai lầm về luận cứ (đƣờng nằm ở mặt ngoài lại vẽ nét đứt đoạn)
Hình 1.4: Sai lầm về luận cứ (sai công thức tính khoảng cách từ một điểm đến
17
một đƣờng thẳng, sai công thức xác định góc A).
Hình 1.5: Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic (thiếu điều kiện tồn tại PT
đƣờng thẳng trong hệ Oxy)
Hình 1.6: Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic, sai lầm do tính toán, sai lầm
18
do không nắm vững các trƣờng hợp riêng của PT mặt phẳng
Hình 1.7: Lời giải của Bài 2 là sai (do A, B, C, D đồng phẳng
nên không tồn tại mp(P) )
Hình 1.8: Thể hiện sai lầm do ngộ nhận, không lƣờng trƣớc đƣợc hết các trƣờng
19
hợp: Mới chỉ ra đƣợc trƣờng hợp riêng đã kết luận luôn cho bài toán.
*) Với kiến thức cơ bản trong SGK Hình học 10, 12 ( ban cơ bản) thì theo nghiên
cứu của chúng tôi HS còn hay mắc những sai lầm sau (ngoài việc sai lầm do tính toán):
Bảng 1.2: Những sai lầm phổ biến ở chƣơng 1- (SGK Hình học 10 (ban cơ bản))
STT Sai Đúng
Với ba điểm A, B, C ta luôn có Với ba điểm A, B , C ta luôn có 1 (quy tắc hiệu) ( hoặc )
2 Dấu “= ” xảy ra khi
hoặc cùng hƣớng
3 Dấu “= ” xảy ra khi
hoặc ngƣợc hƣớng và
Trong hệ Oxy, cho
4
Cho 2 điển A, B phân biệt
I là trung điểm của đoạn thì I nằm trên đƣờng trung
trực của đoạn AB AB
5 thì I nằm trên I trùng với B
20
đƣờng tròn tâm A và bán kính là BA
Bảng 1.3: Sai lầm phổ biến về góc giữa hai véctơ ở chƣơng 2- (SGK Hình học 10
(ban cơ bản) ). Với giả thiết cho tam giác ABC đều cạnh a
STT Sai Đúng
1
2
3
4
5
Hoặc
6
21
(AH là đƣờng cao của tam giác ABC)
Bảng 1.4: Sai lầm về VTPT, VTCP, công thức góc, công thức khoảng cách từ
một điểm đến một đƣờng thẳng ở chƣơng 3 (SGK Hình học 10 (ban cơ bản) )
STT Sai Đúng
Đƣờng thẳng có VTPT Đƣờng thẳng có VTPT
1 là
Đƣờng thẳng hoặc Đƣờng thẳng có có
2 VTPT VTPT
Kiểm tra xem điểm A=( 1; 3) có thuộc đƣờng thẳng không ?
Thay tọa độ A vào PT đƣờng thẳng Thay tọa độ A vào PT đƣờng thẳng ta
3 ta có có
Vậy có hai giá trị của tham số t nên Vậy không tồn tại giá trị của tham số t
điểm A thuộc đƣờng thẳng nên điểm A không thuộc đƣờng thẳng
Nếu đƣờng thẳng có VTPT Nếu đƣờng thẳng có VTPT
và đƣờng thẳng có VTPT và đƣờng thẳng có VTPT
4 Khi đó ta có công thức Khi đó ta có công thức
Đƣờng thẳng AB có VTCP Đƣờng thẳng AB có VTCP
=(a,b), suy ra nó có VTPT =(a,b), suy ra nó có VTPT 5
=(b; a) =(b; -a) hoặc =( -b;a)
Nếu điểm thì khoảng Nếu điểm thì khoảng
22
cách từ M đến trục Ox là 6 cách từ M đến trục Ox là
Bảng 1.5: Sai lầm phổ biến về biểu diễn hình, xác định góc, khoảng cách, công
thức tỷ số thể tích ở chƣơng 1- (SGK Hình học 12 (ban cơ bản) )
STT Sai Đúng
Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình bình hành. Mặt phẳng cắt các
cạnh SA, SB, SC, SD lần lƣợt tại M, N, E, F. Khi đó ta có tỉ số bằng
1
Hình biểu diễn sai
Hình biểu diễn đúng Hình biểu diễn sai
Cho khối chóp S.ABC có SC (ABC), đáy ABC là tam giác nhọn. Khi đó
góc giữa 2 mặt phẳng ( SAB) và (ABC) là:
Góc giữa 2 mặt phẳng ( SAB) và (ABC) là Góc giữa 2 mặt phẳng
(SAB) và (ABC) là (với AH là đƣờng cao của ABC )
2
23
Hình biểu diễn sai Hình biểu diễn sai Hình biểu diễn đúng
hình vuông, tâm O. Gọi H là
hình chiếu của A trên SD. Gọi M là trung điểm CD và K là hình chiếu của O
trên SM. Khi đó ta có khoảng cách từ A đến (SCD) là:
Do A, O, C thẳng hàng và
Do
3
Mà
Từ (1) và (2)
Theo giả thiết
Từ (3) và (4) suy ra
Khi đó
Bảng 1.6: Sai lầm phổ biến về tọa độ tích có hƣớng của 2 véctơ , VTPT, công
thức khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng ở chƣơng 3 (SGK Hình học 12
(ban cơ bản) )
STT Sai Đúng
Trong hệ trục Oxyz, cho
1
(sai do không đúng thứ tự của tọa độ)
mp(P): có VTPT mp(P): có
2 VTPT
24
3 Khoảng cách từ đến Khoảng cách từ
mp(P): đến mp(P):
là
là
Nếu điểm thì khoảng cách từ M đến mp(Oxy) là Nếu điểm cách 4 thì khoảng là
từ M đến mp(Oxy)
Để nghiên cứu sâu về bài toán chứng minh hình học thì ta cần gạt bỏ sai lầm do
ghi chép, tính toán. Khi đó HS thường mắc sai lầm ở hai khía cạnh sau:
1) Sai lầm do vận dụng luận cứ không đúng
2) Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic
Sau đây là những ví dụ nghiên cứu cụ thể:
*) Sai lầm do vận dụng luận cứ không đúng
Ví dụ 1.1. (Tƣơng tự bài 10 trang 12- SGK Hình Học 10) Chứng minh rằng:
Nếu thì trung điểm của hai đoạn thẳng AC và BD trùng nhau.
- Sau đây là lời giải sai của HS
Do nên ABCD là hình bình hành suy ra trung điểm của hai đƣờng
chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đƣờng hay trung điểm của hai đoạn
thẳng AC và BD trùng nhau (Đccm).
- Nhận xét: HS nhầm, lẫn “Nếu thì 4 điểm A, B, C, D chƣa chắc tạo
thành hình bình hành” mà khi thì là 2 véctơ cùng hƣớng và
(có thể A, B, C, D nằm trên 1 đƣờng thẳng)
25
+ HS mắc sai lầm dựa vào “Luận cứ không đúng”
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10E (43HS) 20 HS 46,5%
Ví dụ 1.2. Cho tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC =a . Tính
a) b)
- Sau đây là lời giải sai của HS
a) Do tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC =a nên áp dụng định lý
Pitago ta có
Ta có .
b) Do tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC =a nên
.
- Nguyên nhân sai lầm
+ HS nhớ nhầm định nghĩa góc giữa hai véctơ nên tính sai góc ,
kết quả đúng là (do góc giữa 2 véctơ phải chung gốc).
+ Phần (b) HS sai là do các em đồng nhất với
Vậy HS mắc sai lầm dựa vào “luận cứ không đúng”.
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra HS làm sai phần a HS làm sai phần b
(số HS điều tra) Số HS Số % HS Số HS Số % HS
26
10G (32HS) 15HS 46,9% 8 HS 25,0%
- Lời giải đúng:
a) Do tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC =a nên áp dụng định lý
Pitago, ta có
.
b) Do tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC =a, nên với M là trung điểm
của BC thì .
Vậy .
Ví dụ 1.3. Trong mặt phẳng, cho tam giác ABC cân tại A có BC=6cm, bán kính
đƣờng tròn ngoại tiếp R= 5 cm. Tính độ dài cạnh bên của tam giác ABC.
- Sau đây là lời giải sai của HS
Đặt AB= c, BC= a, CA= b. Khi đó theo bài ra ta có a= 6cm, b = c.
Áp dụng định lý Sin cho ABC ta có
Khi đó .
Áp dụng định lý Côsin, ta có
(do b>0 )
Vậy độ dài cạnh bên bằng (cm).
- Nhận xét: Khi đọc qua ta thấy lời giải khá chặt chẽ, nhƣng ta để ý: khi
27
thì , vì . Hơn
nữa thì có 2 giá trị của góc A và chúng bù nhau. Vậy còn thiếu trƣờng hợp
Ngoài ra HS mới vẽ phác họa hình học cho trƣờng hợp
ABC nhọn (còn trƣờng hợp ABC vuông, tù nữa). Vậy HS mắc sai lầm dựa vào “Luận cứ không đúng”.
( Dƣới đây là hình vẽ ứng với hai trƣờng hợp)
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10B (44HS) 15 HS 34,1%
- Lời giải đúng:
Ngoài việc trình bày lời giải nhƣ trên ta cần bổ sung phần sau:
+ Trƣờng hợp
Áp dụng định lý Côsin, ta có
(do b> 0).
Kết luận : Độ dài cạnh bên là AB= AC = cm hoặc AB= AC = cm.
Ví dụ 1.4. Cho tam giác ABC có BC= 9 cm, CA= 4 cm, . Tính cạnh
AB và số đo góc A, góc B của tam giác ABC.
- Sau đây là lời giải sai của HS
AB= c, BC= a, CA= b. Khi đó theo bài ra ta có a= 9 cm; b = 4cm.
28
Áp dụng định lý Côsin, ta có
Suy ra .
Áp dụng định lý sin cho ABC ta có:
Vậy ; .
- Nhận xét: Nếu đọc qua thì thấy lời giải đúng, lôgic. Nhƣng kiểm tra lại, ta
thấy . Vậy sai lầm của
của lời giải ở chỗ nào ?.
- Nguyên nhân sai lầm: Do HS chủ quan, sau khi tìm ra đáp số (giải đƣợc bài
toán) coi nhƣ mình đã làm xong và không kiểm tra lại kết quả.
+ Với cho 2 số đo góc A là và ,
nhƣng thực tế ta mới lấy 1 giá trị góc A. Tƣơng tự ta mới lấy 1 giá trị góc B.
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10B (44HS) 18 HS 40,9%
- Lời giải đúng:
Đặt AB= c, BC= a, CA= b. Khi đó theo bài ra ta có a= 9cm, b = 4cm
Áp dụng định lý Côsin ta có:
29
Suy ra .
Ta có:
Suy ra
Vậy và ; .
Ví dụ 1.5. Trong hệ trục Oxy, cho tam giác ABC có PT các cạnh là AB:
, BC: , CA: . Tìm số đo góc A và
tính diện tích tam giác ABC.
- Sau đây là lời giải sai của HS
+) Tìm số đo góc A:
Ta có đƣờng thẳng AB:
có VTPT
Đƣờng thẳng AC: có VTPT
Ta có:
Vậy .
+ Tìm diện tích tam giác ABC: Ta có .
Ta có :
Từ giả thiết ta tìm đƣợc:
Ta có:
Vậy (đơn vị diện tích).
- Nhận xét: Bài giải trình bày rõ ràng, mạch lạc. Chắc không sai ?. Khi đọc kỹ
lời giải và kiểm tra kết quả thì lời giải trên sai.
30
- Nguyên nhân sai lầm
+ HS đã vận dụng công thức tính góc giữa 2 đƣờng thẳng để tính góc trong tam
giác. (góc trong tam giác bằng góc giữa 2 véctơ chung đỉnh đó).
+ HS nhớ nhầm công thức tính khoảng cách (thiếu dấu giá trị tuyệt đối). Ở bài
này số “ ” là số dƣơng nên HS không kiểm tra lại công thức tính khoảng
cách mà mình vận dụng.
+) Sai lầm HS mắc phải là “Sai lầm về luận cứ không đúng”
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10E (43HS) 17 HS 35,4%
- Lời giải đúng:
Ta có:
Từ giả thiết ta tìm đƣợc :
Ta có:
+ Tìm số đo góc A:
Ta có:
Vậy
+) Tìm diện tích tam giác ABC
Ta có:
Vậy (đơn vị diện tích).
Ví dụ 1.6. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O, cạnh a,
SA vuông góc đáy, . Gọi B‟, D‟ lần lƣợt là hình chiếu của A lên SB, SD.
Mặt phẳng (AB‟D‟) cắt SC tại C‟.
a) Gọi I là giao điểm của SO với AC‟. Tính khoảng cách từ I đến mp(SBC).
31
b) Tính thể tích khối chóp S.AB‟C‟D‟.
- Một số hình biểu diễn
Hình biểu diễn đúng Hình biểu diễn sai Hình biểu diễn sai
- Ngoài việc biểu diễn hình sai thì còn có HS giải sai
- Sau đây là lời giải sai của HS
a) Ta có: AD‟ (SDC) nên AD‟ SC
AB‟ (SBC) nên AB‟ SC
mà (AB‟D‟) cắt SC tại C‟
Suy ra SC (AB‟D‟) AC‟ SC (1)
Trong SAC có SA (2) AC và
Từ (1) và (2) ta có AC‟ đƣờng cao trong tam giác vuông cân tại A nên AC‟ là
đƣờng trung tuyến của SAC và .
Trong SAC có I là trọng tâm nên .
Từ (1) ta có suy ra .
b) Theo chứng minh trên ta có SC (AB‟D‟) nên SC B‟D‟ (3)
Do ABCD là hình vuông và SA (ABCD) nên BD (SAC) BD SC (4)
Từ (3) và (4) ta có B‟D‟ //BD và B‟D‟ qua I.
Mặt khác, trong SAC có I là trọng tâm nên .
32
Ta có .
- Nhận xét: Ngoài việc HS vẽ hình sai (sai do không thể hiện đƣợc quan hệ
vuông góc, sai do không xác định đúng vị trí điểm C‟, sai do vẽ nét đứt đoạn ở mặt
ngoài, sai do không đúng tỷ lệ DD‟=BB‟) thì còn một số sai sót sau:
+ Phần (a), HS giải chi tiết, rõ ràng và là đúng.
Nhƣng đến phần cuối lại chỉ ra ngay ? (HS không giải thích),
ngoài ra kết quả này không đúng.
+ Phần (b) cũng vậy, lúc đầu HS giải chi tiết, rõ ràng nhƣng đoạn cuối lại vận
dụng sai công thức.
+ Tóm lại HS mắc sai lầm dựa vào “luận cứ không đúng”
Sau đây là bảng điều tra về HS biểu diễn hình sai
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS vẽ sai Số % HS vẽ sai
12C (39HS) 10 HS 25,6%
Sau đây là bảng điều tra HS làm sai
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
12C (39HS) 15 HS 38,5%
- Lời giải đúng:
a) Ta có AD‟ (SDC) nên AD‟ SC
AB‟ (SBC) nên AB‟ SC
mà (AB‟D‟) cắt SC tại C‟
Suy ra SC (AB‟D‟) AC‟ SC (1)
Trong SAC có SA AC và (2)
Từ (1) và (2) ta có AC‟ đƣờng cao trong tam giác vuông cân tại A nên AC‟ là
đƣờng trung tuyến của SAC và
Trong SAC có SO và AC‟ là hai đƣờng trung tuyến nên I là trọng tâm và
33
mà . nên
+ Ta có BC (SAB) nên BC AB‟
Mà AB‟ SB nên AB‟ (SBC)
Suy ra
Trong SAB ta có
b) Theo chứng minh trên ta có SC (AB‟D‟) nên SC B‟D‟ (3)
Theo giả thiết ABCD là hình vuông và SA (ABCD) nên BD (SAC)
Suy ra BD SC (4)
Từ (3) và (4) ta có B‟D‟ //BD và B‟D‟ qua I.
+ Trong SBD có .
+ Phân chia chóp tứ giác:
ta có
Ta có
Ví dụ 1.7. Trong hệ trục Oxyz, cho
. Lập PT mp (P) chứa đƣờng thẳng AB và song song CD
- Sau đây là lời giải sai của HS
Do mp (P) chứa đƣờng thẳng AB và song song CD nên
34
Ta có:
Suy ra PT mp(P) là :
- Nhận xét: Bài toán đơn giản, suy luận lôgic và làm bài đúng. Chắc không có
sai lầm?. Nếu ta kiểm tra lại thì thấy C, D thuộc mp(P).
- Nguyên nhân sai lầm: HS không kiểm tra tính đồng phẳng của 4 điểm A, B,
C, D (nếu A, B, C, D đồng phẳng thì không tồn tại mp(P) hoặc có vô số mp(P) ). Hơn
nữa khi thầy cô ra đề thì 4 điểm A, B, C, D thƣờng là 4 đỉnh của một tứ diện và đƣa
ra phƣơng pháp làm (nhƣ trình bày ở trên).
+ HS mắc sai lầm “ Máy móc – dập khuôn ” của thuyết hành vi.
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
25 HS 64,1% 12C (39HS)
- Lời giải đúng:
+ Ta có
Suy ra A, B, C, D đồng phẳng.
+ Mặt khác nên không cùng phƣơng.
Suy ra hai đƣờng thẳng AB, CD cắt nhau .Vậy không tồn tại mp(P) cần lập.
(*) Sai lầm do luận chứng không hợp lôgic
Ví dụ 1.8. Chứng minh rằng: Nếu thì trung điểm của hai đoạn thẳng
AC và BD trùng nhau.
- Sau đây là lời giải sai của HS
Gọi I là trung điểm của AC. Khi đó ta có (1)
Nếu I là trung điểm của BD. Khi đó ta có (2)
Từ (1) và (2) ta có (đúng
theo giả thiết)
Kết luận: Nếu thì trung điểm của hai đoạn thẳng AC và BD trùng
35
nhau.
- Nhận xét: Mục tiêu cần chứng minh trung điểm của hai đoạn thẳng AC và BD
trùng nhau, nhƣng ở đây HS đã lấy làm giả thiết và với giả thiết cho thì
HS lại đi chứng minh nó.
+ HS đã mắc sai lầm “luận chứng không hợp lôgic ”. HS đã vận dụng sai quy
tắc , quy tắc đúng là
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10 HS 31,3% 10G (32HS)
- Lời giải đúng:
Gọi I là trung điểm của AC. Khi đó ta có
Từ giả thiết ta có:
I là trung điểm của BD.
Kết luận: Nếu thì trung điểm của hai đoạn thẳng AC và BD trùng nhau.
Ví dụ 1.9. Cho 4 điểm A, B, C, D bất kỳ. Gọi M, N lần lƣợt là trung điểm của
AB, CD và gọi I là trung điểm của đoạn MN. Chứng minh rằng:
- Sau đây là lời giải sai của HS
Do M là trung điểm của AB nên với điểm I ta có .
Do N là trung điểm của CD nên với điểm I ta có .
Khi đó
Suy ra I là trung điểm của MN (luôn đúng theo giả thiết). Vậy đẳng thức đƣợc chứng minh.
- Nhận xét: Mục tiêu cần chứng minh , nhƣng ở đây HS đã lấy
làm giả thiết và với giả thiết I trung điểm của hai đoạn MN thì HS lại đi chứng minh nó.
+ HS đã mắc sai lầm “luận chứng không hợp lôgic ”. HS đã vận dụng sai quy
36
tắc , quy tắc đúng là .
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
10E (43HS) 12 HS 27,9%
- Lời giải đúng:
Do M là trung điểm của AB nên với điểm I ta có .
Do N là trung điểm của CD nên với điểm I ta có .
Do I là trung điểm của MN nên ta có .
Khi đó
( luôn đúng ).
Vậy đẳng thức đƣợc chứng minh. Ví dụ 1.10. Gọi G, H, I lần lƣợt là trọng tâm, trực tâm, tâm đƣờng tròn ngoại
tiếp của ABC. Chứng minh rằng: G, H, I thẳng hàng (Định lí Ơle).
- Sau đây là lời giải sai của HS
Gọi AE là đƣờng cao và M là trung điểm BC.
Khi đó : IM BC IM//AH .
Do G là trọng tâm tam giác ABC nên G AM.
Xét hai tam giác AGH và MGI có:
; (so le trong)
AGH MGI
Suy ra và 2 góc này đối đỉnh
H, G, I thẳng hàng.
- Nguyên nhân sai lầm: HS đã ngộ nhận (điều này chỉ có khi G,
H, I thẳng hàng, mà điều này chính là luận đề).
+ HS đã mắc sai lầm suy luận không hợp lôgic. HS đã vận dụng sai quy tắc
, quy tắc đúng là .
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
37
10B (44HS) 15 HS 34,1%
- Lời giải đúng:
* Trƣớc hết ta chứng minh .
Gọi A‟ là điểm đối của A qua tâm I.
(góc nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn) (1) + Ta có
Mà (2)
Từ (1) và (2) suy ra BH // A‟C (I)
+) Tƣơng tự ta có CH// A‟B (II)
Từ (I) và (II) suy ra HBA‟C là hình bình hành
Khi đó theo quy tắc hình bình hành thì:
(3)
Theo công thức trung điểm ta có (4)
Từ (3) và (4) suy ra (I)
* Mặt khác G là trọng tâm tam giác ABC nên với điểm H ta có
(II)
Từ (I) và (II) suy ra .
Vậy G, H, I thẳng hàng (Đccm) hơn nữa HG = 2GI.
Ví dụ 1.11. Cho hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh
a, mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính
khoảng cách từ A đến mp(SCD).
- Một số hình vẽ biểu diễn.
38
Hình biểu diễn đúng Hình biểu diễn sai Hình biểu diễn sai
- Ngoài việc biểu diễn hình sai thì còn có HS giải sai
- Sau đây là lời giải sai của HS
Kẻ AK SD tại K (1)
Ta có SD (SDC) (2)
Từ (1) và (2) ta có AK (SDC), khi đó
Ta có SAD vuông cân tại A nên
- Nhận xét: HS nghĩ rằng AK SD, SD (SCD) nên AK (SCD).
Đáng lẽ HS phải chỉ ra AK vuông góc với 2 đƣờng thẳng cắt nhau nằm trong
mp(SCD) thì mới đúng.
+ Chúng ta phải dùng suy luận dạng:
(ở đây HS mới chỉ ra đƣợc mỗi X1 mà đã suy ra ngay Y )
+ Vậy HS mắc sai lầm dựa vào “luận chứng không hợp lôgic”.
+ Trong bài này ta không thể chỉ ra AK vuông góc với 2 đƣờng thẳng cắt nhau
nằm trong mp(SCD), vì không vuông góc .
Sau đây là bảng điều tra về HS biểu diễn hình sai
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS vẽ sai Số % HS vẽ sai
12E (41HS) 13 HS 31,7%
Sau đây là bảng điều tra về HS có lời giải sai
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
12E (41HS) 15 HS 36,6%
- Lời giải đúng:
39
Gọi I, J lần lƣợt là trung điểm của AB, CD. Khi đó IJ CD (1) và IJ =a
Ta có AI // CD nên AI // (SCD). Khi đó
Do (SAB) (ABCD) và SAB đều cạnh a nên SI (ABCD) và
Suy ra SI CD (2).
Từ (1) và (2) suy ra CD (SIJ)
Trong mp(SIJ) kẻ IH SJ tại H (3)
Ta có (4)
Mà SJ, CD cắt nhau và cùng nằm trong mp(SCD) (5)
Từ (3),(4) và (5) ta có IH (SCD) tại H.
Khi đó
Trong SIJ ta có: .
Vậy .
Ví dụ 1.12. Cho hình chóp tam giác S.ABC đều có tất cả các cạnh bằng a. Gọi E là
trung điểm của SB. Chứng minh rằng là góc giữa hai mặt phẳng (SAB) và (SBC).
- Sau đây là lời giải sai của HS
Do S.ABC là hình chóp đều có tất cả các cạnh bằng nhau, E là trung điểm SB
nên SAB, SBC là các tam giác đều và (1)
Mà (2)
Từ (1) và (2) ta có
(*)
(Đccm).
- Nhận xét: Nếu đọc qua thì thấy lời giải khá chặt chẽ, suy luận lôgic. Chắc
không có sai lầm ?.
40
+) Trong thực tế, đa số các trƣờng hợp cứ thõa mãn
+ Ta cần nhớ rằng: Nếu là góc giữa 2 mặt phẳng thì . Đọc kỹ lời
giải ta cần lƣu ý không luôn đúng vì có thể lớn hơn . Vậy
ta còn phải khẳng định .
+ Sai lầm HS mắc phải là “luận cứ không đúng”. Sai lầm này do HS chƣa nắm
vững kiến thức và đa số các bài toán thực tế thỏa mãn thì
( sai lầm này dựa trên thuyết hành vi).
Sau đây là bảng điều tra
Lớp đƣợc điều tra (số HS điều tra) Số HS làm sai Số % HS làm sai
12C(39HS) 20 HS 51,3%
- Lời giải đúng:
Do S.ABC là hình chóp đều có tất cả các cạnh bằng nhau, E là trung điểm SB
nên SAB, SBC là các tam giác đều và (1)
Mà (2)
Từ (1) và (2) ta có (3)
+ Ta chứng minh góc nhỏ hơn
Xét AEC, có . Áp dụng định lý côsin ta có
(4)
Từ (3) và (4) suy ra (Đccm).
Chú ý: Nếu giả thiết chỉ cho S.ABC là hình chóp đều, cạnh đáy bằng a và góc
giữa cạnh bên với cạnh đáy bằng với thì góc lớn hơn .
41
Khi đó .
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 10 lần 1)
Câu 1. Cho hình vuông ABCD có tâm O, cạnh a. Gọi M, N lần lƣợt là trung
điểm của các cạnh AD, BC.
a) Hãy tính (độ dài các vectơ):
b)Chứng minh rằng:
(2)
c) Chứng minh rằng: (1)
Câu 2.
nằm trên cạnh AC thỏa mãn AC= 3AN.
a) Phân tích mỗi vectơ theo hai vectơ .
b) Tìm tập hợp những điểm I thỏa mãn
Ghi chú: Đây là kiến thức chƣơng 1 của hình học lớp 10 (nội dung kiểm tra
trong phạm vi phần kiến thức mà HS đã học). Đề thi trong 45 phút, vừa sức HS và
chú ý tới một số sai lầm cần quan tâm là:
*) S1: tính toán nhầm và hiểu sai công thức (Câu 1a; Câu 2b) ;
*) S2: (Câu 1b );
*) S3: Chuyển vế và vế còn lại là ( không phải là số 0) (Câu 1c);
- Vận dụng sai quy tắc 3 điểm và quy tắc hiệu.
*) S4: Vận dụng sai công thức, phân tích sai (Câu 2a);
*) S5: Không làm đƣợc (Câu 2b) hoặc giải sai hoặc vận dụng sai công thức trung
điểm đoạn thẳng và công thức trọng tâm tam giác hoặc kết luận sai.
Kết luận đúng là: “Trong mặt phẳng, nếu E, F cố định thỏa mãn thì
42
tập hợp điểm I là đƣờng trung trực của đoạn EF” .
Sau đây là thống kê số HS mắc sai lầm trên:
Sai lầm S1 S2 S3 S4 S5
Lớp (số HS) 10B (44) 0 10 10 15 33
10E (43) 7 20 20 30 40
10G (32) 9 17 20 25 32
Tổng số HS (119) 16 47 50 70 105
% HS sai lầm 13,4 39,5 42,1 58,8 88,2
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 12 lần 1)
Câu 1: Hãy xác định góc giữa cạnh bên SB với mặt đáy của các hình chóp sau:
a) Hình chóp S.ABC có SA (ABC).
b) Hình chóp S.ABC có mặt bên (SAC) (ABC) và SAC là tam giác đều.
(yêu cầu HS vẽ hình và xác định chính xác góc cần tìm)
Câu 2: Hãy xác định góc giữa mặt bên (SAB) với mặt đáy của các hình chóp
sau:
a) Hình chóp S.ABC có SC (ABC), tam giác ABC vuông tại A.
b) Hình chóp S.ABCD có mặt bên (SCD) (ABCD) và SCD là tam giác đều,
ABCD là hình chữ nhật.
(yêu cầu HS vẽ hình và xác định chính xác góc cần tìm)
Câu 3: Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình vuông tâm O cạnh a, SA
(ABCD), góc giữa mp(SBD) với mặt đáy bằng .
a) Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
b) Tính khoảng cách từ D đến mp(SBC). Từ đó tính khoảng cách từ O đến
mp(SBC).
c) Gọi C‟ là trung điểm của SC. Gọi là mặt phẳng đi qua A, C‟ và song
song với BD, giả sử mp cắt SB tại B‟ và cắt SD tại D‟. Tính thể tích khối chóp
S.AB‟C‟D‟.
Ghi chú: Đây là kiến thức chƣơng 1 của hình học lớp 12 (HS đã học xong
chƣơng 1 này). Đề thi trong 60 phút, vừa sức HS và chú ý tới một số sai lầm mà điều
43
tra cần quan tâm là:
A) Sai lầm do vận dụng luận cứ không đúng
*) S1: Góc giữa đƣờng thẳng với mặt phẳng(Câu 1);
*) S2: dựa vào luận cứ không đúng để suy ra góc giữa 2 mặt phẳng (Câu 2);(Câu 3a)
*) S3: Công thức tỷ số thể tích(Câu 3c).
B) Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic
*) S4: chƣa đầy đủ luận cứ đã suy ra góc giữa 2 mặt phẳng (Câu 2), (Câu 3a);
*) S5: Suy luận thiếu lôgic đã suy ra khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng (Câu 3b)
Sau đây là thống kê số HS mắc sai lầm về vận dụng luận cứ không đúng
Sai lầm S1 S2 S3
1a 1b 2a 2b 3c 3a
Lớp (số HS) 12C (39 HS) 0 10 5 9 10 5
12E (41 HS) 0 15 7 12 20 8
0 35 12 21 30 13 Tổng số HS (80)
% HS sai lầm 0 15,0 43,8 26,3 16,3 37,5
Sau đây là thống kê số HS mắc sai lầm về “luận chứng không hợp lôgic”
Sai lầm S4 S5
2a 2b 3b 3a
Lớp (số HS) 12C (39 HS) 12 14 12 10
12E (41 HS) 17 20 20 14
27 34 32 24 Tổng số HS (80)
% HS sai lầm 33,8 42,5 30,0 40,0
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 10-lần 2).
Câu 1: Trong hệ trục Oxy, cho tam giác ABC có phƣơng trình các cạnh là:
.
a) Tìm tọa độ điểm A và độ dài đƣờng cao AH của ABC .
44
b) Tính số đo góc A của tam giác ABC.
c) Chứng minh rằng: Trong các đƣờng cao của tam giác ABC thì đƣờng cao hạ
từ đỉnh A có độ dài ngắn nhất.
Câu 2: Trong hệ trục Oxy, cho và hai đƣờng thẳng
lần lƣợt có phƣơng trình là
.
a) Tìm m để đƣờng thẳng tạo với một góc .
b) Viết phƣơng trình đƣờng thẳng d đi qua cách đều hai điểm A, B.
c) Tìm tọa độ điểm N thuộc sao cho NA+ NO ngắn nhất.
Ghi chú: Đây là kiến thức chƣơng 3 của hình học lớp 10 (nội dung kiểm tra
trong phạm vi phần kiến thức mà HS đã học). Đề thi trong 45 phút, vừa sức HS và
chú ý tới một số sai lầm mà điều tra cần quan tâm là:
A) Sai lầm do vận dụng luận cứ không đúng
*) S1: Sai công thức tính khoảng cách , công thức tính góc giữa hai véctơ (Câu 1a,b);
*) S2: Điều kiện tồn tại phƣơng trình đƣờng thẳng (Câu 2a );
*) S3: Xét thiếu trƣờng hợp. (Câu 2b);
*) S4: Sai do bệnh “máy móc- dập khuôn” (Câu 2c).
B) Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic
*) S5: chƣa đầy đủ luận cứ đã khẳng định *) S6: chƣa đầy đủ luận cứ đã khẳng định (Câu 1b); là ngắn nhất(Câu 1c).
Sau đây là thống kê số HS mắc sai lầm trên
Sai lầm Sai lầm về luận chứng Sai lầm về luận cứ
S1 S2 S3 S4 S5 S6
Lớp (số HS) 10B(44 HS) 10E (43 HS) 10G (32 HS) Tổng số HS (119) % HS sai lầm 3 8 5 16 13,4 7 18 15 40 33,6 6 15 10 31 26,1 15 30 25 70 58,8 10 18 13 41 34,4 10 20 15 45 37,8
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 12- lần 2)
, Câu 1: Trong hệ trục Oxyz, cho
và .
45
a) Chứng minh rằng: không đồng phẳng.
b) Lập PT mp (P) chứa đƣờng thẳng AB và song song CD.
c) Có tồn tại mp(Q) chứa hai điểm A, B và song song với đƣờng thẳng CE
không?. Nếu có thì hãy viết PT mp(Q).
Câu 2: Trong hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng và mặt
nhỏ hơn 4.
cầu (S) .
a) Gọi I là tâm của mặt cầu (S). Tìm m để khoảng cách từ I đến mp
b) Nếu là PT của mp . Chứng minh rằng mp
vuông góc với mp .
Ghi chú: Đây là kiến thức chƣơng 3 của hình học lớp 12 (nội dung kiểm tra
trong phạm vi phần kiến thức mà HS đã học). Đề thi trong 45 phút, vừa sức HS và
chú ý tới một số sai lầm mà điều tra cần quan tâm là:
A) Sai lầm do vận dụng luận cứ không đúng
*) S1: Sai công thức tính tọa độ tích có hƣớng của 2 véctơ (Câu 1);
*) S2: Kết luận sai về sự tồn tại của mặt phẳng (Câu 1b).
B) Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic
*) S3: Suy luận không hợp lôgic, kết luận mp(Q) có tồn tại (Câu 1c);
*) S4: Thiếu điều kiện tồn tại PT mặt phẳng, PT mặt cầu (Câu 2 ).
Sau đây là thống kê số HS mắc sai lầm trên
Sai lầm S1 S2 S3 S4
1a 1b 1c 1b 1c 2a 2b Lớp (số HS)
12G (41 HS) 9 8 8 4 32 30 25
12H (39 HS) 7 7 7 3 30 26 22
7 62 56 47 16 15 15 Tổng số HS (80)
46
% HS sai lầm 20,0 18,8 18,8 8,8 77,5 70,0 58,8
1.6. Kết luận chƣơng 1
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng:
Trong quá trình học tập, đặc biệt là trong quá trình giải toán hình học thì HS
thƣờng mắc sai lầm phổ biến nhƣ: nhớ sai công thức, tính chất, hiểu sai đề toán, thiếu
điều kiện (điều kiện để tồn tại PT đƣờng thẳng, mặt phẳng, mặt cầu), xét thiếu trƣờng
hợp, biểu diễn hình sai, không lôgic trong suy diễn. Đối với bài toán chứng minh hình
học HS thƣờng mắc sai lầm là: sai lầm về luận cứ không đúng, sai lầm về luận chứng
không hợp lôgic.
Thấy đƣợc sự cần thiết phải phát hiện, sửa chữa sai lầm phổ biến trong giải toán
hình học, đặc biệt là trong chứng minh hình học. Hạn chế này do một phần GV chƣa
chú ý tới các tình huống dẫn đến sai lầm của HS. Nhiều khi GV phát hiện thấy sai lầm
nhƣng chƣa nhắc nhở kịp thời đến HS.
Năng lực và sở thích của mỗi HS là khác nhau, đặc biệt là năng lực toán học. Do
vậy, trong quá trình học tập môn Toán các em thể hiện và bộc lộ các sai sót khác
nhau. Do đó, ngƣời GV cần nắm bắt những sai lầm đó, phân tích nguyên nhân và đề
ra cách khắc phục. Điều này rất quan trọng vì “con ngƣời phải biết học ở những sai
lầm và những thiếu sót của mình [15]”.
Từ những nghiên cứu này, chúng tôi có cơ sở thực tiễn và lý luận đề nghị các
biện pháp hiệu quả nhằm phân tích giúp HS tự phòng tránh và sửa chữa sai lầm phổ
biến từ đó góp phần hoàn thiện hơn lý luận DH môn toán sao cho đạt mục đích dạy
và học hiệu quả, hơn nữa cần giúp HS tự phát hiện ra các lỗi, sai lầm và tự tìm cách
47
sửa các lỗi mắc phải.
Chƣơng 2.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM ĐỂ SỬA CHỮA, PHÒNG TRÁNH
CÁC SAI LẦM PHỔ BIẾN CỦA HỌC SINH THPT
TRONG CHỨNG MINH HÌNH HỌC.
2.1. Biện pháp 1: GV cung cấp cho HS các kiến thức đầy đủ, chính xác.
a) Mục tiêu: Nhằm giúp HS có đủ kiến thức cần thiết, nhận thức đúng và đầy
đủ về bản chất các khái niệm, định lý, bài toán. Từ đó giúp HS tránh những sai lầm:
“sai lầm về luận cứ không đúng”.
b)Biện pháp thực hiện
Thứ nhất: Cung cấp đúng và đầy đủ kiến thức cho HS
Trong mỗi bài học Hình học, GV cần cung cấp đúng, đủ kiến thức cho HS. Ngoài
ra, trƣớc khi giải bài tập hình học thì GV nên củng cố lại kiến thức đƣợc vận dụng giải
bài toán này.
Khi HS đã có đủ kiến thức cần thiết, nhận thức đúng, đầy đủ nội dung bài toán
thì HS vận dụng đúng luận cứ, cảm thấy tự tin khi làm và trình bày bài. Khi đó HS
không mắc sai lầm đáng tiếc nhƣ ví dụ sau:
Ví dụ 2.1.1. Trong hệ trục Oxyz, cho .
Chứng minh rằng không đồng phẳng.
- Lời giải sai của HS
Ta chứng minh .
Ta có
Vậy không đồng phẳng.
- Nguyên nhân sai lầm: HS đã vận dụng sai công thức tính tích có hƣớng của
Với
48
hai véctơ thì công thức đúng là:
Nhận xét: Rõ ràng nên không đồng phẳng (đây là Đccm).
Nhƣng đọc kỹ lại ta thấy: HS kí hiệu sai công thức tích có hƣớng của hai véctơ, kí
hiệu đúng là . Khi kiểm tra lại kết quả thì đáp số là
Vậy, nếu HS nắm vững công thức tính tích có hƣớng của hai véctơ thì không mắc sai
lầm đáng tiếc này.
- Lời giải đúng:
Ta chứng minh
Ta có
Vậy không đồng phẳng.
Ví dụ 2.1.2. Trong hệ trục Oxyz, cho và mặt phẳng
: . Viết PT mp (P), biết mp(P) đi qua A, B và mp(P) vuông
góc với mp .
- Lời giải sai của HS như sau
Dễ thấy A, B không thuộc mp
Ta có:
và mp có VTPT
Do mp(P) đi qua A, B và mp(P) vuông góc với mp nên
Suy ra PT mp(P) là (vô lý, vì PT này là PT của đƣờng thẳng )
Vậy không có mp(P) thỏa mãn yêu cầu.
- Nhận xét: Mặc dù kết quả PT mặt phẳng cần lập là (kết quả
đúng) nhƣng HS kết luận sai. Nguyên nhân sai lầm là do HS không nắm chắc các
49
trường hợp riêng của PT mặt phẳng nên coi chỉ là PT của đƣờng thẳng.
Hơn nữa HS viết là sai (do không nắm chắc định nghĩa
hai véctơ bằng nhau) và việc kiểm tra A, B thuộc (hay không thuộc) mp là không
cần thiết.
Thứ hai: Trong quá trình giảng dạy khái niệm, định lý hình học, GV nhấn mạnh
bản chất các khái niệm, định lý.
Chúng tôi đồng quan điểm với tác giả Nguyễn Bá Kim [12] về các hoạt động DH
khái niệm, DH định lý (gồm các hoạt động: tiếp cận, hình thành, củng cố, vận dụng) và
những hoạt động củng cố khái niệm, định lý (gồm các hoạt động: hoạt động nhận dạng
và thể hiện, hoạt động ngôn ngữ, hoạt động khái quát hóa, đặc biệt hóa và hệ thống hóa).
Theo chúng tôi cần nhấn mạnh hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm, định lý.
Khi HS đã có đủ kiến thức cần thiết, nhưng chưa hiểu và nắm được bản chất
khái niệm, nội dung định lý, công thức nên vận dụng luận cứ không chính xác dẫn
đến sai lầm đáng tiếc.
Ví dụ 2.1.3. Cho tam giác ABC đều cạnh a. Tính .
- Lời giải sai của HS
Do tam giác ABC đều cạnh a nên .
Ta có .
- Nguyên nhân sai lầm: HS không nắm đƣợc bản chất góc giữa hai véctơ nên
xác định sai góc . Kết quả đúng là
(góc giữa 2 véctơ phải chung gốc).
- Lời giải đúng:
Ta có
Ví dụ 2.1.4. Trong hệ trục Oxyz, cho hai mặt phẳng (m
. Chứng minh rằng mp vuông góc với là tham số) và :
50
mp .
- Lời giải sai của HS như sau
Ta có mp có VTPT
mp có VTPT .
Ta có
Vậy với mọi m thì mp luôn vuông góc với mp .
- Nhận xét: HS không nắm vững điều kiện để PT là PT
của một mặt phẳng là: Hơn nữa
là VTPT của mp khi và chỉ khi .
- Lời giải đúng:
Điều kiện để là PT mặt phẳng là:
(1)
+ Với có VTPT ta có : mp
mp có VTPT .
suy ra
Từ (1) và (2) ta có kết luận: khi thì mp vuông góc với mp .
Thứ ba: Dự đoán trƣớc đƣợc các sai lầm mà HS hay mắc phải.
Nếu dự đoán trƣớc đƣợc các sai lầm mà HS hay mắc phải thì khi giảng dạy GV sẽ
chuẩn bị bài, soạn bài đề phòng đƣợc các sai lầm này cho HS, giúp cho HS có nhận thức
đúng đắn, chính xác và tránh đƣợc các sai lầm đáng tiếc, tiết kiệm đƣợc thời gian (sau
này GV không mất thời gian để củng cố lại kiến thức, HS cũng không mất thời gian để
học lại). Hơn nữa sự chủ động đề phòng các sai lầm bao giờ cũng mang tính tích cực,
làm cho giờ dạy của GV sôi nổi, có hiệu quả, HS thì hứng thú học tập và tạo dấu ấn, nhớ
kĩ kiến thức hơn.
Khi DH các học khái niệm, định lý về hình học thì GV cần dự đoán trƣớc (bằng
kinh nghiệm bản thân hoặc trao đổi với đồng nghiệp) những khái niệm nào, định lý nào
51
HS khó hiểu, hiểu sai, hiểu không đầy đủ và các khả năng HS hay mắc sai lầm, để từ đó
có PP giảng dạy phù hợp, có những ví dụ cụ thể để minh họa, có những hình ảnh trực
quan minh họa, bên cạnh đó cũng cần lấy một số “phản ví vụ” (ví dụ không đúng với
khái niệm, định lý).
Khi HS đã học xong một số khái niệm, GV nên chỉ ra mối liên hệ giữa các khái
niệm (nếu có) để từ đó HS hiểu kỹ hơn, sâu hơn và có cái nhìn tổng quát hơn vấn những
vấn đề đó và biết vận dụng vào bài tập một cách hợp lý, chính xác, không mắc sai lầm
đáng tiếc. Khi HS đã học xong một số định lý, GV cần chỉ rõ cấu trúc lôgic của mỗi định
lý, vận dụng nó để làm gì? cách vận dụng nó? bên cạnh đó nên chỉ ra mối liên hệ giữa
các định lý (nếu có) để từ đó HS hiểu kỹ hơn, sâu hơn và có cái nhìn tổng quát hơn vấn
những vấn đề đó và biết suy luận, vận dụng định lý vào bài tập một cách lôgic, chính
xác, không mắc sai lầm đáng tiếc.
Ví dụ 2.1.5. Khi dạy về khái niệm góc giữa hai véctơ trong mặt phẳng, thì
GV cần nhấn mạnh:
+) Góc giữa hai véctơ phải chung gốc;
+) Miền giá trị của góc giữa hai véctơ là từ đến , phân biệt với miền giá trị
của góc giữa hai đƣờng thẳng (từ đến
); +) Chỉ ra quan hệ góc giữa 2 đƣờng thẳng với góc giữa hai VTCP của hai đƣờng
thẳng đó;
+) Lấy một số ví dụ góc giữa hai véctơ trong tam giác đều, trong tam giác vuông,
trong hình vuông (luôn quy về góc giữa hai véctơ chung gốc);
+) Lấy một số phản ví dụ về góc giữa hai véctơ trong tam giác;
+) Rèn luyện cho HS vẽ hình để xác định góc giữa hai véctơ cho trƣớc;
+) Bên cạnh đó GV lƣờng trƣớc đƣợc một số sai lầm nhƣ:
STT Sai Đúng
1
Nếu Nếu là hai véctơ cùng phƣơng . Khi đó
là hai véctơ cùng phƣơng. Khi đó 2 +) , nếu cùng hƣớng
52
+) , nếu ngƣợc hƣớng
Gọi lần lƣợt là giá của hai véctơ . Khi đó ta có
3 = khi là góc nhọn +)
+) khi là góc tù
Chẳng hạn với tam giác ABC ta có
Đúng Sai
+) khi là góc nhọn
+) khi là góc tù
Hoặc với ABCD là hình bình hành tâm I. Khi đó ta có
Sai Đúng
Ví dụ 2.1.6. Khi dạy về “ PT tổng quát của mặt phẳng”, thì GV cần nhấn mạnh:
+) PT : (x, y, z là ẩn)
là PT của một mặt phẳng, có VTPT ;
+) Mọi PT của một mặt phẳng đều có dạng:
53
với x, y, z là ẩn;
+) GV nhấn mạnh rằng: Trong hệ trục tọa độ Oxyz thì các PT dạng
; đều là PT
trình của mặt phẳng, chứ không phải là PT đường thẳng.
+) Lấy một số ví dụ về PT mặt phẳng (có cả các trƣờng hợp hệ số của ẩn bằng 0)
(chỉ rõ hệ số A, B, C và tọa độ của VTCP);
+) Lấy một số phản ví dụ (nhƣ: không là PT của mặt phẳng);
+) Lấy một số ví dụ để kiểm tra điều kiện ;
Chẳng hạn: Tìm tham số m để PT: là PT của một
mặt phẳng.
+) Các trƣờng hợp riêng của PT mặt phẳng :
Mặt phẳng đi qua gốc tọa độ;
Mặt phẳng song song hoặc trùng với các mặt phẳng tọa độ;
Mặt phẳng song song hoặc chứa các trục tọa độ;
Mặt phẳng cắt các trục tọa độ (PT mặt phẳng theo đoạn chắn);
Bên cạnh đó GV lƣờng trƣớc đƣợc một số sai lầm nhƣ:
Sai Đúng STT
là PT mặt phẳng song +)
song với mp(Oyz) 1 Đều là PT đƣờng thẳng, (không phải +) là PT mặt phẳng chứa là PT của mặt phẳng) trục Oz
2 Khi đó PT mp(P) là: Khi đó PT mp(P) là:
là PT của mặt phẳng có VTCP là Không luôn luôn là PT mặt phẳng .
Chỉ là PT của một mặt phẳng khi . 3
. Khi đó nó có VTPT
54
là .
2.2. Biện pháp 2: GV tập luyện cho HS vẽ hình đúng.
a) Mục tiêu: Nhằm giúp HS có cái nhìn tổng quát về bài toán hình, HS hiểu đúng
đƣợc luận đề đồng thời tìm đƣợc luận cứ đúng đắn nhờ gợi ý từ trực quan. Giúp HS
tránh những sai lầm: “ngộ nhận”, luận đề và luận cứ không đúng.
b) Biện pháp thực hiện
Thứ nhất: Vẽ hình minh họa cho mỗi bài toán, xét các trƣờng hợp có thể xảy ra.
Coi việc vẽ hình minh họa là yêu cầu bắt buộc khi giải toán hình học.
Ví dụ 2.2.1. Trong mặt phẳng, cho tam giác ABC cân tại A có BC = 6cm, bán
kính đƣờng tròn ngoại tiếp R= 5 cm. Tính độ dài cạnh bên của tam giác ABC.
- Ta có các hình minh họa.
Ví dụ 2.2.2. Trong hệ trục Oxy, cho . Viết phƣơng trình
đƣờng thẳng d đi qua cách đều hai điểm A, B.
- Ta có các hình minh họa.
Thứ hai: Vẽ đúng đƣờng thẳng vuông góc với mặt phẳng, xác định đúng chân
đƣờng cao của mỗi hình đa diện.
Trong chƣơng trình THPT, các hình cơ bản của Hình học không gian là: hình lập
phƣơng, hình hộp, hình chóp, hình chóp cụt, hình lăng trụ, hình nón, hình nón cụt, hình
trụ và hình cầu. Ngoài hình cầu thì các hình trên đều có đặc trƣng là: đáy và đƣờng cao.
Việc xác định và vẽ đa giác đáy của các hình đa diện trên không khó khăn (vì chỉ cần xác
55
định mặt ngoài và mặt khuất của hình đa diện). Để hình vẽ đƣợc trực quan, thể hiện quan
hệ song song, quan hệ vuông góc thì ta cần xác định đúng đƣờng cao và vị trí chân
đƣờng cao của hình đa diện.
Với mỗi bài toán về hình đa diện, GV hƣớng dẫn và yêu cầu HS vẽ hình minh họa,
xác định đúng chân đƣờng cao (vẽ hình minh họa ở góc nhìn khác nhau). Ngoài ra GV
chỉ ra vẽ hình minh họa sai.
Ví dụ 2.2.3. Cho hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh
a, mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính thể
tích khối chóp S.ABCD.
Hình 1 (vẽ đúng)
Hình 2 (vẽ đúng)
Hình 3 (vẽ sai)
-Ta có một số hình biểu diễn minh họa.
Ngoài ra đối với hình không gian cần nắm vững nguyên tắc: Quy tắc vẽ hình
[7, tr.45] (sách giáo khoa Hình học 11, trang 45. Các đường trong hình vẽ không
được chồng lên nhau (đè lên nhau). Đối với từng Dạng hình cụ thể ta có cách vẽ
riêng nhƣ sau:
+ Đối với hình chóp đều:
Bước 1: Vẽ đáy là đa giác đều (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất;
Bước 2: Xác định tâm I của đa giác đều;
Bước 3: Từ tâm I ta dựng đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác
đáy (đường thẳng d song song với mép giấy (mép bảng));
Bước 4: Từ một điểm bất kỳ (khác I) trên d ta nối với các đỉnh của đa giác đáy.
Khi đó ta được hình chóp đa giác đều.
+ Đối với hình chóp có cạnh bên vuông góc với đáy:
56
Bước 1: Vẽ đáy (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất);
Bước 2: Từ đỉnh có cạnh bên vuông góc với đáy ta dựng đường thẳng d vuông
góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy (đường thẳng d song song với mép giấy
(mép bảng));
Bước 3: Từ một điểm bất kỳ trên d ta nối với các đỉnh của đa giác đáy. Khi đó
ta được hình chóp cần tìm.
+ Đối với hình chóp có mặt bên vuông góc với đáy:
Bước 1: Vẽ đáy (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất);
Bước 2: Ta xác định một điểm H trên cạnh đáy (cạnh này thuộc mặt bên vuông
góc với đáy). Từ H ta dựng đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng chứa đa
giác đáy (đường thẳng d song song với mép giấy (mép bảng));
Bước 3: Từ một điểm bất kỳ (khác H) trên d ta nối với các đỉnh của đa giác đáy.
Khi đó ta được hình chóp cần tìm.
+ Đối với hình chóp có chân đƣờng cao H ở vị trí đặc biệt (theo giả thiết):
Bước 1: Vẽ đáy ( đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất);
Bước 2: Ta xác định vị trí điểm H (theo giả thiết). Từ H ta dựng đường thẳng d
vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy (đường thẳng d song song với mép
giấy (mép bảng));
Bước 3: Từ một điểm bất kỳ (khác H) trên d ta nối với các đỉnh của đa giác đáy.
Khi đó ta được hình chóp cần tìm.
+) Đối với hình lăng trụ đứng:
Bước 1: Vẽ đáy (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất);
Bước 2: Từ mỗi đỉnh của đa giác đáy ta dựng các đoạn thẳng song song, bằng
nhau và cùng vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy (các đoạn này song
song với mép giấy (mép bảng));
Bước 3: Từ các đầu mút của mỗi đoạn thẳng ở bước 2 ta nối lại với nhau để
được đa giác bằng đa giác đáy. Khi đó ta có lăng trụ cần vẽ.
+) Đối với hình lăng trụ đã biết điểm H là hình chiếu của một đỉnh:
Bước 1: Vẽ đáy (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất)
Bước 2: Từ H ta dựng đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác
57
đáy (đường thẳng d song song với mép giấy (mép bảng)). Từ một điểm bất kỳ
(khác H) trên d ta nối với một đỉnh của đa giác đáy (sao cho cạnh này thỏa mãn
giả thiết). Khi đó ta được một cạnh của lăng trụ;
Bước 3: Từ mỗi đỉnh còn lại của đa giác đáy ta dựng các đoạn thẳng song song
và bằng cạnh vừa dựng;
Bước 4: Từ các đầu mút của mỗi đoạn thẳng ở bước 3 ta nối lại với nhau để
được đa giác bằng đa giác đáy. Khi đó ta có lăng trụ cần vẽ.
+) Đối với hình lăng trụ xiên:
Bước 1: Vẽ đáy (đã có chủ định mặt ngoài và mặt bị khuất);
Bước 2: Xác định yếu tố góc- khoảng cách (giả thiết cho).Chủ định vẽ xiên về
phía nào cho phù hợp. Từ một đỉnh ở đáy ta vẽ một cạnh xiên;
Bước 3: Từ mỗi đỉnh còn lại của đa giác đáy ta dựng các đoạn thẳng song song
và bằng cạnh vừa dựng;
Bước 4: Từ các đầu mút của mỗi đoạn thẳng ở bước 3 ta nối lại với nhau để
được đa giác bằng đa giác đáy. Khi đó ta có lăng trụ cần vẽ.
Dựa vào hình vẽ, ghi giả thiết, kết luận của bài toán. Việc ghi giả thiết, kết luận
giúp ta nắm vững hơn nội dung bài toán, chuẩn bị tốt cho các bƣớc tiếp theo.
Để hƣớng dẫn HS cho trực quan hơn ta có thể sử dụng các phần mền vẽ hình
nhƣ sketpas, GeoGebra,.. để vẽ hình minh họa. Khi đó HS thấy rõ mặt ngoài và mặt
khuất cũng nhƣ những nét đứt đoạn và nét liền.
Ví dụ 2.2.4. Trong không gian, cho hình lập phƣơng ABCD. A‟B‟C‟D‟. Gọi M
là điểm thuộc đoạn AD‟, N là điểm thuộc đoạn BD sao cho . Chứng
minh rằng MN là đoạn vuông góc chung của hai đƣờng thẳng AD‟ và BD.
- Lời giải
+ Trƣớc hết ta tóm tắt giả thiết và kết luận
+) ABCD. A‟B‟C‟D‟ là hình lập phƣơng.
GT +) M AD‟, N BD sao cho
KL Chứng minh: MN AD' và MN BD
58
+ Ta có một số hình vẽ cho bài toán
Hình 1
Hình 2
Hình 4
Hình 3
Hình 5
Hình 6
- Lời giải (Cách 1)
Kẻ MF AD tại E AD tại F ; NE
Ta có MF// DD‟ và nên (1)
Ta có NE// BA và nên (2)
Từ (1) và (2) ta có F là trung điểm của AE và E là trung điểm của DF
59
+) Chứng minh MN BD
Theo cách dựng ta có MF (ABCD) nên MF BD (3)
Xét NDF có đƣờng cao NE cũng là đƣờng trung tuyến nên NDF cân tại N,
lại có suy ra NDF vuông cân tại N.
Suy ra FN BD (4)
MN (*)
ND hay FN Từ (3); (4) ta có BD (MNF) suy ra BD +) Chứng minh MN AD'
Theo cách dựng ta có NE (AA‟D‟D) nên NE AD‟ (5) Xét MAE có đƣờng cao MF cũng là đƣờng trung tuyến nên MAE cân tại M,
lại có suy ra MAE vuông cân tại M.
Suy ra EM MA hay EM
Từ (5) và (6) ta có AD‟ MN (**)
AD‟ (6) (MNE) suy ra AD‟ Từ (*) và (**) suy ra MN là đoạn vuông góc chung của BD và AD‟.
- Nhận xét:
+ Không nên vẽ hình nhƣ Hình 4, Hình 5, Hình 6, vì vẽ nhƣ thế gây ngộ nhận
sự cắt nhau của hai đƣờng, không làm nổi bật đoạn MN lên đƣợc và bị rối khi vẽ
thêm đƣờng. Cụ thể: với Hình 4, Hình 5 làm cho HS nghĩ đoạn MN cắt đoạn CC‟, với
Hình 6 làm cho HS nghĩ MN không phải là đoạn vuông góc chung của AD‟ và BD, từ
;
đó làm lu mờ việc chứng minh và
+ Với Hình 1, Hình 2 nhìn trực quan hơn và tìm lời giải nhanh hơn. Với hình vẽ
này gợi cho HS nghĩ đến PP tọa độ với gốc trùng với đỉnh A.
- Lời giải (Cách 2): Ta dùng PP tọa độ
Chọn hệ trục tọa độ Oxyz sao cho O A, D trục Ox, B trục Oy, A‟ trục Oz
Không làm mất tính tổng quát ta có thể giả sử ABCD.A‟B‟C‟D‟ là hình hộp có
cạnh bằng 1. Khi đó ta có tọa độ các đỉnh là:
Ta có
60
Vậy MN là đoạn vuông góc chung của BD và AD‟.
2.3. Biện pháp 3: GV tập luyện cho HS tìm hiểu đúng luận cứ, luận chứng trong
các bài toán có lời giải.
a) Mục tiêu: Hình thành và phát triển cho HS kỹ năng xác định các luận cứ và
xác định quy tắc suy luận đƣợc sử dụng trong chứng minh bài toán hình học.
b) Biện pháp thực hiện:
Dựa vào ba bộ phận cấu thành của chứng minh (luận đề, luận cứ, luận chứng)
chúng ta nhấn mạnh ba yêu cầu sau đây để đảm bảo chứng minh là đúng.
+) Luận đề không được đánh tráo.
+) Luận cứ phải đúng.
+) Luận chứng phải hợp lôgíc.
Nên để làm đƣợc điều này GV có thể thực hiện nhƣ sau.
Thứ nhất: Thƣờng xuyên tập luyện cho HS hoạt động vẽ hình, ghi giả thiết
(một phần quan trọng của luận cứ) và kết luận (luận đề) của các bài toán. Coi việc ghi
giả thiết và kết luận của bài toán là yêu cầu bắt buộc khi giải toán.
Ví dụ 2.3.1. Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc với nhau.
Gọi H là hình chiếu của O trên mp(ABC). Chứng minh rằng:
a) BC (OAH).
b) H là trực tâm của tam giác ABC.
c) Các góc của tam giác ABC đều nhọn.
- Ta có giả thiết, kết luận và hình vẽ của bài toán nhƣ sau:
Cho tứ diện OABC có:
GT +) OA OB, OB OC, OC OA
+) OH (ABC) tại H
a) BC (OAH).
b) H là trực tâm của tam giác ABC.
KL c) Các góc của tam giác ABC đều nhọn.
Thứ hai: Thƣờng xuyên tập luyện cho HS phân tích các bƣớc trong chứng minh
để HS nắm đƣợc các quy tắc suy luận lôgic đƣợc sử dụng một cách tàng ẩn trong mỗi
61
bƣớc chứng minh.
Để tìm lời giải cho bài toán GV nên phân tích ngƣợc từ luận đề ta tìm mối liên
hệ với giả thiết (luận cứ). Từ đó lại tổng hợp lại, liên kết các phân tích trên để có lời
giải đúng, chính xác. Phân tích và tổng hợp lời giải cho mỗi bài toán không chỉ rèn
kỹ năng giải toán hình học mà còn phát triển tƣ duy cho HS.
Để chứng minh mệnh đề . Ta thực hiện một loạt các thao tác phân tích
ngƣợc dạng (với là các mệnh đề trung gian ):
Ví dụ 2.3.2. Cho tứ diện ABCD có hai mặt ABC và BCD là hai tam giác cân có
chung cạnh đáy BC. Gọi M là trung điểm của cạnh BC.
a) Chứng minh rằng: BC (ADM).
b) Gọi DH là đƣờng cao của ADM. Chứng minh rằng: DH (ABC).
* Phân tích bài toán:
Cho tứ diện ABCD có: ABC và BCD
GT +) M là trung điểm của BC
+) DH là đƣờng cao của ADM.
Chứng minh rằng:
KL a) BC (ADM).
b) DH (BCD).
- Luận đề: BC (ADM) ; DH (BCD).
- Luận cứ: Các khái niệm tam giác cân, trung điểm của đoạn thẳng, tính chất
đƣờng trung tuyến xuất phát từ đỉnh của tam giác cân, khái niệm đƣờng cao của tam
giác gắn vào giả thiết của bài toán. Khi đó:
- Luận chứng:
62
+ Chứng minh BC (ADM):
BC
(ADM)
Ta phân tích ngƣợc yêu cầu cần chứng minh BC (ADM).
( Loại bỏ PP tọa độ, loại bỏ việc tìm 2 đƣờng thẳng khác mà cắt nhau cùng nằm
trong mp(ADM) và cùng vuông góc BC ).
( Huy động luận cứ để chỉ ra BC vuông góc với 2 đƣờng thẳng cắt nhau cùng
nằm trong mp(ADM) ).
Ta loại bỏ chứng minh trƣờng hợp 2, trƣờng hợp 3 ( vì phức tạp).
Việc chỉ ra dễ dàng hơn.
Ta tổng hợp và có lời giải
Tam giác ABC cân tại A, có M là trung điểm của BC nên BC AM (1)
Tam giác BCD cân tại D, có M là trung điểm của BC nên BC DM (2)
Mà AM cắt DM tại M và AM, DM mp(ADM) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra BC (ADM) (Đccm).
Hoặc viết lời giải thu gọn hơn
Hai tam giác ABC và BCD là các tam giác cân thứ tự tại A và D
Mà M là trung điểm của BC BC AM, BC DM hơn nữa AM DM =M
BC (ADM) (đpcm).
+ Chứng minh DH (BCD) có phân tích và tổng hợp tƣơng tự nhƣ trên
Ta có lời giải thu gọn
Theo câu (a): BC (ADM), DH (ADM) DH BC (4)
mà theo giả thiết: DH AM, BC AM= M (5)
63
Từ (4) và (5) suy ra DH (BCD) (Đccm).
- Nhận xét: Ta đã chứng minh BC (ADM) bằng quy tắc suy luận lôgic
.
Ví dụ 2.3.3. Cho hìn
khoảng cách từ A đến (SBC).
* Phân tích bài toán:
GT
KL Tính .
- Luận đề: Tính .
- Luận cứ: là các khái niệm nhƣ: , đƣờng cao của hình
chóp, thể tích khối chóp, hình vuông, tam giác cân, tam giác đều, tam giác vuông,
trung điểm của đoạn thẳng, tính chất đƣờng trung tuyến xuất phát từ đỉnh của tam
giác cân, khái niệm hình chiếu của một điểm trên một mặt phẳng, đƣờng thẳng vuông
góc với mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng. Khi đó:
- Luận chứng:
(PP gián tiếp)
(PP gián tiếp)
(PP trực tiếp)
(PP gián tiếp)
(PP tọa độ)
Tìm M: AM cắt
Tìm điểm M sao
+) Chọn hệ trục
(SBC) tại I và tính
cho AM// (SBC)
Ta phân tích ngƣợc yêu cầu tính .
Oxyz
và tính đƣợc
đƣợc
mp(SBC)
+) Tìm tọa độ A,
biết đƣợc
PT mp(SBC)
Tìm hình chiếu H của A trên
( Ta loại bỏ PP thứ nhất (vì phức tạp, không khả thi ). Các PP 2, PP 3, PP 4, PP 5
đều khả thi ).
- Sau đây là cách làm theo PP 2 và PP 4
64
Gọi O là tâm của hình vuông ABCD. Ta có
Cách 1: Chọn hệ trục Oxyz sao cho:
+) O là giao điểm của AC và BD
+) Tia Ox trùng với tia OC
+) Tia Oy trùng với tia OB
+) Tia Oz trùng với tia OS
Khi đó ta có:
PT mp(SBC) là
Vậy .
Cách 2:
Ta có A, O, C thẳng hàng và C (SBC), suy ra .
Gọi M là trung điểm BC thì (1)
Gọi K là hình chiếu của O trên SM, suy ra OK SM (2)
Do S.ABCD là hình chóp đều nên SO (ABCD) suy ra SO BC (3)
Từ (1) và (3) ta có BC (SOM) suy ra BC OK (4)
Từ (2) và (4) ta có OK (SBC) suy ra
Trong SOM ta có:
.
65
Vậy .
Ví dụ 2.3.4. Cho lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ có đáy ABCD là hình chữ nhật
. Hình chiếu vuông góc của điểm A’ trên mặt phẳng (ABCD) trùng
với giao điểm của AC và BD, góc giữa hai mặt phẳng (ADD’A’) và (ABCD) bằng 600. Tính thể tích của khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ điểm B’ đến mặt phẳng
(A’BD) theo a.
Phân tích bài toán:
Lăng trụ ABCD.A‟B‟C‟D‟ có đáy ABCD
GT là hình chữ nhật
+) A‟O (ABCD), với
+)
a) Tính .
KL b) Tính .
- Luận đề: Tính và Tính .
- Luận cứ: Các khái niệm: khối lăng trụ, thể tích khối lăng trụ, hình chữ nhật,
tam giác cân, tam giác vuông, trung điểm của đoạn thẳng, tính chất đƣờng trung
tuyến xuất phát từ đỉnh của tam giác cân, khái niệm hình chiếu của một điểm trên một
mặt phẳng, đƣờng cao của lăng trụ, đƣờng thẳng vuông góc với mặt phẳng, giao
tuyến của hai mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, khoảng cách từ một điểm đến một
mặt phẳng, đƣờng thẳng song song với một mặt phẳng. Khi đó:
- Luận chứng:
+ Tính .
Gọi O là giao điểm của AC với BD. Khi đó theo giả thiết thì A‟O (ABCD)
và .
Ta có .
66
Tìm A‟O ; ta khai thác giả thiết .
+) Xác định giao tuyến b của (ADD‟A‟); (ABCD)
Ta phân tích ngƣợc để xác định góc giữa hai mặt phẳng:
+) Tìm d (ADD‟A‟) sao cho d b
+) Tìm d‟ (ABCD) sao cho d‟ b Tìm 2 đƣờng thẳng d, d‟ lần lƣợt vuông góc với mp(ADD‟A‟) ; mp(ABCD)
(ABCD) = AD
-) Gọi E là hình chiếu của O trên AD ta có:
+) A‟E (ADD‟A‟) và A‟E AD.
+) OE (ABCD) và OE AD.
-) Ta có (ADD‟A‟)
-) Tìm vị trí của E ?.
Ta loại bỏ cách 1 (vì phức tạp), huy động luận cứ để chỉ ra đúng vị trí của E trên AD.
Ta tổng hợp và có lời giải:
Gọi E là trung điểm của AD. Khi đó OE AD (1) và .
Từ A‟O (ABCD) suy ra A‟O AD (2)
Từ (1) và (2) suy ra AD A‟E
Vậy ta có
Suy ra
Trong ta có .
Vậy .
67
+ Tính
Ta Phân tích:
(PP gián tiếp)
(PP trực tiếp) (PP gián tiếp) (PP gián tiếp)
Tìm hình chiếu Tìm M sao cho Tìm điểm M sao
H của B‟ trên B‟M cắt (A‟BD) cho B‟M// (A‟BD)
mp(A‟BD). tại I và tính đƣợc và tính đƣợc
, .
biết đƣợc
Ta loại bỏ PP tọa độ và PP 1, PP 2, PP 3 ( vì phức tạp, không khả thi ), huy
động luận cứ để tìm điểm M sao cho B‟M// (A‟BD) ).
Ta tổng hợp và có lời giải:
Ta có A‟B‟CD là hình bình hành nên B‟C// A‟D B‟C//(A‟BD).
Suy ra .
Trong có ; CD= a
Vậy là tam giác đều cạnh a.
Gọi H là trung điểm của OD thì (3)
Do A‟O (ABCD) nên A‟O CH (4)
Từ (3), (4) ta có CH (A‟BD).
Vậy .
Chú ý: Ta có thể tính dựa vào thể tích nhƣ sau:
68
.
Mà
.
Thứ ba: GV cần có ý thức phát hiện và sửa chữa những sai lầm của HS trong
giải toán chứng minh. Khi sửa chữa những sai lầm đó của HS thì GV cần chỉ rõ sai
lầm đó (sai lầm đã vi phạm yêu cầu nào trong 3 yêu cầu trên). Sau đó GV trình bày
lại lời giải của bài toán theo đúng thứ tự lôgic.
Ví dụ 2.3.5. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi ABCD tâm O cạnh a,
góc và SA= SC=a, SB = SD. Chứng minh rằng:
a) SO (ABCD) b) AC (SBD)
- Lời giải sai của HS như sau:
+) S.ABCD là hình chóp, có ABCD hình
GT thoi tâm O cạnh a, .
+) SA= SC=a, SB = SD.
KL Chứng minh rằng: a) SO (ABCD).
b) AC (SBD).
a) Chứng minh: SO (ABCD)
Do ABCD là hình thoi tâm O nên O là trung điểm của AC.
Do SA= SC nên SAC cân đỉnh S suy ra SO AC (1)
Mặt khác ta có AC (ABCD) (2)
Từ (1) và (2) suy ra SO (ABCD).
b) Chứng minh: AC (SBD)
Vì ABCD là hình thoi nên AC BD (3)
Mặt khác ta có BD (SBD) (4)
69
Từ (3) và (4) suy ra AC (SBD).
- Nhận xét: Rõ ràng lời giải trên là sai vì:
+) Hoặc đƣa ra luận cứ không chính xác. HS đã hiểu lầm rằng: “Nếu một đƣờng
thẳng a vuông góc với đƣờng thẳng b nằm trong mặt phẳng (P) thì a (P)”.
+) Hoặc suy luận thiếu lôgic: vì để chứng minh a (P) ta cần chứng minh a
vuông góc với 2 đƣờng thẳng b, c cắt nhau nằm trong mp(P). Ở đây HS mới chỉ ra “a
vuông góc một đƣờng thẳng b nằm trong mp(P)”.
Luận cứ đúng của bài toán này là định lý về đƣờng thẳng vuông góc với mặt
phẳng (Định lý ở trang 99, SGK Hình học 11)[14]: “Nếu một đƣờng thẳng vuông góc
với hai đƣờng thẳng cắt nhau cùng thuộc một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt
phẳng ấy”.
- Lời giải đúng:
a) Theo giả thiết ABCD là hình thoi tâm O nên O là trung điểm của AC, BD và
AC BD tại O. (1)
Vì SA = SC nên SAC cân đỉnh S suy ra SO AC (2)
Vì SB = SD nên SBD cân đỉnh S suy ra SO BD (3)
Ta lại có AC, BD cắt nhau và nằm trong (ABCD) (4)
Từ (2), (3) và (4) suy ra SO (ABCD).
b) Theo phần (a) ta có SO AC (5)
Mặt khác BD, SO cắt nhau và nằm trong (SBD) (6)
Từ (1), (5) và (6) suy ra AC (SBD).
Ví dụ 2.3.6. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A,
, AB= a. Các cạnh bên của hình chóp đều hợp với mặt đáy một góc bằng
.Tính diện tích xung quanh của hình chóp.
- Khi giải bài toán thì HS thƣờng giải nhƣ sau:
Trong ABC ta có
Ta có diện tích xung quanh:
70
Kẻ SH mp (ABC) khi đó ta có:
Kẻ HN AB, HE BC, HM AC theo định lý ba đƣờng vuông góc ta có
SN AB, SE BC, SM AC.
Nên .
+ Tính SN, SE, SM theo a.
Đến đây HS không làm đƣợc nữa và cho là bài toán thiếu dữ kiện.
- Nguyên nhân: là do HS chƣa khai thác hết giả thiết của bài toán nên vẽ hình
sai. (Hình vẽ bên không thuận lợi cho HS chứng minh bài toán, không có gợi ý một
liên hệ nào giúp cho HS thực hiện việc tính toán). Trƣớc khi vẽ hình cần chú ý đến
"giả thiết" của bài toán là cạnh bên hợp với đáy các góc bằng nhau
H là tâm đƣờng tròn ngoại tiếp tam giác
ABC (vuông tại A) H là trung điểm BC. Khi đó hình vẽ mới đúng.
- Sai lầm HS mắc phải “Dựa vào luận cứ không chính xác”.
-Vậy ta có lời giải đúng nhƣ sau:
+) S.ABC là hình chóp, có ABC vuông tại A,
GT , AB= a.
+) SA, SB, SC đều hợp mp(ABC) một góc .
KL = ?
Trong ABC ta có:
.
Ta có diện tích xung quanh:
Kẻ SH mp (ABC) khi đó ta có: .
+) Tìm vị trí của H:
Do H là tâm đƣờng tròn ngoại tiếp
tam giác ABC (vuông tại A) H là trung điểm BC.
+) Gọi M, N lần lƣợt là trung điểm AC, AB. Khi đó HM AC, HN AB theo
71
định lý ba đƣờng vuông góc ta có: SN AB, SM AC.
Suy ra .
+) Tìm SH, SM, SN.
Trong SBC ta có SH vừa là đƣờng cao vừa là đƣờng trung tuyến nên SBC
cân tại S mà nên .
Trong SHM vuông tại H, có .
Suy ra .
Trong SHN vuông tại H, có .
Suy ra .
Vậy .
Ví dụ 2.3.7. Cho khối chóp S.ABCD có SA (ABCD) và ABCD là hình chữ
nhật tâm O, . Hãy tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a, biết góc
giữa 2 mp( SBD) với mp(ABCD) bằng .
Cho khối chóp S.ABCD có:
GT +) SA (ABCD);
+) Đáy ABCD là hình chữ nhật tâm O,
+) .
KL Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a.
- Lời giải sai của HS như sau:
Do SA (ABCD) nên SA là chiều cao của khối chóp S.ABCD nên ta có:
.
72
+) Tính
Do ABCD là hình chữ nhật nên ta có
+) Tính SA
Do SA (ABCD) nên góc giữa 2 mặt phẳng ( SBD) và (ABCD) là góc .
Trong ACD vuông tại D, có
Trong SAO vuông tại A, ta có
Vậy .
- Nhận xét: lời giải trên có vẻ hợp lý, lôgic. Nhƣng có một chỗ mà HS đã vội
kết luận ngay là “góc giữa 2 mặt phẳng ( SBD) và (ABCD) là góc ”, điều này
không đúng vì: AO không vuông góc với BD (do ABCD là hình chữ nhật).
+) Sai lầm HS mắc phải “luận cứ không đúng”
- Vậy ta có lời giải đúng là:
Do SA (ABCD) nên SA là chiều cao của khối chóp S.ABCD nên ta có
+) Tính
Do ABCD là hình chữ nhật nên ta có
+) Tính SA
Trong ACD vuông tại D có
Trong AOD có OA=OD=a và AD=a nên AOD đều cạnh a.
73
Gọi H là trung điểm của DO thì AH DO và .
Ta có
Vậy ta có và tam giác SAH vuông tại A
Nên góc giữa 2 mặt phẳng ( SBD) và (ABCD) là
Trong SAH vuông tại A có
Vậy .
Ví dụ 2.3.8. (Bài 6 trang 26, SGK Hình học 12) Cho hai đƣờng thẳng chéo
nhau d và d‟. Đoạn thẳng AB có độ dài a trƣợt trên đƣờng thẳng d, đoạn thẳng CD
có độ dài b trƣợt trên đƣờng thẳng d‟. Chứng minh rằng khối tứ diện ABCD có thể
tích không đổi.
+) d và d‟ là hai đƣờng thẳng chéo nhau.
GT +) A, B d sao cho AB = a.
+) C, D d‟ sao cho CD = b.
KL Chứng minh rằng: là hằng số.
- Lời giải sai của HS như sau:
Do d và d‟ là hai đƣờng thẳng cố định và chéo nhau nên khoảng cách giữa
chúng không đổi, giả sử khoảng cách giữa chúng bằng h (h > 0) hay .
Ta có .
Do A, B thuộc đƣờng thẳng d nên ta có .
Suy ra .
74
Do d, d‟ chéo nhau và nên
Vậy (giá trị này không đổi).
Suy ra Đccm.
- Nguyên nhân sai lầm:
+) HS đã đồng nhất khoảng cách giữa 2 đƣờng thẳng chéo nhau quy về khoảng
cách từ một điểm thuộc đƣờng thẳng này đến đƣờng thẳng kia (kết quả này chỉ đúng
khi 2 đƣờng thẳng song song).
+) Từ d, d‟ chéo nhau và không có căn cứ nào để suy ra
.
+) Sai lầm HS mắc phải là “sai lầm về luận cứ không đúng”
-Lời giải đúng:
+) Trong mp(BCD) ta dựng hình bình hành BCDE. Khi đó ta có
Suy ra
+) Ta chứng minh không đổi
Do d và d‟ là hai đƣờng thẳng chéo nhau nên khoảng cách giữa chúng không đổi và
góc giữa chúng không đổi . Ta đặt
+) Ta có CD//BE nên CD// mp(ABE) và ta có
+) Ta có BE// CD nên
Ta có
Vậy
Suy ra (Không đổi). Suy ra Đccm.
Ví dụ 2.3.9. Trong mặt phẳng Oxy, cho và . Lập PT
75
đƣờng thẳng d qua C và cách đều 2 điểm A, B.
- Lời giải sai của HS như sau:
Lời giải sai 1 Lời giải sai 2
Do đƣờng thẳng d cách đều 2 điểm Đƣờng thẳng d cách đều 2 điểm A, B nên d là
A, B nên đƣờng thẳng d là trung trung trực của đoạn AB hoặc d // AB
trực của đoạn AB +) Khả năng 1: đƣờng thẳng d là trung trực của
Ta có đƣờng thẳng d đi qua trung đoạn AB. Khi đó đƣờng thẳng d đi qua trung
điểm của đoạn AB và điểm của đoạn AB và có VTPT
có VTPT suy ra PT suy ra PT d : .
Dễ thấy điểm C=(1;2) thuộc d nên đƣờng thẳng d : .
là đƣờng thẳng cần tìm. Dễ thấy điểm C=(1;2) thuộc d nên
+) Khả năng 2: đƣờng thẳng d song song với AB là đƣờng thẳng cần
Khi đó đƣờng thẳng d đi qua điểm C=(1;2) và tìm
có VTCP suy ra PT đƣờng thẳng d
: .
Kết luận: có 2 PT đƣờng thẳng d cần tìm là
và .
- Nhận xét:
+ Với Lời giải sai 1: Do đƣờng thẳng d cách đều 2 điểm A, B nên những HS
nghĩ ngay đến đƣờng trung trực của đoạn AB, sau đó lập PT đƣờng trung trực của
đoạn AB rồi kiểm tra thấy điểm C thuộc d (nghĩa là d là đƣờng thẳng cần tìm) và bài
toán đã có lời giải nên kết luận ngay. Nhƣ vậy, nếu điểm C không thuộc đƣờng thẳng
76
d thì HS này thiếu ngay một kết quả đúng.
+ Với Lời giải sai 2: Những HS này đã có cách nhìn rộng hơn và đã chỉ ra 2 khả
năng. Với khả năng 1 vẫn mắc sai lầm nhƣ tình huống thứ nhất và khả năng thứ 2 vẫn
sai lầm (Khả năng thứ 2 phải là đƣờng thẳng d đi qua C và nhận làm VTCP, vì
A, B vẫn có thể thuộc đƣờng thẳng d). Nhƣ vậy, nếu điểm 3 điểm A, B, C thẳng hàng
thì HS này thiếu ngay một kết quả đúng.
- Nguyên nhân sai lầm:
+ HS không lƣờng trƣớc đƣợc các khả năng có thể xảy ra nên suy luận sai (thiếu
lôgic). Hơn nữa bài toán cho điểm C đặc biệt (C thuộc trung trực của đoạn AB) nên
HS nghĩ đơn giản và không kiểm tra lại cách suy luận của mình mà chỉ kiểm tra kết
quả. Sai lầm HS mắc phải là “luận chứng thiếu lôgic”.
Chú ý:
+) Để tránh sai lầm thì HS nên “phác họa hình vẽ”, xét sự cùng phía, khác phía
của hai điểm A, B với đƣờng thẳng d đi qua điểm C nào đó.
+) Yêu cầu bài toán là lập PT đƣờng thẳng đi qua một điểm và thỏa mãn điều
kiện cho trƣớc thì ta thƣờng có cách làm trực tiếp để tìm tọa độ của VTPT (giả sử
đƣờng thẳng cần lập có VTPT , ( ), dựa vào dữ kiện của đề bài ta
tìm đƣợc mối quan hệ giữa a, b từ đó suy ra PT đƣờng thẳng cần lập).
- Bài giải đúng
Cách 1 : Ta chia ra 2 trƣờng hợp
+) Trƣờng hợp 1: d đi qua C và qua trung điểm I của đoạn AB.
+) Trƣờng hợp 2: d đi qua C và nhận làm VTCP.
Cách 2: Giả sử đƣờng thẳng d có VTPT ( )
+ Do d đi qua C=(1;2) nên PT đƣờng thẳng d là
77
+) Do đƣờng thẳng d cách đều 2 điểm A, B nên
Với ta có (vì ).
Với ta có (vì ).
Vậy có 2 PT đƣờng thẳng cần tìm là: và .
Ví dụ 2.3.10. Trong hệ trục Oxy, cho và đƣờng thẳng
có PT: . Tìm tọa độ điểm M để MA + MB ngắn nhất.
- Lời giải sai của HS
+) Tìm tọa độ A‟ là điểm đối xứng của của A qua đƣờng thẳng .
Gọi d là đƣờng thẳng qua A và vuông góc với . Khi đó PT .
Gọi H =(x;y ) là hình chiếu của A trên đƣờng thẳng thì nên
.
Ta có H là trung điểm của AA‟ nên tọa độ A‟ là .
+) Tìm tọa độ M
Ta có ta có MA=MA‟. là trung trực đoạn AA‟ nên
Khi đó
Vậy để MA + MB ngắn nhất thì M, A‟, B thẳng hàng hay .
78
Đƣờng thẳng A‟B qua có VTCP nên có PT
Khi đó tọa độ của M là nghiệm của hệ PT
Vậy .
- Nhận xét:
+) Nếu đọc qua thì thấy lời giải đúng, lý luận chặt chẽ. +) Nếu kiểm dài: tra độ ta có , thật vậy
. Nhƣ vậy, HS càng
khẳng định lời giải trên đúng. - Nguyên nhân sai lầm
+) Dấu „=‟ trong bất đẳng thức không xảy ra . Dấu „=‟ chỉ xảy
ra khi A, B nằm về 1 phía của đƣờng thẳng
+) Thực tế với bài toán dạng: „Trong mặt phẳng Oxy, cho hai điểm A, B nằm
về cùng phía đối với đƣờng thẳng . Tìm tọa độ điểm M để MA + MB ngắn
nhất‟ thì các thầy (cô) thƣờng đƣa ra các bƣớc giải cho bài toán dạng này là:
Bƣớc 1: Tìm tọa độ A‟ là điểm đối xứng của của A qua đƣờng thẳng .
Bƣớc 2: Tìm tọa độ M
Ta có
Vậy để MA+ MB ngắn nhất thì M, A‟, B thẳng hàng hay
+ Khi gặp bài toán dạng trên HS áp đặt ngay các bƣớc mà thầy (cô) dạy mà
không nhớ chính xác rằng: PP giải ở trên chỉ dành cho bài toán có 2 điểm A, B nằm
về một phía đối với đƣờng thẳng (sai lầm HS mắc phải là do máy móc dập khuôn,
“sai lầm về luận cứ không đúng”).
- Lời giải đúng:
+) Xét sự cùng phía, khác phía của 2 điểm A, B đối với đƣờng thẳng
Đặt .
Ta có
suy ra A, B về cùng một nửa mặt phẳng với bờ là đƣờng thẳng
(cùng một phía đối với ).
79
+) Tìm tọa độ điểm M:
Do A, B nằm về 2 phía của đƣờng thẳng nên
Vậy để MA + MB ngắn nhất thì M, A, B thẳng hàng hay
Đƣờng thẳng AB qua có VTCP nên có PT :
Khi đó tọa độ của M là nghiệm của hệ PT
Vậy .
Kết luận chƣơng 2
Nội dung của Chƣơng 2 là đề xuất ba PP chủ đạo trong việc phòng ngừa, sửa
chữa các sai lầm của HS THPT khi giải toán chứng minh hình học, góp phần quan
trọng vào việc lĩnh hội tri thức- đổi mới thi và kiểm tra trắc nghiệm, hơn nữa nó còn
góp phần hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
Để có ba PP đó, chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn giảng
dạy, cơ sở điều tra khoảng 200 lời giải của HS THPT về đề tài này.
Các quan điểm đã đƣợc hiện thực hóa một cách cụ thể và có ý nghĩa ứng dụng
80
trong dạy và học giải toán chứng minh hình học.
Chƣơng 3.
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học, kiểm nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của ba biện pháp sƣ phạm
đã đề xuất trong luận văn, đồng thời kiểm tra năng lực giải toán chứng minh hình học
của HS THPT.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
+ Thiết kế giáo án đã đề ra và tổ chức giờ dạy thực nghiệm tại trƣờng THPT
Cầu Xe – huyện Tứ Kỳ- tỉnh Hải Dƣơng.
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua thái độ, khả năng nhận
thức của HS và bài kiểm tra.
3.2. Nôi dung thực nghiệm.
Trong quá trình nghiên cứu tìm sai lầm phổ biến của HS trong giải toán chứng
minh hình học, chúng tôi thấy sai lầm phổ biến của HS trên 2 phƣơng diện là : “Sai
lầm về luận cứ không đúng” và “Sai lầm về luận chứng không hợp lôgic”. Các
biện pháp trong Chƣơng 2 nhằm giúp HS có đủ kiến thức cần thiết, nhận thức đúng,
đầy đủ về bản chất, nội dung các khái niệm, định lý Hình học và giúp HS biết phân
tích bài toán hình (luận đề, luận cứ, luận chứng), vẽ hình đúng cho bài toán. Trên
cơ sở đó giúp HS có lời giải đúng cho bài toán chứng minh hình học, ngoài ra còn
giúp HS tự phòng tránh và sửa chữa sai lầm phổ biến “Ngộ nhận, luận cứ không
đúng, luận chứng không lôgic”, từ đó góp phần hoàn thiện hơn lý luận DH môn toán.
Vì vậy, chúng tôi chọn những bài dạy trong chƣơng trình chuẩn (trong bộ sách
giáo khoa cơ bản) thuận lợi cho việc nghiên cứu sai lầm về luận cứ và sai lầm về luận
chứng không hợp lôgic. Từ đó, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 4 tiết (2 tiết lý
81
thuyết và hai tiết bài tập).
Hai tiết lý thuyết là :
Khối Tên bài Thứ tự tiết trong phân phối chƣơng trình
10 Tiết 29
12 Tiết 33 Chương 3 TRONG MẶT PHẲNG §1. PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG (tiết 3) Chương 3 TRONG KHÔNG GIAN §
Hai tiết bài tập ( tiết bài tập tự chọn) là:
Khối Tên bài Thứ tự tiết trong phân phối chƣơng trình
BÀI TẬP: 10 Tiết tự chọn 26 .
12 Tiết tự chọn 30 BÀI TẬP: ứng dụng phƣơng pháp tọa độ trong không gian.
3.3. Tổ chức thực nghiệm.
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm:
a) Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành tại Trƣờng THPT
Cầu Xe – huyện Tứ Kỳ- tỉnh Hải Dƣơng.
b) Thời gian thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm đƣợc tiến hành từ ngày 02 tháng 2
đến ngày 20 tháng 3 năm 2017
c) Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm đƣợc tiến hành trên 2 khối, (khối 10 và khối 12).
*) Khối 10
+ Lớp thực nghiệm: 10D có 44 HS;
+ Lớp đối chứng: 10 C có 44 HS;
GV dạy lớp thực nghiệm: Thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn.
GV dạy lớp đối chứng: Thầy giáo Phạm Văn Mạnh.
*) Khối 12
+ Lớp thực nghiệm: 12A có 40 HS;
+ Lớp đối chứng: 12B có 40 HS;
GV dạy lớp thực nghiệm: Thầy giáo Nguyễn Văn Hiến.
82
GV dạy lớp đối chứng: Thầy giáo Nguyễn Văn Tuấn.
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trƣờng THPT Cầu Xe, chúng tôi đã tìm
hiểu kết quả học tập về môn Toán bốn lớp 10C, 10 D và 12A, 12B nhƣ sau:
+) Căn cứ vào số lƣợng HS trong mỗi lớp ;
+) Căn cứ vào kết quả học kỳ I;
+) Căn cứ vào kết quả khảo sát trƣớc thực nghiệm (đề kiểm tra trong phần phụ lục).
Bảng 3.1. Kết quả học kỳ I (môn Toán)
Giỏi Khá Trung bình Yếu Học lực Số Số Số Số Lớp % % % % lƣợng lƣợng lƣợng lƣợng
TN 10D (44 HS) 16 36,4 18 40,9 10 22,7 0 0
ĐC 10C (44 HS) 15 34,1 19 43,2 10 22,7 0 0
TN 12A (40 HS) 17 42,5 19 47,5 4 10,0 0 0
ĐC 12B (40 HS) 15 37,5 20 50,0 5 12,5 0 0
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm
Điểm Số
1 2 3 4 5 6 7 9 10 lƣợng 8
Lớp bài
TN 10D 0 0 0 6 12 8 9 44 5 2 2
ĐC 10C 0 0 0 7 11 8 8 44 6 3 1
TN 12A 0 0 0 3 7 12 10 40 4 2 2
ĐC 12B 0 0 0 3 9 9 12 40 3 2 2
Trong đó:
Điểm trung bình lớp 10D và 10C lần lƣợt là: , .
Điểm trung bình lớp 12A và 12B lần lƣợt là: ,
Vậy, có thể khẳng định: trình độ chung về môn Toán của hai lớp 10C và 10 D là
tƣơng đƣơng, trình độ chung về môn Toán của hai lớp 12A, 12B là tƣơng đƣơng.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất đƣợc thực nghiệm tại lớp 10D, 12A và lấy
83
lớp 10C, 12B làm lớp đối chứng.
Ban giám hiệu Trƣờng và các thầy (cô) dạy 10C , 10D, 12A , 12B chấp nhận
đề xuất này và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi tiến hành thực nghiệm.
Việc giảng dạy đƣợc tiến hành giảng dạy theo kế hoạch bài dạy đã đƣợc thiết
kế theo định hƣớng đổi mới PPDH nhằm phát hiện và sửa chữa sai lầm trong quá
trình giải toán hình học.
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm
- Thiết kế bài soạn và tiến hành giảng dạy theo thứ tự sau:
STT Khối Thứ tự tiết trong phân phối chƣơng trình -Tên bài
10 Tiết tự chọn 26 BÀI TẬP: 1
10 Tiết 29 §1. PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG (tiết 3) 2
12 Tiết 33 § 4) 3
Tiết tự chọn 30 BÀI TẬP: ứng dụng phƣơng pháp tọa độ trong 12 4 không gian
Bài soạn của mỗi tiết dạy đảm bảo các nội dung:
- Xác định rõ trọng tâm, kĩ năng cần đạt đƣợc của bài và nội dung kiến thức,
phƣơng thức truyền đạt thể hiện việc vận dụng ba PP đề xuất trong chƣơng 2;
- Tính phù hợp về thời gian và trình độ nhận thức chung của HS về nội dung bài
dạy (theo phân phối chƣơng trình);
- Các câu hỏi và gợi ý sử dụng trong quá trình DH giúp HS phát triển năng lực
phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề về chứng minh Hình học. Đặc biệt các câu
hỏi ở phần kiểm tra bài cũ để củng cố kiến thức và là tiền đề tiếp cận với bài học, là
Luận cứ đƣợc sử dụng trong bài.
- Các tiết soạn đều căn cứ theo:
(1) Cấu trúc của Bộ sách cơ bản;
(2) Phân phối chƣơng trình và cách chia tiết dạy của Bộ GD&ĐT và sở GD&ĐT
Hải Dƣơng năm học 2016 – 2017 );
(3) Phân phối chƣơng trình và cách chia tiết dạy của trƣờng THPT Cầu Xe năm
84
học 2016 – 2017.
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phân tích định tính
Qua quá trình thực nghiệm, khi quan sát các lớp học chúng tôi nhận thấy: HS tỏ
ra học tập tích cực ngay từ tiết dạy thực nghiệm đầu tiên và đến tiết thực nghiệm thứ
2 thì HS học tập sôi nổi hơn rất nhiều, HS chủ động đƣa ra những nhận xét đánh giá
về lời giải của các bạn. HS dễ dàng nhận ra sai lầm về luận đề, luận cứ hay luận
chứng của mỗi bài toán.
Khi trao đổi với GV dự giờ, GV dạy theo giáo án thực nghiệm thì các GV này
đều cho biết: các tiết dạy thực nghiệm này giúp họ hiểu và giải thích chính xác hơn
những sai lầm của HS về chứng minh hình học
Những nhận xét trên đƣợc thể hiện rõ hơn qua phiếu điều tra sau khi thực
nghiệm nhƣ sau:
*) Kết quả điều tra qua phiếu hỏi của GV
Câu 1
(TNSP)?
Câu 2: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính khả thi của tiết dạy TNSP?
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính hiệu quả của giáo án TNSP?
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính hiệu quả của tiết dạy TNSP?
Bảng 3.3. Kết quả điều tra qua phiếu hỏi của GV
Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi
(Rất hiệu quả) (Hiệu quả) ( Ít hiệu quả) (Không hiệu quả) Câu
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
3/7 42,86 3/7 42,86 1/7 14,28 0/7 0 1
3/7 42,86 3/7 42,86 1/7 14,28 0/7 0 2
3/7 42,86 2/7 28,57 2/7 28,57 0/7 0 3
85
3/7 42,86 2/7 28,57 2/7 28,57 0/7 0 4
*) Kết quả điều tra qua phiếu hỏi của HS
Câu 1: Trong các tiết dạy thực nghiệm, khả năng hiểu bài của em ở mức độ nào?
Câu 2: Việc ghi giả thiết, kết luận và vẽ hình minh họa cho bài toán hình học có cần
thiết không?
Câu 3: Việc phân tích mối liên hệ giữa giả thiết, kết luận cho bài toán hình học để từ
đó tìm ra lời giải cho bài toán có cần thiết không?
Câu 4: Việc phân tích và sửa chữa các sai lầm mà HS mắc phải trong quá trình giải
bài toán hình học có cần thiết không?
Câu 5: Trong quá trình giảng dạy hình học, việc thầy cô nhấn mạnh bản chất nội
dung của các Khái niệm, Định lý hình học có cần thiết không?
Câu 6: Trong quá trình giảng dạy hình học, việc thầy cô đƣa ra một số chú ý, một số
sai lầm mà HS thƣờng mắc có cần thiết không?
Bảng 3.4. Kết quả điều tra qua phiếu hỏi của HS
Rất hiểu bài Hiểu bài Khó hiểu bài Bình thƣờng (Rất cần thiết) (Cần thiết) (Không cần thiết) Câu
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
30/84 35,7 44/84 52,4 10/84 11,9 0/84 0 1
5/84
20/84 23,8 39/84 46,4 20/84 23,8 6,0 2
1/84
44/84 52,4 29/84 34,5 10/84 11,9 1,2 3
3/84
20/84 23,8 41/84 48,8 20/84 23,8 3,6 4
2/84
25/84 29,8 30/84 35,7 27/84 32,1 2,4 5
0/84
50/84 59,5 22/84 26,2 12/84 14,3 0 6
3.4.2. Phân tích định lượng
Việc phân tích định lƣợng dựa vào kết quả bài kiểm tra tại lớp thực nghiệm
(TN) và lớp đối chứng (ĐC) nhằm bƣớc đầu kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của
đề tài nghiên cứu.
- Kết quả làm bài kiểm tra của HS lớp TN (10D) và HS lớp ĐC (10C) đƣợc
86
phân tích theo điểm số nhƣ sau:
Bảng 3.5. (Bảng phân phối thực nghiệm tần số, tần suất) (khối 10).
Lớp Lớp TN (10D) Lớp ĐC (10C)
Tần số Tần suất(%) Tần số Tần suất(%)
Điểm 3 0 0 1 2,3
4 0 0 5 11,3
5 8 18,2 10 22,7
6 5 11,3 8 18,2
7 13 29,5 9 20,5
8 9 20,5 6 13,6
9 4 9,1 3 6,8
10 5 11,4 2 4,6
Cộng 44 100% 44 100%
Ta có biểu đồ tƣơng ứng sau:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tần số về điểm thực nghiệm (khối 10)
Ta có bảng các tham số đặc trƣơng tƣơng ứng:
Bảng 3.6. (Bảng các tham số đặc trƣng) (khối 10)
Tham số (đ) (đ) (đ) Lớp
TN (10D) 7,25 2,369 1,539
87
ĐC (10C) 6,34 2,861 1,691
- Kết quả làm bài kiểm tra của HS lớp TN (12A) và HS lớp ĐC (12B) đƣợc
phân tích theo điểm số nhƣ sau:
Bảng 3.7. (Bảng phân phối thực nghiệm tần số, tần suất) (khối 12).
Lớp Lớp TN (12A) Lớp ĐC (12B)
Điểm Tần số Tần suất(%) Tần số Tần suất(%)
3 0 0 0 0
4 0 0 6 15,0
5 6 15,0 10 25,0
6 9 22,5 8 20,0
7 12 30,0 7 17,5
8 5 12,5 5 12,5
9 4 10,0 2 5,0
10 4 10,0 2 5,0
Cộng 40 100% 40 100%
Ta có biểu đồ tƣơng ứng sau:
88
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tần số về điểm thực nghiệm (khối 12)
Ta có bảng các tham số đặc trƣơng tƣơng ứng:
Bảng 3.8. (Bảng các tham số đặc trƣng) (khối 12)
Tham số (đ) (đ) (đ) Lớp
TN (12A) 7,10 2,241 1,497
ĐC (12B) 6,23 2,724 1,651
Từ kết quả trên cho thấy:
- Tỷ lệ HS ở lớp thực nghiệm đạt TB trở lên cao hơn so với lớp đối chứng. Tỷ
lệ HS khá giỏi lớp thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng.
- Phƣơng sai và độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng,
chứng tỏ rằng lớp đối chứng có độ phân tán (độ phân tán về điểm) cao hơn so với lớp
thực nghiệm.
- Có đƣợc kết quả ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Đó là do lớp thực
nghiệm HS đƣợc rèn luyện các biện pháp khắc phục khó khăn, sửa chữa sai lầm và rèn
luyện kĩ năng giải toán chứng minh hình học thông qua ba biện pháp đã đề xuất trong
chƣơng 2, nên các em có thể hoàn thành bài kiểm tra tốt hơn.
Nhƣ vậy, căn cứ vào kết quả kiểm tra (đã đƣợc xử lí thông qua các bảng trên),
có thể bƣớc đầu nhận thấy đƣợc rằng học lực môn Toán của các lớp thực nghiệm
(10D, 12A) là cao hơn và đều hơn so với lớp đối chứng (10C, 12B). Điều này đã phản
ánh một phần nào hiệu quả của việc thực hiện ba giải pháp mà chúng tôi đã đề xuất
trong chƣơng 2 và thực hiện trong quá trình thực nghiệm.
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm
Kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm về mặt định tính, định
lƣợng cũng nhƣ trong việc xử lý các số liệu đã giúp chúng tôi có đủ cơ sở chắc chắn
để khẳng định về tính khả thi và hiệu quả của đề tài, khẳng định tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học. Thực hiện các biện pháp (trình bày trong chƣơng 2) giúp HS tránh
đƣợc các sai lầm, phát hiện và sửa chữa các sai lầm của HS khi giải toán chứng minh
hình học, đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả DH môn Toán ở
89
trƣờng THPT.
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu đƣợc những kết quả chính sau đây:
1. Luận văn làm sáng tỏ các sai lầm phổ biến của HS khi giải toán chứng minh
Hình học (sai lầm về luận cứ không đúng, sai lầm về luận chứng không hợp lôgic) .
Những sai lầm này đƣợc nhìn nhận từ góc độ DH chứng minh hình học, đồng thời
phân tích những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn và sai lầm đó (chẳng hạn
không nắm vững khái niện cơ bản, không nắm vững định lý, không nắm vững quy tắc
suy luận);
2. Đã đề xuất đƣợc ba PP chủ đạo nhằm phòng tránh và giúp HS có đủ kiến thức
cần thiết, nhận thức đúng- đầy đủ về bản chất- nội dung các khái niệm, định lý, bài
toán. Nhằm giúp HS có cái nhìn tổng quát về bài toán hình. Nhằm giúp HS tìm hiểu
đúng luận đề, luận cứ, luận chứng trong các bài toán có lời giải. Trên cơ sở đó giúp
HS tránh những sai lầm: “Ngộ nhận”, luận cứ không đúng, lập luận thiếu lôgic và tìm
ra lời giải đúng;
3. Đã tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của
những biện pháp đƣợc đề xuất: HS lớp thực nghiệm có khả năng tự phòng tránh sửa
chữa sai lầm cao hơn so với lớp dạy không thực nghiệm;
4. Nhƣ vậy có thể khẳng định rằng: mục đích nghiên cứu đã đƣợc thực hiện,
nhiệm vụ nghiên cứu đã đƣợc hoàn thành và giả thuyết khoa học là chấp nhận đƣợc;
90
5. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho GV Toán THPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Nguyên An, Nguyễn Văn Hoàng (2016), Tập hợp và lôgic Toán, NXB
Đại Học Thái Nguyên.
2. BERND MEIER, Nguyễn Văn Cƣờng, Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại học
sƣ phạm
3. Nguyễn Vĩnh Cận, Lê Thống Nhất, Phan Thanh Quang, Sai lầm phổ biến khi
giải Toán, NXB Giáo dục.
4. Gpolya, Giải một bài toán nhƣ thế nào, NXB Giáo dục
5. G.Polya, Toán học và những suy luận có lý, NXB Giáo dục
6. G.Polya, Sáng tạo Toán học, NXB Giáo dục.
7. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh,
Nguyễn Hà Thanh, Phan Văn Viện, Hình học 11, NXB giáo dục Việt Nam.
8. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Nguyễn Văn
Đoành, Trần Đức Huyên, Hình học 10, NXB giáo dục Việt Nam.
9. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh,
Trần Đức Huyên, Hình học 12, NXB giáo dục Việt Nam.
10. Nguyễn Thái Hòe (2001), Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập Toán, NXB
Giáo dục.
11. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý
học sư phạm, NXB thế giới (2008)
12. Nguyễn Bá Kim (2011), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học sƣ
phạm, Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui (Đồng chủ biên), Giáo trình Triết học
MÁC-LÊNIN, NXB chính trị Quốc gia.
14. Nguyễn Quang Long (2014), “Một số biện pháp giúp HS phát hiện và sửa chữa
sai lầm trong dạy học PT ở môn toán THPT ". Luận Văn Thạc sỹ PPDH Toán,
Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên
15. Lê Thống Nhất (1996), “Rèn luyện năng lực giải toán cho học sinh phổ thông
trung học thông qua việc phân tích và sửa chữa các sai lầm khi giải toán”, luận
91
án Phó Tiến sĩ Khoa học sƣ phạm – Tâm lý.
16. Hoàng Phê (Chủ biên), Bùi Khắc Việt, Chu Bích Thu, Đào Thản, Hoàng Tuệ,
Hoàng Văn Hoành, Lê Kim Chi, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Ngọc Châm,
Nguyễn Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Nguyễn Văn Khang, Phạm Hùng
Việt, Trần Cẩm Vân, Trần Nghĩa Phƣơng, Vũ Bảo Ngọc,Vƣơng Lộc (2006), Từ
điển tiếng việt 2006 viện ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng.
17. Trần Phƣơng, Nguyễn Đức Tấn , Những sai lầm trong giải toán phổ thông.
18. Nguyễn Thế Thạch (Chủ Biên), Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chƣơng, Nguyễn
Trung Hiếu, Đoàn Thế Phiệt, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thị Quý Sửu (2010),
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kỹ năng môn toán 11, NXB Giáo dục Việt Nam
19. Nguyễn Thế Thạch (Chủ Biên) Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chƣơng, Nguyễn
Trung Hiếu, Đoàn Thế Phiệt, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thị Quý Sửu (2010),
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kỹ năng môn toán 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
20. Nguyễn Thế Thạch (Chủ Biên), Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chƣơng, Nguyễn
Trung Hiếu, Đoàn Thế Phiệt, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thị Quý Sửu (2010),
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kỹ năng môn toán 10, , NXB Giáo dục Việt Nam.
21. Chu Cẩm Thơ (2015), Phát triển tư duy thông qua dạy học môn Toán ở trường
phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm
22.
– sai
23. Hứa Anh Tuấn (2014),“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hình học vào
thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông”. Luận Văn Thạc sỹ PPDH Toán,
Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên
24. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang, Giáo trình
92
tâm lý học đại cương, NXB Đại học sƣ phạm
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA GV
(Dành cho GV dạy khối 10, 12 trường THPT Cầu Xe trước khi thực nghiệm)
Xin thầy (cô) vui lòng hợp tác tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau (trả lời các câu
hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp). Phiếu điều tra này chỉ có mục đích
nghiên cứu khoa học không dùng để đánh giá xếp loại GV.
Câu 1: Trong quá trình dạy học Hình học thì HS có thƣờng mắc sai lầm không ?
Có Không
Câu 2: Những nguyên nhân nào sau đây làm cho HS thƣờng mắc phải sai lầm khi
giải toán hình học.
Ghi chép không cẩn thận, tính toán nhầm.
Không hiểu về các khái niệm, định lý.
Nhớ sai công thức, tính chất.
Hiểu sai đề toán, thiếu điều kiện, khi kết luận không kết hợp với điều kiện.
Xét thiếu trƣờng hợp.
Biểu diễn hình sai.
Suy luận không lôgic.
Diễn đạt kém.
Những nguyên nhân khác.
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA GV
(Dành cho GV dạy khối 10, 12 trường THPT Cầu Xe sau khi thực nghiệm)
Xin thầy (cô) vui lòng hợp tác tìm hiểu và trả lời các câu hỏi sau (trả lời các câu
hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp). Phiếu điều tra này chỉ có mục đích
nghiên cứu khoa học không dùng để đánh giá xếp loại GV.
Câu 1
(TNSP)?
Rất khả thi Ít khả thi
Khả thi Không khả thi
Câu 2: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính khả thi của tiết dạy TNSP?
Rất khả thi Ít khả thi
Khả thi Không khả thi
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính hiệu quả của giáo án TNSP?
Rất hiệu quả Ít hiệu quả
Hiệu quả Không hiệu quả
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá thế nào về tính hiệu quả của tiết dạy TNSP?
Rất hiệu quả Ít hiệu quả
Hiệu quả Không hiệu quả
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU TRA HS
(Dành cho HS lớp 10, 12 trường THPT Cầu Xe trước thực nghiệm)
Em vui lòng hợp tác tìm hiểu và cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu
X vào ô thích hợp). Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa học không
dùng để đánh giá xếp loại HS.
Câu 1: Em có thích học hình học không?
Rất thích Bình thƣờng
Thích Không thích
Câu 2: Khi giải một bài toán hình học, các thầy cô có tóm tắt bài toán hoặc ghi giả
thiết và kết luận của bài toán không?
Luôn luôn Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên Không bao giờ
Câu 3: Khi giải một bài toán hình học, các thầy cô có vẽ hình minh họa cho bài toán
không?
Luôn luôn Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên Không bao giờ
Câu 4: Khi giải một bài toán hình học, các thầy cô có phân tích mối liên hệ giữa giả
thiết, kết luận của bài toán và từ đó tìm ra lời giải cho bài toán không?
Luôn luôn Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên Không bao giờ
Câu 5: Khi giải một bài toán chứng minh hình học, các thầy cô có phân tích các bƣớc
trong chứng minh, các quy tắc suy luận lôgic đƣợc sử dụng trong chứng minh không?
Luôn luôn Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên Không bao giờ
Câu 6: Khó khăn của em đối với một bài toán chứng minh hình học là gì?
Đọc hiểu đề bài Trình bày lời giải
Phân tích bài toán Ý kiến khác
Vẽ hình
Xin Chân thành cảm ơn các em đã hợp tác!
PHỤ LỤC 4
PHIẾU ĐIỀU TRA HS
(Dành cho HS lớp 10, 12 trường THPT Cầu Xe sau khi thực nghiệm)
Em vui lòng hợp tác tìm hiểu và cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dấu
X vào ô thích hợp). Phiếu điều tra này chỉ có mục đích nghiên cứu khoa học không
dùng để đánh giá xếp loại HS.
Câu 1: Trong các tiết dạy thực nghiệm, khả năng hiểu bài của em ở mức độ nào?
Rất hiểu bài Bình thƣờng
Hiểu bài Khó hiểu bài
Câu 2: Việc ghi giả thiết, kết luận và vẽ hình minh họa cho bài toán hình học có cần
thiết không?
Bình thƣờng Rất cần thiết
Không cần thiết Cần thiết
Câu 3: Việc phân tích mối liên hệ giữa giả thiết, kết luận cho bài toán hình học để từ
đó tìm ra lời giải cho bài toán có cần thiết không?
Bình thƣờng Rất cần thiết
Không cần thiết Cần thiết
Câu 4: Việc phân tích và sửa chữa các sai lầm mà HS mắc phải trong quá trình giải
bài toán hình học có cần thiết không?
Bình thƣờng Rất cần thiết
Không cần thiết Cần thiết
Câu 5: Trong quá trình giảng dạy hình học, việc thầy cô nhấn mạnh bản chất nội dung
của các Khái niệm, Định lý hình học có cần thiết không?
Bình thƣờng Rất cần thiết
Không cần thiết Cần thiết
Câu 6: Trong quá trình giảng dạy hình học, việc thầy cô đƣa ra một số chú ý, một số
sai lầm mà HS thƣờng mắc có cần thiết không?
Bình thƣờng Rất cần thiết
Không cần thiết Cần thiết
Xin Chân thành cảm ơn các em đã hợp tác!
PHỤ LỤC 5
Nội dung các đề kiểm tra trước thực nghiệm
Đề 1: (khối 10) – Đề kiểm tra 40 phút (không kể thời gian giao đề)
Đề bài : Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho tam giác ABC biết
a) Tìm tọa độ của vectơ biết .
b) Tìm toạ độ trung điểm I của cạnh AC và trọng tâm G của tam giác ABC.
.
c) Tìm M thuộc đƣờng thẳng x= 2 sao cho: d) Tìm tọa độ trực tâm H của tam giác ABC. e) Tìm tọa độ C‟ là hình chiếu của C trên đƣờng thẳng AB
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Đáp án Điểm Phần
. biết
0,5 Tìm độ dài của vectơ Ta có
0,5 a (2,0đ) 0,5
0,5
Vậy Tìm toạ độ trung điểm I của cạnh AC và trọng tâm G của tam giác ABC
*) Gọi . Ta có 0,5
Vậy tọa độ trung điểm I của đoạn AC là 0,5
b (2,0đ) *) Gọi . Ta có 0,5
Vậy tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là 0,5
.
Tìm M thuộc đƣờng thẳng x= 2 sao cho: Do M thuộc đƣờng thẳng x= 2 nên tọa độ M có dạng M=(2;y ) 0,5
0,5
c (2,0đ) 0,5
0,5 +) Với y = -1 ta có +) Với y = -9 ta có Vậy
Tìm tọa độ trực tâm H của tam giác ABC.
Gọi tọa độ trực tâm H =(x;y);
0,5 Ta có
d (2,0đ)
0,5
Do H là trực tâm tam giác ABC nên
0,5
0,5
e) Tìm tọa độ C‟ là hình chiếu của C trên đƣờng thẳng AB
0,5 . Đƣờng thẳng AB có VTPT
Ta có Suy ra PT đƣờng thẳng AB: Do C‟ thuộc đƣờng thẳng AB nên tọa đọ của nó có dạng
0,5
Ta có Do C‟ là hình chiếu của C trên đƣờng thẳng AB nên e) (20đ) 0,5
0,5
Vậy
Ghi chú: HS làm theo cách khác mà vẫn đúng thì cho điểm tối đa từng phần và toàn
bài.
Đề 2: (khối 12) – Đề kiểm tra 40 phút (không kể thời gian giao đề)
, tam giác có
Câu 1 (6 điểm): Cho hình chóp giác đều cạnh . Biết là tam , gọi M, N lần lƣợt là hình chiếu vuông góc của A lên
.
a) Tính thể tích khối chóp b) Tính thể tích khối chóp .
Câu 2(4 điểm): Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho A=(2;-1;3), B=(4;0;1),
a) Lập phƣơng trình mặt phẳng trung trực đoạn AC. b) Lập phƣơng trình mặt phẳng (ABC).
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Câu Đáp án Thang điểm
1,0
a) Do nên SA là chiều cao hình chóp S.ABC
0,5 Theo bài ra ta có Câu 1a ( 3,0 điểm)
Ta có: 0,5
Do tam giác là tam giác đều cạnh nên 0,5
Vậy 0,5
b) Ta có 0,5
Mặt khác theo công thức tỉ số thể tích ta có:
0,5
Tam giác SAB vuông tại A có AM là chiều cao nên:
0,5
Câu 1b ( 3,0 điểm)
Tƣơng tự có 0,5
Thay vào (2) có:
0,5
0,5 Thay vào (1):
.
0,5 0,5
của AC 0,5 Câu 2a (2,0 điểm)
làm VTPT
Ta có Tọa độ trung điểm I của AC là Mặt phẳng trung trực đoạn AC đi qua trung điểm và nhận PT: 0,5
0,5
0,5
làm VTPT Câu 2a (2,0 điểm) 0,5
Mặt phẳng (ABC) đi qua A và nhận PT mp(ABC) : 0,5
Ghi chú: HS làm theo cách khác mà vẫn đúng thì cho điểm tối đa từng phần
và toàn bài.
PHỤ LỤC 6
(Các đề khảo sát để thống kê sai lầm )
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 10 lần 1)
Câu 1. Cho hình vuông ABCD có tâm O, cạnh a. Gọi M, N lần lƣợt là trung điểm của
các cạnh AD, BC.
a) Hãy tính (độ dài các vectơ):
b)Chứng minh rằng:
(2)
c) Chứng minh rằng: (1)
Câu 2. Cho tam giác ABC. G
trên cạnh AC thỏa mãn AC= 3AN.
a) Phân tích mỗi vectơ theo hai vectơ .
b) Tìm tập hợp những điểm I thỏa mãn
Đáp án
Câu 1a)
Câu 1b) ta có AMCN là hình bình hành nên
(luôn đúng) Câu 1c)
*) (luôn đúng)
Câu 2a) Phân tích các vectơ theo hai vectơ
Câu 2b) Gọi G là trọng tâm tam giác ABC
Ta có:
Vậy (1)
Mặt khác ta có M, G là 2 điểm cố định (2)
Từ (1) và (2) suy ra quỹ tích I là đƣờng trung trực của đoạn MG
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 12 lần 1)
a) Hình chóp S.ABC có SA (ABC).
Câu 1: Hãy xác định góc giữa cạnh bên SB với mặt đáy của các hình chóp sau:
b) Hình chóp S.ABC có mặt bên (SAC)
(ABC) và SAC là tam giác đều.
(yêu cầu HS vẽ hình và xác định chính xác góc cần tìm)
a) Hình chóp S.ABC có SC (ABC), tam giác ABC vuông tại A.
Câu 2: Hãy xác định góc giữa mặt bên (SAB) với mặt đáy của các hình chóp sau:
b) Hình chóp S.ABCD có mặt bên (SCD)
(ABCD) và SCD là tam giác đều,
ABCD là hình chữ nhật.
(yêu cầu HS vẽ hình và xác định chính xác góc cần tìm)
Câu 3: Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình vuông tâm O cạnh a, SA
(ABCD), góc giữa mp(SBD) với mặt đáy bằng .
a) Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
b) Tính khoảng cách từ D đến mp(SBC). Từ đó tính khoảng cách từ O đến mp(SBC).
c) Gọi C‟ là trung điểm của SC. Gọi là mặt phẳng đi qua A, C‟ và song song với
BD, giả sử mp cắt SB tại B‟ và cắt SD tại D‟. Tính thể tích khối chóp S.AB‟C‟D‟.
Đáp án
Câu 1: a) Do SA (ABC) tại A và B (ABC) nên AB là hình chiếu của SB trên (ABC)
Khi đó
b) Gọi H là trung điểm AC
Do SAC là tam giác đều nên SH AC (1)
Mặt khác (SAC) (ABC) nên SH (ABC)
Khi đó HB là hình chiếu của SB trên mp(ABC)
suy ra
Câu 2:
Đáp án câu 2a Đáp án câu 2d
( Với H là trung điểm CD; E là trung điểm AB)
Câu 3
. a) Do SA (ABCD) nên ta có
+) Ta có
+) Ta có BD AO( do ABCD là hình vuông tâm O )
BD SA( do SA (ABCD))
Suy ra BD SO
Khi đó
Trong tam giác SAO
ta có .
Vậy .
b) Tìm d(D,(SBC))
ta có AD// BC ( do ABCD là hình vuông) nên AD//(SBC).
Khi đó
+)Kẻ AH SB tại H (1)
+ Do ABCD là hình vuông và SA (ABCD) nên BC (SAB) BC AH (2)
Từ (1) và (2) ta có: AH (SBC) suy ra
Trong SAB có
Vậy .
+ Ta có A, O, C thẳng hàng, C mp(SBC) và
Suy ra
c) Tìm .
Trong SAC vuông, ta có AC‟ và SO là hai đƣờng trung tuyến.
Gọi G là giao điểm của AC‟ với SO.
Do mp đi qua A, C‟ và song song với BD,
mp cắt SB tại B‟ và cắt SD tại D‟
nên trọng tâm G thuộc mp
và .
- Phân chia chóp tứ giác
ta có
Ta có
-Nhận xét:
+ Với những HS xác định góc sai, GV cần củng cố lại kiến thức về PP xác định
góc giữa đƣờng thẳng với mặt phẳng và góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau.
+ Với những HS xác định sai khoảng cách, GV cần củng cố lại kiến thức về PP
xác định khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng.
+ Đặc biệt GV cần nhấn mạnh công thức tỷ số thể tích chỉ vận dụng đƣợc khi nó
là hình chóp tam giác.
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 10-lần 2).
Câu 1: Trong hệ trục Oxy, cho tam giác ABC có phƣơng trình các cạnh là:
.
a) Tìm tọa độ điểm A và độ dài đƣờng cao AH của ABC .
b) Tính số đo góc A của tam giác ABC.
c) Chứng minh rằng: Trong các đƣờng cao của tam giác ABC thì đƣờng cao hạ từ
đỉnh A có độ dài ngắn nhất.
Câu 2: Trong hệ trục Oxy, cho và hai đƣờng thẳng
lần lƣợt có phƣơng trình là
.
a) Tìm m để đƣờng thẳng tạo với một góc .
b) Viết phƣơng trình đƣờng thẳng d đi qua cách đều hai điểm A, B.
c) Tìm tọa độ điểm N thuộc sao cho NA+ NO ngắn nhất.
Đáp án Câu 1:
a) Ta có suy ra tọa độ của A là nghiệm của hệ PT
Độ dài đƣờng cao AH chính là khoảng cách từ A đến đƣờng thẳng BC
Ta có
Vậy .
b) Ta có
Từ giả thiết ta tìm được:
Ta có :
Mà
Suy ra
Vậy .
c) Cách 1: Tính khoảng cách từ các đỉnh A, B, C đến các đƣờng thẳng BC, CA, AB
rồi so sánh rồi rút ra kết luận.
Cách 2: Gọi lần lƣợt là độ dài đƣờng cao hạ từ đỉnh A, B, C.
Ta có
Theo phần (b) thì tam giác ABC tù tại A nên BC >AC, BC >AB.
Suy ra và .Vậy đƣờng cao hạ từ đỉnh A có độ dài ngắn nhất.
Đáp án Câu 2:
a) Điều kiện để là phƣơng trình của đƣờng thẳng là:
(*)
+ Đƣờng thẳng có VTPT .
Đƣờng thẳng có VTPT
+) Do đƣờng thẳng một góc nên tạo với
Từ (*) và (**) ta có giá trị của m cần tìm là .
b) Cách 1: Vận dụng công thức khoảng cách
Cách 2: Đƣờng thẳng d cách đều 2 điểm A, B nên có 2 khả năng sau:
+) Khả năng 1: Đƣờng thẳng d đi qua điểm làm và nhận
VTCP. Khi đó đƣờng thẳng d có PT: .
+) Khả năng 2: Đƣờng thẳng d đi qua và đi qua trung điểm I của AB
Ta có tọa độ trung điểm I của đoạn AB là
Đƣờng thẳng d đi qua và có VTPT suy ra PT d: .
Kết luận: có 2 PT đƣờng thẳng d cần tìm là . và
c) Dễ thấy A, O nằm về hai nửa mặt phẳng với bờ là đƣờng thẳng (nằm về hai phía
của đƣờng thẳng )
- Tìm tọa độ điểm N
Do A, O nằm về 2 phía của đƣờng thẳng nên với mọi N thuộc ta có
Vậy để NA+NO ngắn nhất thì N, A, O thẳng hàng hay .
+ Lập đƣờng thẳng AO:
Ta có đƣờng thẳng OA
Suy ra đƣờng thẳng OA có PT: .
Khi đó tọa độ của N là nghiệm của hệ PT
Vậy .
SAU ĐÂY LÀ ĐỀ KHẢO SÁT (Khối 12- lần 2)
, Câu 1: Trong hệ trục Oxyz, cho
và .
a) Chứng minh rằng: không đồng phẳng.
b) Lập PT mp (P) chứa đƣờng thẳng AB và song song CD.
c) Có tồn tại mp(Q) chứa hai điểm A, B và song song với đƣờng thẳng CE không?.
Nếu có thì hãy viết PT mp(Q).
Câu 2: Trong hệ trục Oxyz, cho mặt phẳng và mặt cầu (S)
.
a) Gọi I là tâm của mặt cầu (S). Tìm m để khoảng cách từ I đến mp nhỏ hơn 4.
là PT của mp . Chứng minh rằng mp vuông b) Nếu
góc với mp .
Đáp án Câu 1:
a) Để chứng minh không đồng phẳng ta chứng minh
.
Ta có:
(1) Suy ra
(2)
Từ (1) và (2) suy ra không đồng phẳng (Đccm).
b) Theo phần ( a) thì A, B, C, D là 4 đỉnh của tứ diện nên tồn tại mp(P) thỏa mãn yêu cầu
Ta có
Suy ra PT mp(P) là:
c) Ta có nên đồng phẳng suy ra
A, B, C, D nằm trên một mặt phẳng.
Kết luận: không tồn tại mp(Q) thỏa mãn yêu cầu.
Đáp án Câu 2:
a) Điều kiện để là PT của mặt phẳng là:
+ Với có VTPT ta có mp
mp có VTPT
Xét
Vậy khi thì mp luôn vuông góc với mp .
b) Điều kiện để (S) là PT của mặt cầu là:
(*)
Khi đó mặt cầu (S) có tâm
Ta có
Theo giả thiết ta có:
(**)
Từ (*) và (**) ta có giá trị của m cần tìm là .
PHỤ LỤC 7
Nội dung các đề kiểm tra sau khi thực nghiệm
Đề 1: (khối 10) – Đề kiểm tra 45 phút
Câu 1: Trong hệ tọa độ Oxy, cho có phƣơng trình các cạnh AB, AC, BC lần
lƣợt là
a) Tìm tọa độ đỉnh A, B, C.
b) Tìm diện tích
c) Tính số đo góc C của
Câu 2: Trong hệ tọa độ Oxy, cho có và phƣơng trình đƣờng cao hạ
từ đỉnh B là (d1 ): , phƣơng trình đƣờng trung tuyến hạ từ C là (d2):
. Hãy xác định tọa độ B và C.
Đáp án và biểu điểm
Đáp án Câu
Thang điểm
1a 0,5 ( 2,0
điểm)
Tìm tọa độ 0,5
Tìm tọa độ ; 0,5
Tìm tọa độ . 0,5
0,5
0,5 1b
(2,0 0,5 điểm)
Vậy (đvdt). 0,5
Ta có 0,5
1c
(1,5 0,5
điểm)
suy ra 0,5
0,5
*) Tìm tọa độ C Ta có
-) Lập PT đƣờng thẳng AC 0,5
Ta có đƣờng thẳng AC Câu2
( 4,5 nên PT AC có dạng +) Do AC (d1): 0,5
điểm) +) Do AC đi qua nên ta có
0,5
Vậy PT AC
+) suy ra tọa độ C là nghiệm của hệ PH
0,5
Vậy .
*) Tìm tọa độ B 0,5 +) Ta có nên tọa độ B có dạng
.
+) Gọi M là trung điểm của đoạn AB. Khi đó tọa độ M là
0,5
là đƣờng trung tuyến qua C nên M thuộc +) Do (d2):
0,5 (d2). Khi đó ta có
Vậy 0,5 ; Kết luận :
Ghi chú:HS làm theo cách khác mà vẫn đúng thì cho điểm tối đa từng phần và toàn
bài
Đề 2: (khối 12) kiểm tra 45 phút
Câu 1:Cho hình lập phƣơng
a)Chứng minh rằng mp //mp có cạnh bằng 1.
b)Tính khoảng cách giữa hai mặt phẳng và .
Câu 2:Cho hình chóp S.ABCD đều có đáy ABCD là hình vuông tâm O, .
Các cạnh bên đều tạo với đáy góc
a)Tính thể tích khối chóp S.ABCD
b) Gọi I là trung điểm SC. Khi đó góc có phải là góc giữa hai mặt phẳng
không ? . Hãy chứng minh khẳng định đó là đúng.
Đáp án và biểu điểm
Đáp án Câu
Thang điểm
1
1,0 ( 5,5
điểm)
HS có thể vận dụng PP tổng hợp để giải . Khi đó biểu điểm
( hình vẽ: 0,5điểm ; phần (a) 2,0 điểm; phần (b) 2,5 điểm)
Ta chọn hệ trục Oxyz sao cho A O; A‟ Oz; B Ox ; D Oy.
Khi đó và 1,0
Ta có
0,5
Suy ra mp(AB‟D‟) có pt : 0,5
0,5
Suy ra mp(C‟BD) có pt : 0,5
ta có tỷ lệ nên mp(AB‟D‟)//mp(C‟BD) 0,5
b) Tính
0,5 ta có mp(AB‟D‟) // mp(C‟BD)
0,5
2a
0,5 ( 2,0
điểm)
HS có thể vận dụng PP tọa độ để giải
0,5 Do ABCD là hình vuông cạnh nên
Do hình chóp S.ABCD đều có đáy là hình vuông ABCD tâm O
nên SO (ABCD)
+) Tính SO
0,5 Do các cạnh bên đều tạo với đáy nên
vuông tại O , có Xét
Nên
0,5 Vậy
Góc không phải là góc giữa hai mặt phẳng mp(SBC) và 0,25 mp(SDC)
Thật vậy
Trong vuông tại O có:
Suy ra các cạnh bên và các cạnh đáy của hình chóp đều bằng nhau
0,5 nên là các tam giác đều cạnh
Do I là trung điểm SC nên (1) và
2b
(2,5
điểm) (2) Mà
0,25
Từ (1) và (2) ta có
*) Ta chứng minh lớn hơn
Trong có ; 0,5
BD= AC = 2a
Áp dụng định lý côsin ta có:
0,5 Vậy góc không phải là góc giữa hai mặt phẳng mp(SBC) và
mp(SDC)
Ghi chú: HS làm theo cách khác mà vẫn đúng thì cho điểm tối đa từng phần
và toàn bài.
Về kết quả sơ bộ: Qua quan sát thái độ của HS trong khi làm bài và sau khi
kết thúc giờ kiểm tra. Đồng thời sau khi chấm bài kiểm tra của các em, chúng tôi có
nhân xét rằng: với lớp thực nghiệm, nói chung các em nắm vững kiến thức cơ bản
của bài học và chất lƣợng bài làm của HS là khá tốt. Còn với lớp đối chứng thì có
phần kém hơn.
PHỤ LỤC 8
(Dƣới đây là các giáo án thực nghiệm)
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 1
(giáo án thể hiện việc áp dụng biện pháp 2, biện pháp 3)
Dụng ý của bài soạn: Trong bài soạn này chúng tôi đã yêu cầu HS ghi giả thiết, kết
luận và vẽ hình minh họa cho bài toán. Mục đích của hoạt động này là để HS xác
định đúng luận đề và phần luận cứ quan trọng của bài toán, còn hình vẽ để xác định
cách giải chính xác cho bài toán. Bài soạn còn đƣa ra lời giải sai để HS xác định đúng
luận cứ và luận chứng của bài toán.
Bài soạn 1: Lớp 10
Tiết tự chọn 26 BÀI TẬP:
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố VTPT, VTCP đƣờng thẳng, PT tổng quát của đƣờng thẳng.
2. Kĩ năng: Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của một tam giác khi biết tọa độ một đỉnh và
PT các đƣờng cao, đƣờng trung tuyến.
-
hoạt động học tập.
p, giải quyết vấn đề.
Máy chiếu
III) Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: có PT dạng nhƣ thế nào?.
Đáp án: PT đƣờng thẳng (d) .
. Câu hỏi 2: Cho đƣờng thẳng (d1) vuông góc với
Khi đó PT đƣờng thẳng (d1) có dạng nhƣ thế nào ?.
Đáp án:
+) GV: Ngoài ra để giải quyết các bài tập của tiết học hôm nay chúng ta cần nhớ:
thì . (1) Nếu điểm
(2) Nếu M là trung điểm của đoạn AB thì
Hoạt động 1: Trong hệ tọa độ Oxy cho có và phƣơng trình
. , (d2):
các đƣờng cao hạ từ đỉnh B, C lần lƣợt là (d1 ): Hãy xác định tọa độ B và C.
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
+) GV: Hãy nêu giả thiết và kết luận . Cho có: A=(1;3);
+) HS: Nêu giả thiết và kết luận GT +) Đƣờng cao qua B (d1):
+) GV: Nhấn mạnh lại giả thiết và kết . +) Đƣờng cao qua C (d2):
luận. Để giải quyết bài toán này thì KL Xác định tọa độ B và C .
chúng ta nên phác họa hình học (thể
hiện các đƣờng cao trong );
(không cần thiết phải vẽ đúng PT (d1 );
(d2) trên hệ Oxy).
+) HS: tiếp thu và vẽ hình minh họa
+) GV: PP tìm tọa độ B; C là nhƣ nhau. *) Tìm tọa độ B Ta đi tìm tọa độ B trƣớc. Điểm B là Ta có giao điểm của 2 đƣờng thẳng nào ?
-) Lập PT đƣờng thẳng AB +) HS: (từ hình vẽ trực quan)
Ta có đƣờng thẳng AB
+) GV: Vậy để tìm tọa độ B thì ta cần
+) Do AB (d2): nên PT lập PT đƣờng thẳng nào?. Nêu cách lập
AB có dạng PT đƣờng thẳng đó?
+) Do AB đi qua A=(1;3) nên ta có +) HS: lập PT AB
+) GV: nhận xét và nhấn mạnh lại PP Vậy PT AB
thực hiện Suy ra tọa độ B là nghiệm của hệ PT
Kết luận:
*) Tìm tọa độ C
Kết quả GV: Hãy tìm tọa độ C
(tƣơng tự nhƣ việc tìm tọa độ B)
HS: lên bảng thực hiện
GV: Chỉnh sửa và kết luận.
GV: Để giải quyết bài toán trên ta đã sử dụng những khái niệm nào? định lý nào ? (luận
cứ của bài?).
HS: ta đã sử dụng các khái niệm: đƣờng cao của tam giác, PT tổng quát của đƣờng
thẳng, VTPT, VTCP của đƣờng thẳng, điểm thuộc đƣờng thẳng, dạng PT đƣờng thẳng
vuông góc với một đƣờng thẳng có PT cho trƣớc.
Hoạt động 2: Trong hệ tọa độ Oxy cho có và phƣơng trình
, phƣơng trình đƣờng trung tuyến hạ từ đƣờng cao hạ từ đỉnh B là (d1 ):
. Hãy xác định tọa độ B và C. C là (d2):
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
Cho có: ;
+) GV: Hãy nêu giả thiết và kết luận . GT
+) HS: Nêu đƣợc giả thiết và kết luận. +) Đƣờng cao qua B (d1): +) Đƣờng trung tuyến qua C (d2):
.
KL Xác định tọa độ B và C . +) GV: Để giải quyết bài toán này thì
chúng ta nên phác họa hình học (thể
hiện đƣờng cao, đƣờng trung tuyến
trong ); (không cần thiết phải vẽ
đúng PT (d1 ); (d2) trên hệ Oxy).
+) HS: tiếp thu và vẽ hình minh họa.
*) Tìm tọa độ C
+) GV: việc tìm tọa độ điểm C thuận lợi Ta có
hơn (đã có PP làm). Ta đi tìm tọa độ C. -) Lập PT đƣờng thẳng AC
Hãy nhắc lại cách tìm tọa độ C ?.
Tacó đƣờng thẳng AC
+) HS: (từ hình vẽ trực quan) nên PT +) Do AC (d1):
AC có dạng
+) Do AC đi qua nên ta có lập PT AC
Vậy PT AC là : . +) GV: HS thực hiện
Suy ra tọa độ C là nghiệm của hệ PT
Vậy tọa độ điểm C là .
GV: Hãy tìm sai lầm trong lời giải sau:
(Mục đích để HS tập luyện việc xác định đúng luận cứ và luận chứng của bài toán )
*)Tìm tọa độ B Ta có
-) Lập PT đƣờng thẳng AB
Tacó đƣờng thẳng AB
. +) Do AB (d2): nên PT AB có dạng
+) Do AB đi qua nên ta có
Vậy PT AB là : .
Suy ra tọa độ B là nghiệm của hệ PT
Vậy tọa độ B là .
HS 1: Lời giải trên đúng, vì trung tuyến d2: đi qua trung điểm
của cạnh AB.
HS 2: Lời giải trên sai, vì giả thiết cho đƣờng thẳng d2 là trung tuyến qua C chứ d2
không không phải là đƣờng cao qua C nên d2 đi qua trung điểm M của AB và
vuông góc với AB; ( khi ABC cân tại C).
GV: nhận xét kết luận của HS và nhấn mạnh lời giải trên là sai mặc dù kết quả có thể
đúng (ở bài này kết quả là đúng) và lời nhận xét của HS 2 hoàn toàn
đúng.
GV: Hãy nêu cách tìm tọa độ của điểm B ?. Ta có lập trực tiếp đƣợc PT cạnh AB
không ?.
*) Tìm tọa độ B
+) GV: Ta không lập trực tiếp đƣợc PT
AB. Hãy sử dụng hình vẽ trực quan nêu +) Ta có nên tọa độ B
hƣớng làm ?. có dạng .
Đƣờng trung tuyến liên quan đến trung +) Gọi M là trung điểm của đoạn AB. Khi đó
điểm của cạnh đối diện. Vậy nếu M là
tọa độ M là . trung điểm của AB thì M thuộc (d2).
Hãy biểu thị tọa độ M theo tọa độ A, B là đƣờng trung +) Do (d2):
?. tuyến qua C nên M thuộc (d2). Khi đó ta có
+) HS:
Vậy . +) GV nhấn mạnh lại PP thực hiện.
Kết luận: ; .
V) Củng cố: PP tìm tọa độ các đỉnh còn lại của một tam giác khi biết tọa độ một
đỉnh và biết
(a) PT hai đƣờng cao.
(b) Biết PT một đƣờng cao và một đƣờng trung tuyến.
(c) Biết PT hai đƣờng trung tuyến.
Bài tập 1: Trong hệ tọa độ Oxy cho có A=(2;2) và phƣơng trình các đƣờng
. Hãy xác cao qua đỉnh B, C lần lƣợt là (d1 ): ; (d2):
định tọa độ đỉnh B và C .
Bài tập 2: Trong hệ tọa độ Oxy cho có và phƣơng trình đƣờng
, phƣơng trình đƣờng trung tuyến hạ từ C là cao hạ từ đỉnh A là (d1 ):
. Hãy lập phƣơng trình đƣờng thẳng AC . (d2):
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 2
(Giáo án thể hiện việc áp dụng biện pháp 1, biện pháp 2)
Dụng ý của bài soạn: Trong bài soạn này chúng tôi cung cấp đầy đủ, chính xác
những kiến thức về góc giữa hai đƣờng thẳng, công thức tính khoảng cách từ một
điểm đến một đƣờng thẳng và đƣa ra một số trƣờng hợp mà HS thƣờng mắc phải.
Trong quá trình giảng dạy chúng tôi có vẽ hình minh họa để HS dễ tiếp thu kiến thức
và không mắc sai lầm.
Bài soạn 2: Lớp 10
Tiết 29 PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG (tiết 3)
6. Góc giữa hai đƣờng thẳng
7. Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng
I)Mục tiêu:
1. Kiến thức: Củng cố VTPT của đƣờng thẳng, PT tổng quát của đƣờng thẳng. HS
nắm đƣợc công thức xác định góc giữa 2 đƣờng thẳng, công thức tính khoảng cách từ
một điểm đến một đƣờng thẳng.
2. Kĩ năng: Tìm côsin của góc giữa 2 đƣờng thẳng, tính khoảng cách từ một điểm đến
một đƣờng thẳng.
-
Máy chiếu.
III) Kiểm tra bài cũ:
1) Mục tiêu câu hỏi 1, câu hỏi 2: để củng cố công thức tính góc giữa hai véctơ, củng
cố PT tham số của đƣờng thẳng. Trên cơ sở đó để HS tránh nhầm lẫn với công thức
góc giữa 2 đƣờng thẳng và tiếp cận với bài học mới.
Câu hỏi 1: Trong hệ tọa độ Oxy, cho . Nêu công thức tính
. Đáp án:
Câu hỏi 2: Trong hệ tọa độ Oxy. Viết phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng d đi qua
và có VTCP . Đáp án :
+) GV: Ngoài ra để tiếp cận với kiến thức của tiết học hôm nay chúng ta cần nhớ:
1) Góc giữa hai véctơ bất kỳ luôn quy về góc giữa hai véctơ chung gốc, miền
góc giữa hai véctơ là từ đến .
2) ( hay với ).
3) VTPT của đƣờng thẳng là véctơ có giá vuông góc với đƣờng thẳng .
(Dạy hết mục 6, mục 7).
Hoạt động 1: Xây dựng công thức tính góc giữa hai đƣờng thẳng
+) GV: Trong mặt phẳng, giữa 2 đƣờng thẳng bất kỳ luôn có 3 vị trí tƣơng đối: cắt
nhau, song song và trùng nhau.
Khi 2 đƣờng thẳng song song hoặc trùng nhau thì góc giữa chúng bằng
Khi 2 đƣờng thẳng cắt nhau thì chúng tạo ra 4 góc (hai cặp góc đối đỉnh)
và góc nhỏ nhất trong 4 góc đó đƣợc gọi là góc giữa 2 đƣờng thẳng.
Trƣờng hợp 1: Trƣờng hợp 2: Trƣờng hợp 3: cắt
bằng Góc giữa bằng Góc giữa bằng Góc giữa
Từ đó ta có định nghĩa góc giữa hai đƣờng thẳng.
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
6. Góc giữa hai đƣờng thẳng
+) HS đọc định nghĩa SGK. a. Định nghĩa góc giữa hai đƣờng thẳng
+) GV nhấn mạnh và khẳng định (SGK- 79)
miền giá trị của góc giữa 2 đường +) Góc giữa hai đƣờng thẳng đƣợc kí
thẳng. hiệu hoặc đƣợc kí hiệu .
+) Đặt ta có
khi hoặc
khi
b) Công thức xác định góc
+) GV: Đặc trƣng của PT tổng quát
của đƣờng thẳng là VTPT của nó.
Vậy hãy tìm mối quan hệ góc giữa 2
đƣờng thẳng với góc giữa 2 VTPT
tƣơng ứng ? Trong hệ tọa độ Oxy cho
+) GV: Vẽ hình minh họa (luôn gắn
2 VTPT chung gốc)
+) Đặt
( Thể hiện biện pháp 2) ta có
Vậy ta có
GV: Vậy ; kết
hợp với công thức phần kiểm tra bài
cũ thì ta có công thức ?
HS:
Hoạt động 2: Vận dụng công thức tính góc giữa hai đƣờng thẳng
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
Ví dụ 1 Tìm côsin góc giữa hai đƣờng thẳng
GV: hƣớng dẫn vận dụng công thức sau. Từ đó suy ra số đo góc giữa chúng.
a)
Bài giải
+) HS thực hiện Ta có đƣờng thẳng có VTPT lần lƣợt
+GV chú ý nếu không có dấu “| |” (dấu
giá trị tuyệt đối ) thì
(kết quả này sai) ( suy ra =450)
b)
( suy ra =900) b)HS làm tƣơng tự
GV: Ta có
Chú ý:
(1) GV: (2) Nếu PT của lần lƣợt là
ta có:
Thì ta có Từ đó ta có chú ý
(3) Nếu lần lƣợt là VTCP của
thì ta có
Hoạt động 3: Xây dựng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến đƣờng thẳng
+) GV: Khái niệm khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng:
Nếu tại H thì đoạn là khoảng cách
từ tới đƣờng thẳng
+) GV: Đƣờng thẳng : có VTPT .
Nếu d đi qua và d vuông góc với thì d nhận làm
VTCP, khi đó đƣờng thẳng d có PT tham số là ? (đây là phần đã kiểm tra bài cũ )
+) HS: PT d là
+) GV: Nếu H thuộc d thì tọa độ H dạng: (với là tham số
ứng với điểm H).
Gọi H là giao điểm của d và . Hãy biểu thị theo a, b, c,
+) HS: Ta có H thuộc nên tọa độ H thỏa mãn PT
+) GV: Ta có
Suy ra
Mà
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
7. Công thức tính khoảng cách từ một điểm
đến một đƣờng thẳng
Công thức trên chính là công thức
tính khoảng cách từ điểm
đến đƣờng thẳng
:
HS: tiếp nhận kiến thức và đọc định
lý a) Định lý (SGK-79) (SGK-79)
Trong mp Oxy cho điểm và
đƣờng thẳng : . Khi đó GV: hƣớng dẫn HS vận dụng CT
Hãy xác định và
b) Ví dụ : Tính khoảng cách từ điểm M(-2;1) (có thể chỉ cần tìm ở ngoài giấy nháp) Từ đó suy ra và O(0;0) đến đƣờng thẳng
Bài giải Ta có
Hoạt động 4: Nhấn mạnh công thức khoảng cách từ điểm đến đƣờng thẳng. Đƣa ra
một số khả năng mà HS có thể bị mắc sai lầm (từ đó HS có thể tránh đƣợc sai lầm
về luận cứ). Nêu công thức liên quan.
Hoạt động của GV&HS
+)GV: Chú ý: dấu “| |” ( dấu giá trị tuyệt đối), biểu thức mẫu ;
+)GV một số trƣờng hợp HS nhớ sai CT (*) là
(1)( thiếu c):
(2) (thiếu dấu| |):
(3)(thiếu dấu căn):
+) GV: Một số trƣờng hợp đặc biệt
*) Chú ý: Nếu thì
Ví dụ : Với hình chữ nhật ABCD
Ta có
V) Củng cố: Công thức xác định góc giữa 2 đƣờng thẳng, công thức tính khoảng
cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng.
+ BTVN: Bài 7,8,9 trang 81.
Bài tập: Trong hệ Oxy, cho
a) Tính khoảng cách giữa 2 đƣờng thẳng .
b) Tính góc giữa .
c) Tìm tập hợp các điểm cách đều 2 đƣờng thẳng .
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 3
(giáo án thể hiện việc áp dụng biện pháp 1)
Dụng ý của bài soạn: Trong bài soạn này chúng tôi cung cấp đầy đủ, chính xác
những kiến thức về công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng,
khoảng cách giữa 2 mặt phẳng song song và đƣa ra một số trƣờng hợp mà HS thƣờng
mắc phải.
Bài soạn 3: Lớp 12 Chương 3
Tiết 33 §
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Củng cố PT tổng quát của mặt phẳng. Củng cố định nghĩa khoảng cách từ một
điểm đến một mặt phẳng.
- HS nắm đƣợc công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
2. Kĩ năng: Tính đƣợc khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
3. Tƣ duy- Thái độ: Tích cực, lôgic cẩn thận trong tính toán.
4. Phát triển năng lực: Trình bày toán, tính toán. Năng lực phân tích và giải quyết vấn
đề, năng lực tƣ duy độc lập, sáng tạo.
: Máy chiếu
III) Kiểm tra bài cũ:
1) Mục tiêu câu hỏi 1: để củng cố PT tổng quát của mặt phẳng và các trƣờng hợp
riêng của PT mặt phẳng. Đặc biệt củng cố dạng PT mặt phẳng song song trục oz
) để HS tránh nhầm lẫn (coi dạng PT này là PT của (
đƣờng thẳng).
2) Mục tiêu câu hỏi 2: để củng cố biểu thức tọa độ của tích vô hƣớng của hai véctơ,
trên cơ sở đó tiếp cận với bài học mới .
Câu hỏi 1 Đáp án
-Nêu định nghĩa PT tổng quát - PT tổng quát của mặt phẳng là PT có dạng:
của mặt phẳng. ( );
-Nếu mp (P) song song với trục ; x; y; z là ẩn.
oz thì PT của nó có dạng nhƣ - mp(P) // trục oz thì PT mp(P) dạng :
thế nào ?. ); ; x; y (
là ẩn.
Câu hỏi 2 Đáp án
Cho mp +) mp có VTPT
và điểm +) Nếu thì .
+) mp có VTPT =?
+) Nếu thì ta có biểu thức ? Ta có
+) Với điểm Hãy tính
. theo A, B, C, D và
Gv: Nếu theo định nghĩa tích có hƣớng của hai véctơ thì ta có
(2)
(3) +) Nếu cùng phƣơng thì
Vậy từ (1), (2), (3) ta có:
Công thức trên xuyên suốt tiết học này của chúng ta === > vào bài mới
Dạy hết phần IV
Hoạt động 1: Hoàn thiện công thức tính khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng
+) GV: Nhắc lại định nghĩa khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng (Để củng
cố lại khái niệm khoảng cách từ điểm đến mp (học ở lớp 11))
Trong không gian: Cho điểm và . Gọi M1 là
hình chiếu của trên . Khi đó: độ dài đoạn
đƣợc gọi là khoảng cách từ đến và đƣợc kí hiệu
.
Vậy
+) GV: Nhấn mạnh “khoảng cách là độ dài đoạn ngắn nhất”
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
IV. Khoảng cách từ một điểm đến một
+) GV: Trong không gian với hệ trục mặt phẳng:
tọa độ Oxyz, cho điểm
và
Gọi
là hình
chiếu của trên Khi đó: độ
dài đoạn đƣợc gọi là gì ? Nêu
công thức tính ?.
+) HS: Theo phần kiểm tra bài cũ và
cách dẫn dắt- trình bày của thầy (cô) thì
đoạn đƣợc gọi là khoảng cách
từ đến và
Định lý: (SGK- 78 ). Trong không gian +) GV: Vì sao lại có công thức trên ?. với hệ Oxyz, cho điểm +) HS : vì và và
khi M1 là hình chiếu của
trên thì cùng Ta có phƣơng.
+) GV: Nhấn mạnh lại khẳng định trên
và kết luận:
+) HS: Đọc định lý SGK và ghi nội
dung định lý.
+) GV: nhấn mạnh công thức trên.
Hoạt động 2: Vận dụng tính khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
*) Ví dụ 1: Trong hệ trục Oxyz. Tính
thức để tính khoảng cách khoảng từ điểm đến . Biết
, a)
+) GV hƣớng dẫn cụ thể và làm phần a b)
c) Hãy xác định và Bài giải
(có thể chỉ cần tìm ở ngoài giấy nháp). a) ta có và Từ đó suy ra ?.
Vậy
+) HS: Làm phần b, c tƣơng tự nhƣ
phần a.
+) GV: Hãy nhận xét bài làm của bạn. b) +) HS: Nêu nhận xét bài làm của bạn.
+) GV: Nhận xét và kết luận. c)
Hoạt động 3: Nhấn mạnh công thức tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng. Đƣa ra
một số khả năng mà HS có thể bị mắc sai lầm (từ đó HS có thể tránh đƣợc sai lầm
về luận cứ). Nêu công thức liên quan.
Hoạt động của GV&HS
+) GV: Ở phần (b), nếu HS viết
thì vẫn coi là sai (mặc dù kết quả đúng).
Chú ý: ; có HS viết (sai )
+) GV: Nhớ rằng biểu thức ở mẫu của công thức tính khoảng cách là
+) GV một số trƣờng hợp HS nhớ sai CT (*) là:
(1) ( thiếu D):
(2) (thiếu dấu| |):
(3) (thiếu dấu căn):
+) GV: Một số trƣờng hợp đặc biệt
+) GV: Công thức (*) tƣơng tự nhƣ công thức nào trong hệ tọa độ Oxy ?
+) HS : Công thức (*) tƣơng tự nhƣ công thức tính khoảng cách từ điểm đến đƣờng
thẳng trong hệ tọa độ Oxy.
Trong hệ Oxy, cho đƣờng thẳng và điểm
ta có
*) GV: Ta đã biết khoảng cách giữa 2 đối tƣợng là cự ly ngắn nhất giữa 2 đối tƣợng
đó. Vậy nếu 2 đối tượng có điểm chung thì khoảng cách giữa chứng đều bằng 0.
Cụ thể: Nếu hoặc hoặc hoặc cắt
hoặc cắt
thì
*) Chú ý: Nếu // thì
Nếu // thì (**)
(trong công thức (**) thì điều ngƣợc lại không đúng )
thí dụ : Với hình lập phƣơng ABCD.A‟B‟C‟D‟
Ta có:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Hoạt động 4: Bài toán liên quan: (tính cách giữa 2 mặt phẳng song song)
Hoạt động của GV&HS
Nội dung ghi Ví dụ 2: Tính khoảng cách giữa hai mp
song song ( ) và ( ) biết: GV: Tại sao
+) HS: vì
+) GV hãy chỉ ra 1 điểm thuộc mp( ) và b)
tính khoảng cách từ nó đến mp( ) Bài giải
+) HS: ta có a) Lấy M(0;0;-1) ( ).
+) GV với Khi đó:
+) HS: làm phần b tƣơng tự phần a
+) GV(giành cho HS khá-Giỏi) tổng quát b) Lấy M(8;0;0) ( ).
hóa và yêu HS chứng minh rằng: Nếu PT Khi đó:
của lần lƣợt là:
Thì
V) Củng cố: Công
giữa hai mặt phẳng song song.
+) Bài tập về nhà: Bài 9,10 trang 81.
Bài tập: Trong hệ Oxyz, cho
và mp
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM 4
(giáo án thể hiện việc áp dụng biện pháp 2 và biện pháp 3)
Dụng ý của bài soạn: Trong bài soạn này chúng tôi đã yêu cầu HS ghi giả thiết,
kết luận và vẽ hình minh họa cho bài toán. Mục đích của hoạt động này là để HS xác
định đúng luận đề và phần luận cứ quan trọng của bài toán, còn hình vẽ để xác định
cách giải chính xác cho bài toán. Từ hình vẽ gợi cho HS cách giải khác “Dùng PP tọa
độ để tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng”. Bài soạn còn đƣa ra cách
chọn hệ trục tọa độ Oxyz cho một số hình đa diện đặc biệt.
Bài soạn 4: Lớp 12
Tiết tự chọn 30 BÀI TẬP: Ứng dụng phƣơng pháp tọa độ trong không gian
I) Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Củng cố công thức thể tích của khối chóp, khối lăng trụ. PP tính khoảng cách từ một
điểm đến một mặt phẳng.
- HS biết cách chọn hệ trục tọa độ để giải một số bài tập về hình học không gian.
2. Kĩ năng: Tính thể tích khối chóp, tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt
phẳng.
3. Tƣ duy - Thái độ: lôgic, biết quy lạ về quen, biết tƣơng tự hóa. Tích cực, cẩn thận
trong tính toán.
4. Phát triển năng lực: Năng lực phân tích, phán đoán và giải quyết vấn đề.
: Máy chiếu
III) Kiểm tra bài cũ: không
Hoạt động 1: Bài toán liên quan đến hình chóp:
Bài toán SA vuông góc với mp(ABC), SA=a. Đáy là tam
giác ABC vuông tại A, AB= c, AC= b.
a) Chứng minh rằng tam giác SBC là tam giác nhọn.
b) T A (SBC) theo a, b, c.
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
GV: Hãy nêu giả thiết và kết luận ?. GT +) Hình chóp S.ABC
HS : Nêu thiết và kết luận. SA=a;
ABC vuông tại A có AB=c, AC= b.
GV: Hãy vẽ hình cho bài toán ?. KL a) Chứng minh SBC nhọn.
( Hình vẽ quen thuộc ). b) Tính
GV: Tam giác SBC nhọn nghĩa là
nhƣ thế nào ?. Nêu cách chứng minh
SBC nhọn.
HS: Tam giác SBC nhọn khi và chỉ a)CMR: SBC nhọn
khi nó có 3 góc đều nhỏ hơn . Ta Ta chứng minh
chứng minh côsin của các góc S, B,
C đều dƣơng.
Ta có GV: Nêu công thức tính côsin của
các góc S, B, C theo a, b, c ?
Áp dụng định lý côsin cho SBC ta có
HS: Đây là bài toán giải tam giác
SBC khi biết độ dài 3 cạnh.
GV: Có thể chứng minh SBC nhọn
bằng cách khác không?.
HS: có ( SBC nhọn thì trực tâm H Vậy
nằm trong SBC ) nên SBC nhọn.
*) Tính b) Tính
GV: Hãy nêu một số PP tính khoảng
cách từ một điểm đến một mặt phẳng
(đã biết). Để giải quyết bài toán này
thì ta dung PP nào ?. kẻ AI BC tại I; Kẻ AH SI tại H (1)
ta có
HS: Chúng ta vận dụng PP trực tiếp (2)
GV: Nêu cách tìm vị trí của H là hình Mà BC, SI cắt nhau và (3)
chiếu của A trên mp(SBC) Từ (1), (2), (3) suy ra AH (SBC)
HS: Kẻ AI BC tại I Nên
Kẻ AH SI tại H *) Tính AH Khi đó +) Trong ABC ta có
GV: Hãy chứng minh
HS: Nêu cách chứng minh và chứng +) Trong SAI ta có
minh
GV: Kết luận.
GV: Hãy tính AH
Vậy HS: Xét ABC; SAI
Tính AI ; suy ra AH
GV: Dùng phần mềm GeoGebra
nhấn mạnh lại kết quả và cách vẽ
hình.
GV: Còn cách làm khác không?. Hãy
nêu cách làm đó.
HS:
Cách 2: Chọn hệ trục Oxyz sao cho:
GV: Ngoài cách trên ta còn cách khác A O; S Oz; B Ox ; C Oy.
( chỉ vào hình vẽ ). Nếu đặt hình chóp
S.ABC vào hệ trục Oxyz sao cho Khi đó và
A O; S Oz; B Ox ; C Oy
thì mp(SBC) có PT ?. Suy ra mp(ABC)
=?.
HS: Tiếp thu kiến thức và thực hiện
theo yêu cầu của GV thực hiện cách
2.
GV: Chúng ta có cách 2 nhanh và
hiệu quả hơn. Vậy những bài toán
dạng nhƣ thế nào thì vận dụng đƣợc
PP tọa độ này ?. Cách chọn hệ trục
nhƣ thế nào cho tiện ?. Để trả lời câu
hỏi này ta sang hoạt động 2
Hoạt động 2: Một số chú ý khi chọn hệ trục Oxyz trong hình không gian (là cơ sở -
luận cứ để vận dụng PP tọa độ giải bài tập về hình không gian). Trên cơ sở đó HS ít
bị sai về luận chứng không hợp lôgic.
Ta có: vuông góc từng đôi một. Do đó, nếu trong mô hình (hình đa
diện) chứa các cạnh vuông góc thì ta ƣu tiên chọn các đƣờng đó lần lƣợt thuộc các
trục tọa độ. Cụ thể:
Hoạt động của GV&HS
(GV: Trình chiếu một số cách chọn hệ trục tọa độ cụ thể)
(GV nhấn mạnh là phải chọn gốc tọa độ trƣớc, sau đó chọn đến các trục Ox, Oy,
Oz).
(1) Với hình chóp S.ABCD có ABCD là hình chữ nhật và SA (ABCD)
( hoặc hình chóp S.ABD có
ABD là tam giác vuông tại A và SA (ABD)
Ta có cách chọn hệ trục Oxyz:
+) Chọn gốc: O A;
+) Chọn trục: S Oz; B Ox ; D Oy.
(2) Với hình chóp tứ giác đều S.ABCD
(hoặc SA=SC;SB=SD ; ABCD là hình thoi)
Ta có cách chọn hệ trục Oxyz:
+) Chọn gốc: O I;
( I là giao điểm của hai đƣờng chéo AC; BD)
+) Chọn trục: S Oz; C Ox ; D Oy.
(3)Với hình lập phương ABCD.A’B’C’D’
(hoặc hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’)
Ta có cách chọn hệ trục Oxyz:
+) Chọn gốc: O A;
+) Chọn trục: A‟ Oz; B Ox ; D Oy
(*) Một số trƣờng hợp khác ta xét sau)
Hoạt động 3: Bài toán liên quan đến hình hộp
Bài toán 2: M
a) Tính thể tích khối chóp
A .
Hoạt động của GV&HS Nội dung ghi
GV: Hãy nêu giả thiết và kết luận ?.
GT +) là hình lập
HS : Nêu thiết và kết luận. phƣơng
+) M
GV: Hãy vẽ hình cho bài toán ?. KL a) Tính
( Hình vẽ quen thuộc ). b) Tính
GV: Từ kết luận (luận đề) suy ra cách
chọn và đặt thứ tự đỉnh (dùng phần mềm
GeoGebra để vẽ hình)
+) GV: Phần (a) tính . Bài toán
tìm V quen thuộc. Hãy Nêu công thức
tìm , từ đó tìm các yếu tố liên
quan ?.
là hình lập phƣơng nên
suy ra AA’ là chiều cao +) HS: có AA‟ =1 khối chóp và AA’= 1
Tam giác AMD có diện tích bằng nửa Ta có diện tích hình vuông.
+) GV: Nhận xét và đƣa ra lời giải
Vậy
ta có PP +) GV: để tính b) Tính trực tiếp và một số PP gián tiếp. Ở bài Ta chọn hệ trục Oxyz sao cho: này, nếu ta vận dụng PP trực tiếp (PP
tổng hợp) thì khó khăn cho việc tính toán O A; A‟ Oz; B Ox ; D Oy.
(GV phân tích cụ thể)
Vậy ta nên vận dụng PP gián tiếp để giải Khi đó và
và PP gián tiếp nào tốt hơn ?
HS: ta có là hình lập
phƣơng nên ta có thể vận dụng PP tọa độ
để giải. Ta có
GV: Hãy nêu cách chọn hệ Oxyz ?
HS: chọn O A; A‟ Oz; B Ox ; D
Oy.
Suy ra mp(A‟MD)
GV: Hãy tìm tọa độ các đỉnh A, B, C, D,
A‟ và tọa độ của M?. Lập PT
mp(A‟MD).
GV: Với PP tọa độ này ta có thể dễ dàng
tìm đƣợc .
Ta có thể tính dễ dàng
V) Củng cố: Công thức thể tích của khối chóp .Cách chọn hệ trục tọa độ để tính
khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
Bài tập:
M
a) Tính thể tích khối chóp
A
A .
C’ .