intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa trong nước bằng biện pháp hành chính – Từ chính sách đến thực thi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

43
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của biện pháp hành chính trong việc thực thi bảo hộ NHHH của Việt Nam. Từ các kết quả phân tích đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu NHHH bằng biện pháp hành chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa trong nước bằng biện pháp hành chính – Từ chính sách đến thực thi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******************** CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VŨ THANH MINH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TRONG NƯỚC BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH – TỪ CHÍNH SÁCH ĐẾN THỰC THI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******************** CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VŨ THANH MINH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU NHÃN HIỆU HÀNG HÓA TRONG NƯỚC BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH – TỪ CHÍNH SÁCH ĐẾN THỰC THI Chuyên ngành: Chính sách Công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Duy Nghĩa Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện. Các dữ liệu được sử dụng trong luận văn được tuân thủ theo quy định trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright./. Tác giả Vũ Thanh Minh
  4. - ii - LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Duy Nghĩa - Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã hướng dẫn và cung cấp cho tôi những dữ liệu, thông tin và kiến thức hữu ích để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giảng viên của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng thông qua các môn học nhằm giúp tôi hoàn thiện bản thân hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan và các bạn học viên MPP7 đã luôn bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi trong suốt chương trình học, đây là khoảng thời gian đáng nhớ nhất trong cuộc đời tôi. Mặc dù đã nỗ lực, tuy nhiên một số hạn chế của bản thân nên luận văn không tránh khỏi những sơ sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và người đọc. Tác giả Vũ Thanh Minh
  5. - iii - TÓM TẮT Nhãn hiệu hàng hóa được xem như một tài sản quan trọng của doanh nghiệp và cần được bảo vệ như những tài sản khác. Tuy nhiên, tại Việt Nam hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu đã được bảo hộ là một thực trạng thách thức sự phát triển lành mạnh của thị trường và quản lý của cơ quan Nhà nước. Vì vậy, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa càng trở nên quan trọng giúp doanh nghiệp tạo ra rào cản tự vệ trước các đối thủ cạnh tranh. Đề tài nghiên cứu “Bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa trong nước bằng biện pháp hành chính – từ chính sách đến thực thi” sử dụng Bộ tiêu chí ROCCIPI để phân tích những nguyên nhân hạn chế của biện pháp hành chính, qua đó cung cấp góc nhìn sát thực hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu ở cấp tỉnh, thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả thực thi của biện pháp hành chính. Trong đó một số nguyên nhân chính như: (i) Các quy tắc Luật lệ không đủ để ngăn chặn hành vi vi phạm, chưa quy định trách nhiệm giải trình của các cơ quan thực thi, (ii) Nhận thức về công tác bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa còn yếu ở cả hệ thống các cơ quan thực thi và chính chủ sở hữu nhãn hiệu, (iii) Quy trình thực thi chưa nhắm đến mục tiêu chung của bảo hộ. Từ các nguyên nhân hạn chế, Tác giả đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực thi sau xác lập như: thay đổi Luật lệ bằng phương thức áp dụng các mức xử lý khác nhau theo nhóm hàng hóa, quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan thực thi. Ban hành quy trình tổng thể nhắm đến mục tiêu chung trong thực thi. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin thống nhất tại Việt Nam.
  6. - iv - MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii TÓM TẮT .......................................................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................... vi DANH MỤC HỘP THÔNG TIN .................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................... vii DANH MỤC PHỤ LỤC .................................................................................................. viii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... - 1 - 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. - 1 - 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. - 2 - 1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... - 2 - 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. - 2 - 1.5 Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ............................................................ - 3 - 1.6 Kết cấu đề tài ............................................................................................................. - 3 - CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. - 4 - 2.1 Các khái niệm ............................................................................................................ - 4 - 2.1.1 Nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hàng hóa ................................................................... - 4 - 2.1.2 Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa .................................................................................... - 5 - 2.1.3 Xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và các biện pháp can thiệp ............ - 7 - 2.1.4 Phân cấp quản lý nhà nước ..................................................................................... - 8 - 2.1.5 Thực thi sau bảo hộ bằng biện pháp hành chính và các mức xử lý vi phạm .......... - 9 - 2.2 Cơ sở can thiệp của nhà nước.................................................................................. - 10 - 2.3 Bộ tiêu chí ROCCIPI ............................................................................................... - 12 - 2.3.1 Nhóm năm yếu tố khách quan trong bộ tiêu chí ROCCIPI .................................. - 12 - 2.3.2 Nhóm hai yếu tố chủ quan trong bộ tiêu chí ROCCIPI........................................ - 13 - CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH .............................................................. - 15 - 3.1 Thực trạng xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa ....................................... - 15 - 3.2 Đánh giá theo ROCCIPI .......................................................................................... - 17 -
  7. -v- 3.2.1 Luật lệ (Rules) ...................................................................................................... - 17 - 3.2.2 Cơ hội (Opportunity) ............................................................................................ - 22 - 3.2.3 Năng lực (Capacity) ............................................................................................. - 26 - 3.2.4 Truyền thông (Communication) ........................................................................... - 27 - 3.2.5 Quy trình (Proccess) ............................................................................................. - 29 - 3.2.6 Lợi ích (Interest) ................................................................................................... - 30 - 3.2.7 Ý thức hệ (Ideology) ............................................................................................ - 31 - CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................... - 34 - 4.1 Kết luận ................................................................................................................... - 34 - 4.2 Khuyến nghị chính sách .......................................................................................... - 35 - 4.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................... - 36 - 4.4 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... - 36 - TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... - 37 - PHỤ LỤC .................................................................................................................... - 41 -
  8. - vi - DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp KHCN Khoa học và Công nghệ NHHH Nhãn hiệu hàng hóa NHH Nhãn hàng hóa QLNN Quản lý nhà nước QLTT Quản lý thị trường SHTT Sở hữu trí tuệ UBND Ủy ban nhân dân VN Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới WIPO Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
  9. - vii - DANH MỤC HỘP THÔNG TIN Hộp 2.1: Phân biệt Nhãn hàng hóa và Nhãn hiệu hàng hóa ............................................ - 5 - Hộp 2.2: Tóm tắt sơ đồ bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ........................................................ - 6 - Hộp 2.3: Sơ đồ phân cấp xác lập quyền sở hữu SHTT ................................................... - 9 - Hộp 3.1: Các mức xử lý vi phạm .................................................................................. - 18 - DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Số vụ vi phạm về NHHH từ 2010-2015 .................................................... - 15 - Biểu đồ 3.2: Lựa chọn biện pháp can thiệp của DN khi bị xâm phạm .......................... - 21 - Biểu đồ 3.3: Đánh giá mức độ nhận diện hàng hóa của người tiêu dùng..................... - 25 - Biểu đồ 3.4: Hình thức DN nắm bắt các thông tin liên quan về lĩnh vực SHTT .......... - 28 - Biểu đồ 3.5: Sự lựa chọn của người tiêu dùng khi biết hàng nhái, giả NHHH đã được bảo hộ ................................................................................................................................... - 32 -
  10. - viii - DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Trình tự, thủ tục xử lý đơn khiếu nại xâm phạm NHHH ............................. - 41 - Phụ lục 2: Các mức xử lý vi phạm hành chính.............................................................. - 42 - Phụ lục 3: Thông tin hoạt động bảo hộ NHHH ............................................................. - 45 - Phụ lục 4: Một số nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực SHTT cấp địa phương ................ - 47 - Phụ lục 5: Hình thức công bố thông tin liên quan hoạt động SHTT năm 2015 tại 10 tỉnh, thành phố ....................................................................................................................... - 48 - Phụ lục 6: Một số chi phí thu nhập, chứng minh bị xâm phạm NHHH ........................ - 50 - Phụ lục 7: Bảng câu hỏi phỏng vấn Chuyên gia............................................................ - 51 - Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát Người tiêu dùng ....................................................... - 53 - Phụ lục 9: Bảng câu hỏi khảo sát Doanh nghiệp ........................................................... - 55 -
  11. -1- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Nhãn hiệu hàng hóa (NHHH) được xem như một tài sản quan trọng của doanh nghiệp và cần được bảo vệ như những tài sản khác. Tuy nhiên tại Việt Nam (VN), hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu đã được bảo hộ là một thực trạng thách thức sự phát triển lành mạnh của thị trường và sự quản lý của cơ quan Nhà nước (Nguyễn Trọng Tín, 2015). Với sự phát triển khoa học và công nghệ thì hành vi nhái, giả nhãn hiệu trở nên dễ dàng, tinh vi và khó phân biệt hơn. Do đó vai trò của việc bảo hộ NHHH càng trở nên quan trọng hơn trong việc giúp doanh nghiệp (DN) tạo ra rào cản tự vệ trước các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế như APEC, WTO, TPP. Theo J. Schumpeter (1942), tính năng động và sáng tạo là động lực cơ bản của nền kinh tế thị trường. Hai đặc tính cơ bản này thường xuất hiện trong các tài sản trí tuệ và cần thiết được bảo hộ. Trong đó NHHH cũng là loại tài sản vô hình của DN, giúp DN đầu tư nghiên cứu nâng cao năng suất thông qua NHHH để gắn kết và mở rộng thị trường, giảm chi phí lựa chọn cho khách hàng (Idris, 2004). Khi DN chưa được xác lập quyền sở hữu thì không có cơ sở để can thiệp khi bị xâm phạm. Thực thi bảo hộ NHHH sẽ có 2 tác động chính. Thứ nhất giúp DN có công cụ pháp lý để tự vệ. Thứ hai thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, khuyến khích cạnh tranh công bằng giữa các DN trên thị trường, ngăn chặn các hành vi nhái, giả, xâm phạm quyền sở hữu NHHH (Lê Nết, 2006). Trong trường hợp DN bị xâm phạm quyền sở hữu, theo Luật sở hữu trí tuệ (2005) có bốn biện pháp để can thiệp: (i) tự thương lượng, hòa giải, (ii) biện pháp hình sự; (iii) biện pháp dân sự (khởi kiện ra tòa), (iv) biện pháp hành chính (yêu cầu cơ quan hành chính can thiệp). Theo Phạm Văn Toàn (2013), trong bốn biện pháp nêu trên, biện pháp hành chính được sử dụng phổ biến, do tính can thiệp nhanh chóng theo yêu cầu của chủ thể quyền, chi phí thấp và thủ tục đơn giản, đồng thời biện pháp này còn phát huy vai trò quản lý nhà nước, mang tính kiểm soát, hướng tới ngăn chặn vi phạm trong tương lai. Theo Idris (2004), khi việc thực thi không đảm bảo quyền sở hữu thì cho dù quyền và lợi ích đã được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật thì quyền này cũng bị phủ nhận. Trong khi hoạt động bảo hộ Sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam (VN) được Chính phủ khuyến khích các DN tham gia bằng nhiều chương trình hỗ trợ kinh phí. Tuy nhiên hoạt động thực thi sau xác lập quyền lại không phát huy được vai trò bảo hộ, thể hiện qua tình
  12. -2- trạng hàng hóa xâm phạm quyền xuất hiện trên thị trường tại khắp các tỉnh, thành phố và được bày bán công khai. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực bảo hộ NHHH như: luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Tiến Lập (2011) hoặc luận án tiến sĩ của tác giả Lê Mai Thanh (2006) và một số nghiên cứu khác. Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ tập trung đến những vấn đề về hệ thống pháp luật đối với bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ra quốc tế khi hội nhập. Kết quả nghiên cứu đề cập đến nhận thức về NHHH nổi tiếng, đánh giá hệ thống pháp luật của VN với các nước khác. Cho đến nay, tại Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu bằng biện pháp hành chính. Do đó, đề tài nghiên cứu “Bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa trong nước bằng biện pháp hành chính – từ chính sách đến thực thi” với phương thức tiếp cận góc nhìn thực thi từ cấp tỉnh, thành phố để phân tích nguyên nhân hạn chế của biện pháp hành chính, từ đó kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi trong thời gian tới. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của biện pháp hành chính trong việc thực thi bảo hộ NHHH của Việt Nam. Từ các kết quả phân tích đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu NHHH bằng biện pháp hành chính. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, bài nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Nguyên nhân nào hạn chế hiệu quả biện pháp hành chính khi thực thi quyền sở hữu NHHH bị xâm phạm? Câu hỏi 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi bảo hộ NHHH bằng biện pháp hành chính của Việt Nam? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động thực thi, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu NHHH của các cơ quan hành chính. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành dựa trên các tình huống xâm phạm và các trường hợp vi phạm phát hiện tại nhiều tỉnh, thành trong cả nước.
  13. -3- 1.5 Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn các chuyên gia, kết hợp thu thập thông tin khảo sát doanh nghiệp, người tiêu dùng về lĩnh vực bảo hộ NHHH để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên. Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích: (i) Khảo sát DN: Các DN tham gia khảo sát là các DN đã được xác lập bảo hộ NHHH để lấy ý kiến DN trong việc lựa chọn các biện pháp áp dụng khi bị xâm phạm NHHH, phương thức tiếp cận thông tin cùng một số thông tin khác phục vụ bài nghiên cứu. Mẫu khảo sát được chọn theo phương thức thuận tiện. Hình thức khảo sát trực tiếp và qua mạng đối với 47 DN. (ii) Khảo sát người tiêu dùng: để đánh giá phản ứng của người tiêu dùng đối với tình trạng hàng giả, xâm phạm quyền. Mẫu khảo sát được chọn theo phương thức thuận tiện. Hình thức khảo sát qua mạng và phỏng vấn trực tiếp gồm 100 người tham gia khảo sát. (iii) Phỏng vấn một số chuyên gia trong ngành: nhằm đánh giá phương thức tổ chức thực thi bằng biện pháp hành chính, làm rõ một số vấn đề nghiên cứu, những trường hợp phát sinh trong quá trình thực thi. Nguồn thông tin phục vụ nghiên cứu gồm: - Các báo cáo kết quả hoạt động SHTT hàng năm; - Các thông tin liên quan đến trường hợp khiếu nại về xâm phạm quyền sở hữu NHHH trong nước; - Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu được khai thác từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp qua các báo cáo của Cục SHTT, các cơ quan hữu quan, các nghiên cứu và các bài báo được đăng tải trên các website. 1.6 Kết cấu đề tài Luận văn được cấu trúc thành 4 chương. Chương 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý thuyết; Chương 3. Phân tích chính sách bảo hộ NHHH; Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách.
  14. -4- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Nội dung Chương 2 gồm 3 phần. Trong đó, phần 2.1 giải thích các khái niệm về NHHH và bảo hộ NHHH; Phân cấp quản lý nhà nước và vấn đề thực thi sau bảo hộ bằng biện pháp hành chính. Phần 2.2 cơ sở can thiệp của nhà nước vào hoạt động bảo hộ NHHH. Phần 2.3 đề cập Bộ tiêu chí ROCCIPI dùng để làm cơ sở phân tích trong phần tiếp theo của luận văn. 2.1 Các khái niệm 2.1.1 Nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hàng hóa Theo Luật SHTT (2005), NHHH được định nghĩa là những dấu hiệu, từ ngữ, hay hình ảnh hoặc được kết hợp với nhau để có tính khác biệt. Thể hiện những đặc trưng dễ dàng nhận diện, phân biệt giữa DN này với các DN khác. NHHH còn được dùng để phân biệt nguồn gốc khác nhau của hàng hóa (Idris, 2004). NHHH được xem là tài sản vô hình của DN và được pháp luật thừa nhận thông qua chứng nhận bảo hộ Hoạt động bảo hộ NHHH không phải là quy định bắt buộc, đây là hoạt động khuyến khích các tổ chức, DN tham gia nhằm bảo vệ quyền hợp pháp của mình trong thị trường thương mại. NHHH được gắn trên bao bì hay sản phẩm và có thể được dùng cho nhiều loại hàng hóa khác nhau của cùng một DN. NHHH có thời hạn sử dụng là thời gian được nhà nước bảo hộ (Luật SHTT, 2005). Hiện nay có sự nhầm lẫn giữa NHHH và NHH. Trong khi NHH dùng để phân biệt giữa các nhóm sản phẩm, hàng hóa với nhau (thông qua tên hàng hóa được thể hiện bởi tính năng công dụng) còn NHHH chủ yếu dùng để phân biệt hàng hóa giữa các tổ chức, DN khác nhau. NHH thể hiện các thông tin cần thiết theo quy định bắt buộc của Chính phủ, được gắn kèm trên sản phẩm hoặc đi kèm với sản phẩm. Mỗi hàng hóa khác nhau của cùng DN đều có NHH khác nhau (xem Hộp 2.1).
  15. -5- Hộp 2.1: Phân biệt Nhãn hàng hóa và Nhãn hiệu hàng hóa Nhãn hiệu Nhãn hàng hóa hàng hóa Hình Hình thức thức Bắt buộc theo quy định nhà nước trước Khuyến khích (không bắt buộc) DN khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị tham gia bảo hộ (trước hoặc sau khi đưa trường hàng hóa, dịch vụ ra lưu thông trên thị trường) Thực Thực thi thi Cơ quan nhà nước xác Doanh nghiệp tự chịu lập quyền bảo hộ trách nhiệm thực hiện (Cục Sở hữu trí tuệ) NHH (nhãn thông tin về hàng hóa): NHHH (nhãn hiệu đã được bảo hộ): - Nội dung bắt buộc thể hiện thông tin trên - Hình vẽ, ảnh chụp, chữ hoặc tập hợp các chữ nhãn (Điều 13, 14 Nghị định 89/2006/NĐ-CP). kết hợp với hình vẽ, ảnh chụp. Được tạo thành Ngôn ngữ, kích thước, màu sắc theo quy định. từ một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết (Luật SHTT, 2005). - NHH được gắn trực tiếp trên bao bì, tài liệu - Thông thường NHHH được gắn trên nhãn kèm theo sản phẩm, hàng hóa. hàng hóa, trên bao bì để dễ dàng nhận diện. - NHH chỉ áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, - NHHH áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được không áp dụng cho dịch vụ, các mặt hàng bán xác lập bảo hộ từ phía Cục SHTT. theo dạng cân lẻ theo yêu cầu người mua (không có bao bì). Nguồn: Tác giả tự vẽ. 2.1.2 Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa Bảo hộ NHHH là một đối tượng liên quan thuộc bảo hộ Sở hữu công nghiệp. Theo quy định tại Điều 72, Luật SHTT (2005) - điều kiện chung đối với NHHH được bảo hộ đáp
  16. -6- ứng theo hai điều kiện cơ bản sau: (i) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; (ii) Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu đối với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Tại Điều 73, Luật SHTT có quy định loại trừ như: “không được phép sử dụng hình ảnh, biểu tượng, quốc kỳ, quốc huy, cờ, tên viết tắt của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội nghề nghiệp”. Đặc biệt đối với các dấu hiệu dễ gây nhầm lẫn về xuất xứ, tính năng công dụng hay tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sẽ không được chấp thuận bảo hộ. Theo phân cấp quản lý hiện nay, Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan duy nhất trong cả nước có thẩm quyền cấp bằng bảo hộ NHHH. Theo Lê Nết (2006), kể từ khi được xác lập quyền bảo hộ thì chủ thể là đối tượng duy nhất trong cả nước sở hữu độc quyền đối với nhãn hiệu đã đăng ký. Bên khác chỉ được quyền sử dụng NHHH đã được bảo hộ khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu. Các DN có thể tham gia bảo hộ trong nước hoặc bảo hộ quốc tế tùy vào nhu cầu đăng ký của DN. Và ngược lại, các doanh nghiệp tại các quốc gia khác có quyền tham gia bảo hộ NHHH tại Việt Nam (Hộp 2.2). Hộp 2.2: Tóm tắt sơ đồ bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa Nguồn: Tác giả tự vẽ.
  17. -7- 2.1.3 Xâm phạm quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và các biện pháp can thiệp Theo Luật SHTT (2005), xâm phạm quyền sở hữu NHHH là hành vi sử dụng bất hợp pháp NHHH khi chưa được sự chấp thuận của chủ sở hữu. Quyền sở hữu này là quyền dân sự, do đó nhà nước chỉ can thiệp khi có yêu cầu của chủ sở hữu. Khi quyền sở hữu bị xâm phạm, thì áp dụng các nguyên tắc của luật Hành chính, luật dân sự và luật hình sự để can thiệp. Theo quy định tại Điều 13, Thông tư 11/2015/TT-BKHCN và Nghị định 99/2013/NĐ-CP một số hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu NHHH gồm: “(i) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với NHHH đã được bảo hộ, (ii) Gắn nhãn hiệu đã được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh khi chưa được phép của chủ sở hữu; (iii) Sản xuất bao gồm gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hoặc đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; (iv) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu…”. Như vậy khi phát hiện hàng hóa có các dấu hiệu xâm phạm như trên, chủ thể có thể lựa chọn các biện pháp can thiệp để bảo vệ quyền của mình. Biện pháp áp dụng khi chủ thể bị xâm phạm bảo hộ NHHH Bảo vệ quyền sở hữu NHHH được hiểu là nhà nước và chủ thể quyền sở hữu NHHH sử dụng các phương thức pháp lý được quy định bởi các văn bản pháp luật (Luật, Nghị định, Thông tư, văn bản quy phạm pháp luật liên quan) để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của chủ thể. Trong trường hợp tổ chức, DN phát hiện bị xâm phạm NHHH đã được bảo hộ thì có bốn biện pháp để can thiệp như: (i) Biện pháp tự vệ: đây là hình thức chủ thể sở hữu tự thương lượng với bên xâm phạm, bằng cách DN phát thông báo vi phạm đến đối tượng xâm phạm quyền bảo hộ NHHH của mình. Trường hợp kết quả giải quyết không đạt yêu cầu của chủ thể, thì DN có thể áp dụng các biện pháp khác để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Ưu điểm của biện pháp này là nhanh chóng, ít tốn kém và không bị thủ tục rườm rà do không phải chờ sự giải quyết của cơ quan chức năng và bảo mật thông tin do hai bên tự thương lượng, thỏa thuận với nhau. (ii) Biện pháp hành chính: đây là biện pháp sử dụng công cụ của nhà nước bằng cách DN gửi thông báo đến các cơ quan chức năng liên quan để yêu cầu can thiệp bảo vệ quyền sở hữu đã được xác lập của chủ thể. Trong đó, các cơ quan liên quan trong việc tham gia
  18. -8- đảm bảo quyền được bảo hộ cho chủ sở hữu NHHH gồm hai cấp: cấp Trung ương do Cục SHTT thực thi; cấp địa phương do UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm chung. Ưu điểm của biện pháp này, thủ tục đơn giản (chủ thể gửi đơn và thông tin lên cơ quan chức năng); ít tốn kém và quan trọng nhất là biện pháp can thiệp của nhà nước còn hướng đến thị trường, hỗ trợ thị trường cạnh tranh lành mạnh. Kiểm soát và ngăn chặn vi phạm diện rộng. Tuy nhiên hạn chế của biện pháp này là phụ thuộc và mức chế tài xử lý. (iii) Biện pháp hình sự: trường hợp vi phạm NHHH có dấu hiệu gây nguy hiểm, thiệt hại nghiêm trọng và ảnh hưởng đến xã hội thì áp dụng biện pháp hình sự theo thủ tục tố tụng của Bộ luật Hình sự. Lợi thế của biện pháp này là ngăn chặn triệt để hành vi xâm phạm, có biện pháp cưỡng chế kèm theo. Tuy nhiên hạn chế của biện pháp này là thủ tục tố tụng hình sự kéo dài, thông tin không được bảo mật. (iv) Biện pháp dân sự: DN gửi đơn khiếu kiện dân sự ra Tòa án để yêu cầu bên vi phạm chấm dứt các hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại và thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 202 Luật SHTT, 2005). Lợi thế của biện pháp này là ngăn chặn triệt để vi phạm, chủ thể được yêu cầu bồi thường. Biện pháp này thời gian kéo dài, thủ tục phức tạp, và tốn kém chi phí cho bên khởi kiện. 2.1.4 Phân cấp quản lý nhà nước Khi hàng hóa đáp ứng các yêu cầu của pháp luật thì được tự do lưu thông trên thị trường, không bị giới hạn bởi phạm vi và lãnh thổ trong một địa phương hay trong một quốc gia nào. Do vậy, hàng hóa xuất hiện tại tất cả các khu vực mà DN có thị phần và được thị trường chấp nhận. Hiện nay, theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 việc phân cấp quản lý và thực thi được thiết lập và phân bổ theo lĩnh vực quản lý nhà nước từ nông nghiệp, y tế, tài chính, v.v; và theo chức năng quyền hạn của từng ngành như: quản lý trong sản xuất, trên thị trường, xuất nhập khẩu. Hoạt động phân cấp quản lý nhà nước từ Trung ương xuống Tỉnh nhằm phát huy hiệu quả quản lý theo xu hướng phi tập trung (Worldbank, 2005). Việc trao quyền phù hợp giúp can thiệp kịp thời những vấn đề phát sinh trong thị trường; gia tăng cạnh tranh giữa các chính quyền địa phương (Chiavo-Campo và đ.t.g, 2003). Tuy nhiên để việc phân cấp trao quyền giảm rủi ro thực thi chính sách thì việc phân quyền đòi hỏi phải đảm bảo tính công khai, trách nhiệm giải trình, tăng tính tuân thủ và hiệu quả chính sách của chính quyền. Theo Luật SHTT (2005), hoạt động xác lập quyền sở hữu NHHH trong nước do Cục SHTT Việt Nam (thuộc Bộ KHCN) cấp chứng nhận, trường hợp đăng ký bảo hộ quốc tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2