intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển TDTT, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển TDTT tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển TDTT trong thời gian tới ở thị xã Điện Bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ HUY CHƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ HUY CHƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ XUÂN VINH HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các tài liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về: “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong vùng lĩnh vực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Huy Chương
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Võ Xuân Vinh, người đã tận tình hướng dẫn và có những gợi ý quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng và các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Chính sách công. Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Thị ủy, Ban Tổ chức Thị ủy, Ủy ban nhân dân - Hội đồng nhân dân thị xã, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thị xã Điện Bàn đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội, quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài./. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Huy Chương
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO ..................................................... 8 1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 8 1.2. Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao..................................... 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013-2019 .......................................................................................................22 2.1. Các nhân tố ảnh hướng đến việc thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 22 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 24 2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 32 CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025 ........................................47 3.1. Định hướng, mục tiêu thực hiện Chính sách phát triển TDTT thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 – 2025 ................................................. 47 3.2. Một số nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao giai đoạn 2020-2025 ............................................. 53 KẾT LUẬN .................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 TDTT Thể dục thể thao 2 VĐV Vận động viên 3 HLV Huấn luyện viên 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 VH&TT Văn hóa và Thông tin 7 VH-TT Văn hóa - Thể thao 8 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 9 HKPĐ Hội khỏe phù đổng 10 CLB Câu lạc bộ 11 CNVC-LĐ Công nhân, viên chức và lao động 12 THCS Trung học cơ sở 13 PCB Phổ cập bơi 14 LLVT Lực lượng vũ trang 15 HCV Huy chương vàng 16 HCB Huy chương bạc 17 HCĐ Huy chương đồng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Chỉ tiêu phát triển TDTT 51 3.2 Xác định vị trí các môn thể thao 60
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động Thể dục thể thao (TDTT) góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực… Phát triển TDTT được xem là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, ngay từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập Thể dục: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ, ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Ngày nào cũng tập thì khí khuyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe. Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập”. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển đất nước với định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển sự nghiệp TDTT là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, ngay từ những ngày đầu tiên xây dựng đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị khẳng định: “Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư 1
  9. xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo vận động viên (VĐV) thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT.” Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của ngành TDTT, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản để định hướng và tổ chức thực hiện nhằm phát triển sự nghiệp TDTT của thị xã ngày càng vững chắc, thể thao thị xã đã duy trì được thành tích thứ Nhì toàn đoàn Đại hội TDTT tỉnh Quảng Nam lần thứ VIII. Bên cạnh kết quả đạt được, sự nghiệp phát triển sự nghiệp TDTT vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Thể thao quần chúng phát triển chưa đều, thiết bị tập luyện thể thao ngoài trời chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện cho nhân dân tại địa bàn thôn, khối phố. Thể thao trường học chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Thể thao thành tích cao chưa tạo bước đột phá rõ nét, cơ sở vật chất phục vụ thi đấu một số môn còn hạn chế. Một số địa phương còn chậm quan tâm đầu tư thiết chế thể thao cấp xã, phường…. Khu Trung tâm TDTT thị xã đến nay chưa được khởi công xây dựng gây khó khăn rất lớn trong công tác tổ chức thi đấu và tập luyện các môn thi thể thao. Xác định những hạn chế và nguyên nhân để đánh giá tổng thể, khách quan và toàn diện nhằm định hướng phát triển sự nghiệp TDTT, góp phần đưa phong trào TDTT Thị xã phát triển phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Chính sách công. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều bài viết, các nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển TDTT ở Việt Nam nói chung và một số nội dung cụ thể của TDTT nói riêng không còn là vấn đề mới mẻ trong nghiên cứu khoa học về TDTT. Đã có một số công trình nghiên cứu về TDTT như: Luận án Tiến sĩ: “Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hướng xã hội hóa” (2018) của Nguyễn Hữu Toán nhằm đánh giá thực trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng của Thành phố Hải Phòng. Đồng thời, đưa ra lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp thích hợp có tính khả thi theo hướng xã hội hóa, phát triển sâu rộng phong trào thể thao quần chúng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển TDTT Thành phố Phan Thiết - Tỉnh Bình Thuận” (2016) của Huỳnh Ngọc Tuấn đánh giá thực trạng về TDTT quần chúng trên địa bàn Thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận. Luận Văn đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phát triển phong trào TDTT quần chúng Thành phố Phan Thiết - Tỉnh Bình Thuận trong 01 năm, sau đó đánh giá hiệu quả thực hiện giải pháp phát triển thể dục thể thao quần chúng sau 01 năm thực nghiệm. Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” (2016) của Nguyễn Bình Yên bàn về quá trình thực hiện chính sách phát triển TDTT tại Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá thực trạng qua 10 năm thực hiện Chính sách phát triển TDTT tại Thành phố Hồ Chí Minh, nêu ra những vấn đề, nguyên nhân, những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện Chính sách. Luận văn đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển TDTT tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 3
  11. Luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” (2018) của Lê Minh Lộc nêu lên được thực trạng 10 năm thực hiện chính sách phát triển TDTT từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp với tình hình thực tế của việc thực hiện chính sách phát triển TDTT Tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới. Tác giả Phan Quốc Chiến (2018) có bài viết “Thực trạng và giải pháp phát triển thể dục thể thao trường học” đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Vụ đào tạo. Tác giả đánh giá thực trạng và nêu ra những hạn chế, bất cập trong công tác giáo dục thể chất, thể thao trường học. Qua đó, đề xuất được 03 nhóm giải pháp nhằm phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học: Đổi mới chương trình học của các cấp học; Nâng cao trình độ độ ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên TDTT; Phát triển cơ sở vật chất các điều kiện đảm bảo cho công tác về GDTC và thể thao trường học. Các công trình nghiên cứu nói trên đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm phát triển TDTT, tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó, học viện chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” nhằm nghiên cứu, đánh giá, phân tích và đề xuất những giải pháp thích hợp đối với địa phương theo tình hình thực tế hiện nay và chính sách phát triển thể dục thể thao của Thị xã trong thời gian tới là thực sự cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 4
  12. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển TDTT, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển TDTT tại thị xã Điện Bàn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển TDTT trong thời gian tới ở thị xã Điện Bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển TDTT. - Đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách phát triển TDTT tại thị xã Điện Bàn. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển TDTT tại thị xã Điện Bàn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển TDTT ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu chính của luận văn là thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về chính sách phát triển thể thao nói chung ở Việt Nam, phạm vi không gian của đề tài bao gồm toàn bộ nước Việt Nam. Phạm vi thời gian chủ yếu của đề tài giai đoạn 2013- 2019 (thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp TDTT huyện Điện Bàn, giai đoạn 2013-2020) nhằm đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được của Đề án để thấy rõ những thuận lợi khó khăn của việc chưa ban hành chính sách và bước đầu tổ chức triển khai thực hiện hiện chính sách phát triển TDTT của thị xã Điện Bàn giai đoạn này. Đồng thời, đề tài nghiên cứu định hướng thực hiện chính sách phát triển TDTT ở thị xã Điện Bàn đến năm 2025. 5
  13. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chính Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển thể dục thể thao; các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Nam và của thị xã Điện Bàn về thực hiện chính sách phát triển TDTT. Ngoài ra, luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội, trong đó cơ bản là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp liên ngành, đa ngành trong khoa học xã hội như chính sách công, xã hội học, chính trị học…với các phương pháp cụ thể như như phân tích, tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao ở thị xã Điện Bàn giai đoạn hiện nay. - Đề tài cung cấp những tư liệu thu thập được tại thị xã, qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao tại thị xã Điện Bàn, luận văn sẽ chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho các, ban, ngành, hội đoàn thể, các nhà hoạch định chính sách có cơ 6
  14. sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao tại thị xã một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2019. Chương 3: Mục tiêu, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 7
  15. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO 1.1. Các khái niệm cơ bản Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. [6] Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy trì sự vừa vặn của cơ thể và sức khỏe nói chung. Nó có thể được thực hiện nhằm vài lý do khác nhau. [11] Thể thao là hình thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực nhằm phát huy khả năng chuyên biệt để đạt thành tích thể thao cao nhất. [31] Thể dục thể thao (hay còn gọi là văn hóa thể chất) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể dục thể thao nhằm tăng cường thể chất và nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa, giáo dục và con người phát triển cân đối, hợp lý. [11] Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. [30] Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. [30] TDTT quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người 8
  16. tập. [30] Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện và thi đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục thể thao.[30] Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước. [1] Tại Điều 4, Luật TDTT (tại Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 của Văn Phòng Quốc hội) quy định nội dung “Chính sách của nhà nước về phát triển thể dục thể thao” như sau: Phát triển sự nghiệp TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của Nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật. 9
  17. Ưu tiên đầu tư phát triển TDTT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc. 1.2. Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao 1.2.1. Vấn đề chính sách công Bất cứ giai đoạn nào, hiệu quả nâng cao chất lượng chính sách công cũng luôn được đặt ra. Thực thi chính sách là một khâu quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách công; việc tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Nhiều người hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương, chế độ mà Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không. Việc đưa chính sách công vào thực tiễn không đơn giản, nhanh chóng. Đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở công việc thực thi. Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp 10
  18. ứng yêu cầu của cuộc sống. Nền kinh tế có bước phát triển và tăng trưởng khá; đất nước ta từng bước vượt ra khỏi tình trạng các nước kém phát triển; chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, góp phần xây dựng một thế giới, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc tổ chức thực thi chính sách trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích sự phát triển TDTT giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia vào việc tổ chức thực thi chính sách vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp, đùn đẩy, giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách công. 1.2.2. Vấn đề chính sách phát triển thể dục thể thao Chính sách phát triển thể dục, thể thao của Nhà nước là sự thể chế hoá đường lối phát triển TDTT của Đảng, đó là phát triển sự nghiệp TDTT của dân, do dân và vì dân, nhà nước giữ vai trò chủ đạo điều hành nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội; hệ thống chính sách về phát triển TDTT thể hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nước đối với nhân dân, Nhà nước không ngừng tăng đầu tư ngân sách, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để phát triển TDTT. Nhà nước không ngừng tăng đầu tư ngân sách, theo pháp luật về ngân sách, hàng năm các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch kinh phí cho các hoạt động TDTT kể cả đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình TDTT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với TDTT, ngân sách nhà nước đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù và đầu tư kinh phí để nuôi dưỡng đào tạo VĐV, trong đó có trọng tâm, trọng điểm. Chính sách đào 11
  19. tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi, bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu chuyên ngành hợp lý như xây dựng chương trình tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài những chuyên ngành mà Việt Nam còn thiếu hoặc chưa đào tạo được; đầu tư cho các trường đại học và các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo cán bộ TDTT; xây dựng chế độ đãi ngộ của nhà nước với cán bộ TDTT, trong đó chú trọng tới cơ chế chính sách đối với huấn luyện viên (HLV), giáo viên giáo dục thể chất. Xây dựng cơ chế chính sách phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao như thành lập các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm đào tạo huấn luyện VĐV và có chế độ ưu đãi về nuôi dưỡng và học tập văn hoá để các bậc phụ huynh yên tâm cho con em theo nghiệp thể thao. Chính sách đầu tư và thu hút các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDTT cho quần chúng nhân dân nhất là cải tiến chương trình giáo dục thể chất và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường; nghiên cứu ứng dụng khoa học nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm. Xây dựng chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới mà Việt Nam có ưu thế. Về cơ sở vật chất như đầu tư xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa công trình TDTT công cộng để phục vụ nhân dân đến tập luyện, thi đấu, đào tạo VĐV và đăng cai tổ chức các giải thể thao của quốc gia, quốc tế; mua sắm hoặc sản xuất các trang thiết bị, dụng cụ thể thao phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Việc đầu tư của Nhà nước được thực hiện có kế hoạch thống nhất từ trung ương tới địa phương theo quy hoạch chung đã được phê duyệt bảo đảm việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đạt hiệu quả cao tránh chồng chéo, dàn trải gây lãng phí. 12
  20. Việc dành quỹ đất cho TDTT thể hiện trong quy hoạch chung về sử dụng đất đai của quốc gia, trong quy hoạch cơ sở vật chất cho TDTT, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và trong quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị mới đều có định mức đất dành cho TDTT theo tỷ lệ thích hợp. Đối với trường học có tiêu chuẩn định mức diện tích đất dành cho giáo dục thể chất. 1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển thể dục thể thao 1.2.3.1. Giải pháp chính sách phát triển thể dục thể thao Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về phát triển sự nghiệp thể dục thể thao; thực hiện công tác quy hoạch trong phát triển sự nghiệp TDTT; đầu tư phát triển cơ sở vật chất TDTT và phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh và phát triển trong trường học, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao; hợp tác trong phát triển sự nghiệp TDTT; tăng cường công tác Quản lý nhà nước về TDTT và nâng cao giải pháp tài chính. 1.2.3.2. Công cụ chính sách phát triển thể dục thể thao * Công cụ pháp luật: Theo Điều 5, tại Văn bản hợp nhất số 09/VBHN- VPQH ngày 29 tháng 6 năm 2018: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ”. * Công cụ tổ chức: Hoạt động TDTT là hoạt động liên ngành do nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó ngành văn hóa thông tin giữ vai trò nòng cốt, cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, sự chỉ đạo phối hợp đồng bộ giữa các ngành với các địa phương, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1