Luận văn Thạc sĩ Bảo vệ thực vật: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của begomovirus hại ớt
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu: Xác định sự có mặt của Begomovirus trên các mẫu ớt thu thập tại miền Bắc, xác định đặc điểm sinh học và đánh giá tính gây bệnh của virus.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Bảo vệ thực vật: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của begomovirus hại ớt
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN HÀ THỊ THỦY CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BEGOMOVIRUS HẠI ỚT LUẬN VĂN THẠC SĨ
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN HÀ THỊ THỦY CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BEGOMOVIRUS HẠI ỚT Ngành : Bảo vệ thực vật Mã số : 8.62.01.12 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Hà Viết Cường
- HÀ NỘI 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Hà Thị Thủy
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Hà Viết Cường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, khuyến khích em nỗ lực trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Trường Hoc viên nông nghiêp Viêt Nam, đã ̣ ̣ ̣ ̣ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bà con nông dân tại nhiều nơi đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Hà Thị Thủy
- MỤC LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Từ viết tắt A. tumefaciens Agrobacterium tumefaciens AS Acetosyringone ATP Adenosine triphosphate Bb Base pair CP Capsid protein CTAB Cetryl Ammonium Bromide ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate DNA Deoxyribonucleic acid Dntp Deoxynucleoside triphosphate dsDNA Double strand DNA E. coli Escherichia coli EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid ICTV International Committee on Taxonomy of Viruses IR Itergenic region Kb Kilo base LB Luria and Bertani ORF Open reading frame PCR Polymerase Chain Reaction RCA Rolling circle amplification RE Restriction enzyme Rep Replication protein RNA Ribonucleic acid Rnase Ribonuclease SDS Sodium Dodecyl Sulphate SsDNA Singe strand DNA TAE Tris – acetate – EDTA Taq Thermus aquatic Vir Virulence region β ME Beta Mercaptoethanol ChiVMV Chilli veinal mottle virus CMV Cucumber mosaic virus PMMoV Pepper mild mottle virus PepMoV Pepper mottle virus PVMV Pepper veinal mottle virus PepYMV Pepper yellow mottle virus TMV Tobacco mosaic virus TYLCTHV Tomato yellow leaf curl Thailand virus TYLCVs Tomato yellow leaf curl viruses
- DANH MỤC BẢNG
- DANH MỤC HÌNH TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Hà Thị Thủy Tên Luận văn: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt Ngành: Bảo Vệ Thực Vật Mã số: 8.62.01.12 Tên cơ sở đào tạo: Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam; Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Mục đích nghiên cứu Xác định sự có mặt của Begomovirus trên các mẫu ớt thu thập tại mi ền Bắc, xác định đặc điểm sinh học và đánh giá tính gây bệnh của virus. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, mẫu bệnh virus hại ớt được thu thập tại các vùng trồng ớt tại Hà Nội, sau đó được làm khô bằng hạt silicagelkít. Các mẫu được kiểm tra ELISA phát hiện virus bằng các kit ELISA do Viện DSMZ của Đức cung cấp. Các mẫu có triệu chứng đặc trưng được kiểm tra PCR. Sử dụng cặp mồi chung BegoA Rev/For phát hiện begomovirus. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu VNP93AF1/VNP1500 AR1 và VNP1500BF1/VNP1500BR2 để phát hiện đặc hiệu PepYLCVN. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo dùng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens (agroinoculation) và lây nhiêm ̀ bọ phân ̃ băng ́ nhằm đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVN trên cà chua và một số cây chỉ thị. Kết quả chính và kết luận 1. Đã điều tra và thu thập các mẫu bệnh begomovirus trên ơt́ tại Ha Nôi ̀ ̣ năm 2017 vơi cac loai hinh triêu ch ́ ́ ̣ ̀ ̣ ưng ́ . Dạng triệu chứng điển hình là triệu chứng khảm lá. Tỉ lệ nhiễm virus cao nhất tại huyện Thach Thât trong giai đoan qua chin đat ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ 43,2%.
- 2. Đã kiểm tra ELISA trên 81 mẫu ơt thu thâp khăp ca n ́ ̣ ́ ̉ ươc, phát hi ́ ện 2 mẫu phản ứng dương tính ChiVMV, 5 mẫu phản ứng dương tính PMMoV, 1 mẫu phản ứng dương tính PepMoV, 1 mẫu phản ứng dương tính PepYMV và 1 mẫu phản ứng dương tính TYLCVs. 3. Kiểm tra PCR phát hiện begomovirus bằng cặp mồi chung BegoAF1 và BegoAR1 trên 14 ớt va 4 mâu ca chua. K ̀ ̃ ̀ ết quả kiểm tra cho thây co 6 mâu ́ ́ ̃ ớt va 4 ̀ ́ ̉ ứng dương. mâu ca chua co phan ̃ ̀ 4. Kiểm tra PCR phát hiện TYLCKaV băng căp môi đăc hiêu TYKaA–F ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ 1/R1 trên 5 ớt va 4 mâu ca chua. K ̀ ̃ ̀ ết quả kiểm tra cho thây co 1 mâu ca chua co phan ́ ́ ̃ ̀ ́ ̉ ứng dương. 5. Kiểm tra PCR phát hiện PepYLCVNV băng ̣ ̀ ặc hiệu VNP93–A ̀ căp môi đ F1/VNP1500–AR1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2 trên 9 mẫu (5 ơt va 4 mâu ca chua). ́ ̀ ̃ ̀ Kết quả kiểm tra cho thây co 4 mâu ́ ́ ̃ ớt va 4 mâu ca chua co phan ̀ ̃ ̀ ́ ̉ ứng dương với cả DNAA và DNAB của PepYLCVNV. 6. Đã giải trình tự bổ sung và nhận được trình tự đầy đủ bộ gen mẫu PepYLCVNV VNP1500 từ 2 cấu trúc xâm nhiễm. Phân tích bộ gen cho thấy bộ gen của virus trên cấu trúc xâm nhiễm là hoàn chỉnh, đảm bảo sự xâm nhiễm hệ thống của virus trong cây. Kết hợp kết quả lây nhiễm nhân tạo và phân tích trình tự đã gợi ý có lẽ xuất hiện đột biến của virus trên cấu trúc xâm nhiễm liên quan cảm ứng triệu chứng.
- THESIS ABSTRACT Master candidate: Ha Thi Thuy Thesis title: Diagnosis and Biological Characteristics of Pepper Begomovirus Major: Plant Protection Code: 60.62.01.12 Educational organization: Vietnam Academy of Agriculture Sciences (VAAS); Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives: Materials and Methods: The viral symptomatic samples were collected on the pepper fields in Ha Noi, then were dried by silicagel. The samples were tested for the presence of viruses by ELISA using kits provided by the DSMZ Institute (Germany). PCR tests to detect begomovirus were carried out using universal and specific primers. An agroinoculation method using Agrobacterium tumerfaciens cells harboring infectious structures and infected with Bemisia tabaci of PepYLCVNV were used to investigate the pathogenicity of these two geminivirses on pepper. Main findings and conclusions: 1. Investigated and collected begomovirusinfected samples of peppers in Hanoi in 2017 with different types of symptoms. The most typical symptom was leaf mosaic. The highest infection rate in Thach That district during ripening was 43.2%. 2. ELISA tests on 81 symptomatic pepper samples showed 2 samples positive to ChiVMV, 5 samples positive to PMMoV infection, 1 samples positive to PepMoV infection, 1 samples positive to PepYMV, 1 samples positive to PepYMV and 1 samples positive to TYLCVs. 3. PCR detection of begomovirus was carried out with begoAF1 and BegoAR1 primers on 14 peppers and 4 tomato samples. The results showed that there were 6 samples of pepper and 4 samples of tomato were positive to begomovirus. 4. PCR detection of TYLCKaV by specific primers TYKaAF1/R1 on 5 samples of pepper and 4 tomato samples. The results showed that there were 1 tomato sample were positive to TYLCKaV.
- 5. PCR detection of PepYLCVNV with specific primers VNP93A F1/VNP1500AR1 and 1500BF1/R2 primers on 9 samples (5 chili and 4 tomato samples). Four samples of pepper and 4 tomato samples showed that positive results for both DNAA and BDNA of PepYLCVNV. 6. Extra sequencing and complete sequencing of the PepYLCVNV VNP1500 genome from two infecting structures were performed. Genome analysis reveals that the viral genome on the infectious structure is complete, ensuring systematic viral infection in the plant. Incorporation of the results of infection and sequencing suggested the emergence of mutations in the invasive structure associated with symptomatic induction.
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. GIỚI THIỆU Họ Geminiviridae là họ virus thực vật lớn nhất, có khoảng 200 loài (Fauquet and Stanley, 2005). Trong đó begomovirus là chi lớn nhất và quan trọng nhất trong họ Geminiviridae cả về số lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng. Begomovirus (được đặt tên từ Bean golden mosaic virus) có hình thái phân tử dạng hình cầu kép (hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb ( Fauquet and Stanley, 2005). Các begomovirus không truyền qua hạt giống nhưng lan truyền trên đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Picó at al., 1996). Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng được xác định là do begomovirus gây ra như bệnh xoăn vàng lá cà chua–một bệnh được xem là nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế giới. Trên cây cà chua, các begomovirus tạo triệu chứng giống nhau, điển hình là: cuốn lá (cong lá hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến vàng; lá nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính virus chỉ có thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử (Moriones and NavasCastillo, 2000). Việt Nam được chứng minh là trung tâm đa dạng quan trọng của begomovirus. Mặc dù vậy số lượng begomovirus xác định trên thực vật của Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó có nhiều cây dại ( Green et al . , 2001 ; Ha, 2007). Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng lá cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự có mặt của begomovirus trên ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu ớt biểu hiện triệu chứng bệnh virus trên ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Học viện nông nghiệp Việt Nam) thu thập khắp cả nước. Các phân tích phân tử từ một mẫu virus phân lập đầu tiên từ ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định được một loài begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV). 13
- Do begomovirus hại ớt là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu. Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt ” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu (i) Xác định được sự có mặt của begomovirus trên các mẫu ớt thu thập được tại Hà Nội; (ii) Đánh giá được tính gây bệnh của một begomovirus mới phân lập từ ớt và cà chua là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) bằng lây nhiễm nhân tạo. 1.2.2. Yêu cầu 1. Điều tra đồng ruộng bệnh virus trên ớt Điều tra bệnh; thu thâp m ̣ ới cac mâu cây ́ ̃ ớt biêu hiên triêu ch ̉ ̣ ̣ ứng. 2. Phát hiện các virus trên ớt bằng ELISA 3. Phát hiện các begomovirus và PepYLCVNV bằng PCR Phát hiện begomovirus bằng PCR dùng mồi chung Phát hiện TYLCKaV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu 4. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng agroinoculation sử dụng cấu trúc xâm nhiễm đã được xây dựng từ trước và bọ phấn 5. Đặc trưng phân tử của PepYLCVNV Hoàn thiện giải trình tự bộ gen mẫu virus PepYLCVNV VNP1500 được xây dựng trên cấu trúc xâm nhiễm 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đã xác định được thành phần virus nói chung và begomovirus nói riêng 14
- trên số lượng lớn mẫu ớt thu thập tại miền Bắc. Đã cung cấp thông tin và định hướng nghiên cứu tiếp về tính gây bệnh của một begomovirus phân lập từ ớt và cà chua là Pepper yellow leaf curl VietNam virus (PepYLCVNV). 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định sự phân bố cũng như đặc điểm sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của begomovirus đã xác định được. Góp phần đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh do begomovirus hại ớt một cách hợp lý, an toàn với con người và môi trường. Cung cấp dẫn liệu cho đào tạo và giảng dạy về phân bố cũng như đặc điểm sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của PepYLCVNV. 15
- PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỚT 2.1.1. Nguồn gốc Ớt đã là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm trước Công nguyên. Có những bằng chứng khảo cổ ở các khu vực ở tây nam Ecuador cho thấy ớt đã được thuần hóa hơn 6000 năm về trước (Perry et al., 2007), và là một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ. Người ta cho rằng ớt đã được thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía nam đến Mexico ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New Mexico bởi các dân tộc Pueblo Cổ đại (Bosland, 1996). Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. Diện tích trồng ớt thế giới vào khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng 31.171.567 tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Than et al., 2008). Cây ớt có mặt ở nước ta, được du nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán. 2.1.2. Phân loại Chi Capsicum có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Hoa Kỳ và đã có mặt khắp thế giới bao gồm các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, và các vùng khí hậu ôn đới (Pickersgill, 1997). Theo Bosland and Votava (2000) cây ớt thuộc họ cà (Solanaceae), chi Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biết đến và 5 loài được thuần hóa bao gồm: Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco 16
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và Scotch bonnet Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper, Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin. Các loài cây trồng trong chi Capsicum thường được phân biệt theo đặc điểm hoa và quả (Lipert et al., 1996). 2.1.3. Đặc điểm thực vật học Theo Mai Thị Phương Anh (1999): Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5 1,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo trồng là cây hàng năm. Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có hệ rễ chùm. Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá hình răng cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,512,0cm x 0,57,5cm. Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ. Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 35mm. M ột gam h ạt ớt cay có khoảng 220 hạt. 17
- 2.1.4. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới Trong các cây họ Cà Solanaceae, ớt được coi là cây có tầm quan trọng thứ hai chỉ sau cây cà chua (Yoon et al., 1990). Châu Á được coi là vùng đất gia vị của thế giới, được biết đến bởi nguồn gốc xuất xứ, nơi sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu hàng đầu của hầu hết các loại gia vị. Trên thế giới có khoảng 70 loài cây trồng làm gia vị thì đều được trồng chủ yếu ở Châu Á nổi tiếng với các nước như Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, v.v…(Chomchalow, 2001). Bảng 1.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 20102012 Diện tích Các (ha) Năng suất (kg/ha) châu 2010 2011 2012 2010 2011 2012 Thế giới 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.998 16.114 16.280 Châu Phi 301.182 321.053 363.937 8.726 7.866 7.929 Châu Mỹ 218.976 217.917 212.670 17.627 16.939 19.009 Châu Á 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.767 17.364 17.522 Châu Âu 122.620 118.497 116.545 23.427 24.115 24.279 Châu Đại Dương 2.726 2.706 2.741 20.798 20.959 20.943 Nguồn: FAO STAT Database (2014) Bảng 1.2. Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010 2012 Đơn vị tính: Tấn STT Nước 2010 2011 2012 1 Trung Quốc 15.001.503 15.541.611 16.023.500 2 Mexico 2.335.562 2.131.740 2.379.736 3 Indonesia 1.332.356 1.903.229 1.656.615 4 Thổ Nhĩ Kỳ 1.986.700 1.975.269 2.072.132 18
- 5 Tây Ban Nha 875.657 921.089 1.023.700 6 Mỹ 932.580 991.370 1.064.800 7 Nigeria 500.000 449.594 500.000 8 Ai Cập 655.841 670.434 650.054 9 Romania 243.493 253.505 207.072 Nguồn: FAO STAT Database (2014) Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia, Thổ Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế giới, sản lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt của thế giới. Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico 8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại về ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010). Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các nước đang phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng hóa nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland and Votava, 2000). 2.1.5. Tình hình sản xuất ớt tại Việt Nam Ở nước ta, ớt là một loại gia vị rất phổ biến, ở nông thôn được trồng trong vườn gia đình người ta thường trồng một vài cây ớt thường dùng trong bữa ăn hàng ngày, vừa để làm cảnh. Ngoài lượng ớt trồng để sử dụng trong nước, hàng năm hàng trăm tấn ớt được xuất khẩu sang nhiều nước. Hiện nay diện tích trồng ớt của nước ta còn manh mún chưa được quy hoạch. Cây ớt được coi là cây trồng hàng hóa có giá trị kinh tế cao và đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất ớt tập trung như: xã Nhân Lý huyện Chi Lăng, xã Tân Liên huyện Cao Lộc… Tuy nhiên, diện tích, sản lượng ớt trồng còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh cũng như chưa đủ đáp ứng với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nguyên nhân do tính tự phát, thị trường tiêu thụ bấp bênh, kỹ thuật canh tác theo kinh nghiệm cổ truyền, sử dụng giống chưa rõ nguồn gốc… làm ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và giá thành sản phẩm (Bùi Bách Tuyến, 1998). 19
- 2.1.6. Lợi ích đối với sức khỏe Nghiên cứu trên thế giới: Theo Bosland and Votava (2000) quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu nướng, trong quả ớt chứa nhiều chất hóa học bao gồm các chất dầu dễ bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố khoáng chất. Nhiều thành phần trong quảớt có giá trị dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Trong quả ớt chứa rất nhiều vitamin đặc biệt là vitamin C và provitamin A (carotene), ngoài ra còn có vitamin B1, B2, PP… Quả ớt giúp làm giảm nhiễm sạ và cholesterol. Giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, acid folic và vitamin E. Trong quả ớt tươi có nhiều vitamin C hơn so với quả thuộc họ cây có múi và chứa nhiều vitamin A hơn so với củ cà rốt. Hai nhóm chất hóa học quan trọng trong ớt là capsaicinoit và carotenoit. Capsaicinoit là alkaloit tạo vị cay cho ớt, capsaicinoit (C9H14O2) có nhiều công dụng trị bệnh được dùng trong y học.Theo các nhà khoa học Trung Quốc, capsaicinoit có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một chất morphin nội sinh có đặc tính như thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mãn tính và các bệnh ung thư. Một số lượng lớn carotenoid cung cấp giá trị dinh dưỡng cao và màu sắc cho ớt (Britton and HorneroMéndez, 1997; HorneroMéndez et al., 2002;PérezGálvez et al., 2003). Nghiên cứu tại Việt Nam: Ớt là loại cây trồng vừa được sử dụng như rau tươi, vừa được dùng làm gia vị vì có giá trị vitamin cao trong các loại rau nhất là vitamin C và provitamin A (Caroten), theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là 340mg/100g quả tươi, ngoài ra còn chưa một số vitamin như B1, B2, P, E... và khoáng chất (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996; Mai Thị Phương Anh, 1999). Quả ớt được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối chua, nước ép, nước sốt, tương, chế xuất dầu, sấy khô hoặc làm bột.Trong ớt cay còn có chất capsicin là một loại alcaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, khích thích quá trình tiêu hóa. Chất này có nhiều trong thành giá noãn và biểu bì của hạt (trong 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 322 | 63
-
Luận văn Thạc sĩ: Bảo hộ sáng chế dược phẩm theo quy định của hiệp định TRIPS
128 p | 208 | 43
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp
8 p | 311 | 30
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu kho dữ liệu chuyên đề và ứng dụng trong việc trích rút thông tin quản lý án hình sự tại viện kiểm sát nhân dân tối cao
25 p | 123 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam (Khảo sát Vnexpress, Vietnamnet và Tuổi trẻ online từ tháng 1/2016-12/2017)
141 p | 53 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Tuyên truyền nghị quyết của Đảng trên sóng truyền hình Lạng Sơn
90 p | 48 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Bảo Huy
104 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng)
109 p | 7 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí: Quản lý báo mạng điện tử ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
84 p | 36 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển thị trường gạo nội địa của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Kiên Giang
99 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
110 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Tập đoàn Logigear - Chi nhánh Việt Nam
109 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Hà Đông
130 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Chính sách truyền thông cổ động cho Festival làng nghề truyền thống Huế
117 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Marketing thương mại: Hoàn thiện marketing hỗn hợp cho sản phẩm Bảo hiểm Bảo an tín dụng của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
103 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Marketing thương mại: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ bảo hiểm xe ô tô của Công ty Bảo hiểm Pjico Hà Nội
95 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn