Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh
lượt xem 5
download
Phân tích hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Tư đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp tạo việc làm, ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập cho người dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và có độ chính xác cao. Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện luận văn này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện luận văn. Học viên Nguyễn Thị Linh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG Chương 1. GIỚI THIỆU 1 1. 1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu chung 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 1.5 Cấu trúc luận văn 5 Chương 2. TỔNG QUAN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG 6 NÔNG THÔN 6 2.1 Một số khái niệm liên quan 6 2.1.1 Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo nghề nghiệp 6 2.1.2 Khái niệm lao động, lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động 7 2.1.3 Khái niệm đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao 8 2.1.4 Khái niệm về quản lý, quản lý đào tạo nghề 8 2.2 Một số đặc điểm của lao động nông thôn 8 2.3 Mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 9 2.4 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn 10 2.6 Tổng quan về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hiện nay 14 2.6.1 Đối tượng đào tạo 14 2.6.2 Chính sách có liên quan 15 2.6.3 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn 15 2.7 Các nghiên cứu liên quan 16 2.7.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nước 16 2.7.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương nước ta trong thời gian qua 18 2.8 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh 24 2.8.1 Điều kiện tự nhiên 24 2.8.2 Điều kiện về kinh tế xã hội 28
- 2.9 Loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang diễn ra trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh 31 2.10 Đào tạo nghề nông nghiệp 33 2.10.1 Lĩnh vực đào tạo nghề 33 2.10.2 Trình độ đào tạo nghề 33 2.10.3 Phương thức đào tạo nghề 33 2.11 Đào tạo nghề phi nông nghiệp 33 2.11.1 Lĩnh vực đào tạo nghề 33 2.11.2 Trình độ đào tạo nghề 34 2.11.3 Phương thức đào tạo nghề 34 2.13 Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh 37 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 3.1 Khung phân tích 43 3.2 Phương pháp thu thập số liệu 43 3.2.1 Thông tin thứ cấp 43 3.2.2 Thông tin sơ cấp 45 3.3 Phương pháp phân tích số liệu 46 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48 4.1 Tổng hợp kết quả khảo sát các học viên (điều tra điển hình) 48 4.2 Tóm tắt ý kiến khảo sát của lao động qua đào tạo 55 4.3 Một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh 55 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1 Kết luận 57 5.2 Kiến nghị 56 5.2.1 Đối với chính quyền địa phương huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh 57 5.2.2 Đối với cơ sở đào tạo nghề 57 5.3 Hạn chế của luận văn 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Dân số trung bình phân theo giới tình và theo thành thị, nông thôn Bảng 2.2 Diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính Bảng 2.3 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế xã hội Bảng 2.4 Thống kê cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tính đến ngày 31/12/2014 Bảng 2.5 Các cơ sở tham gia đào tạo Bảng 2.6 Tổng hợp tình hình đào tạo Bảng 2.7 Bảng phân tích Bảng 2.8 Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn qua 4 năm Bảng 2.9 Bảng phân tích kết quả dạy nghề Bảng 3.1 Bảng nguồn thu thập thông tin Bảng 3.2 Bảng lựa chọn số lượng điều tra tại mỗi xã Bảng 4.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát Bảng 4.2 Đánh giá của học viên Bảng 4.3 Nhu cầu ngành nghề đào tạo do học viên đề nghị Bảng 4.4 Cách nhận biết thông tin và đánh giá về đào tạo nghề Bảng 4.5 Nguyện vọng người học nghề
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1. 1 Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, với sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực nông thôn nước ta đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trên thực tế các kết quả đạt được chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển. Đại đa số nông dân làm nông nghiệp cũng như lao động phi nông nghiệp ở nông thôn đều chưa qua đào tạo chính thức, có rất ít người được đào tạo nghề để có thể tham gia vào các công việc sản xuất quy mô lớn mang tính công nghiệp. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề nhìn chung còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng đào tạo để có thể đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của thị trường lao động. Chủ trương xã hội hóa công tác đào tạo nghề đã được Đảng và Nhà nước khẳng định từ lâu. Tuy nhiên, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa thực sự huy động được toàn xã hội tham gia tích cực vào công việc quan trọng này. Có thể thấy rằng để đạt được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn thì việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hết sức quan trọng và cấp thiết. Để làm tốt điều này, bên cạnh việc tăng cường năng lực cho hệ thống dạy nghề, cần mạnh dạn đổi mới phương thức dạy nghề. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn xác định: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên, xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất…”. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn là một trong những nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được Đảng
- 2 và Nhà nước ta coi là một nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Châu Thành với nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, lao động trong nông thôn chiếm khoảng 80% lực lượng lao động. Trong những năm qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh đã được triển khai thực hiện có tác dụng chuyển đổi nhận thức về học nghề, việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, tư duy nghề nghiệp của người dân trên địa bàn huyện vẫn còn hạn chế, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào các tục lệ, thói quen, chưa chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn tình trạng nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người học, chưa gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình trạng thiếu lao động có tay nghề vẫn còn phổ biến; tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề còn cao, nhất là lao động khu vực nông thôn; nhiều lao động sau đào tạo vẫn chưa tìm được việc làm hoặc chưa áp dụng kiến thức vào thực tiễn; vẫn còn thiếu lực lượng lao động lành nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Do đó, việc đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn để họ trở thành lao động làm các công việc trong lĩnh vực nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp công nhân công nghiệp, xuất khẩu lao động là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng xuất lao động, giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn góp phần xây
- 3 dựng huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh thành một huyện có công nghiệp và dịch vụ phát triển. Từ tình hình trên việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh để tìm ra những nguyên nhân thành công, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông là vấn đề cấp bách có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Tư đó, đưa ra một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp tạo việc làm, ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập cho người dân. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Gợi ý một số giải pháp nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn? Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn?
- 4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các lao động nông thôn tham gia học nghề, giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, những vấn đề có liên quan đến công tác đào tạo nghề và kết quả sau đào tạo nghề trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung Do địa bàn huyện Châu Thành chủ yếu sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch lao động sang phi nông nghiệp còn chậm. Vì vậy, huyện Châu Thành tập trung đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn là chủ yếu, giúp nâng cao kiến thức nông nghiệp cho người lao động khi tham gia học nghề. Thông qua công tác khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng tình hình đào tạo nghề để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Do điều kiện khảo sát và phân tích có hạn nên chỉ chọn hoạt động đào tạo nghề chính thức (có đăng ký với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh). Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu tại xã Phước Vinh, xã Hòa Thạnh, xã Biên giới xã Thanh Điền của huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Phạm vi thời gian Số liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua 04 năm (từ năm 2011đến năm 2014).
- 5 1.5 Cấu trúc luận văn Chương 1. Giới thiệu Giới thiệu về bối cảnh và vấn đề nghiên cứu Chương 2. Tổng quan của vấn đề nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn Trình bài cơ sở lý thuyết, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề và một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương này nêu rõ phương pháp nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý và phân tích thông tin. Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương này đưa ra thực trạng đào tạo nghề của địa phương từ năm 2011-2014, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả đào tạo nghề cho lao động nông trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Tây Ninh. Chương 5. Kết luận và kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu được ở chương 4 sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời, đưa ra những hạn chế của luận văn.
- 6 Chương 2. TỔNG QUAN CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1 Một số khái niệm liên quan 2.1.1 Khái niệm nghề, đào tạo và đào tạo nghề nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2002. Giáo trình Kinh tế lao động, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân thì khái niệm nghề được hiểu như sau: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006. Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất như: Thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…hoặc giá trị tinh thần như: sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
- 7 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Luật dạy nghề năm 2006, trang 1, định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học ”. Có thể thấy, về cơ bản đào tạo nghề và dạy nghề không có sự khác biệt nhiều về nội dung. Đào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội, trước hết là phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 2.1.2 Khái niệm lao động, lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động C. Mác- Ph.Ăngghen,1993. Toàn tập, tập 23, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lao động “trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Theo Nguyễn Ngọc Sơn, 2006. “Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001” trên tạp chí Kinh tế và dự báo số 3, trang 26. Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng
- 8 tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực để tăng trưởng và phát triển. 2.1.3 Khái niệm đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao Đào tạo mới là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề. Đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề trên các lĩnh vực lao động sản xuất, phục vụ đời sống. Đào tạo lại là đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề, song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa vì vậy phải đào tạo cho họ một nghề mới để đáp ứng được nhu cầu nhận được công việc với yêu cầu cao hơn. Đào tạo nâng cao là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được công việc với yêu cầu cao hơn. 2.1.4 Khái niệm về quản lý, quản lý đào tạo nghề Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. Quản lý đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, của chủ thể quản lý trong hệ thống đào tạo nghề, là sự điều hành hệ thống và các cơ sở dạy nghề. Quản lý đào tạo nghề đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển… Quản lý đào tạo nghề là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo nghề của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống. 2.2 Một số đặc điểm của lao động nông thôn Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên luận văn đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
- 9 Lao động nông thôn có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục. Lao động nông thôn có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động. Thu nhập của người lao động nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Trình độ của Lao động nông thôn thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh tế khác. 2.3 Mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Giai đoạn 2011 – 2015 Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó: Khoảng 4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp ), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo , người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế . Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%; Giai đoạn 2016 – 2020 Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó: Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp ), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo , người dân tộc thiểu số , lao động nông
- 10 thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế . Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%; 2.4 Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số lao động nông thôn nhàn rỗi do không có nghề; một số do không thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những lao động nông thôn, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì họ không thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp. Đồng thời, đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối đa lực lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trực tiếp các nhân tố của chính quá trình đào tạo gồm: cơ sở vật chất- tài chính, đội ngũ giáo viên, học viên học nghề, chương trình, giáo trình đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá, cấp văn bằng chứng chỉ…những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm bảo chất lượng của đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Các yếu tố này do hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở dạy nghề quyết định. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau: Cơ sở vật chất, tài chính Cơ sở vật chất bao gồm: Phòng học, học liệu, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và học tập…là các yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất
- 11 lượng đào tạo nghề. Máy móc, trang thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng. Tài chính là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo chất lượng đào tạo nghề, nó tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo nghề thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên…Tài chính đầu tư cho đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề. Nguồn tài chính cho đào tạo nghề chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý thuyết cũng như các kỹ năng kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật; học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau. Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề cũng có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng đào tạo nghề nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những người thực sự có trình độ, năng lực, đạo đức phẩm chất để quản lý điều hành công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả. Đối tượng học nghề Là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trình độ văn hoá, sự hiểu biết, tâm lý, nhu cầu…của người học đều có ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng đào tạo. Trình độ văn hoá cũng như
- 12 khả năng tư duy của người lao động càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề càng cao và ngược lại. Chương trình, giáo trình đào tạo Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo nghề. Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Có 5 yếu tố cơ bản của hoạt động dạy học: mục tiêu dạy học của chương trình, nội dung dạy học, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai; đánh giá kết quả. Trong lĩnh vực dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu đánh giá thực trạng về chương trình đào tạo nghề không thể chỉ căn cứ vào cơ sở đào tạo nghề mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo và nhu cầu của người học. Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học. Giáo trình đào tạo là những quy định cụ thể hơn của chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên tiến, phải thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và hiệu quả đào tạo nghề mới cao. Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo. Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo nghề Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn hóa, sự
- 13 hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian,… của bản thân người học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các cơ sở dạy nghề. Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Thứ nhất, vì những hạn chế, những rào cản của đào tạo nghề. Thứ hai, do tâm lý ưa chuộng khoa bảng, bằng cấp của gia đình, người học nghề và xã hội. Không ít các gia đình coi việc vào đại học như là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm được việc nhàn hạ. Nếu mọi người lao động trong xã hội đánh giá được đúng đắn hơn tầm quan trọng của việc học nghề thì lượng lao động tham gia học nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn bộ số lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu người lao động nhận thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận được thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
- 14 Các yếu tố này có thể khái quát theo sơ đồ sau: Điều kiện, môi trường đào tạo nghề - Đối tượng học nghề -Chương trình, giáo trình đào tạo QUÁ - Giáo viên, học TRÌNH KẾT viên, cán bộ quản lý. ĐÀO QUẢ - Cơ sở vật chất TẠO ĐÀO - Nhận thức của NGHỀ TẠO người học và xã hội Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng kết quả đào tạo nghề Nguồn: tác giả tổng hợp từ các tài liệu có liên quan 2.6 Tổng quan về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hiện nay Luận văn này tổng hợp các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là đề án 1956. 2.6.1 Đối tượng đào tạo Người lao động nông thôn có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp vớ i nghề cần học. Trong đó , ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng , hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng
- 15 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác. 2.6.2 Chính sách có liên quan Chính sách đối với người học Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm , chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Được hỗ trợ học phí và tiền ăn khi tham gia học nghề. Được cấp giấy chứng nhận về nghề được đào tào, giúp cho việc tìm việc làm được hiệu quả hơn. Sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. Sau khi học nghề xong sẽ có trong tay một nghề với trình độ tay nghề, chuyên môn vững vàng để có thể tự lập nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm ở thị trường lao động. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên Được trả tiền công giảng dạy theo mức quy định và được hưởng các chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Chính sách đối với cơ sở đào tạo Được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của đề án. 2.6.3 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chủ yếu tập trung đào tạo nghề cho các nhóm đối tượng là nông dân để họ trở thành lao động làm các công việc trong các lĩnh vực nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp, công nhân công nghiệp, xuất khẩu lao động, quản lý sản xuất ở nông thôn.
- 16 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải dựa trên nhu cầu thực tế của người dân, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; dạy nghề phải gắn với việc làm, nâng cao năng suất lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 2.7 Các nghiên cứu liên quan 2.7.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nước Kinh nghiệm của Nhật Bản Đặng Thị Thanh Huyền, 2001. Xuất bản cuốn “Giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng nguồn nhân lực – Những bài học thực tiễn từ Nhật Bản”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Toàn bộ cuốn sách thể hiện sự am hiểu của tác giả về giáo dục phổ thông Nhật Bản cũng như chiến lược phát triển kinh tế của đất nước này. Điều đó được thể hiện xuyên suốt qua 4 chương của cuốn sách với một cấu trúc chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo logic của cuốn sách. Tác giả của cuốn sách đã phân tích rõ sự tiến triển về chiến lược giáo dục trong mối quan hệ với các yêu cầu phát triển kinh tế của Nhật Bản, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Cuốn sách đã khái quát một cách cụ thể và khá chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Nhật Bản. Những kinh nghiệm quan trọng của người Nhật Bản trong cách giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Qua đó, tác giả đã đưa ra các gợi ý cho Việt Nam với ý tưởng muốn vận dụng những kinh nghiệm đó vào hoàn cảnh nước nhà. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Linh Hương, 2015. Có bài viết “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. www ncseif.gov.vn [ Truy cập ngày 20/5/2015]. Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành song song việc tăng đầu tư ngân sách vào đào tạo người dân nông thôn với mục tiêu cao nhất là làm thay đổi suy nghĩ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 67 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 73 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn