Luận văn Thạc sĩ: Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
lượt xem 15
download
Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Vĩnh Bảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hải Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hồng Diễn i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học Tiến sĩ Bùi Thị Hồng Việt đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường Đại học Đại Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các công chức UBND huyện Vĩnh Bảo và người dân địa phương đã hỗ trợ dữ liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, công chức đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hải Phòng, ngày 02 tháng 11 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hồng Diễn ii
- MỤC LỤC iii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích CC Công chức CNHHĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang bảng Số lượng Công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo giai 2.1 36 đoạn 20142018 Số lượng CC của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện 2.2 37 Vĩnh Bảo Cơ cấu độ tuổi và giới tính của đội ngũ công chức cấp 2.3 39 xã huyện Vĩnh Bảo Công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo theo thâm niên 2.4 41 công tác vào năm 2018 Trình độ chuyên môn của đội ngũ CC cấp xã huyện 2.5 42 Vĩnh Bảo Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, 2.6 45 ngoại ngữ, tin học 2.7 Thực trạng công chức là đảng viên năm 2018 45 2.8 Kết quả điều tra khảo sát về kỹ năng công tác 48 2.9 Kết quả điều tra khảo sát về kỹ năng công tác 50 Kết quả điều tra khảo sát về Phẩm chất đạo đức, thái 2.10 55 độ ứng xử trong quá trình làm việc với công dân 2.11 Đánh giá tâm lực của đội ngũ CC cấp xã 56 Kết quả điều tra khảo sát về Phẩm chất đạo đức, thái 2.12 57 độ ứng xử trong quá trình làm việc với công dân Đánh giá tâm lực của đội ngũ CC cấp xã (Do CC cấp 2.13 58 huyện đánh giá) Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất 2.14 62 lượng công chức cấp xã (Do CC cấp xã đánh giá) Kết quả tuyển dụng công chức các xã, thị trấn của 2.15 66 huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 20142018 2.16 Kết quả đào tạo theo nội dung đào tạo 69 v
- 2.17 Kết quả đánh giá, phân loại CC cấp xã năm 2018 70 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số biểu Tên biểu đồ Trang đồ 2.1 Đánh giá tác phong làm việc của đội ngũ CC cấp xã 55 vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Khoản 2 Điều 111 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật định”. Việc thể chế hóa quy định này của Hiến pháp đặt ra các yêu cầu đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động của chính quyền xã theo hướng tổng hợp đa ngành, liên ngành và không đơn thuần chỉ là “cánh tay nối dài” của cơ quan Nhà nước cấp trên. Nhìn chung, ở cấp cao hơn, các cơ quan Nhà nước cần phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ quan có tính chuyên môn hóa cao, để có điều kiện chuyên sâu nghiên cứu, chỉ đạo, quản lý hoặc giải quyết về một lĩnh vực cụ thể nhất định trong hoạt động của nhà nước, còn ở cấp cơ sở như xã, thường mang tính đa ngành, liên ngành. Chẳng hạn, khi giải quyết các công việc quan trọng có liên quan đến cơ sở, như tài chính, giáo dục, xây dựng, trật tự an ninh thì UBND xã bắt buộc vừa phải tuân theo các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải tuân theo quyết nghị của HĐND xã. Như vậy, nếu các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở cấp cao hơn do nhiều loại cơ quan khác nhau cùng thực hiện thì ở cấp xã chỉ do một cơ quan là UBND xã, thực hiện theo cách tổng hợp đa ngành và liên ngành. 1
- Cho đến nay, nhiều vấn đề quan trọng đang đặt ra trong phương thức quản lý của chính quyền xã, như: thể chế quản lý một cách dân chủ và hiệu lực, hiệu quả phù hợp với đặc điểm vùng miền, tộc người và phát huy đúng mức được truyền thống tự quản của thôn/làng; nội dung, cấu trúc, chức năng quản lý của chính quyền xã đối với phát triển xã hội; năng lực, kỹ năng thực hành, các phương thức, điều kiện, thủ tục, quy trình quản lý một cách dân chủ và hiệu quả; mối quan hệ giữa cơ chế quản lý với ý thức dân chủ, văn hóa pháp luật, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình... của chính quyền xã. Một số nội dung về công tác quản lý trong hoạt động của chính quyền xã, tuy đã được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế, nhưng do việc nhận thức chưa thống nhất, các thiết kế cụ thể của mô hình chính quyền xã chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, nên sau khi thể chế hóa đã không vận hành được. Trong công tác quản lý của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền xã nói riêng, chưa làm rõ được mối quan hệ giữa sự lãnh đạo/chỉ đạo của tổ chức Đảng với thực hành quản lý của chính quyền và sự giám sát, phản biện của hội đồng nhân dân và các tổ chức xã hội ở xã; chưa giải quyết được mối quan hệ giữa quyền, lợi ích, nghĩa vụ của các chủ thể phát triển KTXH và chủ thể quản lý phát triển KTXH trên địa bàn xã; nhất là giữa quản lý của chính quyền xã với việc bảo đảm truyền thống tự quản của các thôn/làng. Đây là những nguyên nhân căn bản dẫn tới những bất cập trong công tác quản lý của chính quyền xã thời gian qua, đề ra yêu cầu đổi mới, hoàn thiện tổ chức hoạt động của chính quyền xã trong điều kiện triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013. Công chức xã hiện nay chủ yếu xuất thân từ nông dân, lớn lên và 2
- trưởng thành trong môi trường nông thôn, nên năng lực và trình độ còn nhiều hạn chế. Công tác đào tạo CC xã, đặc biệt kỹ năng thực hành có tính nghề nghiệp lại chưa được chú ý đúng mức. Trong điều kiện trình độ dân trí của nhân dân đã được nâng cao, tính chất quản lý ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc quản lý Nhà nước cần phải khoa học, bài bản, nên CC cấp xã cần phải có trình độ, nhất là kỹ năng thực hành tổng hợp. Nếu CC cấp trên cần phải chuyên sâu, thì CC cấp xã lại phải có tri thức ở diện rộng, đa năng, có thể giải quyết được hoặc ít ra cũng biết được thủ tục và cách giải quyết nhiều vấn đề rất khác nhau trực tiếp nảy sinh ở cơ sở, để hướng dẫn cho người dân thực hiện. Hiện nay, chúng ta mới có nhiều trường đào tạo chuyên sâu, nên về cơ bản chỉ đáp ứng được việc đào tạo CC cho các cơ quan trung ương hoặc địa phương, mà hầu như chưa đáp ứng được nhu cầu của cơ quan chính quyền cấp xã, đặc biệt tại các địa phương vùng núi, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo, hay vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Do vậy, cần nghiên cứu đổi mới tiêu chuẩn các chức danh CC xã, kể cả cơ chế điều chuyển CC cấp huyện cho các cơ quan cấp xã và nghiên cứu đổi mới tại các cơ sở đào tạo CC cấp cơ sở theo hướng đa chức năng hơn, coi trọng kỹ năng thực hành hơn. Việc nâng cao chất lượng CC là liệu pháp quan trọng, hữu hiệu để ngăn ngừa sự suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống trong CC, tìm ra những người biết lo cái lo của dân, hết mình vì đời sống nhân dân xã càng cấp thiết hơn lúc nào hết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3
- Đề cập đến chất lượng đội ngũ CC đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cấp Bộ, luận án tiến sỹ, các tác phẩm đăng trên tạp chí nghiên cứu về đội ngũ CC cấp xã dưới nhiều góc độ khác nhau. Tác giả sẽ giới thiệu các công trình khoa học: Sách, đề tài khoa học cấp Bộ trở lên, luận án tiến sỹ, các bài báo có liên quan đến chủ đề, đồng thời chỉ ra khoảng trống về lý luận và thực tiễn mà luận văn này sẽ kế thừa và tiếp tục hoàn thiện. Có thể liệt kê một số tác phẩm như sau: Cuốn sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Trong cuốn sách này, hai tác giả đã nêu và phân tích các luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CC trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tác phẩm viết ở tầm rộng: đội ngũ CC Nhà nước nói chung, chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ CC cấp xã nói riêng. Luận án tiến sĩ, đề tài “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam ” của Nghiên cứu sinh Chu Xuân Khánh, năm 2010, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về CC Nhà nước một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó góp phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ CC hành chính Nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ này. Luận án đưa ra quan niệm về tính chuyên nghiệp của đội ngũ CC hành chính Nhà nước, những biểu hiện của tính chuyên nghiệp và hệ thống chuẩn mực của đội ngũ CC hành chính Nhà nước chuyên nghiệp. Tác giả đã hệ thống lại quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ CC ở Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng; phân tích đánh giá thực trạng về 4
- xây dựng và phát triển đội ngũ CC hành chính Nhà nước ở Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các nguyên nhân cản trở việc xây dựng đội ngũ CC hành chính Nhà nước. Đồng thời, tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CC hành chính Nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính Nhà nước. Thạc sỹ Nguyễn Huy Hoàng, Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng: "Vai trò của đội ngũ công chức chủ chốt xã, phường, thị trấn trong thời kỳ mới", Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10/2011. Trong điều kiện cải cách hành chính Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã được đặc biệt quan tâm. Dưới góc độ khoa học, các công trình trên rất có giá trị đối với những người nghiên cứu vấn đề này. Tính đến nay, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CC cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng CC cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CC cấp xã huyện Vĩnh Bảo. Nhiệm vụ nghiên cứu: + Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CC cấp xã. + Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CC cấp xã huyện Vĩnh Bảo, từ đó chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế và ưu điểm chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo. + Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CC cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo. 5
- 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng CC xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Nghiên cứu tại huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng. + Thời gian: Số liệu thu thập cho giai đoạn 2014 – 2018 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Bằng phương pháp điều tra xã hội học cụ thể như sau: dự kiến xây dựng 100 phiếu hỏi, với 4 mẫu phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn (có phụ lục kèm theo). Trong đó: Mẫu phiếu 1: Điều tra, công chức xã: 100 người Mẫu phiếu 2: Điều tra công dân trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo: 100 người Mẫu phiếu 3: Điều tra, công chức huyện: 40 người Thông qua ý kiến nhận xét của 2 đối tượng được phát phiếu bảng hỏi trên, chúng ta có thêm cơ sở để đánh giá chất lượng đội ngũ CC cấp xã một cách khách quan nhất. + Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu t ừ các bài báo, các báo cáo, số liệu của Văn phòng UBND huyện Vĩnh Bảo. Phương pháp xử lý số liệu: + Phương pháp phân tích tổng hợp + Phương pháp thống kê, so sánh 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: 6
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Ở Việt Nam, khái niệm CC được hình thành và thường gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính Nhà nước. Khái niệm CC lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế CC như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là CC theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950). Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang 7
- tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, CC, thể chế quan điểm, đường lối của Đảng về công tác bổ nhiệm CC, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp thành phố, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2016/NĐ CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 quy định CC là “Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy CC ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan Hành chính Nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt 8
- Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện [17]. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Hiện nay, CC cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “... công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Như vậy, CC xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước [17]. Cơ cấu CC cấp xã: + Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, CC cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng thống kê; d) Địa chính xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính kế toán; e) Tư pháp hộ tịch; g) Văn hóa xã hội. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy định trên, CC cấp xã còn bao gồm cả CC được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. 9
- Số lượng CC cấp xã Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng CC cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả CC được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã). Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐCP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn [17]. 1.1.2. Vai trò của công chức cấp xã Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất không đồng nghĩa với ít quan trọng nhất. Do vậy, xây dựng đội ngũ CC xã là nhiệm vụ rất quan trọng. Có thể đánh giá vị trí, vai trò của CC cấp xã trên một số khía cạnh sau: Đội ngũ CC xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống KTCH ở cơ sở. Đội ngũ CC xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. Công chức xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Đội ngũ CC xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. 10
- Công tác CC là một bộ phận trong công tác xây dựng Đảng, là công tác Đảng liên quan chặt chẽ với việc xác định đường lối, chủ trương, chính sách và nhiệm vụ chính trị, với việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, cơ chế và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong cả hệ thống chính trị. Hiểu một cách tổng quát xây dựng đội ngũ CC cấp xã toàn bộ hoạt động của chủ thể có đủ thẩm quyền và trách nhiệm pháp lý, nhằm làm nên, tạo ra một đội ngũ CC xã đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có lập trường chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ sở. Đồng thời còn bao hàm cả việc nâng cao chất lượng đội ngũ CC xã hiện có, để đội ngũ này thích ứng với cơ chế mới, yêu cầu mới của nhiệm vụ chính trị đang đặt ra. Chủ thể xây dựng đội ngũ CC chủ chốt cấp xã bao gồm: các Huyện uỷ, Thị uỷ, trong đó trước hết là Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thị uỷ và những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện; tổ chức cơ sở đảng xã, mà trực tiếp là Ban Thường vụ đảng uỷ xã, phường, thị trấn, và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị xã. Công tác xây dựng đội ngũ CC xã nhằm tìm ra những con người thật sự có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và năng lực đủ sức gánh vác những trọng trách của nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới. Công tác đó bao gồm: việc xác định đường lối, chủ trương, chính sách về CC và công tác công chức của Đảng; xác định tiêu chuẩn, cơ cấu công chức, những tiêu chí nhằm xây dựng đội ngũ CC và thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác tổ chức: quản lý, đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chính sách đối với CC [1], [17]. 1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã 11
- Công chức cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một CC hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì CC là những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, người CC đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Công chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi là CC, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền [1], [17]. 1.2. Chất lượng công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách đánh 12
- giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó. Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức, có thể hiểu chất lượng c ủa độ i ngũ công chức là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng công chức cũng đa dạng: có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân… Chất lượng đội ngũ CC được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ CC, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… của những người CC theo những tiêu chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt. Để đánh giá chất lượng đội ngũ CC, cần nói tới chất lượng của mỗi CC vì mỗi CC là một phần, một bộ phận của đội ngũ CC. Chất lượng CC là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm 13
- tin, năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đựoc giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với CC ngày càng cao, đòi hỏi người CC không những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn CC mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chất lượng của đội ngũ CC ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ CC, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và nữ, giữa CC lãnh đạo, quản lý, CC phụ trách chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi CC không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ CC. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ CC phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CC với chất lượng của cả đội ngũ. Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng đội ngũ CC. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CC xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi CC cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ CC bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã [4]. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống đến sự gắn kết nhân viên trong tổ chức
0 p | 631 | 160
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV cao su KonTum
26 p | 381 | 140
-
Luận văn thạc sĩ: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
0 p | 303 | 96
-
Luận văn Thạc sĩ: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân chi nhánh Huế
116 p | 94 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Kon Tum
26 p | 94 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khách hàng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Vũng Tàu
2 p | 146 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ: Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bắc Đồng Nai
87 p | 15 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa về chất lượng dịch vụ du lịch tại Phú Quốc
126 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
130 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Hội An của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020
89 p | 9 | 5
-
Thuyết minh Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội II
32 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng marketing đối với sản phẩm bông băng gạc y tế của Tổng công ty cổ phần Y tế Danameco đến năm 2015
103 p | 7 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
11 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng các khoản vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
11 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Kiên Giang
101 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty cổ phần tư vấn Xây dựng Công nghiệp và Đô thị Việt nam (VCC)
140 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn