Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
lượt xem 10
download
Đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” sẽ góp phần đánh giá tổng thể, phân tích đúng thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại địa phương và định hướng, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn mới tại huyện Châu Phú nói riêng và địa phương khác trên địa bàn tỉnh An Giang nói chung trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH QUANG DIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH QUANG DIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG HÀ NỘI, 2021 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm của Nghị quyết số 26- NQ/TW, ngày 05-08-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm “không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nông thôn mới có nền nông nghiệp và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Sau nhiều năm triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới đã tạo thành một phong trào thi đua sôi nổi trên địa bàn huyện Châu Phú, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; diện mạo nông thôn không ngừng được đổi thay và ngày càng khởi sắc, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông dân được cải thiện, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, an ninh chính trị được giữ vững, đội ngũ cán bộ trưởng thành một bước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc triển khai thực hiện các nội dung về xây dựng nông thôn mới vẫn còn gặp một số khó khăn, hạn chế nhất định. Huyện Châu Phú với xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới khá thấp do nền kinh tế phát triển chủ yểu dựa trên nền tảng nông nghiệp với tỷ trọng nông nghiệp chiếm phần lớn trong cơ cấu kinh tế, chủ yếu vẫn còn ở quy mô sản xuất vừa và nhỏ, giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế chưa cao, thiếu ổn định; công tác quy hoạch ban đầu còn chậm và thiếu chiều sâu; chất lượng kết cấu hạ tầng cơ sở thấp dẫn đến tổng mức vốn đầu tư cao nhưng công tác huy động nguồn lực trong nhân dân, doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp trung ương, tỉnh vẫn còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; chất lượng hoàn thành các tiêu chí, chỉ tiêu còn thấp và thiếu bền vững; một bộ phận không nhỏ nhân dân chưa được tiếp cận và thấu hiểu hết mục đích, ý nghĩa của các 2
- chính sách xây dựng nông thôn mới, dẫn đến việc còn thờ ơ, chưa chung tay với nhà nước trong thực hiện các nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới. Xác định được xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại cơ sở, nên học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ với mong muốn tìm hiểu, làm rõ thêm những điểm nổi bật và những điểm tồn tại, bất cập trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương qua đó đề ra giải pháp góp phần nhỏ nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay trên thế giới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn là một vấn đề rất thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Đối với Việt Nam nhìn chung là một vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ, kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-08-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” ra đời, thì vai trò của chính sách này trong phát triển kinh tế - xã hội được nâng lên một vị trí cao hơn, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Đã có nhiều bài viết khoa học, các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ của nhiều tác giả nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam và phân chia ra nhiều khu vực để làm đối tượng nghiên cứu như: PGS.TS. Vũ Văn Phúc (2012), Sách Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật. Bao gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới với những nội dung về: những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Đoàn Thị Hân (2017), Huy động và sử dụng các nguồn lục tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Luận án nghiên cứu đã góp phần tổng kết thực tiễn, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc bổ sung, điều chỉnh vấn đề huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới. Đồng 3
- thời góp phần đề ra các giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Nguyễn Tiến Toàn (2019), Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã tiến hành hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn về vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Lê Đức Niêm, Trương Thành Long (2017), Nghiên cứu sự hài lòng của người dân trong công tác xây dựng nông thôn mới ở xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Khoa học - Đại học Huế tập 126. Bài viết nghiên cứu, đánh giá mức độ hài lòng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Ea Tiêu, huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk. Qua đó, đề xuất tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình nông thôn mới và có chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân trong công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình này. Châu Thị Minh Long (2017), Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng xã nông thôn mới bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ tỉnh Đăk Lăk, Trang thông tin điện tử Viện Khoa học Kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên https://wasi.ogr.vn/, đăng ngày 09/01/2017. Bài viết tập trung đánh giá, phân tích về các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc xây dựng xã nông thôn mới bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ tỉnh Đăk Lăk. Qua đó, đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới bền vững dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng nói trên. Nguyễn Việt Thanh, Bùi Tuấn Đạt (2018), Mặt trận tổ quốc cấp xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội số 08 (63) 2018. Bài viết đã đề cập đến phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc cấp xã trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh là một giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và mỗi địa 4
- phương. Đồng thời, đặt ra vấn đề đòi hỏi các cấp ủy đảng phải thực sự quan tâm phát huy thực chất và có hiệu quả vai trò của mặt trận tổ quốc cấp xã trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay. Đào Thị Thanh Thủy, Hoàng Lâm (2020), Các tiêu chí đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra, Trang thông tin điện tử Tạp chí Tổ chức nhà nước https://tcnn.vn/, đăng ngày 25/09/2020. Tác giả nhận định xây dựng nông thôn mới là quá trình cải biến và tạo ra những giá trị mới cho nông thôn về an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, phương thức sản xuất theo hướng hiện đại. Qua đó, tiến hành phân tích đánh giá khái quát về kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong chỉ đạo, thực hiện để có những đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm nhằm xây dựng cơ chế, chính sách, cách làm phù hợp, hiệu quả hơn trong thời gian tới. Hiện nay, chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú chỉ mới được đề cập trong các báo cáo, kế hoạch của tỉnh, huyện, xã… Mặc dù đây là những nguồn thông tin đầu vào quan trọng, tuy nhiên chưa thể xem là những công trình nghiên cứu đầy đủ, tổng thể về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú nói riêng và tỉnh An Giang nói chung dưới góc nhìn về lý luận thực hiện chính sách công. Do đó, với những nguồn tài liệu nghiên cứu quý giá đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” sẽ góp phần đánh giá tổng thể, phân tích đúng thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại địa phương và định hướng, đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn mới tại huyện Châu Phú nói riêng và địa phương khác trên địa bàn tỉnh An Giang nói chung trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng khung phân tích về chính sách xây dựng nông thôn mới, luận văn tiến hành phân tích, nghiên cứu tổng thể thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Qua đó, đánh giá thực trạng, làm rõ về những hiệu quả, kết quả nổi bật trong quá trình triển khai 5
- thực hiện chính sách, những vấn đề còn tồn tại hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và phân tích các vấn đề về lý luận, quan điểm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của Việt Nam,việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh An Giang và huyện Châu Phú. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, mức độ hiệu quả và tác động của chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú. Rút ra các giải pháp cải thiện chất lượng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú từ năm 2011 đến hết năm 2019. Không gian nghiên cứu: việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú. Đồng thời, nghiên cứu đối với kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang để phân tích những bài học kinh nghiệm và áp dụng đối với nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn lấy nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống, hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn qua các thời kỳ và các quan điểm, định hướng của địa phương về xây dựng nông thôn mới để làm cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài. 6
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá từ các tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài và các số liệu, thông tin từ các cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác của khoa học xã hội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần tổng hợp một cách hệ thống các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến địa phương. Qua đó, góp phần củng cố vững chắc nền tảng lý luận và có thể cung cấp thêm những luận cứ khoa học khác khi nghiên cứu từ cơ sở nhằm đánh giá khách quan, chính xác về quá trình triển khai thực hiện chính sách. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn nghiên cứu, tổng hợp, so sánh và làm sáng tỏ thêm những tác động tích cực và phân tích những hạn chế, bất cập, những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. Qua đó, đưa ra kết luận chung về việc hiện chính sách nông thôn mới ở cơ sở từ thực tiễn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại địa phương và có thể làm tài liệu tham khảo thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được bố cục gồm các phần mở đầu, 03 chương nghiên cứu và phần kết luận. Các chương bao gồm: Chương 1: Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Các khái niệm - Nông thôn: Cho đến nay, nông thôn vẫn là một khái niệm có nội hàm khá rộng, mang tính phổ thông và được sử dụng một cách rộng rãi, bao quát trong đời sống xã hội Việt Nam. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. Theo góc độ quản lý nhà nước, khái niệm nông thôn được hiểu như sau: Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đó là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Đến năm 2013, có sự thay đổi về khái niệm nông thôn với Thông tư 41/2013/TT-BBBPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu khái niệm “nông thôn là một phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, thôn là tên gọi chung của thôn, làng, xóm, ấp, bản, buôn, phum sóc… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã”. Từ những khái niệm trên, có thể thấy, nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính là Ủy ban nhân dân các xã và không thuộc phạm vi các vùng đô thị, bao gồm cả thị trấn; là nơi sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư phần lớn là nông dân với nghề nghiệp xoay quanh sản xuất nông nghiệp là chính, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác nhưng vẫn tập trung phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân. - Nông thôn mới: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-08-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nêu rõ “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh 8
- công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đến nay mặc dù Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã trở thành chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng được triển khai sâu rộng trong toàn hệ thống chính trị của Việt Nam và cũng trở thành nội dung nghiên cứu sôi nổi trong các đề tài nghiên cứu khoa học nhưng đến nay vẫn chưa có khái niệm thật sự chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên, về góc độ quản lý nhà nước để xác định một chuẩn nông thôn mới còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, đặc điểm dân cư, trình độ phát triển kinh tế - xã của từng vùng miền. Do đó, để mang tính thống nhất về nông thôn mới và một xã có đạt chuẩn xã nông thôn mới hay không Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 bao gồm 19 tiêu chí cụ thể: 1. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch, 2. Giao thông, 3. Thủy lợi, 4. Điện, 5. Trường học, 6. Cơ sở vật chất văn hóa, 7. Chợ nông thôn, 8. Bưu điện, 9. Nhà ở dân cư, 10. Thu nhập, 11. Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, 13. Hình thức tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục, 15. Y tế, 16. Văn hóa, 17. Môi trường, 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19. An ninh trật tự xã hội được giữ vững ổn định. - Chính sách xây dựng nông thôn mới: Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải: “Chính sách công là những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. Khái niệm này vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách công là do nhà nước ban hành để tác động đến các đối tượng thuộc cộng đồng một cách ổn định. Vừa thể hiện được bản chất của chính sách là công cụ định hướng của nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Bên cạnh đó, xây dựng nông thôn mới hiện nay là một định hướng, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của Đảng và nhà nước nhằm thay đổi toàn diện bộ 9
- mặt đời sống ở nông thôn tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống nông dân. Từ nhận định trên, có thể khẳng định: Chính sách xây dựng nông thôn mới là những thái độ ứng xử và các hành động của Đảng và nhà nước thông qua tập hợp các chủ trương, đường lối, chính sách và những chương trình cụ thể nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. - Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: Thực hiện chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, kế hoạch, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. Đây là một quá trình quan trọng, vì là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Do vậy, thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới: là toàn bộ quá trình chuyển hóa những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới vào đời sống xã hội thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm xây dựng nông thôn sạch đẹp, văn minh; phát triển sản xuất toàn diện trên cơ sở liên kết có hiệu quả giữa các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và thương mại - dịch vụ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường an ninh nông thôn được đảm bảo. 1.2. Mục tiêu, đặc trưng và nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. 10
- Đặc trưng xây dựng nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, giai đoạn 2010-2020, bao gồm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Dân trí nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; - An ninh tốt, quản lý dân chủ; - Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao… Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới: - Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện các Bộ tiêu chí Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành. - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn và có huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). - Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 11
- Quá trình tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, phức tạp, vì vậy việc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện là một công việc mở đầu quan trọng và cần thiết để đảm bảo chính sách được triển khai thực thi một cách hiệu quả khi đưa vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện bao gồm kế hoạch giai đoạn 05 năm và kế hoạch hằng năm được lập cùng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung kế hoạch phải thể hiện: Dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu trong giai đoạn 5 năm hoặc hàng năm; nhiệm vụ cụ thể theo từng nội dung, dự án thành phần để đạt được mục tiêu. Dự kiến nguồn lực thực hiện gồm: nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn vốn huy động khác. Giải pháp để thực hiện, gồm: huy động nguồn lực; điều hành, tổ chức thực hiện. Kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách xây dụng nông thôn mới là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho các đối tượng chính sách hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa và tính đúng đắn của chính sách xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… Hoạt động tuyên truyền, vận động cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Chính sách xây dựng nông thôn mới được thực thi trên phạm vi cả nước và nhiều lĩnh vực vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất 12
- lớn. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Do đó, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.4. Duy trì việc thực hiện chính sách Đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách xây dựng nông thôn mới được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Đồng thời, chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. 1.3.5. Điều chỉnh chính sách Trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ gặp nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của chính sách. Khi môi trường thực tế thay đổi, năng lực thực thi của chủ thể chính sách chưa theo kịp với yêu cầu của chính sách cần phải có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với thực tiễn. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong thực hiện chính sách. Tuy nhiên, để chính sách tiếp tục tồn tại và phát huy tác dụng bền vững chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế. Nếu làm thay đổi mục tiêu chính sách thì coi như chính sách đó bị thất bại. 1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách nông thôn mới. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt như nhau, vì thế cần có hoạt động kiểm tra, đôn đốc việc 13
- thực hiện các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách để khẳng định và nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực thi tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách. Điều này giúp kịp thời phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế góp phần hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. 1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chính sách. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá là kế hoạch được giao, những quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này và sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nước. 1.4. Những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Bản chất của vấn đề chính sách Mỗi khi một chính sách công ban hành đều nhằm mục tiêu tác động trực tiếp và giải quyết các vấn đề xã hội thông qua công cụ chính sách và kết quả của vấn đề chính sách được giải quyết nhanh hay chậm, hiệu quả hay không hiệu quả phụ thuộc vào tính chất của vấn đề chính sách công. Nếu vấn đề chính sách công đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách và các vấn đề xã hội thì công tác thực thi sẽ thuận lợi hơn nhiều so với các vấn đề phức tạp có quan hệ lợi ích với nhiều đối tương trong xã hội. Đối với chính sách xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay 14
- có thể xem là một nội dung quan trọng hàng đầu được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện, có tác động mạnh và rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng toàn diện, bền vững với kinh tế phát triển theo hướng gắn kết, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, môi trường tự nhiên xanh - sạch - đẹp, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân theo hướng không ngừng nâng cao; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.4.2 Môi trường thực hiện chính sách Yếu tố tác động của môi trường thực thiện chính sách xây dựng nông thôn mới có thể được hiểu là sự tác động của các điều kiện về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội… Đối với mỗi địa phương khác nhau sẽ có môi trường tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới khác nhau. Chính vì vậy, nếu các bộ phận cấu thành môi trường thực hiện chính sách nông thôn mới phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước, với chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách nông thôn mới. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm, ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến thực thi chính sách kém hiệu quả. Điều kiện tự nhiên và hạ tầng cơ sở: điều kiện tự nhiên như địa hình, thủy lợi, khí hậu… tại các xã nông thôn sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn các mô hình phát triển và cơ cấu ngành kinh tế nông thôn phù hợp cũng như việc xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở đảm bảo nhu cầu đi lại, giao lưu, trao đổi hàng hóa của người dân. Điều kiện kinh tế - xã hội: nền tảng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn có tác động rất lớn đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Nếu một xã có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội ở mức thấp thì việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ khó khăn hơn, tốn nhiều nguồn lực hơn và ngược lại. 1.4.3. Chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách Cần quan tâm đến năng lực thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của cán bộ, công chức, vì đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách. Nếu cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ cương công vụ thì mới đạt hiệu quả thực thi. Tinh thần trách nhiệm và và ý thức kỷ luật được thể hiện trong 15
- thực tế thành năng lực công tác trong thực tế. Đây là một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi cán bộ, công chức để thực hiện việc đưa chính sách vào cuộc sống. Nếu thiếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra những kế hoạch dự báo không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm giảm hiệu quả của chính sách. Các cơ quan chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn; huy động nguồn lực cũng như khả năng quản lý cơ sở, cách tiếp cận nông dân, tuyên truyền, vận động, tổ chức và hành động để đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra trong xây dựng nông thôn mới. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn xây dựng thiết chế quản lý cộng đồng thông qua các mô hình tự quản. 1.4.4. Đối tượng thụ hưởng chính sách Cần tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của người dân vì đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục tiêu của chính sách công là làm thay đổi trạng thái kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là vấn đề lớn, cần có sự đóng góp sức người, sức của trong một thời gian đủ để các yếu tố cấu thành trạng thái kinh tế - xã hội vận động phát triển lên một trình độ cao hơn, làm thay đổi được về chất của xã hội. Một khi người dân đã nhận thức đúng đắn về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm và quyền lợi thiết thực của mỗi người dân nông thôn thì chính họ sẽ hăng hái tham gia xây dựng và phát triển nông thôn ngày càng văn minh, sạch đẹp; tăng gia sản xuất năng cao thu nhập; tự nguyện đóng góp vào công cuộc xây dựng chung của toàn xã hội. ngược lại, nếu người dân nhận thức chưa đầy đủ thì sẽ rất khó huy động nội lực của cộng đồng cũng như các hoạt động khác trong xây dựng nông thôn mới. Sự tham gia trong các hoạt động trong phát triển nông thôn của người dân được thể hiện ở: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng góp, dân quản lý và dân hưởng lợi. Từ đó, người dân sẽ: là chủ thể xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng nông thôn mới với thôn, ấp; tham gia các hoạt động tuyên truyền; đóng góp cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới; tham gia giám sát thực hiện 16
- các hạng mục công trình; xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở. Hơn ai hết, chính những người dân nông thôn sẽ hiểu rõ tiềm năng, nhu cầu và lợi ích của chính cộng đồng mình. Vì vậy, phát huy sự tham gia của người dân chính là góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới. 1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang Chính sách xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng của một địa phương. Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Chính Phủ, An Giang đã cụ thể hóa thành các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chính sách về xây dựng nông thôn mới đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang thông qua việc ban hành Quyết định số 3379/QĐ-UBND, ngày 28/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau: Tên tiêu Đơn vị Chỉ Nội dung tiêu chí chí tính tiêu Nhóm quy hoạch 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê Đạt Quy duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn hoạch 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung Đạt xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội 2.1.Tỷ lệ km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, % 100 Giao đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận thông tải 2.2. Tỷ lệ Km đường trục ấp, liên ấp được nhựa hóa % ≥50 hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của 17
- Tên tiêu Đơn vị Chỉ Nội dung tiêu chí chí tính tiêu Bộ Giao thông Vận tải 2.3. Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm (đường dân sinh) % 100 được cứng hóa, sạch, không lầy lội vào mùa mưa 2.4. Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được % ≥50 cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được % ≥80 tưới và tiêu nước chủ động Thủy lợi 3.2 Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh Đạt và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn Đạt Điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ % ≥98 các nguồn 5. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, Trường tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết % ≥70 học bị dạy học đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao Đạt Cơ sở vật của toàn xã chất văn 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ Đạt hóa em và người cao tuổi theo quy định 6.3. Tỷ lệ ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn % 100 hóa, thể thao phục vụ cộng đồng Cơ sở hạ tầng 7. Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi Đạt thương hàng hóa mại nông 18
- Tên tiêu Đơn vị Chỉ Nội dung tiêu chí chí tính tiêu thôn 8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính. Đạt 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, Internet. Đạt Thông tin và truyền 8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các Đạt thông ấp 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong Đạt công tác quản lý, điều hành Nhà ở 9.1. Nhà tạm, dột nát Không dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng % ≥70 Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn Triệu Thu nhập ≥50 đến năm 2020 (triệu đồng/người) đồng Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 % ≤4 Lao động Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao có việc % ≥90 động có khả năng tham gia lao động làm 13.1. Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy Đạt Tổ chức định của Luật hợp tác xã năm 2012 sản xuất 13.2. Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu Đạt thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững Nhóm văn hóa - xã hội - môi trường 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn