intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc,tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

94
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc,tỉnh Đắk Lắk" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk; Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới huyện Krông Pắc,tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG PẮC,TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LẮK, Năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KRÔNG PẮC,TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 834 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MAI TRANG ĐẮK LẮK, Năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk" là kết quả nghiên cứu, tìm tòi tôi cùng dưới sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Trần Mai Trang. Các trích dẫn, số liệu, tư liệu, thông tin nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, khách quan, khoa học. Trong luận văn không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có nguồn trích dẫn nguồn, tác giảvà luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Người cam đoan Nguyễn Thị Phương Lan
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ . DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... . DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... . MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1 ..................................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ................... 7 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................................................. 7 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 7 1.2. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới ...................................................... 13 Bảng 1.1. Tiêu chí huyện nông thôn mới .................................................................. 13 1.3. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ................................................. 18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ..... 22 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương....................................................................................................................... 25 Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................... 29 Chương 2 ................................................................................................................... 30 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC ............................................................................................. 30 2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đến chính sách xây dựng NTM .......................... 30 2.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc giai đoạn 2015 – 2020 ............................................................................................... 33 2.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Păk, tỉnh Đắk Lắk................ 41 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giải ngân nguồn vốn phân bổ giai đoạn 2015 – 2020 ...... 54 2.4. Đánh giá những thành tựu và hạn chế việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ........................................................... 55 Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................... 62 Chương 3 ................................................................................................................... 64 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................................................... 64
  5. 3.1. Định hướng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025 .............................................................................. 64 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ................................................................................ 69 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................................... 75 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 KBNN Kho bạc Nhà nước 3 KTXH Kinh tế xã hội 4 NSNN Ngân sách Nhà nước 5 NTM Nông thôn mới 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 8 XDCB Xây dựng cơ bản 9 XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1.1. Tiêu chí huyện nông thôn mới 13 Bảng 2.1. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2015 - 2020 48 Bảng 2.2. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo tại huyện Krông Pắc giai đoạn 2015 - 49 2020 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp giải ngân nguồn vốn phân bổ giai đoạn 2015 – 2020 54 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các công trình điển hình giai đoạn 2015-2020 54
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam với phần lớn diện tích là nông thôn, chiếm trên 70% dân số. Chính vì vậy có thể nói Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta, đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai, căn cứ tinh thần của Nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực tế cũng cho thấy rằng từ khi Chủ trương xây dựng Nông thôn mới được triển khai đồng bộ trên mọi miền nông thôn của đất nước, mặc dù thời gian đầu vào những năm 2010 chương trình còn gặp nhiều khó khăn nhưng sau hơn 10 năm, với sự vào cuộc quyết liệt của Đảng và Chính quyền nhà nước, cùng với sự đồng lòng của nhân dân thì Chương trình đã gặt hái được nhiều thành công nhất định. Bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng lên. Đặc biệt thông qua chương trình, niềm tin của nhân dân với Đảng và chính quyền Nhà nước ngày càng vững chắc. Mặc dù xuất phát điểm của các huyện vùng Tây Nguyên nói chung và huyện Krông Pắc nói riêng là rất thấp. Song trong những năm qua, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk luôn xác định Xây dựng Nông thôn mới luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, nhằm nâng cao chất lượng sống của nhân dân trên toàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được thì trong quá trình triển khai thực hiện chương trình cũng gặp một số khó khăn vướng mắc. Vì chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được xây dựng và áp dụng chung cho toàn quốc. Nhưng do đặc thù của từng địa phương, từng vùng miền với những phong tục tập quán, địa hình khác nhau nên khi triển khai thực hiện tại các địa phương khác nhau cũng gặp những trở ngại khác nhau, còn có nhiều hạn chế, tồn tại như địa hình, nền kinh tế, phong tực tập quán, lối sống khác nhau nên cần có những cơ chế điều chỉnh linh hoạt phù hợp. 1
  9. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chính sách công với mục đích nêu và phân tích những thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới từ thực tiễn của huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk cũng như làm rõ những ưu khuyết điểm, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu và đóng góp những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xâu dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc nói riêng và cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính vì đây là một đề tài có tính khả thi cao nếu như đầu tư nghiên cứu sâu nên liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ trước đến nay đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Và sau đây là một số bài viết tiêu biểu và công trình liên quan: Phạm Văn Lâm (2016), Xây dựng Nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó làm rõ mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở xác định những thuận lợi, khó khăn cùng với những tiềm năng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Luận văn cũng đã đề xuất nhiều giải pháp để xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương trong thời gian tới. Ngô Thị Phương Liên (2016), Giải quyết những tồn tại và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới, Thạc sỹ Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Bài viết đã xác định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, khái quát những thành tựu phong trào xây dựng NTM ở các địa phương, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Bài viết cũng nêu rõ những tồn tại và hạn chế trong xây dựng NTM như trình độ năng lực cán bộ quản lý; công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất…[32]. 2
  10. Vũ Văn Tuấn (2017), Giải pháp xây dựng Nông thôn mới của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, Trường Đại học Hồng Đức. Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế. Qua Luận văn tác giả đã nêu bật được thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 đến 2017, phát hiện ra những tồn tại hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới tại địa phương mình. Từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm giáp cho chính sách ngày một hoàn thiện [32]. Lương Mạnh Tường (2015), Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, Trường Đại học Lương Thế Vinh. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Bài viết đã xác định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, khái quát những thành tựu phong trào xây dựng NTM ở các địa phương, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Tuy nhiên cũng nêu rõ những tồn tại và hạn chế trong xây dựng NTM như trình độ năng lực cán bộ quản lý; công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất… [31]. Vũ Vân Trung (2020), Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, Học viện khoa học xã hội, Lận văn Thạc sỹ chính sách công. Quan bài viết, tác giả đã nêu lên những quan điểm, phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần hoàn thiện pháp luật, chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam [30]. Đúc rút kinh nghiệm từ những công trình nghiên cứu và những bài viết liên quan đến xây dựng NTM ở các địa phương đã gặt hái được nhiều thành quả xong bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn, tồn tại trong tổ chức thực hiện và sử dụng vốn ngân sách, trong bộ máy quản lý. Những bài viết của các tác giả đi trước cũng chính là tiền đề để những người đi sau có thể học hỏi. Hơn thế nữa, chưa có một đề tài luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu về việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Từ những lý do trên, tác giả đã tham khảo những tài liệu trên để nghiên cứu, vận dụng và hoàn thành đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”. Đồng thời đề 3
  11. xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung, nhằm rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. 3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng thực hiện chính sách Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk,đánh giá những kết quả đã đạt được và chỉ ra những tồn tại, hạn chế. Từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách NTM chính sách tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk. Từ đó phân tích kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong thời gian qua. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp, đề xuất các kiến nghị để thực hiện chính sách tốt hơn đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là địa bàn huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới. Đồng 4
  12. thời, luận văn vận dụng lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách công để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm nghiên cứu đề tài một cách cụ thể, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứ khoa học về thực hiện chính sách xây dựng NTM, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập các tài liệu, số liệu từ các cơ quan, ban ngành có liên quan đến công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn như từ UBND huyện, Văn phòng điều phối xây dựng NTM của huyện và từ Ban chỉ đạo xây dựng NTM của các xã trên địa bàn huyện từ đó phân tích, đánh giá và đề xuất những giải pháp trong thời gian tới. Đặc biệt việc thống kê được tác giả sử dụng để trình bày số liệu thu thập được từ kết quả báo cáo hàng năm. Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài nghiên cứu các văn bản luật, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định và các văn bản hướng dẫn… để áp dụng, chọn lọc nghiên cứu trong Đề tài của Luận văn. Đồng thời đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đề xuất những giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần khái quát cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới và thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.Nhằm cung cấp thêm những luận cứ khoa học để đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn. 5
  13. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn này sẽ giúp đánh giá và phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk; khái quát kết quả đạt được, đánh giá được những hạn chế, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới tại huyện nhà. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được cơ cấu 3 chương, cụ thể như sau Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách công Khái niệm chính sách Theo từ điển bách khoa Việt Nam, khái niệm về chính sách được hiểu như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[7]. Khái niệm chính sách công Chính sách công (Tiếng Anh: Public policy) được định nghĩa là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước thể hiện qua một tập hợp các quyết định liên quan đến nhau, gồm các định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề tồn tại trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu phát triển đất nước. Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách công là một thuật ngữ còn khá mới mẻ, bởi vì chúng ta thường dùng cụm từ: “Chính sách của Nhà nước hoặc chính sách của Đảng và Nhà nước” vì ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc vạch ra đường lối, chiến lược, các định hướng chính sách, đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách công. Về cơ bản các chính sách công là do Nhà nước ban hành nhưng các chính sách này thực chất là cụ thể hóa đường lối, kế hoạch và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân ta. Từ góc độ chủ thể hoạch định chính sách giữa Đảng và Nhà nước mà có các thuật ngữ: Đường lối chính sách, Chủ trương chính sách, Cơ chế chính sách, Chế độ chính sách. Những năm gần đây ở Việt Nam thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng nhiều hơn với nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về 7
  15. chính sách công ở nước ta vẫn còn khá ít; nhiều nội dung liên quan đến chính sách công cần phải tiếp tục được làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Hiện nay chính sách công có nhiều quan niệm khác nhau như: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, định hướng mục tiêu những vấn đề công trong xã hội” Vậy theo tác giả: “Chính sách công là một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” 1.1.2. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới Khái niệm nông thôn Từ điển Bách khoa toàn thư đưa ra khái niệm như sau:“Nông thôn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp” [7, tr. 9]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” [3]. Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [14, tr.1]. Tóm lại, nông thôn là nơi tập trung sinh sống, định cư và làm việc của của cộng đồng chủ yếu là nông dân, lấy sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn có đầy đủ các yếu tố, các thiết chế, các vấn đề xã hội, phương thức sống của cộng đồng dân cư khác biệt so với thành thị. Khái niệm nông thôn mới: Mặc dù hiện nay chưa có khái niệm chính thức về nông thôn mới tuy, nhiên chúng ta có thể hiểu khái niệm nông thôn mới như sau: “Nông thôn mới là khu vực nông thôn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng 8
  16. cường phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh trật tự từng bước nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương.”[10]. Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch…". [33] 1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới và chính sách xây dựng nông thôn mới Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng Nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.[15] Xây dựng nông thôn mới là một chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tìm cách đổi mới phương thức sản xuất đồng thời áp dụng những khoa học, kỹ thuật hiện đại, từng bước nâng cao năng suất lao động, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động, sử dụng nguồn lực lao động với trình độ kỹ thuật cao, gắn liền phát triển nông nghiệp với công nghiệp, du lịch phát triển kinh tế xã hội bền vững. [16] Như vậy có thể khẳng định: Xây dựng Nông thôn mới là làm sao cho cuộc sống vật chất và tinh thần người dân vùng nông thôn ngày một nâng cao. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới Chính sách xây dựng Nông thôn mới là một chính sách lớn của Nhà nước ta, tập hợp các chủ trương, kế hoạch và nguồn lực của chính phủ nhằm tạo cho bộ mặt nông thôn ngày càng phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố như: đất đai, lao động, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức. [30, tr.25] Chính sách xây dựng NTM là hệ thống các văn bản chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội của các cấp, các ngành, qua đó nhằm triển khai thực hiện xây dựng, 9
  17. phát triển các vùng nông thôn theo những tiêu chí về phát triển, xây dựng nông thôn mới tại các địa phương. [30] Như vậy, Chủ trương xây dựng NTM là chính sách đúng đắn của đảng, nhà nước nhằm giúp cho vùng nông thôn Việt Nam được ngày càng văn minh, khang trang, hiện đại, phát triển kinh tế, an sinh xã hội bền vững, giúp đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng lên. Từng bước rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới Chương trình xây dựng NTM có mục tiêu tổng quát nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Chương trình nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Trong đó người dân là chủ thể trong xây dựng NTM. Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó gồm 05 nhóm nội dung và 19 tiêu chí, cụ thể như sau: 05 nhóm nội dung bao gồm: 1. Nhóm quy hoạch, 2. Nhóm kinh tế - xã hội, 3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, 4. Nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, 5. Nhóm xây dựng hệ thống chính trị. Về quy hoạch NTM: Quản lý xây dựng NTM phải theo quy hoạch, bảo đảm theo các tiêu chí về quy hoạch xây dựng NTM, quy hoạch xây dựng, sản xuất và quy hoạch sử dụng đất. 10
  18. Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới về cơ sở hạ tầng chính là đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá - an ninh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và chất lượng hưởng thụ của người dân. Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Mục đích chính của Chương trình xây dựng NTM là giúp đời sống cho người dân được nâng cao nên nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích người dân xây dựng mô hình kinh tế để nâng cao thu nhập theo tiêu chí NTM, ngoài việc đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng ở nông thôn, thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với điều kiện ở từng vùng miền cũng được chú trọng nhằm phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương. Về văn hóa, xã hội, môi trường: một trong những mục tiêu quan trọng nữa của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM nữa đó là giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm môi trường xanh-sạch-đẹp; đồng thời xây dựng và phát triển văn hóa, con người toàn diện, kỹ năng ứng xử, năng lực bản thân đáp ứng được yêu cầu cuộc sống nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, bảo đảm an ninh trật tự, gìn giữ các giá trị văn hóa của cộng đồng, văn hóa nông thôn, văn hóa vùng miền và các giá trị bản sắc văn hóa khác. Về xây dựng hệ thống chính trị: Để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quan điểm chỉ đạo đồng bộ thống nhất của các cấp, các ngành và toàn hệ thống chính trị; đồng thời nêu cao vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới, sự đồng thuận, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương. [26] 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM gồm: Tiêu chí số 1. Quy hoạch, Tiêu chí số 2. Giao thông, Tiêu chí số 3. Thủy lợi, Tiêu chí số 4. Điện, Tiêu chí số 5.Trường học, Tiêu chí số 6. Cơ sở vật chất văn hóa, Tiêu chí số 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Tiêu chí số 8. Thông tin và truyền thông, Tiêu chí số 9. Nhà ở dân cư, Tiêu chí số 10. Thu nhập, Tiêu chí số 11. Hộ nghèo, 11
  19. Tiêu chí số 12. Lao động có việc làm, Tiêu chí số 13. Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 14. Giáo dục và Đào tạo, Tiêu chí số 15. Y tế, Tiêu chí số 16. Văn hóa, Tiêu chí số 17. Môi trường và an toàn thực phẩm, Tiêu chí số 18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, Tiêu chí số 19. Quốc phòng và an ninh.[26] 1.1.5. Công cụ thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố rất quan trọng quá trình xây dựng nông thôn mới. Nó tham gia vaò việc thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới gồm: Nhân lực của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, nhân lực văn phòng điều phối về xây dựng nông thôn mới, các cơ quan hoạch định chính sách, cán bộ lãnh đạo các cấp, chính quyền các cấp, cán bộ chuyên môn các cấp, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, cán bộ kiêm nhiệm đặc biệt trong đó người dân đóng vai trò chủ thể hết sức quan trọng, sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới là nhân tố cực kỳ quan trọng, nguwoif dân cũng chính là yếu tố nhân lực quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn Trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, nó chính là cơ sở để quyết định có hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới hay không.Ở nước ta hiện nay nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới được xác định là nguồn vốn xã hội hóa, Nhà nước và nhân dân cùng đóng góp, ngoài ra còn có sự tham gia của các thành phần kinh tế hợp pháp khác. Vốn để xây dựng nông thôn mới có 06 nguồn chính, gồm: Nguồn vốn nội lực của địa phương; nguồn vốn đóng góp của cộng đồng; nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp; nguồn vốn tín dụng; nguồn vốn tài trợ khác. Trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, phát huy, lồng ghép các chương trình, dự án đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn đang thực hiện nhằm giảm thiểu và tiết kiệm tối đa nguồn lực trong điều kiện kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, hạn hẹp. 12
  20. 1.2. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Về tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Huyện nông thôn mới: Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTgngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 558/QĐ- TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện Nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Theo quy định, quy trình công nhận huyện nông thôn mới bao gồm các bước chính như sau: Huyện, thành phố tự đánh giá; Tỉnh thẩm tra; Ban chỉ đạo Trung ương thẩm định; Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định: quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; y tế văn hóa, giáo dục; sản xuất; môi trường; An ninh, trật tự xã hội; Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Bảng 1.1. Tiêu chí huyện nông thôn mới TT Tên tiêu Chỉ Nội dung tiêu chí chí tiêu Quy 1 Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt Đạt hoạch 2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết Giao Đạt 2 nối tới các xã thông 2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch 100% Hệ thống thủy lợi liên xã có sự đồng bộ với hệ thống thủy 3 Thủy lợi Đạt lợi các xã đã quy hoạch Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã 4 Điện Đạt khác như đã quy hoạch… 5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Đạt Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia Y tế - 5 5.2. Trung tâm VH-TT huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt VH-GD Đạt động VH-TT kết nối với các xã có hiệu quả 5.3. Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn ≥ 60% 6 Sản xuất Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; Đạt 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2