intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức đối với doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu gồm hai vấn đề. Thứ nhất, luận văn đánh giá quy mô, mức độ phổ biến của tín dụng phi chính thức ở Việt Nam trong các năm gần đây. Thứ hai, luận văn phân tích rủi ro của tín dụng phi chính thức có thể gây ra thiệt hại như thế nào cho chủ nợ và các bên liên quan khác. Các thiệt hại này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, đã xảy ra hoặc chưa xảy ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức đối với doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ---------------------------- TRẦN ĐĂNG PHÚC PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ---------------------------- TRẦN ĐĂNG PHÚC PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tác giả luận văn Trần Đăng Phúc
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng tới Tiến sĩ Trần Thị Quế Giang, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này. Những phản biện, góp ý của cô đã giúp tôi nhận ra rất nhiều vấn đề hữu ích. Tôi vô cùng biết ơn thầy Nguyễn Xuân Thành, thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn và thầy Huỳnh Thế Du đã góp ý, định hƣớng, đánh giá nhiều vấn đề liên quan tới luận văn. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright với lòng nhiệt huyết vô tận với các học viên. Tôi đã rất may mắn đƣợc tiếp nhận khối lƣợng kiến thức khổng lồ, đƣợc rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tôi còn đƣợc nâng cao các kỹ năng mềm khác nhƣ phản biện, thuyết trình và giao tiếp. Các bạn đồng môn lớp MPP6 cũng đã cùng tôi trải nghiệm một cảm giác đắm chìm trong cuộc thám hiểm chinh phục tri thức mang tên Fulbright. Xin cám ơn tất cả mọi ngƣời đã giúp tôi biết đƣợc nhiều hơn, hiểu đƣợc sâu sắc hơn và luôn luôn cảm thấy hạnh phúc hơn bao giờ hết. Xin gửi lời cảm ơn riêng tới bạn Lê Phan Ái Nhân, Chu Thị Hoàng Oanh, Đặng Văn Tuyển và chị Ngô Thanh Tuyền đã có nhiều góp ý và tƣ vấn, góp phần không nhỏ vào quá trình hoàn thành luận văn của tôi. Trần Đăng Phúc
  5. -iii- TÓM TẮT Khi doanh nghiệp vay nợ phi chính thức từ các đối tƣợng không đƣợc cấp giấy phép hoạt động tín dụng, một số vấn đề rủi ro cho ngƣời cho vay và nhiều đối tƣợng khác có thể xảy ra. Ngƣời cho vay đối mặt với rủi ro mất vốn cao, khi doanh nghiệp đi vay có xác suất lâm vào khó khăn tài chính hay bị phá sản cao hơn so với các doanh nghiệp chỉ vay từ các tổ chức tín dụng. Theo thống kê của luận văn, quy mô tín dụng phi chính thức, tính trên tổng số dƣ nợ vay ngắn hạn và vay dài hạn, nhìn chung gia tăng trong giai đoạn 2007-2012 và suy giảm từ 2012-2013. Nhiều khả năng do áp lực thuế giá trị gia tăng 10% trên lãi vay, nhiều doanh nghiệp đã giảm cho vay, nhƣng cũng có thể họ tìm cách cấp tín dụng trá hình qua các hoạt động thông thƣờng khác của doanh nghiệp. Tín dụng phi chính thức có mức độ phổ biến cao, khoảng 43% doanh nghiệp trong khảo sát có sử dụng tín dụng phi chính thức, vào thời điểm ngày 31/12/2013. Thông qua kết quả phân tích các tình huống, luận văn cho thấy tín dụng phi chính thức có thể tạo rủi ro lớn cho các bên liên quan khác. Với cơ quan thuế, đây là công cụ để doanh nghiệp né tránh nghĩa vụ thuế phải nộp. Ngoài ra, tín dụng phi chính thức còn làm số liệu thống kê và nhận định tình hình kinh tế, xã hội giảm mức độ chuẩn xác và vô hiệu hóa phần nào các chƣơng trình hỗ trợ tín dụng ƣu đãi của chính phủ. Ngoài ra, luận văn còn nhận diện dấu hiệu sử dụng tín dụng phi chính thức thông thƣờng và trá hình để cổ đông có quyền kiểm soát cao với doanh nghiệp bòn rút lợi ích từ doanh nghiệp. Điều này gây thiệt hại cho các cổ đông không có quyền kiểm soát cao và các chủ nợ khác, đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại, cho các doanh nghiệp bị bòn rút vay vốn và đang khó rút vốn ra. Những thiệt hại này diễn ra trong im lặng và khó bị phát hiện, nhận diện nhƣng khả năng xảy ra thƣờng xuyên trong thực tế là rất lớn. Từ các phát hiện trên, trên mạch phân tích là nhận diện – đánh giá – phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức, luận văn đề xuất các kiến nghị chính sách theo hƣớng giảm rủi ro cho các hình thái gặp trục trặc cao và điều chỉnh các chính sách hỗ trợ tín dụng ƣu đãi của chính phủ.
  6. -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii TÓM TẮT ..........................................................................................................................iii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vi DANH MỤC CÁC ĐỊNH NGHĨA/KHÁI NIỆM ............................................................. vii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... ix DANH MỤC HỘP .............................................................................................................. x CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.3 Đối tƣợng và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.6 Nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 4 1.7 Bố cục luận văn ........................................................................................................... 4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 5 2.1 Khái niệm và thực trạng tín dụng phi chính thức tại Việt Nam .................................. 5 2.2 Vấn đề rủi ro tín dụng phi chính thức ......................................................................... 5 2.3 Chính sách về tín dụng phi chính thức với doanh nghiệp phi tài chính ...................... 7 2.4 Khung phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức .......................................................... 8 CHƢƠNG 3: THỐNG KÊ QUY MÔ TÍN DỤNG PHI CHÍNH THỨC .......................... 11 3.1 Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 11 3.2 Quy mô tín dụng phi chính thức ............................................................................... 12 3.3 Số lƣợng doanh nghiệp tiếp cận tín dụng phi chính thức.......................................... 15 3.4 Đánh giá xác suất khốn khó tài chính của DNNY vay phi chính thức ....................... 16 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC TÌNH HUỐNG ............................................................ 19
  7. -v- 4.1 Sử dụng tín dụng phi chính thức để giãn thuế: Tình huống BHT ............................. 19 4.2 Liên minh tín dụng doanh nghiệp – doanh nghiệp và nông dân: Tình huống BHS và tập đoàn Thành Thành Công ............................................................................................ 25 4.3 Rủi ro đạo đức và sự bòn rút: Tình huống GGG ....................................................... 32 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................... 40 5.1 Kết luận ..................................................................................................................... 40 5.2 Kiến nghị chính sách ................................................................................................. 41 5.2.1 Nhóm khuyến nghị với tín dụng chính thức ..................................................... 41 5.2.2 Nhóm khuyến nghị với tín dụng phi chính thức ............................................... 42 5.2.3 Khuyến nghị khác ............................................................................................. 42 5.3 Giới hạn nghiên cứu .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 44 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 49
  8. -vi- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam BHS Công ty Cổ phần Đƣờng Biên Hòa BHT Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Bạch Đằng TMC BVMT (Quỹ) Bảo vệ môi trƣờng CPĐT (Công ty) Cổ phần đầu tƣ CPĐT TTC (Công ty) Cổ phần Đầu tƣ Thành Thành Công TC (Công ty) Tài chính CTTC (Công ty) Cho thuê tài chính DNNY Doanh nghiệp niêm yết ĐTPT (Quỹ) Đầu tƣ phát triển EBIT Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay GGG Công ty Cổ phần Ô tô Giải Phóng GTGT (thuế) Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị Long Giang Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tƣ Long Giang SBT Công ty Cổ phần Mía đƣờng Thành Thành Công Tây Ninh TNDN (Thuế) Thu nhập doanh nghiệp TTC Thành Thành Công TTC Trading Công ty cổ phần thƣơng mại Thành Thành Công UBND Ủy ban nhân dân
  9. -vii- DANH MỤC CÁC ĐỊNH NGHĨA/KHÁI NIỆM Khái niệm Ý nghĩa Tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng là các tổ chức đƣợc cấp giấp phép hoạt động tín dụng, bao gồm ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, quỹ hỗ trợ phát triển và quỹ bảo vệ môi trƣờng. Tín dụng phi ngân Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức đƣợc hàng1 thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhƣng không đƣợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tín dụng phi ngân hàng đƣợc cấp bởi công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (không tính các công ty con của ngân hàng), quỹ đầu tƣ phát triển và quỹ bảo vệ môi trƣờng. Tín dụng ngân hàng Tín dụng cấp bởi các tổ chức là ngân hàng và các công ty tài chính, công ty tài chính là công ty con của ngân hàng. Liên minh tín dụng Khái niệm luận văn sử dụng, để chỉ một nhóm các doanh nghiệp có mối quan hệ cấp tín dụng phi chính thức lẫn nhau. 1 Các khái niệm liên quan đến các tổ chức tín dụng đƣợc tham khảo và tổng hợp từ Luật các tổ chức tín dụng (2010), Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN(2010), Huỳnh Thế Du và đồng sự (2013).
  10. -viii- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Tình huống BHT, thông tin phát hành cổ phần 2010 - 2014 .............................. 20 Bảng 4.2: Tình huống BHT, khảo sát một số doanh nghiệp tƣơng đƣơng .......................... 21
  11. -ix- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Số doanh nghiệp niêm yết hằng năm ................................................................... 11 Hình 3.2: Quy mô tín dụng phi chính thức nhóm 1 (2012-2013) ........................................ 12 Hình 3.3: Cấu trúc tài trợ nợ vay doanh nghiệp nhóm 1 (2012-2013) ................................ 13 Hình 3.4: Quy mô tín dụng phi chính thức nhóm 2 (2007-2013) ........................................ 14 Hình 3.5: Cấu trúc tài trợ nợ vay doanh nghiệp nhóm 2 (2007-2013) ................................ 14 Hình 3.6: Số lƣợng doanh nghiệp tiếp cận tín dụng trên 614 DNNY của nhóm 1 .............. 15 Hình 3.7: Số lƣợng doanh nghiệp tiếp cận tín dụng trên 271 DNNY của nhóm 2 .............. 16 Hình 3.8: Thống kê mô tả hệ số Z’’ của hai nhóm DNNY (2013) ...................................... 17 Hình 4.1: Tình huống BHS, so sánh chênh lệch lãi suất đi vay và cho vay ........................ 26 Hình 4.2: Tình huống BHS, dƣ nợ cho vay vào cuối năm từ 2009-2014 ............................ 26 Hình 4.3: Tình huống BHS, cơ cấu thu nhập từ lãi tín dụng trong EBT ............................. 27 Hình 4.4: Tình huống BHS, phân tích cơ cấu doanh thu 2009-2014................................... 27 Hình 4.5: Sơ đồ mạng lƣới tín dụng BHS và các tổ chức khác (năm 2013)........................ 28 Hình 4.6: Sơ đồ mô tả tình huống GGG theo tổ chức ........................................................ 34 Hình 4.7: Sơ đồ mô tả tình huống GGG theo thời gian ...................................................... 35 Hình 4.8: EBIT và EAT của GGG từ 2006-2014 ............................................................... 36 Hình 4.9: Tình huống GGG, Phân tích tăng trƣởng nợ vay................................................. 36 Hình 4.10: Tình huống GGG, Phân tích tăng trƣởng tín dụng ngân hàng ........................... 37
  12. -x- DANH MỤC HỘP Hộp 2.1: Công văn nội bộ chính phủ về tín dụng phi chính thức .......................................... 8 Hộp 4.1: Thông tin chia cổ tức của BHT ............................................................................. 24
  13. -1- CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Trong quá trình tồn tại và phát triển, bên cạnh vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp thƣờng có nhu cầu tài trợ bằng nợ vay, cho các kế hoạch kinh doanh của họ. Việc luân chuyển và sử dụng tín dụng giúp tạo ra các giá trị gia tăng cho xã hội, góp phần tạo ra tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, doanh nghiệp không chỉ vay từ tín dụng chính thức – cấp bởi các tổ chức tín dụng, mà còn sử dụng tín dụng phi chính thức – cấp bởi các đối tƣợng không đƣợc cấp giấy phép hoạt động tín dụng, nhƣ các cá nhân và doanh nghiệp khác. Xu thế cho thấy, quy mô tín dụng phi chính thức đang có dấu hiệu gia tăng.Trong thời gian gần đây, khu vực tín dụng chính thức đã bộc lộ nhiều trục trặc. Tình trạng sở hữu chéo phức tạp, tỉ lệ nợ xấu gia tăng… dẫn đến tình trạng nhiều ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả, bị thua lỗ, thậm chí âm vốn. Với công ty cho thuê tài chính, tỉ lệ nợ xấu lên tới 45,38% (Nhật Minh, 2011 dẫn của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia). Điều này khiến Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) phải tiến hành tái cấu trúc, ban hành các chính sách nhằm đảm bảo an toàn với các tổ chức này với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Từ năm 2010-2014, các tổ chức tín dụng chính thức phải tuân thủ quy định đảm bảo an toàn theo Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN với 5 mục chỉ tiêu (tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng, tỉ lệ khả năng chi trả, giới hạn góp vốn mua cổ phần, tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động). Tuy nhiên, từ năm 2015, họ phải tuân thủ 7 mục chỉ tiêu với Thông tƣ 36/2014/TT- NHNN (thêm tỉ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi; giá trị thực của vốn điều lệ). Tín dụng phi chính thức đóng vai trò bù đắp phần nào sự thiếu hụt và hạn chế của tín dụng chính thức (Tang, 1995). Ở Ấn Độ, khi việc cấp tín dụng chính thức trở nên cứng nhắc, tín dụng phi chính thức đã phát triển mạnh mẽ, tăng thị phần tín dụng từ 32% vào những năm thập kỷ 70 lên tới 43% vào năm 1991(Ashoak Upadhyay, 2013). Hình thái này có mức độ rủi ro đáng quan tâm, quy mô đáng lo ngại nhƣng phát triển tự do, chƣa có những biện pháp quản lý, giám sát, can thiệp chặt chẽ của Nhà nƣớc nhƣ tín dụng chính thức. Về rủi ro đối với chủ nợ, do xảy ra bất cân xứng thông tin, các doanh nghiệp khi vay nợ có động cơ trình bày, phóng đại các thông tin tốt và né tránh, che giấu các thông tin chƣa tốt. Những hành động này khiến các chủ nợ dễ cho vay các đối tƣợng có xác suất trả đƣợc nợ thấp, hay khiến con nợ sử dụng vốn vay vào các mục đích có rủi ro cao (Miskin,
  14. -2- 1990 và Hoff và Stiglit, 1990). Tuy nhiên, khả năng chuyên môn về các nghiệp vụ tín dụng nhƣ thẩm định, giám sát, cƣỡng chế của chủ nợ cung cấp phi chính thức nhìn chung không tốt hơn so với chủ nợ chính thức. Về rủi ro đối với các bên liên quan, khi dự án chƣa tốt đƣợc tài trợ bằng tín dụng phi chính thức, doanh nghiệp đi vay dễ rơi vào tình trạng khốn khó tài chính, kéo theo ảnh hƣởng đến các đối tƣợng có liên quan khác với doanh nghiệp nhƣ cổ đông, khách hàng, nhà cung cấp… Ngoài ra, doanh nghiệp có động cơ sử dụng tín dụng phi chính thức để né tránh gánh nặng thuế và các nghĩa vụ quản lý khác (Safavian và Wimpey, 2007), nên tạo ra thiệt hại cho cơ quan thuế, lách các quy định và giảm minh bạch tài chính. Mặt khác, tín dụng từ khu vực chính thức có thể bị chuyển qua khu vực phi chính thức. Ở Ôn Châu, ƣớc tính 10% nguồn tín dụng phi chính thức có nguồn gốc từ tín dụng ngân hàng (Tao Wang, 2011). Các doanh nghiệp có xu hƣớng vay ngân hàng rồi cho các doanh nghiệp khác vay lại. Điều này có thể tạo ra sự đe dọa đáng kể đến hệ thống tài chính nếu tín dụng phi chính thức gặp trục trặc. Ngoài ra, ngƣời quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng tín dụng phi chính thức nhƣ một kênh hiệu quả để bòn rút lợi ích (Jiang và đồng sự, 2009). Về chính sách, các quy định có liên quan về tín dụng phi chính thức khá ít ỏi. Theo bộ luật hình sự, lãi vay không vƣợt quá 15 lần lãi suất cơ bản2. Theo quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT), doanh nghiệp đi vay bị hạn chế ghi nhận chi phí ở mức 150% lãi vay khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Các vấn đề khác, nhƣ điều kiện đƣợc cho vay của chủ nợ, điều kiện đƣợc đi vay của con nợ, giới hạn tín dụng đƣợc cấp… đều chƣa đƣợc quy định cụ thể. Điều này khác với tín dụng chính thức, khi họ phải tuân thủ các quy định an toàn vốn, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi… Ngoài ra, với những quy định hạn chế cấp tín dụng, thì con nợ cũng bị giới hạn gián tiếp. Hiển nhiên rằng, tổ chức cung cấp tín dụng phi chính thức không nhận đƣợc cứu cánh từ Nhà nƣớc khi bị mất khả năng thanh toán, nhƣ tổ chức tín dụng chính thức. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Tƣơng ứng với bối cảnh chính sách trên, đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu gồm hai vấn đề. Thứ nhất, luận văn đánh giá quy mô, mức độ phổ biến của tín dụng phi chính thức 2 Nếu lãi suất cho vay vƣợt quá giới hạn này, chủ nợ sẽ bị khởi tố vì tội cho vay nặng lãi.
  15. -3- ở Việt Nam trong các năm gần đây. Thứ hai, luận văn phân tích rủi ro của tín dụng phi chính thức có thể gây ra thiệt hại nhƣ thế nào cho chủ nợ và các bên liên quan khác. Các thiệt hại này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, đã xảy ra hoặc chƣa xảy ra. 1.3 Đối tƣợng và câu hỏi nghiên cứu Chủ thể của đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là gồm các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNNY) trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ tín dụng, góp vốn, đầu tƣ, kinh doanh… với các DNNY này. Các DNNY phải công bố báo cáo tài chính hằng quý, riêng báo cáo cuối năm đƣợc kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập. Do đó, các thông tin thu thập đƣợc từ báo cáo có độ chính xác cao, mang lại kết quả đáng tin cậy. Từ bối cảnh và mục tiêu nêu trên, tƣơng ứng với đối tƣợng lựa chọn, luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức đối với doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam” đƣợc thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi sau: (i) Quy mô tín dụng phi chính thức cấp cho các DNNY trong giai đoạn hiện nay chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng cơ cấu vay nợ? Mức độ phổ biến của hình thái này ra sao? (ii) Tín dụng phi chính thức tạo ra những rủi ro nhƣ thế nào cho chủ nợ và các đối tƣợng có liên quan khác? Các đối tƣợng có liên quan khác trong câu hỏi này bao gồm các cổ đông, tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp của doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và hệ thống tài chính. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn là quy mô nhận tín dụng của các DNNY. Theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam, khi ghi nhận số dƣ các tài khoản vay nợ, doanh nghiệp không bắt buộc thuyết minh thông tin chi tiết nguồn gốc khoản vay. Do đó, số liệu thống kê quy mô tín dụng phi chính thức không có sẵn, phải thu thập bằng việc khảo sát báo cáo tài chính từng doanh nghiệp và tổng hợp từ những báo cáo có thuyết minh đầy đủ. Do chi phí thời gian rất lớn, phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn là khoảng 1500 báo cáo tài chính, tƣơng ứng với 614 DNNY vào thời điểm cuối các năm 2007, 2012 và 2013.
  16. -4- Với câu hỏi thứ hai, phạm vi nghiên cứu là các hoạt động tín dụng phi chính thức và các hoạt động khác của một số DNNY điển hình đƣợc lựa chọn cho phân tích tình huống. 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu Với câu hỏi thứ nhất, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp thống kê quy mô, tính tổng số dƣ nợ tín dụng cuối năm theo 3 mốc thời gian: 2007, 2012 và 2013. Việc phân loại đối tƣợng cho vay dựa vào dữ liệu thuyết minh báo cáo tài chính, mục chi tiết về đối tƣợng cho vay ngắn hạn và vay dài hạn. Với câu hỏi thứ hai, luận văn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tình huống và so sánh hệ số đánh giá rủi ro phá sản Z’’ của Altman cho nhóm các doanh nghiệp có sử dụng tín dụng phi chính thức và nhóm doanh nghiệp chỉ sử dụng tín dụng chính thức. Luận văn kế thừa các kết quả và phƣơng pháp của các nghiên cứu trƣớc liên quan tới từng tình huống đƣợc phân tích. 1.6 Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu sử dụng của luận văn gồm các báo cáo tài chính đã kiểm toán của DNNY theo 3 mốc thời gian 2007, 2012 và 2013 đƣợc tải từ website stockbiz.vn và vietstock.vn. Riêng với các tình huống, tác giả tham khảo các báo cáo tài chính từ 2006 đến 2014. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng dữ liệu xuất thành file của phần mềm Stox Pro 3.5 và cophieu68.vn. 1.7 Bố cục luận văn Sau khi giới thiệu về bối cảnh, đối tƣợng, câu hỏi, phạm vi, phƣơng pháp và nguồn dữ liệu ở chƣơng một, luận văn sẽ đi vào phân tích chuyên sâu cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trƣớc ở chƣơng hai. Chƣơng này cũng trình bày các chính sách có liên quan tới tín dụng phi chính thức ở Việt Nam. Chƣơng ba tính tổng quy mô tín dụng phi chính thức, đồng thời phân tích rủi ro của các doanh nghiệp vay phi chính thức. Kết quả chƣơng ba sẽ trả lời cho câu hỏi thứ nhất và một phần nội dung câu hỏi thứ hai. Chƣơng bốn phân tích các tình huống cho các dạng rủi ro của tín dụng phi chính thức đã đề cập ở chƣơng hai. Chƣơng này trả lời phần còn lại của câu hỏi thứ hai. Kết quả nghiên cứu của các chƣơng là cơ sở để kết luận và đề xuất các kiến nghị chính sách trong chƣơng năm.
  17. -5- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm và thực trạng tín dụng phi chính thức tại Việt Nam Trong các nghiên cứu trên thế giới, khái niệm về tín dụng phi chính thức (informal credit) tuy có nhiều sự khác biệt về mặt ngôn ngữ, nhƣng nhìn chung thống nhất về phƣơng pháp tiếp cận. Theo đó, tín dụng đƣợc phân làm hai nhóm gồm tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Tín dụng chính thức đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động công khai theo luật, và chịu sự quản lý và giám sát của nhà nƣớc (Đào Thị Mẫu Đơn, 2006 dẫn theo Lê Đình Bá, 1996). Còn tín dụng phi chính thức do các tổ chức, cá nhân nằm ngoài các tổ chức chính thức cung cấp. Hình thái này hoạt động tự do trên thị trƣờng, không bị chi phối hay chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của nhà nƣớc (Đào Thị Mẫu Đơn, 2006). Theo McMillan và Woodruff (1999), ở Việt Nam, khi khách hàng không tìm đƣợc nguồn cung cấp tín dụng chính thức cần thiết, các doanh nghiệp rất sẵn lòng cho vay. Khi mối quan hệ kinh doanh càng kéo dài, thì giá trị khoản vay nợ càng cao. Các doanh nghiệp càng có nhiều mối quan hệ kinh doanh, thì khả năng huy động vốn của họ càng tốt. Những rủi ro nợ không thanh toán đầy đủ vẫn tồn tại, nhƣng chƣa đủ sức đe dọa sự bền vững của mạng lƣới tín dụng này. 2.2 Vấn đề rủi ro tín dụng phi chính thức Tổng hợp từ các nghiên cứu trƣớc, có thể nhận diện rủi ro tín dụng phi chính thức sẽ tác động trực tiếp đến chủ nợ và tác động gián tiếp tới cơ quan quản lý, hệ thống tài chính và các bên liên quan khác. Với chủ nợ, rủi ro xảy ra khi họ không nắm rõ thông tin của con nợ. Là một dạng thất bại thị trƣờng, bất cân xứng thông tin tạo ra lựa chọn bất lợi trong quá trình cấp vốn của chủ nợ và rủi ro đạo đức trong quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Trong quá trình cấp vốn, doanh nghiệp đi vay sẽ có nhiều thông tin về dự án đầu tƣ hơn chủ nợ. Trong thị trƣờng nợ, các chủ nợ gặp khó khăn khi nhận diện những doanh nghiệp tốt, rủi ro ít và những doanh nghiệp xấu, rủi ro cao. Khi không thể phân biệt đƣợc, họ sẽ cho vay với mức lãi suất tƣơng ứng với rủi ro bình quân. Lúc này, những doanh nghiệp đi vay xấu đƣợc vay vốn với chi phí thấp hơn mức đáng ra họ phải chịu. Lợi ích này chính là
  18. -6- chi phí của những doanh nghiệp đi vay tốt phải chịu lãi suất cao. Hệ quả là, những doanh nghiệp rủi ro thấp sẽ dần rời bỏ thị trƣờng, và những dự án tốt mà họ dự định tiến hành sẽ không đƣợc thực hiện (Miskin, 1990). Khi lãi suất tăng, vấn đề lựa chọn bất lợi càng nghiêm trọng, nên những chủ nợ sẽ giảm dần những khoản cho vay cấp cho nền kinh tế (Stiglitz và Weiss, 1981). Điều này làm hoạt động đầu tƣ bị thu hẹp, góp phần dẫn đến những suy thoái kinh tế về sau (Miskin, 1990). Để giảm thiểu tình trạng này, chủ nợ cần bỏ chi phí trong quá trình sàng lọc, để lựa chọn con nợ có xác suất không trả đƣợc nợ thấp. (Hoff và Stiglit, 1990). Trong quá trình sử dụng vốn vay. Biết chủ nợ khó nhận định hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp, họ có động cơ thực hiện các hoạt động sinh lời cao, mang lại lợi ích cho cá nhân, nhƣng có rủi ro thua lỗ lớn, gây thiệt hại cho chủ nợ. Ngoài ra, một hình thức khác của rủi ro đạo đức xảy ra khi dự án đƣợc tài trợ bằng vốn vay nhiều, nếu thành công thì ngƣời đi vay đƣợc hƣởng lợi lớn, nhƣng nếu thất bại thì chủ nợ sẽ gánh chịu thiệt hại nặng nề. Mặt khác, sau khi nhận đƣợc vốn vay, con nợ sẽ có xu hƣớng trốn tránh và làm việc kém tích cực (Miskin, 1990). Để ngăn chặn vấn đề này, chủ nợ cần tạo động cơ cho con nợ và có cơ chế cƣỡng chế hiệu quả, đặc biệt cần có tài sản đảm bảo từ con nợ (Hoff và Stiglit, 1990). Ngoài ra, việc gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm doanh nghiệp dễ gặp rủi ro khốn khó tài chính hơn. Theo nghiên cứu thực nghiệm của Hanedar và đồng sự (2014), doanh nghiệp gặp khốn khó tài chính có xu hƣớng sử dụng tín dụng phi chính thức cao hơn các doanh nghiệp khác. Với nhà nước, ở những nền kinh tế có sự kiểm soát thái quá (overregulated economies), gánh nặng thuế cao, doanh nghiệp có động cơ che giấu tài sản, nhằm tránh né các quy định phiền toái. Theo đó, những giao dịch với ngân hàng (nhƣ thanh toán, vay nợ) có thể mang tới dấu hiệu về khả năng sinh lợi lớn của doanh nghiệp, khiến họ dễ trở thành mục tiêu của các nhà chức trách (public officials). Do đó, doanh nghiệp có xu hƣớng ít phụ thuộc hơn vào tín dụng chính thức nếu cảm thấy những chi phí này thấp hơn lợi ích mà họ có thể nhận đƣợc. Nhƣ vậy, tín dụng phi chính thức có thể giúp doanh nghiệp hoạt động kém minh bạch hơn, che giấu tài sản để giảm thuế và né tránh phiền toái từ nhà chức trách (Safavian và Wimpey, 2007). Điều này làm giảm số thu thuế và các thông tin vĩ mô thu thập từ doanh nghiệp kém chính xác.
  19. -7- Với hệ thống tài chính, tín dụng phi chính thức có thể tác động gián tiếp tới tín dụng chính thức. Ở Trung Quốc, dù bị cấm, nhƣng các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc vay ngân hàng với lãi suất thấp đã cho vay lại các DNVVN. Lúc này, các ngân hàng sẽ bị thiệt hại gián tiếp nếu các doanh nghiệp nhà nƣớc bị tổn thất khi các DNVVN không trả đƣợc nợ (Tong Li, 2014). Với các đối tƣợng có liên quan khác với doanh nghiệp nhƣ các tổ chức cung cấp tín dụng chính thức, các cổ đông, khách hàng, nhà cung cấp cũng sẽ bị thiệt hại gián tiếp nếu chủ nợ hoặc con nợ gặp khó khăn từ mối quan hệ tín dụng phi chính thức. Ngoài ra, do có nhiều ƣu việt, tín dụng phi chính thức dễ trở thành kênh bòn rút lợi ích doanh nghiệp cho cổ đông quản lý. Nếu doanh nghiệp bòn rút bằng cách trao đổi tài sản, hàng hóa dịch vụ, hay tài sản tài chính với mức giá cao bất hợp lý, thì rất dễ bị phát hiện. Tuy nhiên, khi họ bòn rút bằng cách cho vay phi chính thức dài hạn, thì khả năng phát hiện là rất khó. (Jiang và đồng sự, 2009) 2.3 Chính sách về tín dụng phi chính thức với doanh nghiệp phi tài chính Mặc dù rủi ro tín dụng phi chính thức có thể tác động đến nhiều đối tƣợng có liên quan, chính sách quản lý tín dụng phi chính thức dƣờng nhƣ chƣa đủ để giảm thiểu các rủi ro này. Về trần lãi suất, theo Bộ luật Hình sự, quy định mức lãi suất cho vay không đƣợc vƣợt quá 15 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nƣớc công bố, nếu vi phạm sẽ bị khởi tố hình sự (Kim Khéo, 2014). Ngoài ra, khi doanh nghiệp đi vay, nếu lãi suất vƣợt quá 150% lãi suất cơ bản, thì lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ tƣơng ứng với mức trần này (Bộ Tài chính, 2008, Thông tƣ số 78/2014/TT- BTC). Với lãi suất cơ bản hiện nay là 9%/năm (Ngân hàng nhà nƣớc, 2010, Quyết định số 2868/QĐ-NHNN), thì mức lãi suất đƣợc tính chi phí là 13,5%/năm, và giới hạn lãi suất không bị khởi tố hình sự là 135%/năm. Với nội dung phân tích rủi ro tƣơng ứng ở phần 2.2, việc đặt ra mức trần lãi suất nhằm giảm rủi ro khốn khó tài chính cho con nợ. Về phƣơng thức giao dịch, các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau (Bộ Tài chính, 2015, Thông tƣ số 09/2015/TT-BTC), nhƣ vậy, việc các doanh nghiệp vay và cho vay bằng chuyển khoản là không sai luật. Quy định này phần nào hạn chế rủi ro về thông tin kém minh bạch của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc.
  20. -8- Về quyền cấp tín dụng, các tổ chức, cá nhân có quyền cho vay tài sản, là một phần của quyền định đoạt, (theo Bộ luật Dân sự, 2005). Tuy nhiên, khi việc thực hiện nghiệp vụ này thƣờng xuyên, liên tục, tổ chức hay cá nhân này phải đăng ký kinh doanh hoạt động tín dụng, theo Điều 9, Luật Doanh nghiệp và Điều 8, Luật các Tổ chức tín dụng. Hộp 2.1: Công văn nội bộ chính phủ về tín dụng phi chính thức Trích Công văn 608/VPCP-KTTH ngày 4/2/2012 trả lời Bộ Tài chính của Chính phủ: “Không khuyến khích các tổ chức kinh tế không có chức năng tín dụng thực hiện hoạt động tín dụng, nếu có phát sinh "dịch vụ tín dụng" thì hoạt động này phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật […]” Tồn tại sự đánh đổi tự nhiên giữa lợi ích và chi phí xã hội của tín dụng phi chính thức. Nếu ngăn cấm hoàn toàn, rất nhiều doanh nghiệp bị ảnh hƣởng3, đặc biệt với các doanh nghiệp non trẻ, đang gặp khó khăn nhất thời về tài chính, khó tiếp cận vốn vay chính thức. Việc kiểm tra, giám sát hao tốn chi phí lớn. Mặt khác, khi tự do hóa tín dụng phi chính thức sẽ tạo tâm lý cho rằng mọi doanh nghiệp hay cá nhân đều có thể vay và cho vay lẫn nhau không giới hạn, có thể gây nên sự bùng nổ tín dụng phi chính thức. 2.4 Khung phân tích rủi ro tín dụng phi chính thức Khái quát hóa các đặc điểm rủi ro tín dụng phi chính thức đã trình bày ở phần 2.2, luận văn đề ra hai hƣớng tiếp cận phân tích nhƣ sau. Thứ nhất, hướng tiếp cận đánh giá rủi ro các khoản thanh toán nợ không được thực hiện đầy đủ và đúng hạn, tƣơng ứng với trƣờng hợp doanh nghiệp vay nợ bị khốn khó tài chính hay phá sản. Lúc này, các chủ nợ có thể bị thiệt hại trực tiếp trên khoản vay, và các đối tƣợng khác cũng bị thiệt hại gián tiếp. Để đánh giá khả năng lâm vào tình trạng khốn khó tài chính hay phá sản của doanh nghiệp vay nợ, luận văn sử dụng chỉ số Z’’ của Altman đã điều chỉnh (còn gọi là Emerging Market Score). Nếu hệ số Z’’ càng cao, thì xác suất bị phá sản của doanh nghiệp càng thấp và ngƣợc lại. Phƣơng pháp tính toán của hệ số này đƣợc điều chỉnh phù hợp hơn với các 3 Khảo sát của tác giả cho thấy có khoảng 43% công ty niêm yết có vay phi chính thức vào cuối năm 2013.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1