intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

52
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, luận văn đề xuất một số yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----***----- NGUYỄN CHÍ HIẾU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội, năm 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----***----- NGUYỄN CHÍ HIẾU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mã ngành: 60220308 Hƣớng dẫn khoa học: TS. MẪN VĂN MAI Hà Nội, tháng 10 năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. KÝ TÊN Nguyễn Chí Hiếu
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn „„ Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa‟‟ đã được hoàn thành tại Khoa Triết học- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô, bạn bè và gia đình. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mẫn Văn Mai- Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức quý báu, vô cùng bổ ích trong những năm học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban Chủ nhiệm khoa Triết học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015 Nguyễn Chí Hiếu
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƢỚC ................................................................................14 1.1. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ........................................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân ........................................................ 14 1.1.2. Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và vị trí, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam................................................. 20 1.2. Quan niệm về phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................ 29 1.2.1. Quan niệm về sự phát triển của giai cấp công nhân ....................... 29 1.2.2. Quá trình phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................ 31 1.2.3. Các nhân tố quy định sự phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ..................... 38 Chƣơng 2. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................45 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội và đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.......................................................... 45 2.1.1. Vị trí địa lý và đơn vị hành chính ................................................... 45 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................... 46 2.1.3. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực ................................................... 49 2.1.4. Đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ....................................................... 53 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ................................................ 58
  6. 2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..................................................................................................... 58 2.2.2. Hạn chế trong phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nguyên nhân .............................................................................................. 72 2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .......... 81 2.3.1. Mâu thuẫn giữa sự phát triển đội ngũ công nhân và yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. ............... 81 2.3.2. Sự bất cập, thiếu đồng bộ giữa sự phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu, tổ chức ............................................................................... 83 2.3.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu của sự phát triển đội ngũ công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với các điều kiện bảo đảm cho sự phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................... 84 Chƣơng 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ..............87 3.1. Yêu cầu phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................ 87 3.1.1. Phát triển đội ngũ công nhân cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra .................................................................................... 87 3.1.2. Phát triển đội ngũ công nhân gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh và đất nước..................................................................................................... 88 3.1.3. Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bám sát yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bám sát đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước. .................................................................... 90
  7. 3.1.4. Phát triển đội ngũ công nhân gắn với xây dựng hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội của giai cấp công nhân trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. .................................................... 91 3.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ....................... 92 3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................................. 92 3.2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội theo hướng hiện đại, xây dựng các khu công nghệ cao nhằm tạo điều kiện, tiền đề, môi trường cho sự phát triển đội ngũ công nhân ........................................................................................................... 93 3.2.3. Đẩy mạnh phát triển giáo dục- đào tạo, khoa học- công nhằm nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, tư tưởng chính trị, đạo đức và xây dựng lối sống văn hóa cho đội ngũ công nhân ......................................... 95 3.2.4. Kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội trong các cơ sở sản xuất công nghiệp ...................................................................................................... 101 3.2.5. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách xã hội liên quan trực tiếp tới công nhân nhằm nâng cao đời sông vật chất, tinh thần cho đội ngũ công nhân ......................................................................................................... 104 KẾT LUẬN ...............................................................................................................114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................116
  8. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội XHCN: Xã hội chủ nghĩa CNH: Công nghiệp hóa CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa LLSX: Lực lượng sản xuất GCCN: Giai cấp công nhân
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Lao động trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh theo các năm ......... 60 Bảng 2. Chất lượng lao động trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh.............. 62 Bảng 3: Cơ cấu lao động trong tỉnh và lao động ngoài tỉnh ........................... 64 Bảng 4: Cơ cấu lao động nam- nữ trong các khu công nghiệp ....................... 65
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề tài Trải qua các giai đoạn cách mạng, GCCN Việt Nam thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản đã thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, góp phần làm nên những trang sử vàng chói lọi của dân tộc. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục lãnh đạo GCCN và nhân dân lao động thực hiện những nhiệm vụ mới. Trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, vai trò cách mạng, vai trò lãnh đạo, tính tiên phong của GCCN càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự thành công và chiều hướng phát triển của đất nước. Cũng thông qua quá trình này, GCCN Việt Nam được xây dựng, phát triển để đáp ứng yêu cầu của đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Đối với GCCN, phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” . Đại hội XI (2011) tiếp tục khẳng định "Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để có thể tiếp tục làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình trong thời kỳ mới, GCCN Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện, phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng động và sáng tạo, vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học - kỹ thuật hiện đại, xứng đáng là lực lượng cách mạng tiên phong của toàn dân tộc. Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý, chính trị khá quan trọng, điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi phát triển kinh tế- xã hội. Bên cạnh đó, tỉnh Bắc Ninh đang không ngừng phát huy nội lực, tập trung đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp; có những chính sách ưu đãi, khuyến khích hợp lý nên đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào Bắc Ninh , góp phần tích 1
  11. cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; từ đó thúc đẩy hình thành cơ sở kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp với nhiều khu công nghiệp và sự tăng lên rõ rệt của đội ngũ công nhân. Hiện nay, đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã và đang có những biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Bên cạnh những mặt mạnh như: năng động, sáng tạo, chịu khó học hỏi để nâng cao tay nghề, vươn lên chiếm lĩnh khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đội ngũ này cũng bộc lộ một số hạn chế như: Số lượng ít, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân còn thấp, kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân của tỉnh xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại vào sản xuất còn ít; giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh chưa đồng đều; sự hiểu biết về chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế; cơ cấu công nhân còn mất cân đối giữa các ngành, nghề; đội ngũ công nhân trí thức, công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Thực trạng đó đòi hỏi phải từng bước khắc phục nhằm phát triển về số lượng, hợp lý về cơ cấu và nâng cao chất lượng của đội ngũ công nhân Bắc Ninh tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, động lực chủ yếu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH. Chính vì những lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam, các vấn đề về GCCN đang ngày càng thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là sự soi xét của lý luận vào thực tiễn trước 2
  12. những xu hướng phát triển mới của GCCN. Kết quả là sự ra đời của nhiều các công trình khoa học đã trình bày một cách cơ bản, hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về GCCN; thực trạng của GCCN Việt Nam hoặc trên địa bàn một số tỉnh cụ thể trong quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH; trên cơ sở đó đề xuất mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và phát huy vai trò của GCCN trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH. Phát huy vai trò của GCCN là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình khoa học tập trung nghiên cứu những vấn đề này. Thứ nhất, các công trình khoa học bàn chung về GCCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc: - Cao Văn Lượng (chủ biên), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển giai cấp công nhân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001: Tác phẩm khái quát một số vấn đề lý luận về GCCN, sự phát triển và biến đổi sâu sắc về mọi mặt của GCCN dưới tác động của CNH, HĐH, của sự phát triển khoa học kỹ thuật; thực trạng của công nhân lao động ở nước ta hiện nay cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Tác giả khẳng định khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trình độ trí thức của công nhân sẽ ngày càng được nâng cao. Bộ phận này chính là lực lượng nòng cốt của GCCN hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những chính sách và giải pháp cơ bản xây dựng, củng cố và tăng cường vị trí của GCCN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Dương Xuân Ngọc (chủ biên), “GCCN Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Đây là một công trình nghiên cứu khá toàn diện về GCCN Việt Nam. Từ lý luận đến thực tiễn, tác giả đã đề cập đến GCCN, thực trạng và xu hướng biến đổi của GCCN 3
  13. Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH. Từ đó đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam. - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Lao động, Hà Nội, 2007. Công trình này gồm các tham luận khoa học bàn về vị trí, vai trò của GCCN; mối quan hệ giữa GCCN và tổ chức Công đoàn; vai trò lãnh đạo của Đảng đối với GCCN trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Các bài tham luận đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để nâng cao ý thức chính trị cho GCCN trong giai đoạn hiện nay. - Đặng Ngọc Tùng, “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước”, Tạp Chí Cộng sản, số 784, tháng 2/2008. Bài viết đã chỉ ra rằng, GCCN nước ta hiện nay tuy có bước phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng đội ngũ được nâng lên (biểu hiện là xuất hiện bộ phận công nhân trí thức), nhưng nhìn chung GCCN chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Do vậy, xây dựng GCCN Việt Nam lớn mạnh là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. - Hoàng Chí Bảo, Nguyễn Viết Thông, Bùi Đình Bôn (chủ biên), “Một số vấn đề lý luận về GCCN Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”, Nxb Lao động, Hà Nội, 2012. Cuốn sách đề cập tới xu hướng phát triển của GCCN trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Mối quan hệ giữa GCCN với các giai cấp, tầng lớp khác trong xă hội, đặc biệt là trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Vai trò làm chủ của GCCN, quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động; Tổ chức và hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong các loại hình doanh nghiệp; những âm mưu thủ đoạn 4
  14. “diễn biến hòa bình” và tuyên truyền phản động của các thế lực thù địch đối với GCCN; cuối cùng là giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển lý luận về GCCN Việt Nam trong thời gian tới. - Liên đoàn Lao động tỉnh Thái Nguyên (2012), “Xây dựng đội ngũ công nhân tỉnh Thái nguyên đáp ứng mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Báo cáo đã chỉ ra những kết quả đã đạt được sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước thì GCCN ở Thái Nguyên đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH, góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, hệ thống các khu cụm công nghiệp được mở rộng; các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; bộ mặt nông thôn và thành thị có nhiều đổi thay; hệ thống chính trị được củng cố; dân chủ được phát huy; kinh tế đối ngoại ngày càng được mở rộng, thu hút đầu tư không ngừng tăng. Thứ hai, các công trình khoa học bàn về xu hƣớng biến đổi của GCCN trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc: - Viện công nhân và công đoàn – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, “Xu hướng biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI”, Nxb Lao động, Hà Nội, 2001. Đây là kỷ yếu hội thảo khoa học tập hợp các bài viết phân tích các điều kiện quy định và các yếu tố tác động đến GCCN; từ đó dự báo những xu hướng biến động (hay biến đổi có tính không thường xuyên) của GCCN Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. - Phan Thanh Khôi, “Trí thức hóa công nhân một số vấn đề lý luận và thực tiễn; và Nội dung và chủ thể, quan điểm và giải pháp trí thức hóa công nhân ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 323 + 324 + 329, năm 2005. Tác giả chỉ ra và phân tích những quan điểm cơ bản của chủ 5
  15. nghĩa Mác- Lênin, của tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước về GCCN và khẳng định trong những năm qua cùng với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước, GCCN biến đổi không ngừng và ngày càng trí thức hóa. Đây là một xu thế khách quan, tất yếu của quá trình phát triển GCCN hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích những nội dung cơ bản của quá trình trí thức hóa công nhân và những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh quá trình trí thức hóa công nhân, góp phần để GCCN thể hiện vai trò lãnh đạo của mình trong công cuộc xây dựng đất nước. - Phạm Ngọc Dũng, “Trí thức hóa công nhân Việt Nam”, Tạp Chí Khoa học xã hội, số 12 (năm 2006), tr.13-20. Tác giả khẳng định kinh tế tri thức phát triển đến đâu thì lao động trí tuệ thay thế dần lao động cơ bắp đến đó, bởi vậy, trí thức thức hóa đội ngũ công nhân là một xu thế mang tính tất yếu khách quan. Tác giả đã chỉ ra và phân tích những đặc điểm cơ bản của công nhân trí thức như có trình độ khoa học công nghệ cao; có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo tri thức mới… Trên cơ sở đó tác giả chỉ ra ở Việt Nam đang hướng vào nền kinh tế tri thức và được xác định trong đường lối của Đảng và Nhà nước với những mục tiêu và chính sách cụ thể. Song tác giả cũng chỉ ra một vài tồn tại của Việt Nam trước nền kinh tế tri thức, nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó và đưa ra một số giải pháp cụ thể đẩy mạnh trí thức hóa công nhân ở Việt Nam. - Nguyễn Thanh Tuấn, “Giai cấp công nhân và xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Số 397+ 398 + 399, tháng 2-3/2008, tr.8; tr.5 . Tác giả đã phân tích vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả khẳng định GCCN Việt Nam là lực lượng sản xuất chủ yếu, hàng đầu tại tất cả các thành phần kinh tế và khu vực kinh tế, nhất là khu vực công nghiệp và dịch vụ; là giai cấp góp phần rất quan trọng và không thể 6
  16. thiếu vào quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; là LLSX trực tiếp và hàng đầu trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế; là cơ sở xã hội- giai cấp nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân và của hệ thống chính trị. Tác giả cũng đã phân tích những tác động của kinh tế thị trường, của quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế theo cả hai chiều hướng tiến bộ và thoái bộ đến việc thực hiện vai trò của GCCN. Trên cơ sở đó tác giả dự báo về xu hướng biến đổi của GCCN trong thời gian tới để từ đó có những quan điểm và giải pháp thúc đẩy vai trò của GCCN theo chiều hướng tiến bộ. - Văn Tạo,“Đổi mới tư duy về giai cấp công nhân- kinh tế tri thức và công nhân tri thức”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Đây là một công trình nghiên cứu khá sâu sắc về GCCN và đội ngũ công nhân tri thức. Tác giả đã hệ thống hóa những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, của các chuyên gia đầu ngành về GCCN. Tác giả chỉ ra rằng cùng với sự nghiệp đổi mới cần phải đổi mới tư duy về GCCN, cần đặt vấn đề công nhân trong phạm trù dân tộc và nhìn nhận theo quan điểm lịch sử; cần coi trọng vị trí và vai trò của GCCN với tư cách là LLSX của xã hội; cần khẳng định những yếu tố bất biến trong định nghĩa về giai GCCN, đồng thời coi trọng tìm ra những yếu tố khả biến cần thay đổi, bổ sung… từ đó tác giả đi tới một định nghĩa mới về GCCN Việt Nam. Tác giả đã dành một phần rất quan trọng của cuốn sách để phân tích, làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế tri thức và công nhân tri thức. Tác giả chỉ ra rằng kinh tế tri thức đã bắt đầu hình thành ở Bắc Mỹ, Nhật Bản và một số nước Tây Âu. Ở Việt Nam cũng đã xuất hiện một số yếu tố ban đầu của kinh tế tri thức. Với tinh thần năng động, sáng tạo và nhạy bén với cái mới đã Đảng và Nhà nước đã tiếp cận về mặt tư duy và dự kiến phương châm đi tắt, 7
  17. đón đầu tiến vào kinh tế tri thức. Tác giả đã phân tích các đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức. Từ đó, tác giả khẳng định cùng với sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức, công nhân tri thức xuất hiện ngày càng đông đảo và là nhân tố quyết định hướng đi của lịch sử xã hội cũng như hướng đấu tranh cho tiến bộ xã hội. Công nhân tri thức không mất đi mà ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức. Bởi vậy, công nhân tri thức - nhân tố mới trong GCCN- không chỉ là sản phẩm mà còn là chủ thể của kinh tế tri thức. Tác giả cũng đã chỉ ra và hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về kinh tế tri thức và công nhân tri thức. Chỉ ra vị trí, vai trò của GCCN Việt Nam trong nền kinh tế tri thức và khẳng định GCCN Việt Nam sẽ tiến nhanh trong điều kiện kinh tế tri thức. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp để xây dựng và phát triển GCCN Việt Nam. - Trần Thị Như Quỳnh, “Công nhân trí thức ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2011. Tác giả đã chỉ ra và phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về GCCN và đội ngũ công nhân trí thức. Từ đó tác giả đi đến khái niệm công nhân trí thức và phân tích những đặc điểm cơ bản của đội ngũ công nhân trí thức hiện nay. Tác giả đã phân tích thực trạng và những vấn đặt ra trên các khía cạnh: đặc điểm hình thành, vai trò và việc phát huy vai trò của công nhân trí thức, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong vệc phát huy vai trò của công nhân trí thức ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những quan điểm và giải pháp để phát triển công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 8
  18. Tất cả các công trình khoa học trên làm tiền đề để tác giả kế thừa. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trên phương diện chính trị, xã hội để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của GCCN trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thứ ba, các công trình khoa học bàn về phát huy vai trò của GCCN trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc: - Viện Công nhân và Công đoàn, “Một số vấn đề cơ bản về xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Lao động, Hà Nội, 2004. Cuốn sách đã đề cập tới những vấn đề cơ bản trong việc xây dựng GCCN trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra được một số biện pháp để phát huy vai trò của GCCN thời kỳ CNH, HĐH đất nước. - Dương Văn Sao,“Xây dựng, phát huy vai trò GCCN, nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH” (2007), Tạp chí Lao động và Công đoàn số 376, tháng 3 (kỳ 2) - 2007. Tác giả đã khẳng định GCCN là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, từ đó đề xuất một số chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò GCCN trong giai đoạn hiện nay. - Liễu Khả Bạch-Vương Mai- Diêm Xuân Chi, “Vị trí và vai trò của giai cấp công nhân đương đại”, Nxb Công nhân Trung Quốc, Người dịch Nguyễn Ngọc Lân, Hà Nội, 2008. Đây là một công trình nghiên cứu toàn diện về GCCN trong giai đoạn hiện nay. Qua việc phân tích thực trạng, xu hướng biến đổi của GCCN cùng với sự biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế- xã hội, các tác giả đã đưa ra khái niệm khá rộng về GCCN bao gồm “quảng 9
  19. đại người có thu nhập từ lương”, “hoạt động trong các ngành nghề”, từ “các chuyên gia học giả thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mũi nhọn, các giáo sư uyên bác, các bác sỹ tài ba, và những người quản lý xã hội các cấp… đều thuộc phạm trù giai cấp công nhân” [5, 34]. Bởi vậy, GCCN hiện nay là “một cộng đồng lớn và phức tạp”, có sự phân hóa, phân tầng sâu sắc. Từ khái niệm, các tác giả cũng chỉ ra một trong những đặc điểm lớn nhât của GCCN hiện nay là được “trí thức hóa, trí tuệ hóa”. Đặt trong mối quan hệ với sự phát triển của kinh tế tri thức, các tác giả khẳng định, trình độ tri thức, công nghệ của công nhân ngày một tăng lên là một tất yếu. Do vậy, họ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tri thức và phát triển sản xuất xã hội. Các tác giả khẳng định GCCN “không chỉ là người sáng tạo ra ra của cải và giá trị xã hội chủ yếu mà còn chiến đấu hăng hái trong lĩnh vực kinh tế tri thức”. Họ cũng “là người đại diện quan trọng cho lực lượng sản xuất tiên tiến, trước sau như một, họ luôn là lực lượng cơ bản thúc đẩy sản xuất phát triển” [5, 39]. Với vị trí và vai trò đó, các tác giả đã đề xuất những giải pháp cơ bản để bảo vệ quyền lợi cơ bản, hợp pháp của công nhân, từ đó tạo điều kiện và môi trường để họ tiếp tục phát huy vai trò to lớn của mình đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. - “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011- 2020”, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước, mã số KX.04.15/06-10, Chủ nhiệm đề tài Đặng Ngọc Tùng, Hà Nội, 2010. Đây là một đề tài nghiên cứu công phu, toàn diện và có những kết luận mang tính khái quát cao về GCCN Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã tập trung phân tích, luận giải những vấn đề cơ bản, cốt lõi của GCCN từ khái niệm, vị trí, vai trò, thực trạng và xu hướng biến đổi của GCCN Việt Nam giai đoạn 2010- 2020. Đề tài cũng khẳng định cùng với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức 10
  20. và hội nhập quốc tế, GCCN Việt Nam sẽ ngày càng trí thức hóa. Từ đó, đề tài đã đề xuất những quan điểm, giải pháp toàn diện và có tính khả thi để Đảng và Nhà nước xây dựng và phát huy vai trò của GCCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Mạnh Thắng, “Xây dựng, phát huy vai trò GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” (2011), Tạp chí Cộng sản, tháng 9/2011. Bài viết đã chỉ ra một số những đặc điểm cũng như hạn chế của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản trước mắt để xây dựng, phát triển GCCN Việt Nam đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, luận văn đề xuất một số yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ quan niệm, nhân tố quy định sự phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và một số vấn đề đặt ra. - Đề xuất yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển đội ngũ công nhân tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2