intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong tổ chức khoa học và công nghệ, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ TRANG NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ TRANG NHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực và chính xác. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng đều có xuất xứ, nguồn gốc và tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Bùi Thị Trang Nhung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ........................................................................................... 9 1.1. Chính sách trọng dụng người tài ................................................................. 9 1.2. Thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong các tổ chức khoa học và công nghệ ..................................................................................................... 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong tổ chức khoa học và công nghệ ............................................................... 25 1.4. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách trọng dụng người tài ............. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ......... 31 2.1. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ........................... 31 2.2. Thực trạng trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam...... 37 2.4. Đánh giá về tổ chức thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ....................................................... 61 Chương 3: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ......... 66 3.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 66 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ...................................................................... 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KHCN Khoa học công nghệ KH&CN Khoa học và công nghệ KHXH Khoa học xã hội KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn Nxb Nhà xuất bản
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Quy trình tổ chức thực hiện chính sách trọng dụng người tài ..................22 trong tổ chức khoa học và công nghệ........................................................................22 Bảng 2.1: Thống kê số viên chức KHCN Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.............35 Bảng 2.2: Thống kê số chuyên gia được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế ................................................................................41 Bảng 2.3: Thống kê số viên chức KHCN trẻ được đào tạo, bồi dưỡng ....................46 giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................................46 Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện chính sách trọng dụng người tài 22 trong các tổ chức KH&CN Bảng 2.1 Thống kê số viên chức KHCN Viện Hàn lâm KHXH Việt 35 Nam Bảng 2.2 Thống kê số chuyên gia được hỗ trợ kinh phí tham gia hội 41 nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế Bảng 2.3 Thống kê số viên chức KHCN trẻ được đào tạo, bồi dưỡng 46 giai đoạn 2015-2019 Bảng 2.4 Đánh giá thực trạng theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực 58 hiện chính sách trọng dụng người tài DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu Tên biểu Trang Biểu 2.1 Cơ cấu theo giới tính viên chức KHCN Viện Hàn lâm KHXH 35 Việt Nam Biểu 2.2 Cơ cấu theo độ tuổi của viên chức KHCN Viện Hàn lâm 36
  7. KHXH Việt Nam Biểu 2.3 Cơ cấu theo trình độ viên chức KHCN Viện Hàn lâm 37 KHXH Việt Nam Biểu 2.4 Đánh giá thực trạng tuyên truyền, phổ biến chính sách trọng 53 dụng người tài Biểu 2.5 Nguyên nhân phân công và phối hợp thực hiện chính sách 56 trọng dụng người tài của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa khoa học, hợp lý
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) nói chung và trọng dụng người tài trong các tổ chức khoa học công nghệ (KHCN) nói riêng. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định quan điểm: “Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN ở các ngành, các cấp. Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ KH&CN trẻ tài năng” [3]. Để cụ thể hóa đường lối của Đảng, quan điểm của Nhà nước, Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định việc ưu đãi trong việc sử dụng nhân lực, nhân tài KHCN; Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN; Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC ngày 06/11/2015 hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN. Văn kiện Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học”[13]. Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/03/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 1
  9. 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động KH&CN là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam. Các chính sách trọng dụng người tài hoạt động KHCN được ban hành khá đầy đủ, với nhiều nội dung mới đã tạo cơ sở pháp lý hiệu lực cao, đầy đủ, thống nhất và đồng bộ cho việc phát triển đội ngũ nhà KH&CN của đất nước. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm) là “cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học xã hội (KHXH); cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về KHXH; tham gia phát triển tiềm lực KHXH của cả nước.” [8,9]. Trải qua hơn 65 năm xây dựng và phát triển, Viện Hàn lâm nay quy tụ đội ngũ viên chức KHCN đông đảo, gần 2.000 người. Thời gian qua, Viện Hàn lâm luôn chú trọng thực hiện chính sách trọng dụng người tài và đạt được nhiều kết quả: 1) tuyển dụng được đội ngũ viên chức KHCN đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 2) bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, biệt phái viên chức KHCN đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với năng lực, sở trường; 3) quy hoạch phát triển đội ngũ viên chức KHCN hướng đến việc quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức có chuyên môn giỏi, các chuyên gia đầu ngành, chuyên môn hóa ở các lĩnh vừc; 4) bổ nhiệm chức danh khoa học, chức danh công nghệ dựa trên các thành tích đạt được và đóng góp KHCN. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm chủ yếu tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức KHCN hiện có. Rất nhiều nội dung của chính sách trọng dụng người tài như môi trường làm việc, chính sách tiền lương, cơ hội thăng tiến… chưa được thực hiện tốt dẫn đến việc nhiều viên chức KHCN có tài năng chuyển đổi việc làm sang cơ quan khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống về thực trạng thực hiện 2
  10. chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm thời gian qua để từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách cho Viện Hàn lâm trong thời gian tới là rất cần thiết. Là viên chức công tác tại Ban Tổ chức cán bộ của Viện Hàn lâm, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong các tổ chức khoa học công nghệ theo tìm hiểu của tác giả hiện nay chưa có công trình nghiên nào nghiên cứu trực tiếp, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu đến một số vấn đề liên quan. Tiêu biểu có thể kể đến như sau: Tài liệu dạng sách có: Nguyễn Đắc Hưng (2017), Trọng dụng nhân tài quốc gia phát triển, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tài liệu hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về phát triển nhân tài, ảnh hưởng của văn hóa tới nhân cách của con người Việt Nam; kinh nghiệm của Việt Nam và một số nước về phát triển nhân tài; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển nhân tài.[23] Đức Vượng (2014), Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách dành 3 chương VII, VIII và IX viết về việc Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ, trọng dụng nhân tài phục vụ cuộc vận động giải phóng dân tộc, công cuộc kháng chiến, kiến quốc và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. [49] Tài liệu dạng luận án, luận văn có: Thân Thị Hạnh (2018), “Tư tưởng trọng dụng nhân tài thời Lê Sơ (1428- 1527)”, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện KHXH, Hà Nội. Luận án tìm hiểu tiền đề kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa và tiền đề tư tưởng của tư tưởng trọng dụng nhân tài thời Lê Sơ. Phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng trọng dụng nhân tài thời Lê Sơ. Phân tích giá trị, hạn chế của tư tưởng trọng dụng nhân tài thời Lê Sơ, từ đó rút ra bài học lịch sử của tư tưởng này với Việt Nam hiện nay. [16] 3
  11. Bùi Đức Quyết (2016), “Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện KHXH, Hà Nội. [33] Tài liệu dạng bài tạp chí có: Đặng Nguyên Anh (2018), “Khảo sát ý kiến cán bộ Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về việc trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao”, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 1, tr.3-18. Dựa trên số liệu thu thập được, bài viết phân tích các chiều cạnh khác nhau của nguồn nhân lực chất lượng cao: nhận thức về khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao; đánh giá cán bộ tại các cơ quan nhà nước hiện nay; ý kiến về phát hiện, thu hút, tuyển chọn, trọng dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao. [1] Thân Minh Quế (2016), “Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài của Singapore”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 4, tr. 111-115. Bài viết tìm hiểu kinh nghiệm của Singapore về vấn đề sử dụng nhân tài, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam về đổi mới công tác cán bộ hiện nay. [28] Doãn Thị Chín (2016), “Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về trọng dụng nhân tài vào sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 4, tr. 30-35. Bài viết luận giải những tư tưởng của Hồ Chí Minh về trọng dụng nhân tài trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp thu hút, bồi dưỡng và phát triển nhân tài. [6] Dương Quỳnh Hoa (2016), “Chính sách sử dụng nguồn nhân lực KH&CN ở một số nước Đông Nam Á và những gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn độ và Châu Á, số 8, tr. 63-70. Bài viết giới thiệu kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực KH&CN ở Singapore, Thái Lan; khái quát chính sách phát triển cũng như sử dụng nguồn nhân lực KHCN ở Việt Nam hiện nay. Bài viết đưa ra một số khuyến nghị chính sách về chế định sử dụng, trọng dụng nhân tài phải được cụ thể hóa ở 5 nội dung: quy định về tạo lập môi trường khoa học, quy định về sử dụng nhân tài, 4
  12. quy định về cơ chế đãi ngộ tinh thần, quy định chính sách đãi ngộ về vật chất, quy định cơ chế bảo vệ nhân tài. [19] Phạm Mạnh Hùng (2015), “Thu hút nhân tài phát triển KH&CN: kinh nghiệm Hàn Quốc và hàm ý cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và chính trị thế giới, số 1, tr.30-42. Bài viết phân tích và đánh gía các chính sách thu hút nhân tài Hàn kiều để phát triển KH&CN của Hàn Quốc từ năm 1962-1997, rút ra một số bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam. [22] Nguyễn Văn Trung (2013), “Trọng dụng nhân tài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 204, tr. 72-73. Bài viết phân tích một số vấn đề trong trọng dụng nhân tài ở nước ta hiện nay và đưa ra 5 giải pháp tăng cường trọng dụng nhân tài gồm: 1) xây dựng cơ chế, hoạch định hệ thống chính sách và luật pháp; 2) đổi mới quản lý, tăng cường đầu tư của Nhà nước và xã hội; 3) thực hiện định danh và phân loại nhân tài; 4) khắc phục chế độ tiền lương; 5) mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo, trọng dụng nhân tài. [38] Dễ nhận thấy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về trọng dụng nhân tài. Các công trình đã phân tích tư tưởng trọng dụng nhân tài; nội dung chính sách, quyết sách trọng dụng nhân tài của một số địa phương; kinh nghiệm trọng dụng nhân tài của một số nước châu Á, hàm ý cho Việt Nam; giải pháp tăng cường trọng dụng nhân tài. Đây là những nội dung mà luận văn có thể chọn lọc kế thừa để phục vụ cho công tác nghiên cứu. Mặc dù các công trình đã đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến trọng dụng nhân tài, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp đến thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện hàn lâm KHXH Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong tổ chức khoa học và công nghệ, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn 5
  13. lâm KHXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn làm rõ các nội dung: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách trọng dụng người tài trong tổ chức KH&CN + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam các năm 2015–2019; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tới năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các khâu trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách trọng dụng người tài + Không gian nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi không gian Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam + Thời gian nghiên cứu: số liệu nghiên cứu được triển khai trong các năm 2015-2019 và đề xuất các giải pháp tới năm 2030. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp: thống kê; phân tích và tổng hợp; so sánh. - Phương pháp thống kê: 6
  14. + Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp và điều tra bằng bảng hỏi đối với những viên chức KHCN đang làm việc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về quá trình tổ chức, ưu điểm, hạn chế trong thực hiện chính sách trọng dụng người tài của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. + Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn với các số liệu, thông tin về thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam được cung cấp. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích những dữ liệu thống kê sơ cấp và thứ cấp để đưa ra những số liệu có thể sử dụng được từ trong quá trình so sánh đánh giá. - Phương pháp so sánh: từ dữ liệu phân tích và tổng hợp được ở trên, tác giả so sánh lý thuyết với thực trạng thực hiện chính sách trọng dụng người tài, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ các nội hàm chính sách trọng dụng người tài, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2015-2019. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới năm 2030. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện chính sách trọng dụng người tài trong các tổ chức khoa học và công nghệ 7
  15. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách trọng dụng người tài tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỌNG DỤNG NGƯỜI TÀI TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Chính sách trọng dụng người tài 1.1.1. Khái niệm Chính sách trọng dụng người tài do Nhà nước ban hành. Đến nay theo tìm hiểu của tác giả chưa có một công trình nghiên cứu nào đưa ra khái niệm cụ thể về chính sách trọng dụng người tài. Để đưa ra được khái niệm chính xác về chính sách trọng dụng người tài, cần thống nhất cách hiểu chung về chính sách công, chính sách trọng dụng, người tài. Khái niệm chính sách Theo từ điển tiếng Việt:“Chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế đề ra” [27, tr. 56] Theo các nhà xã hội học, chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề để thực hiện những mục tiêu nhất định. [12, tr. 37] Theo Nguyễn Minh Thuyết: “Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Cấu trúc của chính sách bao gồm: đường lối cụ thể, biện pháp, kế hoạch thực hiện. Chủ thể ban hành chính sách là: chính đảng, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, công ty…” [36, tr.23] Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt 9
  17. động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. [12, tr.42] Chính sách công do Nhà nước ban hành, là sự cụ thể hóa đường lối chủ trương, chiến lược, định hướng và là công cụ cơ bản được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Chính sách công được thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật như luật, nghị định, thông tư, quyết định, nghị quyết, chỉ thị nhằm tạo căn cứ pháp lý cho việc thi hành. Khái niệm người tài Theo Từ điển tiếng Việt: “Người tài là người có tài năng và đạo đức, có một sở trường nào đó” [27, tr.67]. Theo Đức Vượng: “Nhân tài phải là những người có tài năng xuất sắc, có những cống hiến về lý luận kinh tế, khoa học kỹ thuật, tài lãnh đạo, quản lý nổi trội hơn những người bình thường” [48, tr.23] Theo Trần Văn Ngợi: “Người có tài là người có trình độ, năng lực vượt trội, có thành tích đặc biệt xuất sắc và có ảnh hưởng đến sự tiến bộ và phát triển chung của xã hội” [26, tr.5]. Như vậy nói đến người tài là nói đến người có phẩm chất, trình độ, năng lực, tri thức vượt trội về một ngành, lĩnh vực cụ thể nào đó… có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Khái niệm trọng dụng người tài Theo Từ điển tiếng Việt: “Trọng dụng là tin cậy và giao cho những công việc, chức vụ quan trọng, xứng đáng.”[27, tr. 124]. Trọng dụng thực chất là sử dụng và đãi ngộ. Sử dụng đúng người, đúng tài năng, năng lực, sở trường. Đãi ngộ tương xứng với năng lực, cống hiến, đóng góp. Trọng dụng người tài có thể hiểu là sự tin cậy, tôn trọng và giao phó cho người có tài năng xuất sắc, có những thành tích xuất sắc, cống hiến về một lĩnh vực nào đó và có ảnh hưởng đến sự tiến bộ và phát triển chung của xã hội những công việc, chức vụ quan trọng, xứng đáng, phù hợp với năng lực, sở trường, đồng thời 10
  18. tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đãi ngộ xứng đáng với công trạng và sự đóng góp của họ đối với ngành, lĩnh vực hoặc xã hội. Khái niệm chính sách trọng dụng người tài Hiện nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu nào đưa ra khái niệm cụ thể về chính sách trọng dụng người tài. Căn cứ vào các khái niệm chính sách, người tài, trọng dụng người tài đã tổng hợp ở trên, có thể đưa ra khái niệm chính sách trọng dụng người tài như sau: Chính sách trọng dụng người tài là cơ chế của Nhà nước có tính ưu tiên trong sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh người có tài năng xuất sắc, có những thành tích xuất sắc, cống hiến về một lĩnh vực nào đó, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát huy năng lực, sở trường và cống hiến của họ cho sự phát triển của xã hội và của đất nước. 1.1.2. Người tài hoạt động khoa học và công nghệ trong các tổ chức khoa học và công nghệ Theo Luật Khoa học và Công nghệ 2003: “Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.” [31, tr.1] “Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ”[31, tr.1] “Hoạt động KH&CN là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển KH&CN”. [31, tr.1] Cùng với khái niệm người tài đã trình bày ở trên, có thể hiểu người tài hoạt động KHCN trong các tổ chức KH&CN là những người có phẩm chất, trình độ, năng lực, tri thức vượt trội trong thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo nhằm phát triển KH&CN. 11
  19. Hiện nay, không có một hệ thống yếu tố xác định rõ ràng người tài hoạt động KHCN trong các tổ chức KH&CN. Căn cứ vào các văn bản, chính sách của Nhà nước về phát triển KH&CN có thể thấy người tài hoạt động KHCN được nhóm thành 3 nhóm: 1) các cán bộ KH&CN đầu ngành; 2) các cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia và 3) các cán bộ KH&CN trẻ tài năng. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách trọng dụng người tài đối với 3 nhóm trên tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 1.1.3. Các văn bản, chính sách trọng dụng người tài hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với xây dựng, phát triển KH&CN ở Việt Nam nói chung và trọng dụng người tài hoạt động KHCN nói riêng. Chính sách trọng dụng người tài hoạt động KHCN, về cơ bản vẫn được đặt trong khung thể chế chung về quản lý công chức và viên chức, phát triển KH&CN, tuy nhiên có nhiều nội dung mới. Chính sách trọng dụng người tài hoạt động KHCH được quy định trong văn bản luật, nghị định, thông tư, quyết định cụ thể như sau: Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nghị quốc tế, đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN ở các ngành, các cấp”. “Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ KH&CN trẻ tài năng.” [3] 12
  20. Luật Khoa học và công nghệ 2013, Khoản 3, Điều 6 có quy định Nhà nước “áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực KH&CN” [31, Điều 6, Khoản 3]. Điều 23 quy định về việc ưu đãi trong việc sử dụng nhân lực, nhân tài KH&CN như sau: Một là, người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ được hưởng ưu đãi: 1) Được xếp vào vị trí việc làm và hưởng mức lương, phụ cấp phù hợp với chuyên môn và năng lực trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập; 2) Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Điều 64 của Luật này; 3) Được trang bị phương tiện và tạo điều kiện làm việc thuận lợi cao hơn mức quy định cho cán bộ, công chức nhà nước và phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao; 4) Được miễn trách nhiệm dân sự trong trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro gây ra cho Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình, quy định về nghiên cứu khoa học. Hai là, nhà khoa học đầu ngành còn được hưởng thêm những ưu đãi: 1) Được ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN quan trọng; 2) Được thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của mình và được cấp hoặc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của nhóm này; 3) Được trực tiếp đề xuất, tham gia xây dựng, đánh giá và phản biện chính sách của ngành, lĩnh vực, quốc gia về phát triển KH&CN; 4) Được ưu tiên giao nhiệm vụ phản biện độc lập đối với nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh; 5) Được hưởng mức phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 6) Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn. Ba là, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia đặc biệt quan trọng được hưởng thêm các ưu đãi: 1) Hưởng mức lương và phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận với cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ; được bố trí nhà ở công vụ, phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao; 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0