intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên đại bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam phù hợp và hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên đại bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THÙY DƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THÙY DƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KIỀU THANH NGA HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân tôi, không sao chép của người khác, các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội dung luận văn là hoàn toàn trung thực và phù hợp với quy định của Học viện Khoa học xã hội. Đồng thời cam kết rằng kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả Trần Thị Thùy Dương
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn với đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”. Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho em học tập nghiên cứu lý thuyết và học hỏi những kĩ năng thực tiễn nhằm mang đến cái nhìn khách quan và sinh động hơn về hoạt động thực tế, tiếp cận và cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt cho công tác chuyên môn của bản thân. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Khoa Chính sách công và tập thể giảng viên đang công tác tại học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Kiều Thanh Nga đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do khả năng và kinh nghiệm còn khiêm tốn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế, kính mong các Thầy Cô đóng góp ý kiến để em hoàn thành luận văn tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn.
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN .................................................. 8 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.............. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................................................... 22 2.1. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam………………………………………………………………………………...22 2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ......................................................................... 26 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM HIỆU QUẢ HƠN ........................ 58 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 ............................................................ 58 3.2. Giải pháp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam hiệu quả hơn....................................................................... 64 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 75 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Lực lượng lao động huyện Hiệp Đức năm 2019 34 2.2 Số lượng TNNT được tạo việc làm giai đoạn 2015-2019 40 Số học sinh THPT được định hướng nghề nghiệp giai 2.3 44 đoạn 2015-2019
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chất lượng nguồn nhân lực ngày nay vốn dĩ là một trong các yếu tố cốt lõi trong việc quyết định năng lực cạnh tranh của bất kỳ quốc gia. Mà trong đó, nội dung của đào tạo nghề đóng một vai trò rất quan trọng để gia tăng chất lượng nguồn nhân lực. Sự nghiệp cách mạng ở mọi thời kỳ lãnh đạo, Đảng ta luôn đề cao việc đánh giá vai trò quan trọng của thanh niên, nên ngay từ đầu Đảng ta đã chú trọng xây dựng và tổ chức chiến lược giáo dục, bồi dưỡng thanh niên để trở thành lực lượng nòng cốt nhằm kế tục sự nghiệp phát triển cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới, thanh niên hiện là chủ thể trung tâm của chiến lược giáo dục, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Nên nhiệm vụ chăm lo chiến lược quan trọng này chẳng những là mục tiêu, mà còn là động lực rất quan trọng để bảo đảm sự ổn định, phát triển nhanh và bền vững của quốc gia. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã khẳng định ba đột phá trong chiến lược phát triển của Việt Nam cho những năm tới, đó là: (1) Cải cách hành chính; (2) Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế; (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế của nước ta. Vì vậy, khâu đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển quốc gia. Trước yêu cầu đất nước đẩy mạnh CNH-HĐH trong thời đại công nghệ số (công nghệ 4.0); cùng với giai đoạn cơ cấu dân số vàng có sự gia tăng nhanh chóng của lực lượng thanh niên, nên đặt ra yêu cầu cấp thiết của công tác chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển nhân lực để phát huy tối đa vai trò của thanh niên hiện nay nhằm xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, trong đó các vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên là một trong những nhiệm vụ cần phải quan tâm hàng đầu. Hơn nữa, đào tạo nghề cho thanh niên và thế hệ trẻ vốn đang là vấn đề xã hội mà các quốc gia đều phải coi trọng nếu muốn phát triển chiến lược. Theo đó, thực hiện đào tạo nghề là chính sách lớn, chính sách đòn bẩy cho sự phát triển bền vững kinh tế. Bởi hiệu quả của đào tạo nghề luôn gắn hữu cơ với quá trình chuyển 1
  8. dịch hợp lý cơ cấu lao động và chuyển dịch tích cực cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Nên đối với nước ta, chính sách đào tạo nghề đang là nhiệm vụ cấp thiết. Bước sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu sắc những ưu điểm và những biểu hiện phức tạp của thanh niên hiện nay, Nghị quyết đại hội XI của Đảng đã xác định làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ. Cổ vũ, khích lệ các thế hệ thanh niên nuôi dưỡng hoài bão và ước mơ lớn, tiên phong xung kích, dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm, chủ động nghiên cứu sáng tạo để từng bước làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại, nhằm hình thành nên lớp thế hệ trẻ thanh niên ưu tú trên mọi mặt, trung thành và kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc ta, góp phần quan trọng vào việc hiện thực hóa sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tập trung và tạo sức hút rộng rãi thế hệ trẻ thanh thiếu niên và nhi đồng tham gia tích cực vào tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đối với khu vực nông thôn, nhiều năm qua đã có nhiều chính sách về phát triển nguồn nhân lực nông thôn đã được Đảng và Nhà nước ta ban hành và triển khai. Trong đó, huyện Hiệp Đức của tỉnh Quảng Nam cũng đã được thụ hưởng sự đầu tư của chính sách đó đối với các cơ sở dạy nghề, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm tại huyện được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bố cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, giữ gìn nét đẹp truyền thống văn hóa làng xã, góp phần củng cố hệ thống ở nông thôn. Với điều kiện hiện tại của Hiệp Đức là một huyện miền núi, nằm cách thành phố Tam Kỳ 40 km về phía Tây, cách thành phố Đà Nẵng 50 km về phía Nam; có Quốc lộ 14E đi qua và cách Quốc lộ 1A khoảng 35 km về phía Tây, có diện tích tự nhiên là 496,88 km2 ; có 12 xã, thị trấn với 46 thôn, khối phố. Với diện tích đồi núi chiếm hơn 80% tập trung chủ yếu ở ba mặt: phía Bắc, phía Nam và phía Tây của Hiệp Đức. Còn lại là dạng đồng bằng thung lũng, phân bố ven các chân đồi núi và tập trung nhiều ở phía Đông, tổng dân số toàn huyện là 46.491 người (năm 2019), trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 10% so với dân số 2
  9. toàn huyện; số người trong độ tuổi lao động là 26.692 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần qua hằng năm, năm 2008 tỷ lệ lao động qua đào tạo của huyện chỉ đạt 7% đến năm 2019 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53,75%. Bước vào đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX (2020-2025) trong tình hình đất nước đang xây dựng một nước công nghiệp theo hướng hiện đại từ một nền kinh tế đang phát triển, mức sống nhân dân còn thấp. Để đạt được mục tiêu xây dựng một nước công nghiệp hiện đại thì cần có một lực lượng lao động có tri thức, có năng lực sáng tạo, có kỹ năng thực hành, có tay nghề cao thông qua công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm được xem là nhiệm vụ trọng tâm góp phần giảm nghèo bền vững và một trong các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội được Huyện ủy, HĐND&UBND đặc biệt quan tâm, được cộng đồng xã hội tham gia, hưởng ứng. Chính vì thế công tác quản lý Nhà nước về tạo việc làm, định hướng nghề nghiệp, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho thanh niên hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam là nhiệm vụ cần thiết. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này, cần sự chung tay và vào cuộc đồng bộ của các ngành, các cấp và nhiều chủ thể liên quan cùng tích cực tham gia là yêu cầu đòi hỏi tất yếu khách quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên đại bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy những vấn đề liên quan đến đào tạo nghề, giải quyết việc làm… đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến chủ đề đào tạo nghề cho lao động, thanh niên tại một số địa phương: Tác giả Hoàng Thu Thủy đã nghiên cứu về “Tình hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên DTTS của tỉnh Hà Giang giai đoạn hiện nay” đăng vào năm 2012 trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu này tập trung vào phân tích kết quả đã đạt được trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm của tỉnh Hà Giang khi bước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bên cạnh chỉ ra một số hạn chế để rút ra những bài học kinh nghiệm hữu dụng; 3
  10. Tác giả Phan Thị Thúy Linh (2011), “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng”. Nghiên cứu này đã làm rõ một số vấn đề công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cả về khía cạnh lý luận và khía cạnh thực tiễn, nhất là phân tích thực trạng hoạt động công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên ở Đà Nẵng, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản về đào tạo nghề và tạo việc làm đối với thanh niên ở Đà Nẵng giai đoạn đến năm 2020; Tác giả Phan Nguyễn Thái và Nguyễn Văn Buồm, với công trình “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay” đã khái quát một số nét căn bản về thực trạng hiện nay tình hình lao động và nghề nghiệp của thanh niên, đề cập đến những vấn đề việc làm của thanh niên và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay. Tác giả Đặng Cảnh Khanh và Phạm Bằng với công trình “Một số vấn đề lao động và việc làm thanh niên giai đoạn hiện nay” tại Viện nghiên cứu thanh niên, ở nghiên cứu này đã đưa ra những nhận định về thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nay; về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên; Đánh giá của thanh niên về hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên và cuối cùng là đánh giá về hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên; Tác giả Diệu Hiền - Phòng Tổng hợp UBND tỉnh, Quảng Nam đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp, 04/11/2016; và tác giả Thanh Loan, Định hướng dạy nghề cho thanh niên nông thôn Quảng Nam, 23/6/2020. Hai bài viết này đã hệ thống các vấn đề liên quan đến phát triển thị trường lao động kỹ thuật, những nội dung được đề cập trong nghiên cứu là những vấn đề cần thiết, cấp bách về công tác giáo dục nghề nghiệp, đồng thời tác giả cũng đánh giá đối tượng lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề. Đổi mới nội dung chương trình giảng dạy; tăng cường sự đầu tư về thiết bị, công nghệ phù hợp; chú trọng nâng cao chất lượng đối với đội ngũ giáo viên. Về cơ bản các công trình, tài liệu, bài viết được nêu trên đã tiếp cận ở nhiều góc độ nghiên cứu đối với vấn đề đào tạo nghề đối với người lao động nói chung và 4
  11. vấn đề lao động và việc làm thanh niên nói riêng ở các địa phương; qua đó gợi ra một số hướng mới trong nghiên cứu. Song dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào đi sâu nghiên cứu tại khu vực địa bàn huyện Hiệp Đức (Quảng Nam) về việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các giá trị từ các công trình khoa học đã có, tác giả cố gắng vận dụng hoạt động thực tiễn của mình trong lĩnh vực công tác thanh niên tại địa bàn để nghiên cứu khảo sát về tình hình lao động và việc làm thanh niên ở huyện Hiệp Đức, nhằm rút ra một số bài học và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên; phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam phù hợp và hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để góp phần làm rõ mục đích đề ra, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, trong đó có chính sách đào tạo nghề đối với thanh niên ở Việt Nam hiện nay; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất các giải pháp trong thực hiện chính sách chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam phù hợp và hiệu quả hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Hiệp Đức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: Phạm vi của huyện Hiệp Đức (Quảng Nam). 5
  12. * Về thời gian: Giai đoạn 2015-2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận Mác-xít – Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước… để nghiên cứu đào tạo nghề cho thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp từ kết quả khảo sát thực tế thông qua phiếu thăm dò ý kiến là 180 phiếu tại địa bàn 06 xã, thị trấn trong huyện nhằm nắm được nhu cầu đào tạo nghề và việc làm của thanh niên; tại địa bàn huyện; đồng thời hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu sẵn có từ các nguồn tài liệu chính thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí, sách báo, internet,…từ các báo cáo của cơ quan chức năng huyện Hiệp Đức về các vấn đề có liên quan đến đào tạo nghề cho thanh niên; nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện thông qua việc hệ thống hóa góp phần hoàn thiện làm rõ một số cơ sở lý luận thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói chung và cho thanh niên huyện Hiệp Đức (Quảng Nam) nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm một số cơ sở luận cứ khoa học và luận cứ thực tiễn trong quá trình hoạch định và triển khai chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, góp phần giải quyết tốt hơn vấn đề lao động việc làm thông qua đề xuất giải pháp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Hiệp Đức (Quảng Nam). 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh các mục mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của luận văn với 3 chương sau: 6
  13. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam hiệu quả hơn. 7
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 1.1.1. Các khái niệm - Khái niệm nghề Có khá nhiều diễn đàn về khái niệm nghề. “Nghề” có thể hiểu là một hình thức được thể hiện bằng các kiến thức lý thuyết đã học tập và thực hành nhằm đáp ứng hoàn thành căn bản các công việc nhất định. “Nghề” còn được hiểu là một hoạt động lao động, mà trong quá trình được đào tạo người học đã được trang bị các kiến thức và kỹ năng thực hành để làm ra sản phẩm nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tiễn xã hội. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau. Mỗi một chuyên môn là một hệ thống về kiến thức và kỹ năng ở một lĩnh vực cụ thể nhất định. Nói cách khác, nó đó là một lĩnh vực lao động ngày càng chuyên sâu, người lao động thông qua sự thể hiện năng lực, thể chất và tinh thần của họ để làm ra những giá trị sản phẩm và dịch vụ (lương thực, thực phẩm, công cụ lao động, sửa chữa, phim, ảnh, sách, báo, tranh vẽ, âm nhạc …) - Đào tạo nghề Đào tạo là thuật ngữ thường được sử dụng cùng với giáo dục, song đây là hai phạm trù có sự khác nhau ở nhiều điểm. Trong khi “giáo dục” được hiểu là hoạt động có sự tác động vào việc rèn luyện và phát triển nhân cách con người đầy đủ nhất (phẩm chất, đạo đức lối sống, tri thức và năng lực); nói cách khác, giáo dục là quá trình hoạt động khơi gợi những tiềm năng vốn sẵn có trong mỗi con người để hình thành và hoàn thiện hơn về phẩm chất và năng lực cá nhân của thầy giáo và học trò, nhằm đáp ứng yêu cầu về sự tồn tại và phát triển xã hội. Còn đối với “đào tạo”: (1) “Đào tạo” theo từ điển tiếng việt được hiểu là hoạt động giúp con người hình thành nên những năng lực theo các tiêu chuẩn nhất định; (2) “Đào tạo” người lao động để giúp cho họ trang bị các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ nhất định nhằm đảm bảo hoàn thành tốt một hoặc một số công việc nhất 8
  15. định; (3) “Đào tạo” theo nghiên cứu của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, đó là quá trình tổ chức hoạt động có tính hướng đích để đạt được những kiến thức lý thuyết, kỹ năng và kỹ xảo áp dụng trong thực tiễn hoặc kinh nghiệm từ thực tiễn bản thân được đúc kết nhằm trang bị cho người lao động có năng lực và kỹ năng thực hiện lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kiến thức, kỹ năng thực hành, nghề nghiệp liên quan đến một lĩnh vực cụ thể nào đó để người học nắm vững những tri thức, lĩnh hội và vân dụng được các kỹ năng nghề nghiệp một cách chính xác và có hệ thống để giúp cho người học có khả năng đảm nhận được một công việc nhất định và có thể thích nghi được với cuộc sống. Có nhiều hình thức “đào tạo” như: đào tạo; đào tạo lại; và tự đào tạo… - Đào tạo nghề cho thanh niên Đào tạo nghề cho thanh niên là một quá trình hoạt động đào tạo cho thanh niên có năng lực, kỹ năng làm việc có chất lượng nhằm đáp ứng và phù hợp với chỗ làm việc yêu cầu, chẳng những đảm bảo cho cả nhu cầu của lao động thanh niên và yêu cầu của người sử dụng lao động; mà còn đáp ứng được mục tiêu của quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội. - Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: Chính sách công là một tập hợp những quyết định chính trị của Nhà nước để lựa chọn mục tiêu cụ thể và các công cụ, giải pháp thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn của xã hội đặt ra theo mục tiêu tổng thể đã được xác định” (TS. Đỗ Phú Hải, 2012, 2014). Chính quyển nhà nước là chủ thể duy nhất có thẩm quyền ban hành chính sách công, nên mục đích chính sách công: một mặt, vừa đảm bảo đáp ứng quyền lợi của đa số cá nhân trong xã hội; và một mặt khác, vừa phải thể hiện được quyền lực Nhà nước. Bởi vậy, Nhà nước khi đưa ra các quyết định thực hiện mục tiêu tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội thì cũng đồng thời yêu cầu phải tính đến vai trò và khả năng của con người để hiện thực hóa các quyết định đó. Đây chính là nhân tố cốt lõi mang ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của quốc gia. Từ định nghĩa nêu trên, chính sách đào tạo nghề cho thanh niên được hiểu là chương trình hành động cùng với các giải pháp, công cụ mà Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện để đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thanh 9
  16. niên, đáp ứng tốt nhu cầu việc làm và thị trường lao động, phù hợp với tiến trình phát triển nền kinh tế quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 1.1.2.1. Đặc điểm của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên đạt hiệu quả, cần làm rõ một số đặc trưng của xu hướng việc làm cũng như đặc điểm của thị trường lao động. Một là, xu hướng việc làm thanh niên + Lao động có trình độ thấp có xu hướng bị giảm việc làm, nhất là ở khu vực nông nghiệp và các ngành, nghề truyền thống đang bị mất dần bởi sự thay thế khi áp dụng công nghệ mới và các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quy trình sản xuất. + Các nhu cầu ở lĩnh vực về xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu chế xuất… đang có đà xu hướng gia tăng việc làm. Hai là, đặc điểm thị trường lao động + Nguồn cung lao động có xu hướng gia tăng lớn và đa dạng ở nhiều lĩnh vực, song cầu lao động lại có xu hướng chọn lọc – nhất là cầu lao động có trình độ chất lượng cao tăng mạnh. + Lao động đã qua đào tạo nghề thường chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đào tạo nghề nghiệp chưa có sự chuẩn bị thấu đáo, biểu hiện là một tỷ lệ đáng kể thanh niên chưa có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận cơ hội đào tạo nghề phù hợp để tham gia thị trường lao động. + Hệ thống đào tạo nghề còn đang gặp phải một số bất cập/ chưa ăn khớp trước yêu cầu của thị trường lao động, dẫn đến những khó khăn về khả năng hội nhập tham gia thị trường lao động của thanh niên. + Thanh niên còn chưa đầu tư nhiều thời gian tích luỹ kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, nên họ thường đối mặt với cạnh tranh gay gắt trong quá trình tham gia thị trường lao động. 1.1.2.2. Vai trò của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Một là, xuất phát từ vai trò của thế trẻ nói chung và thanh niên nói riêng vốn là lực lượng đông đảo trong cộng đồng xã hội, họ có thế mạnh của sức trẻ với tinh 10
  17. thần tiên phong, với lòng nhiệt huyết, tính năng động và sáng tạo của thanh niên. Đây là một trong các nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc quyết định tương lai và vận mệnh của dân tộc. Hai là, tình trạng người lao động hiện nay vừa thừa vừa thiếu trước áp lực rất lớn của việc làm cũng như yêu cầu ngày càng cao về việc làm. Lẽ ra với sự đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất… ngày càng tăng mạnh thì nhu cầu tăng lên đối với việc sử dụng lao động tại chỗ, nhưng trên thực tế vấn đề thất nghiệp đang là áp lực lớn bởi nó không giảm đi. Lý do chủ yếu đó là: đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng bị thu hẹp dần và tình trạng nông nhàn xuất hiện tăng lên; trong khi quá trình cơ cấu nhân lực chuyển dịch chậm bởi trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu hiện có, khiến thất nghiệp ngày một tăng đối với người trong độ tuổi lao động. Ba là, thực tiễn những năm qua xác nhận rằng, đối với lao động trẻ có tay nghề trình độ cao, có óc tìm tòi sáng tạo, có tính năng động và biết thích ứng nhanh trước môi trường điều kiện luôn biến đổi thì vẫn đảm bảo việc làm. Ở khía cạnh đào tạo nghề cho thanh niên - nếu được chú trọng đúng mức sẽ tạo thuận lợi về khả năng thích nghi môi trường việc làm, bảo đảm quan hệ hài hòa trong tập thể đồng nghiệp lao động, cũng như tạo mối quan hệ tích cực giữa lao động trẻ với chủ doanh nghiệp. Bốn là, đào tạo nghề cho thanh niên là cơ sở bảo đảm về việc phân bổ lại lao động trẻ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trước yêu cầu sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp. Ở nước ta, mặc dù hiện vẫn đang tái sắp xếp và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp khiến cho không ít lao động trẻ bị mất việc làm. Song trước nhiều cơ hội khởi nghiệp được khuyến khích cũng như việc cho phép thành lập các doanh nghiệp mới được mở rộng đã góp phần giải quyết việc làm mới cho lao động trẻ. Hiện nay, tỷ trọng về cơ cấu lao động trẻ trong nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề ở các khu vực địa bàn đang dịch chuyển dần theo hướng hợp lý và thích ứng tình hình phát triển mới. Có thể khẳng định rằng, đào tạo nghề cho thanh niên trên cơ sở quy hoạch tốt với chương trình kế hoạch triển khai hợp lý thì sẽ đem lại sự tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội cũng như giúp cho thanh niên trưởng thành trong 11
  18. lao động. Song một khi nếu thiếu sự quan tâm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và không giải quyết hợp lý thì khiến cho tâm lý thanh niên dễ rơi vào thói quen trông chờ, ỷ lại, thiếu ý chí tiến thủ để phấn đấu, thờ ơ chính trị và lãnh cảm xã hội, chạy theo lối sống vì tiền, sa vào tệ nạn xã hội, không tôn trọng pháp luật và các chuẩn giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. 1.1.3. Nội dung cơ bản của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên, nội dung của chính sách này gốm có: Một là, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. Hai là, thông tin cập nhật về tình hình lao động - việc làm cho thanh niên. Ba là, đào tạo nghề gắn kết hữu cơ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Bốn là, tổ chức đào tạo những ngành nghề và tư vấn định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. Năm là, quản lý tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, các trung tâm dịch vụ việc làm; xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý về công tác tạo việc làm cho thanh niên. Sáu là, phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp của TN, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong việc giải quyết việc làm; thực hiện sự liên kết hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm nhằm mở rộng các cơ hội tạo việc làm cho thanh niên. 1.1.4. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Bước 1: Công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện chính sách; Bước 2: Công tác thông tin, tuyên truyền, thống kê và giám sát; Bước 3: Tạo việc làm thông qua chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Bước 4: Tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho thanh niên; Bước 5: Phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp trong giải quyết việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm, đào tạo nghề; 12
  19. Bước 6: Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm, đào tạo nghề. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên - Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên hiện nay Thực tiễn đã xác nhận rằng, hiện đang có nhiều mâu thuẩn giữa định hướng nghề nghiệp của thanh niên so với yêu cầu về việc làm, giữa yêu cầu sử dụng lao động với mục tiêu đào tạo nghề. Hội chứng “thừa thầy, thiếu thợ” đang còn diễn ra từ nhiều năm qua, hiện vẫn chưa giải quyết được thấu đáo. Một số kết quả điều tra xã hội học cũng phản ánh xu hướng của thanh niên hiện nay, bởi: Có đến 86,5% thanh niên đến tuổi lao động là đều muốn học đại học, cao đẳng – trong đó biểu hiện rõ rệt ở nhóm đối tượng là thanh niên viên chức, học sinh, sinh viên; 57% có nhu cầu đi học nghề (trong số này có 71,7% lao động thanh niên nông thôn có nguyện vọng học nghề) và 41,2% có nhu cầu đi lao động xuất khẩu. Điểm chú ý là có khá ít thanh niên chiếm 11,5% chỉ lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu khoa học và 12,4% lựa chọn lĩnh vực hoạt động chính trị mà thôi. Một số kết quả được thống kê cũng cho thấy rằng, những ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, quản trị kinh doanh… là các lĩnh vực ngành vẫn thu hút được nhiều thí sinh tham gia dự thi tuyển và đăng ký nhập học. Còn những lĩnh vực ngành khoa học cơ bản, nhất là với những ngành thuộc khối khoa học xã hội, sư phạm và các ngành như cơ khí, lâm nghiệp, kỹ thuật … thì có rất ít thí sinh tham gia dự thi tuyển và đăng ký nhập học. Cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang tạo ra dấu ấn của bước ngoặc căn bản trong quá trình chuyển đổi các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất, dẫn theo những yêu cầu mới ngày càng cao đối với cả cấu trúc nghề nghiệp cũng như đối với trình độ, năng lực, kỹ năng và phẩm chất cần có của lực lượng lao động, tất yếu này đòi hỏi quá trình đào tạo nghề phải không ngừng đổi mới để đáp ứng. Cách mạng 4.0 với lượng thông tin có tốc độ phát triển bùng nỗ như hiện nay cũng tất yếu đặt ra yêu cầu khách quan đối với phương thức giáo dục nghề nghiệp phải đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng đa dạng hóa để phù hợp và mang lại hiệu quả. - Trình độ phát triển kinh tế của địa phương 13
  20. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều yếu tố tác động đến tạo việc làm như: vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng dân số, trình độ quản lý, trình độ và kỹ năng của người lao động… Trong đó trình độ phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định đến việc tạo việc làm cho người lao động nói chung và lao động TNNT nói riêng. Quá trình đánh giá áp sát với thực tiễn trình độ phát triển và đặc điểm kinh tế - xã hội là cấp thiết, bởi nó là cơ sở cung cấp luận cứ thuyết phục trong hoạch định chính sách, quy hoạch và chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, yêu cầu cần thiết đối với những nội dung và các giải pháp vĩ mô cần phải chú trọng đến các ngành, lĩnh vực có tiềm năng lợi thế so sánh cũng như sức hút của nó đối với nhiều lao động; yêu cầu phải tính tới những lĩnh vực ngành có lợi thế trong việc tạo ra các giá trị gia tăng cao. Đây cũng chính là cơ sở cho quá trình hoạch định chính sách việc làm, nhất là đối với lao động trẻ... Nền kinh tế phát triển ở trình độ cao thường yêu cầu về một cơ cấu kinh tế được thiết lập hợp lý giữa các ngành: dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp, mà trong số đó ngành công nghiệp và dịch vụ được yêu cầu phải chiếm tỷ trọng cao và chi phối hơn so với tỷ trọng ngành nông nghiệp;.Hơn nữa, với một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao sẽ đẩy nhanh quá trình phân ngành ở từng lĩnh vực, từ đó mà tạo ra các ngành nghề đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều cấp trình độ, nhờ đó mở ra cơ hội và điều kiện khuyến khích người lao động luôn phải nâng cao trình độ và năng lực để đáp ứng công việc yêu cầu kỹ thuật cao. Ở khía cạnh ngược lại, nếu một khi kinh tế - xã hội chậm phát triển thì sẽ tồn tại một cơ cấu kinh tế lạc hậu diễn ra và rất khó để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vì trong đó cơ cấu sản xuất nông nghiệp thường là có tỷ trọng chi phối lớn và các ngành nghề kém phát triển, hiện tượng nông nhàn và lực lượng lao động thất nghiệp diễn ra kéo dài. - Tác động ảnh hưởng bởi cơ chế và các chính sách kinh tế - xã hội Đối với cơ chế và các chính sách kinh tế - xã hội như: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thu hút FDI, chính sách phát triển vùng kinh tế biển - đảo, hay là vùng kinh tế trọng điểm… thì chúng đều có sự tác động ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tạo việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Điển hình nhất là những chính sách dạy nghề và tạo việc làm của Chính phủ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2