intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

24
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020); Giải pháp và kiến nghị để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là Luận văn với đề tài nghiên cứu về “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy giáo TS Nguyễn Phú Thái trong suốt quá trình nghiên cứu. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Phạm Thị Tiến Lan
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ................................................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 6 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế ....... 11 1.3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................................................................................................. 19 1.4. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế .......................... 20 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 27 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................................................................................................................. 32 1.7. Các phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ... 35 1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................... 37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (GIAI ĐOẠN 2015-2020) .......................................................................................................... 39 2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam............. 39 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỀ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG THỜI GIAN ĐẾN ............................................................................................................................. 70 3.1. Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn chung liên quan đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ...................................................................... 70 3.2. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 79 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NXB Nhà xuất bản 2 NQ Nghị quyết 3 TW Trung ương 4 NĐ Nghị định 5 CP Chính phủ 6 CBCC Cán bộ, công chức 7 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ 8 TS Tiến Sỹ 9 BHXH Bảo hiểm xã hội Cán bộ, công chức, viên chức và người lao 10 CB,CC,VC và NLĐ động
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Chất lượng lãnh đạo chính quyền, địa phương PL 2.2 Chất lượng công chức cấp huyện PL 2.3 Chất lượng viên chức PL 2.4 Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã PL 2.5 Thống kê việc sắp xếp tinh gọn tổ chức, bộ máy PL Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký 2.6 nghỉ tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ việc giai PL đoạn 2015-2020 Tổng hợp biên chế giao, số lượng cán bộ, công chức, viên 2.7 chức và người lao động tinh ginả biên chế giai đoạn PL 2015-2020
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tinh giản biên chế là vấn đề rất nhạy cảm, khó khăn và phức tạp. Năm 2007, khi Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8//2007 của Chính phủ được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2015, kết thúc vào ngày 31/12/20211, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức triển khai và thực hiện, kết quả đã thực hiện tỉnh giản biên chế đối với 08 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức (trong đó cơ quan hành chính 01 trường hợp, 07 trường hợp còn lại thuộc sự nhghiệp giáo dục và đào tạo). Đến năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 tiếp tục thực hiện chính sách này. Để sàng lọc và đào thải một bộ phận CB,CC,VC không còn đáp ứng yêu cầu của nền công vụ, đồng thời tuyển dụng và thu hút những người ưu tú về năng lực và phẩm chất vào nền công vụ nhằm kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có cơ cấu hợp lý, có đủ tài, đủ đức và đề cao trách nhiệm công vụ. Theo đó, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 39-NQ/TW nhằm tinh gọn bộ máy và tái cơ cấu đội ngũ CB,CC,VC; phấn đấu mục tiêu tới năm 2020: tinh giản ít nhất 10% biên chế của mọi đơn vị, cơ quan của bộ ngành và của địa phương các cấp. Trong thời gian 18 năm công tác tại Phòng Nội vụ huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam và được phân công nhiệm vụ tham mưu thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND hyện. Bản thân tôi đã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo về tổ chức triển khai thực hiện hai chính sách này. Cũng như những địa phương khác trong địa bàn tỉnh Quảng Nam, việc loại bỏ ra khỏi tổ chức, bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yếu kém về năng lực chuyên môn, chưa chuẩn về trình độ, cán bộ, công chức, viên chức dư thừa do tổ chức sắp xếp lại tổ chức, bộ máy… thật sự khó khăn và phứt tạp, nó liên quan trực tiếp đến chế độ chính sách của người lao động; đến điều kiện, kinh tế sau này của người lao động; vì vậy, có rất nhiều nguyên nhân, tồn tại, bất cập 1
  6. trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách để làm rõ nội dung này đồng thời nêu ra những phương pháp, đề xuất kiến nghị giải quyết trong thời gian đến. Tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Bàn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, TS Lê Như Thanh - Phó Giám đốc thường trực Học viện Hành chính quốc gia, nhận định trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, đăng ngày 12/5/2017: “Thực tiễn những năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Do đó, chính sách tinh giản biên chế trong khu vực những cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đã được ban hành và thực hiện như một giải pháp để khắc phục tình trạng hiện nay”. PGS.TS Văn Tất Thu, Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ đề cập về vấn đề “Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, ngày 31/01/2016 nêu: “Chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách công phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia thực hiện chính sách công. Cụ thể hơn, năng lực thực thi chính sách công của đội ngũ CBCC là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách công ấy. Vì vậy, để gia tăng chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách công cần phải trên cơ sở của những giải pháp đồng bộ nhằm tập trung nâng cao trình độ, năng lực tổ chức thực thi chính sách của đội ngũ CB,CC,VC”. Nhìn chung, các bài viết nêu trên được nghiên cứu ở các khía cạnh không hoàn toàn giống nhau đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; cũng như nêu lên thực trạng vấn đề của quốc gia và của địa phương về thực hiện chính sách này, qua đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần gia tăng hiệu quả trong thực thi chính sách về tinh giản biên chế. Còn đối với Luận văn này, nội dung nghiên cứu tại một địa phương cụ thể, trên từng nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách một cách xác thực, 2
  7. thực tiễn. Từ những kết quả đã đạt được trong thực hiện chính sách hay những hạn chế, bất cập tại địa phương khi triển khai và thực hiện, Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại địa phương nghiên cứu trong thời gian tới sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, góp phần thực hiện đúng, đảm bảo nội dung, tinh thần chính sách tinh giản biên chế của Nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm làm chỗ dựa nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My (Quảng Nam). Thông qua đó, nghiên cứu này đề xuất giải pháp để tổ chức thực thi tốt chính sách tinh giản biên chế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế; - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My (Quảng Nam) chỉ rõ mặt kết quả đã đạt đượcvà mặt hạn chế/ bất cập và nguyên nhân dẫn tới; - Đề xuất giải pháp thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về vấn đề tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
  8. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015- 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện theo quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta đối với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp luận về nghiên cứu chính sách công kết hợp với hướng tiếp cận liên ngành của khoa học xã hội và nhân văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp cụ thể trong nghiên cứu được luận văn sử dụng, đó là: phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá sự tác động của chính sách tinh giản biên chế trong thực tiễn: phân tích văn bản chính sách tinh giản biên chế, phân tích quá trình tổ chức thực thi chính sách này, đánh giá tổng hợp việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế và năng lực thực thi chính sách này từ thực tiễn huyện Bắc Trà My; các nguồn tài liệu Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư, Báo cáo và những VBQPPL liên quan chính sách tinh giản biên chế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả luận văn đóng góp vào việc bổ sung, hoàn thiện một số cơ sở vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ đánh giá thực trạng để cung cấp luận cứ thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả thực thi chính sách tinh giản biên chế ở huyện Bắc Trà My nói riêng và đối với cấp huyện nói chung. Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, góp phần tinh gọn bộ máy tại Huyện Bắc Trà My, 4
  9. tỉnh Quảng Nam. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, áp dụng cho các địa phương khác triển khai thực hiện. 7. Kết cấu của Luận văn Trừ sự mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được bố cục bởi ba chương cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2015-2020) Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời gian đến. 5
  10. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm về biên chế Thuật ngữ biên chế trong các VBQPPL cho đến nay vẫn chưa được giải thích cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, biên chế với cách hiểu phổ biến dùng để chỉ về đội ngũ những người làm việc trong khu vực Nhà nước, bao gồm đội ngũ những người làm việc trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, họ có vị trí công việc phục vụ dài hạn và vô thời hạn trong hệ thống cơ quan Nhà nước, chế độ lương và các khoản phụ cấp được thụ hưởng do Nhà nước quy định. Cụ thể hơn, biên chế là một vị trí công việc trong cơ quan nhà nước được phục vụ lâu dài, vị trí này được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp hoặc Chính phủ quyết định hoặc được phê duyệt trong những nghị quyết về việc quy hoạch số lượng các chức danh trong hệ thống bộ máy viên chức, công chức được hưởng chế độ lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ trong các cơ quan nhà nước cũng là một dạng được bổ nhiệm, bầu cử theo nhiệm kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, hết thời hạn bổ nhiệm hoặc bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì chức vụ cán bộ sẽ trở lại thành công chức, viên chức. Công chức, viên chức được điều chỉnh bởi Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, sẽ được làm việc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Biên chế là người đã tham dự các kỳ thi tuyển, xét tuyển dụng vào công chức, viên chức và trúng tuyển vào công chức, viên chức nhưng phải trải qua thời gian tập sự hoặc không trải qua thời gian tập sự do đã thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian chưa được tuyển dụng; được nâng lương, ngạch và hưởng các chế độ khác như đào tạo, bồi dưỡng… 1.1.2. Khái niệm về tinh giản biên chế 6
  11. Tại Khoản 2 thuộc Điều 3 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế xác định rằng: “Tinh giản biên chế” là việc đánh giá và phân loại nhằm mục đích đưa ra khỏi biên chế đối với một bộ phận không đáp ứng được công việc yêu cầu hoặc một bộ phận người dư thừa, mà không thể tiếp tục sắp xếp bố trí công tác khác và thực hiện giải quyết chính sách, chế độ tinh giản biên chế. Hay hiểu theo cách khác, tinh giản biên chế (TGBC) được hiểu là công việc áp dụng những giải pháp phân loại để chắt lọc/ sàng lọc loại ra khỏi bộ máy đối với các biên chế không cần thiết, nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức tinh thông và chất lượng hơn. TGBC lấy mục tiêu không đơn thuần chỉ là giảm về số lượng cán bộ công chức, giảm NSNN và chi phí hành chính, mà vấn đề quan trọng hơn là giúp cho việc tái cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức tinh gọn và đảm bảo chất lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, các kỹ năng công vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ. TGBC không có nghĩa là không được thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức. Theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam thì việc tuyển dụng biên chế công chức, viên chức được xác định chỉ tiêu tuyển dụng là 50% số biên chế thực hiện tinh giản biên chế, nghỉ hưu đúng tuổi và nghỉ việc. 1.1.3. Khái niệm về chính sách tinh giản biên chế 1.1.3.1 Khái niệm chính sách công Nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra các quan niệm không giống nhau về chính sách công. Tiêu biểu có một số quan niệm sau: Học giả B.Guy Peter cho rằng” “Chính sách công là những hoạt động của Nhà nước có tác động ảnh hưởng gián tiếp/ trực tiếp tới cuộc sống của tất cả mọi công dân” (21; tr.50). Với cách hiểu này xác định là chính sách công do Nhà nước ban hành, nghĩa là chủ thể ban hành và tổ chức thực hiện chính sách công là chính quyền nhà nước; quan niệm này cũng nhấn mạnh chính sách công tác động tới đời sống của cộng đồng người dân. 7
  12. Còn tác giả William Jenkin lại cho rằng: “Chính sách công là sự tập hợp những quyết định có liên quan với nhau của một nhóm các nhà chính trị hoặc một nhà chính trị gắn liền với sự chọn lựa mục tiêu và những giải pháp nhằm đạt mục tiêu ấy”[21;tr.50]. Với tác giả tiến sỹ Đỗ Phú Hải đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp những quyết định chính trị có liên quan nhau do nhà nước ban hành để chọn lựa những mục tiêu cụ thể gắn với các giải pháp, công cụ nhằm giải quyết những vấn đề của xã hội theo các mục tiêu cụ thể đã được đảng cầm quyền xác định”. Với các quan niệm được đề cập trên, thuật ngữ chính sách công tùy theo và hẹp hay nghĩa rộng mà đưa ra định nghĩa. Ở nghĩa hẹp: Chính sách công là một tập hợp những quyết định chính trị có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, gắn với mục tiêu và các giải pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội đặt ra theo chủ trương đường lối của Đảng cầm quyền. Ở nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách do Nhà nước ban hành, là kết quả của sự cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương và đường lối của Đảng cầm quyền thành những quyết định, gắn với việc xác định mục tiêu và lựa chọn các giải pháp, công cụ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xã hội thuộc nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động quản lý Nhà nước, phục vụ người dân và thúc đẩy sự phát triển KT-XH theo định hướng của Đảng cầm quyền. 1.1.3.2. Khái niệm chính sách tinh giản biên chế Tiếp cận từ khái niệm chính sách công, ta có thể hiểu: Chính sách TGBC là một chính sách do Nhà nước ban hành, nó là sự tập hợp những quyết định có liên quan về TGBC của Nhà nước, gắn với mục tiêu và giải pháp, công cụ nhằm phân loại và đánh giá để sàng lọc/ đào thải đưa ra khỏi biên chế đối với một bộ phận người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu của nền công vụ; 8
  13. hoặc không thể tái sắp xếp bố trí công tác khác và giải quyết chế độ TGBC cho họ để tinh gọn biên chế và tổ chức bộ máy nhằm kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC trong hệ thống chính trị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và các kỹ năng, đề cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và đạo đức trách nhiệm công vụ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao của nền công vụ đạt hiệu quả cao. 1.1.4. Khái niệm về thực hiện chính sách 1.1.4.1. Khái niệm về thực hiện chính sách công Thực hiện chính sách công – theo PGS. Văn Tất Thu, đó là quá trình mà chủ thể chính sách chuyển hóa toàn bộ ý chí của mình thành hiện thực theo mục tiêu đã được xác định (đưa chính sách công vào thực tiễn cuộc sống, hiện thực hóa chính sách công). Thực hiện chính sách vốn là một mắc khâu rất quan trọng cấu thành trong chu trình chính sách công. Nói cách khác, việc thực hiện chính sách công là trung tâm để kết nối các bước/ các khâu trong chu trình chính sách. Nếu việc hoạch định (xây dựng và ban hành) chính sách công được đầu tư có chất lượng và đúng đắn là khâu mở đầu quan trọng, thì việc tổ chức thực thi tốt chính sách lại đóng vai trò quyết định đối với cả chu trình chính sách công. Vì tuy có chính sách đúng đắn rồi, nhưng nếu khâu thực hiện bị xem thường hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn thì sẽ làm cho chính sách trở nên mất ý nghĩa (không chỉ là khẩu hiệu suông, mà còn làm mất uy tín của chủ thể hoạch định chính sách công), làm cho nhân dân suy giảm niềm tin vào chính quyền nhà nước. Và hệ quả của nó khiến bất lợi cả về mặt chính trị và mặt xã hội, về lâu dài là gây nên những bất ổn cho Nhà nước và Đảng cầm quyền. Qua việc tổ chức thực hiện chính sách mới đo lường đánh giá khách quan, chính xác đối với tính đúng đắn, tính khả thi phù hợp của chính sách ấy hay không, vì thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. 1.1.4.2. Khái niệm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế 9
  14. Từ khái niệm về thực hiện chính sách công, ta có thể hiểu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng của Nhà nước về tinh gọn bộ máy Nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 1.1.5. Một số khái niệm khác có liên quan 1.1.5.1. Khái niệm Cán bộ Cán bộ là người công dân Việt Nam, họ đã được bầu cử và phê chuẩn, bổ nhiệm để nắm giữ chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong hệ thống các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở TW, ở các tỉnh và thành phố trực thuộc TW (cấp tỉnh), ở các huyện và thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (cấp huyện), nằm trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN. 1.1.5.2. Khái niệm công chức Theo Luật Công chức xác định: Công chức là người công dân Việt Nam, họ được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong hệ thống các cơ quan của Đảng ta, Nhà nước và các đoàn thể CT-XH ở cấp TW, cấp tỉnh và cấp huyện; trong các đơn vị, cơ quan thuộc CAND (mà không phải sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp); trong các đơn vị, cơ quan thuộc QĐND (mà không phải sĩ quan, công nhân quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp); và trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng ta, Nhà và các đoàn thể CT-XH (đơn vị sự nghiệp công lập), trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN; đối với công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập thì việc hưởng lương được bảo đảm từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập theo luật định. 1.1.5.3. Khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) 10
  15. Cán bộ cấp xã là người công dân Việt Nam, đã được bầu cử vào nắm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nhất định trong Thường trực HĐND cấp xã, UBND cấp xã, Bí thư Đảng ủy và Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã, người đứng đầu các đoàn thể CT-XH cấp xã. Công chức cấp xã là người công dân Việt Nam đã được tuyển dụng vào nắm giữ một chức danh về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc UBND cấp xã, trong hệ thống biên chế và được hưởng lương từ NSNN. 1.1.5.4 Khái niệm viên chức Theo Luật Viên chức xác định: Viên chức là người công dân Việt Nam đã được tuyển dụng theo vị trí việc làm và đang làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ làm việc hợp đồng, được hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập theo luật định. 1.1.5.5 Khái niệm người hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP Là những người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan của nhà nước thông thường sẽ bao gồm một số công việc như là các công việc thừa hành, lái xe cho các lãnh đạo thực hiện công vụ, bảo vệ trong các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập từ địa phương đến trung ương, công việc vệ sinh, các công việc trông giữ xe của khách đến làm việc với cơ quan, tổ chức và phương tiện của cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc, công việc bảo trì, duy tu các thiết bị điện, máy móc, phương tiện đi lại phục vụ cho việc thực hiện vụ, các hệ thống cấp thoát nước ở đơn vị sự nghiệp, phòng cháy chữa cháy và phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và một số công việc khác tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của tứng công việc đặc thù của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế 1.2.1. Quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế 11
  16. Đảng ta đã đề ra các quan điểm về TGBC và tái cơ cấu đội ngũ CB,CC,VC tại Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015, bao gồm: Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ta và quản lý điều hành của Nhà nước, phát huy việc thực hiện vai trò giám sát của hệ thống cơ quan dân cử, MTTQ, các đoàn thể CT-XH và nhân dân. Đồng thời, Bộ Chính trị quy định về việc quản lý thống nhất đối với biên chế trong HTCT các cấp. Thứ hai, cả HTCT thống nhất từ nhận thức đến hành động, quyết tâm thực hiện TGBC, song không làm ảnh hưởng tới những hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, tiến hành đồng bộ với cải cách chế độ công vụ và công chức, CCHCNN; nâng cao chất lượng việc cung cấp dịch vụ công và đẩy mạnh cơ chế xã hội hóa các hoạt động khu vực sự nghiệp công lập. Xác định danh mục vị trí việc làm để làm cơ sở, cơ cấu CC, VC một cách hợp lý nhằm xác định biên chế cho phù hợp. Một việc chỉ giao về một cơ quan chủ trì đầu mối và chịu trách nhiệm chính, còn những cơ quan liên quan phải có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện. Thứ tư, TGBC đi đôi với đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, đổi mới làm tinh gọn về tổ chức bộ máy của HTCT các cấp và gắn với cải cách tiền lương. Tỷ lệ TGBC được xác định theo từng tổ chức, cơ quan, đơn vị nhằm phù hợp với tình hình thực tế chất lượng và số lượng của đội ngũ CB, CC, VC của đơn vị, cơ quan. Thứ năm, tái cơ cấu đội ngũ CB, CC, VC một cách hợp lý về trình độ chuyên môn, về ngạch, chức danh nghề nghiệp và về thành phần dân tộc, giới tính và độ tuổi. 1.2.2. Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế Thực hiện quan điểm chủ trương của Đảng, Chính phủ đã cụ thể hóa bằng việc ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách TGBC; Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 12
  17. về việc bổ sung, sửa đổi một số Điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách TGBC; và Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 về bổ sung, sửa đổi đối với Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Các văn bản quản lý này đã quy định khá rõ về đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc TGBC. Nhất là quy định cụ thể về chính sách TGBC gồm có: chính sách chuyển sang làm việc ở những cơ quan không hưởng lương thường xuyên từ NSNN, chính sách về nghỉ hưu trước tuổi; chính sách về thôi việc (chính sách về thôi việc ngay sau khi đã được đi học nghề, chính sách về thôi việc ngay); chính sách áp dụng đối với người thôi giữ chức lãnh đạo hoặc được bầu cử, bổ nhiệm vào các chức vụ khác có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do tái sắp xếp bố trí. 1.2.2.1. Chính sách về nghỉ hưu trước tuổi - Những người thuộc đối tượng TGBC được quy định ở Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, nếu đối với nam (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi) và đối với nữ (đủ từ 45 tuổi tới đủ 48 tuổi), có thời gian đủ 20 năm trở lên tham gia đóng BHXH, mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên, thì cùng với việc được hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH, các đối tượng này còn được hưởng chế độ sau đây: + Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu; + Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng trợ cấp ba tháng tiền lương so với quy định đối với tuổi tối thiểu (ở Điểm b của Khoản 1 thuộc Điều 50 Luật BHXH); + 20 năm đầu công tác (có tham gia đóng đủ BHXH) sẽ được trợ cấp 05 tháng tiền lương. Đồng thời, từ năm thứ 21 trở đi sẽ được hưởng trợ cấp nửa tháng tiền lương/ 1 năm công tác có tham gia đóng đủ BHXH. 13
  18. - Đối với người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam (đủ từ 55 tuổi tới đủ 58 tuổi) và đối với nữ (đủ từ 50 tuổi tới đủ 53 tuổi), có thời gian 20 năm trở lên đóng đủ BHXH thì sẽ được thụ hưởng chế độ hưu trí theo luật BHXH và chế độ theo quy định: Việc nghỉ hưu trước tuổi sẽ không phải bị trừ tỷ lệ lương hưu; và 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH sẽ được nhận trợ cấp năm tháng tiền lương. Còn từ năm thứ 21 trở đi, bình quân được trợ cấp nửa tháng tiền lương/ 1 năm công tác có đóng đủ BHXH; ngoài ra mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi còn được hưởng trợ cấp ba tháng tiền lương so với quy định (ở Điểm a của Khoản 1 thuộc Điều 50 Luật BHXH); - Đối với người thuộc đối tượng TGBC (được quy định ở Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP), nếu đối với nam >53 tuổi tới 48 tuổi tới 58 tuổi tới 53 tuổi tới
  19. không hưởng kinh phí thường xuyên từ NSNN thì sẽ được hưởng những khoản trợ cấp dưới đây: + Nhận được trợ cấp thêm ba tháng tiền lương hiện đang hưởng; + Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH sẽ nhận được trợ cấp thêm nửa tháng tiền lương. Không tiến hành áp dụng chính sách TGBC (được quy định ở Khoản 1 thuộc Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP) đối với người đã làm việc ở đơn vị cơ quan sự nghiệp công lập khi tổ chức này chuyển đổi thành doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa và họ vẫn được giữ lại để làm việc; những người thuộc diện TGBC, đối với nam đủ từ 57 tuổi trở lên và đối với nữ đủ từ 52 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH; những người thuộc diện TGBC đối với nam đủ từ 52 tuổi trở lên và đối với nữ đủ từ 47 tuổi trở lên, có thời gian đủ 20 năm trở lên đóng BHXH, mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hay công việc nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế quy định hoặc có đủ 15 năm làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở lên. 1.2.2.3. Chính sách thôi việc - Chính sách thôi việc ngay: Người thuộc đối tượng TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP), đối với nam
  20. + Cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH thì sẽ được trợ cấp thêm 1,5 tháng tiền lương. - Chính sách cho thôi việc sau khi đã đi học nghề Đối với người thuộc diện TGBC (theo quy định ở Điều 6 của Nghị định 108/2014/NĐ-CP) mà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2