intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Quy ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

38
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ nội dung cơ bản của quy ước làng văn hóa và vai trò của việc thực hiện quy ước đó đối với việc đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Quy ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÃ THỊ THU HÀ QUY ƢỚC LÀNG VĂN HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẢM BẢO AN NINH NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội, 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÃ THỊ THU HÀ QUY ƢỚC LÀNG VĂN HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẢM BẢO AN NINH NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mã số: 60.22.03.08 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Phƣợng Hà Nội, 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Thị Phượng. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các luận điểm, luận cứ trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 Học viên Lã Thị Thu Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Triết học, bộ phận quản lý học viên sau đại học trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy, truyền dạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian qua và hướng dẫn quy trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Phượng – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Bộ môn lý luận chính trị& Khoa học xã hội nhân văn - Học viện Cảnh sát nhân dân - đơn vị công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã hết sức cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý thầy, cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 Học viên Lã Thị Thu Hà
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY ƢỚC LÀNG VĂN HÓA VÀ ĐẢM BẢO AN NINH NÔNG THÔN ............................... 10 1.1. Làng văn hóa và quy ƣớc làng văn hóa................................................ 10 1.1.1. Khái niệm làng văn hóa ........................................................................ 10 1.1.2. Quy ước làng văn hóa ........................................................................... 21 1.2. An ninh nông thôn và đảm bảo an ninh nông thôn ............................ 37 1.2.1. An ninh nông thôn ................................................................................. 37 1.2.2. Đảm bảo an ninh nông thôn .................................................................. 42 Chƣơng 2. VAI TRÒ CỦA QUY ƢỚC LÀNG VĂN HÓA VỚI ĐẢM BẢO AN NINH NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY: THỰC TRẠNG, VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP .................... 51 2.1. Đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng và tình hình an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay ........................................................... 51 2.1.1. Đặc điểm nông thôn Đồng bằng sông Hồng......................................... 51 2.1.2. Tình hình an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay.............. 61 2.2. Thực trạng vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay và những vấn đề đặt ra .............. 70 2.2.1. Thực trạng vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay ..................................................... 70 2.2.2. Những vấn đề đặt ra liên quan đến vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng ............................ 78 2.3. Giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò của quy ƣớc làng văn hóa đối với vấn đề đảm bảo an ninh nông thôn đòng bằng sông Hồng......... 82 2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng quy ước làng văn hóa góp phần đảm bảo an ninh nông thông đồng bằng sông Hồng ..................................................... 82
  6. 2.3.2. Đào tạo cán bộ văn hóa và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa trong nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ........................................................... 85 2.3.3. Tổ chức triển khai quy ước làng văn hóa kết hợp với tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, qua đó giữ vững an ninh trật tự nông thôn đồng bằng sông Hồng. ...................................................................................................... 87 2.3.4. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ..................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đồng bằng sông Hồng của Việt Nam từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong nước, quốc tế quan tâm và đánh giá cao, không chỉ trên phương diện kinh tế, là vựa lúa của miền Bắc, mà còn bởi đời sống tinh thần phong phú, nơi giao thoa, tích tụ nhiều tầng văn hóa của cư dân vùng lúa nước. Được hình thành từ lịch sử lâu đời, cư dân vùng đồng bằng sông Hồng ngay từ đầu đã phải đối mặt với hai thế lực để trường tồn, đó là sự khắc nghiệt của thiên nhiên và sự đe dọa thường xuyên của các thế lực xâm lăng từ phương Bắc. Công cuộc chinh phục thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm qua ngàn đời đã đem lại cho họ những kinh nghiệm quý báu và họ biết nâng niu, giữ gìn, trau dồi thành nghệ thuật, thành văn hóa, góp phần làm nên cả một nền văn minh sông Hồng rực rỡ. Đây cũng là đóng góp lớn nhất của cư dân đồng bằng sông Hồng vào sự hình thành bản sắc dân tộc Việt Nam. Trải qua những thăng trầm, biến cố lịch sử cư dân đồng bằng sông Hồng đã định hình cho mình truyền thống văn hóa độc đáo, riêng biệt, thể hiện nổi bật là sự cố kết chặt chẽ các quan hệ họ hàng – dòng họ, quan hệ cộng đồng nhà – xóm làng – đất nước... Tiêu chí cao nhất trong xử lý các quan hệ đó là tình người, tính nhân văn, sự hài hòa, chia sẻ, nhường nhịn... Để giữ gìn những giá trị cao đẹp đó trong cộng đồng và cũng để giáo dục ý thức về cuộc sống cộng đồng cho các thế hệ, cư dân đồng bằng sông Hồng đã thể chế hóa các quy định về ứng xử, nghi lễ, nghi thức.... của đời sống cộng đồng thành những quy định có tính bắt buộc người trong làng, xóm, dòng họ phải theo. Đó chính là hương ước, quy ước, quy định của làng hay của dòng họ. Những hương ước, quy ước đó trong lịch sử được thực hiện nghiêm túc, tự giác và trở thành thứ vũ khí, thành “lệ làng”, giữ cho làng xóm bình yên, các quan hệ xã hội ổn định sau lũy tre làng. 1
  8. Hiện nay, đồng bằng sông Hồng đang đứng trước sự biến đổi to lớn, mạnh mẽ mang tính cách mạng sâu sắc. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế đã và đang đem lại sự đổi mới thực sự ở nông thôn. Diện mạo xã hội nông thôn đang thay đổi theo hướng đô thị hóa, lối sống của một bộ phận dân cư đặc biệt là lớp trẻ đang chuyển dịch nhanh hơn, mạnh hơn theo kiểu công nghiệp.... Đồng tiền đã len lỏi và tác động đến suy nghĩ, cách giải quyết các quan hệ trong xóm, ngoài làng, thậm chí trong gia đình dòng tộc. Sự tranh chấp đất đai dẫn đến xung đột, bất hòa, sự đền bù, giải tỏa không đồng thuận, dẫn đến khiếu kiện, làm xuất hiện “điểm nóng”, thậm chí xung đột gây mất ổn định xã hội nông thôn. Thực tế tình hình trật tự xã hội vùng nông thôn các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định... đã gióng lên hồi chuông báo động về an ninh nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Sự nghiệp đảm bảo an ninh nông thôn không phải của riêng các lực lượng vũ trang, công an, quân đội, mà đó là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Sự nghiệp đó đòi hỏi phải huy động mọi tiềm năng, tiềm lực, sức mạnh của cả đất nước, dân tộc, trong đó có văn hóa. Từ xa xưa, cha ông ta đã biết sử dụng văn hóa như thứ vũ khí hữu hiệu chống lại âm mưu thâm độc của các thế lực ngoại xâm muốn “đồng hóa”. Kế thừa bài học quý báu đó từ truyền thống lịch sử, Đảng, Nhà nước Việt Nam từ ngày đầu thành lập đã chú ý chăm lo, vun trồng văn hóa, đặt văn hóa đúng với vai trò, ý nghĩa của nó. Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngay từ ngày đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã xác định chăm lo phát triển văn hóa là việc làm cấp bách của chính quyền mới, và nhấn mạnh văn hóa là mặt trận, người cán bộ văn hóa là chiến sĩ. Bác kêu gọi mọi người hãy chung tay xây dựng đời sống mới, nếp sống văn hóa mới cho đúng với tư thế là người chủ của chế độ mới. 2
  9. Đảng Cộng sản Việt Nam qua nhiều kỳ đại hội đã khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, để đảm bảo an ninh, trật tự xóm làng ở một số địa phương đã biết kế thừa truyền thống dân tộc và vận dụng sáng tạo quan điểm, chủ trương xây dựng văn hóa của Đảng và Nhà nước để xây dựng những bản hương ước mới, những quy định, quy ước xây dựng gia đình văn hóa, làng thôn văn hóa. Đây là cách làm hay, là sự sáng tạo của quần chúng trong việc sử dụng, phát huy vai trò của văn hóa vào công tác giữ gìn, đảm bảo an ninh nông thôn. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quy ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thứ nhất, về làng xã, quy ước làng văn hóa có một số công trình tiêu biểu: PGS. TS Nguyễn Thừa Hỷ, “sự phát triển và cấu trúc đẳng cấp trong các làng xã cổ truyền Việt Nam”, trong Nông thôn Việt Nam trong lịch sử, tập 2, Nxb Khoa học xã hội, H.1978. Trong công trình này, tác giả đã tái hiện lại lịch sử nông thôn nước ta, phân tích rõ cơ cấu tổ chức ở một số làng truyền thống ở Việt Nam. GS. Phan Đại Doãn, “Mấy vấn đề về làng xã”, Tạp chí Dân tộc học, số 2/1991. Tác giả đã nêu bật được những nét đặc trưng cơ bản của làng Việt Nam, trong đó tính cộng đồng và tính tự quản là hai đặc trưng, chi phối mọi sinh hoạt của làng xã. GS. Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang, Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, đề tài KX 07-02,H.1996. Trong đề tài, các tác giả đã khái quát những nếp sống, thói quen, giá trị đạo đức mang tính truyền thống của con người Việt Nam hình thành từ lâu đời và mối quan hệ của nó với xã hội hiện nay, sự duy trì, biến đổi và những giá trị mới đang hình thành. 3
  10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Con đường làng xã Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, H.2001. Công trình đã khái quát hóa tiến trình hình thành làng xã từ buổi đầu xuất hiện cho đến ngày nay. Trong quá trình phát triển có những yếu tố được duy trì nhưng có những yếu tố được biến đổi cho phù hợp với xã hội hiện đại. Vấn đề khai thác, phát huy vai trò của văn hóa, của quy ước làng văn hóa đối với đời sống xã hội đã được nhiều tác giả quan tâm, nhiều công trình, bài viết đã được công bố với cách tiếp cận khác nhau. Người đặt viên gạch đầu tiên là tác giả Phan Kế Bính, với tác phẩm: “Việt Nam phong tục”. Trong công trình này, tác giả có dẫn một bản hương ước của làng Đề Kiều, xã Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh về vấn đề “nghĩa thương”. GS.TS Nguyễn Duy Quý, PGS.TS Thành Duy và PGS.TS Vũ Ngọc Khánh đồng tác giả cuốn sách “Văn hóa làng và làng văn hóa”; “Văn hóa làng và sự phát triển” của GS.TS Nguyễn Duy Quý; “Làng xã Việt Nam- một số vấn đề kinh tế- xã hội” của GS. Phan Đại Doãn; “Sự biến đổi của làng xã Việt Nam hiện nay” của GS.TS Tô Duy Hợp; “Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; “Sự biến đổi của làng xã Việt Nam ngày nay ở đồng bằng sông Hồng” của GS.TS Tô Duy Hợp; “Hương ước hồn quê” của cố giáo sư học giả Toan Ánh; “Bản sắc văn hóa làng trong xây dựng nông thôn đồng bằng bắc bộ” của TS. Lê Quý Đức... Ở những công trình trên, các tác giả đã bàn về văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất ở làng xã. Nhiều tác giả đã đề cập tới hội làng, nếp sống, phong tục, văn hóa nghệ thuật dân gian...Một số chuyên luận không những có ý kiến nhận xét về di sản của làng xã, về các mặt kinh tế- xã hội, văn hóa; mà còn nêu lên những điểm tích cực và cả những tiêu cực của làng xã trong quá trình dựng nước và giữ nước. 4
  11. PGS. TS Bùi Xuân Đính trong cuốn sách “Hương ước và quản lý làng xã” và “Lệ làng phép nước” đã nêu lên mối liên hệ cũ và mới trong nội dung hương ước xưa và nay, vai trò của nó trong quản lý làng xã, đồng thời tác giả cũng nêu rõ những vấn đề hương ước hiện nay cần giải quyết. Tác giả Lê Đức Tiết tron cuốn sách “Về hương ước lệ làng” cho thấy cái nhìn khá toàn diện về hương ước trong suốt quá trình từ khi hình thành, mối quan hệ với pháp luật, cũng như vai trò của hương ước trong đời sống xã hội nông thôn Việt Nam. Nhiều bài viết có giá trị nghiên cứu về hương ước được giới thiệu trên các báo, tạp chí: PGS.TS Lê Minh Thông trong bài viết “Luật nước và hương ước lệ làng trong đời sống pháp lý của các cộng đồng làng xã Việt Nam” đã viết: “Luật nước và lệ làng (hương ước) dường như luôn là những hành trang pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các thế hệ người Việt Nam trụ vững và phát triển trong mọi thăng trầm của lịch sử”. Tác giả Lê Thị Hiền trong bài viết “Văn hóa hương ước- từ truyền thống đến hiện đại” đã đề cập đến nguồn gốc, vị trí, vai trò của văn hóa hương ước cổ. Bàn về nội dung tư tưởng chính của hương ước mới và những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc biên soạn và thực thi hương ước. TS. Nguyễn Duy Mền trong bài viết “Nguồn gốc và điều kiện xuất hiện hương ước trong làng xã vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ” đã đưa ra nhận định: “Dù không phải là một bộ luật hoàn chỉnh, hương ước, với những điều qui định về một số nét sinh hoạt riêng của làng xã vẫn đóng một vai trò "cương lĩnh”, có thể còn khá chung chung, nhưng dù sao cũng đáng xem là một nếp sống hàng ngày của làng xã mà mọi cá nhân, mọi tổ chức, trong làng, trong xã phải tuân thủ”. Thứ hai, về an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng, có một số tài liệu công bố như: 5
  12. Trong bài viết “Một số vấn đề rút ra qua việc giải quyết các điểm nóng về an ninh trật tự” trên Tạp chí Công an nhân dân, số 4, tr. 10-11, của tác giả Trịnh Thị Giới đã trình bày một số những vấn đề ảnh hưởng tới an ninh nông thôn và rút ra một số kinh nghiệm trong giải quyết các điểm nóng ở nông thôn. Tác giả Nguyễn Chí Dũng với tài liệu “Một số vấn đề về tội phạm và cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nước ta hiện nay”, Nxb Công an nhân dân, đã trình bày các loại tội phạm nói chung và một số tội phạm điển hình trên địa bàn nông thôn nói riêng. Tác giả Nguyễn Đức Minh trong cuốn sách “An ninh nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” , Nxb Công an nhân dân, đã làm rõ tình hình an ninh nông thôn hiện nay và sự tác động của kinh tế- xã hội đến an ninh nông thôn trong thời kỳ đổi mới. PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm trong cuốn sách “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” , Nxb Công an nhân dân, đã trình bày các loại tội phạm chủ yếu trên cả nước nói chung và một số loại tội phạm điển hình khu vực nông thôn hiện nay. TS. Đỗ Cảnh Thìn trong bài viết “Mấy vấn đề về phát huy vai trò của thiết chế làng xã trong phòng ngừa tội phạm ở nông thôn” trên Tạp chí Cảnh sát nhân dân số 5 (6/2015), trong bài viết đề cập tới vai trò của một số thiết chế làng xã, trong đó có quy ước làng văn hóa, sự tác động của các thiết chế ấy đối với công tác phòng ngừa tội phạm trên địa bàn nông thôn. Có thể nhận thấy mặc dù đã có rất nhiều tác giả, khá nhiều đầu sách, luận án, bài viết nói về vai trò của văn hóa, quy ước làng văn hóa đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội; những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nông thôn, song chưa có một công trình độc lập nào nghiên cứu về vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Hồng. 6
  13. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ nội dung cơ bản của quy ước làng văn hóa và vai trò của việc thực hiện quy ước đó đối với việc đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ khái niệm làng văn hóa, sự ra đời, đặc trưng và nội dung cơ bản của quy ước làng văn hóa. - Làm rõ khái niệm an ninh nông thôn và những nội dung về đảm bảo an ninh nông thôn. - Trình bày đặc điểm nông thôn đồng bằng sông Hồng và tình hình an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay. - Phân tích thực trạng vai trò của quy ước làng văn hóa với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của quy ước làng văn hóa đến việc đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Vai trò của việc thực hiện quy ước làng văn hóa đối với đảm bảo an ninh nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng. - Thời gian khảo sát từ năm 2005 đến nay. 7
  14. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về văn hóa, về xây dựng nông thôn mới, về đảm bảo an ninh nông thôn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu đặc thù như: Quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp kết hợp giữa lịch sử và logic..... 6. Đóng góp của luận văn Luận văn làm rõ mối quan hệ giữa quy ước làng văn hóa với vấn đề an ninh nông thôn, chỉ rõ hiệu quả việc thực hiện tốt quy ước làng văn hóa đối với tăng cường đảm bảo an ninh nông thôn. Đề xuất ý kiến đóng góp cho việc xây dựng và thực hiện quy ước làng văn hóa góp phần đảm bảo an ninh nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sâu sắc về mặt lý luận vai trò của quy ước làng văn hóa đối với đời sống xã hội nông thôn nói chung và góp phần đảm bảo an ninh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm cơ sở lý luận và phương pháp luận nhằm góp phần nâng cao vai trò của quy ước làng văn hóa trong việc đảm bảo an ninh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. 8
  15. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề văn hóa, quy ước làng văn hóa. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 2 chương, 5 tiết. 9
  16. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY ƢỚC LÀNG VĂN HÓA VÀ ĐẢM BẢO AN NINH NÔNG THÔN 1.1. Làng văn hóa và quy ước làng văn hóa 1.1.1. Khái niệm làng văn hóa Trong đời sống xã hội Việt Nam cổ truyền, “làng xã có vị trí hết sức đặc biệt, làng là đơn vị cơ bản hình thành quốc gia dân tộc. Nước (quốc gia) chỉ là tổng số, là kết quả của sự liên kết các làng, xã, là “liên làng”. Làng có vai trò gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc. Làng là nhân tố giữ vai trò quyết định trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc “còn làng còn nước”. Làng - là một từ Nôm, là đơn vị tụ cư nhỏ nhất nhưng chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất, bởi nó có địa vực riêng, có cơ cấu tổ chức và tục lệ riêng, hoàn chỉnh và ổn định qua quá trình phát triển của lịch sử. Cùng với việc xuất hiện làng trong lịch sử Việt Nam, văn hóa làng cũng ra đời, trở thành nét đặc trưng của văn hóa dân tộc. Cho đến nay, khái niệm làng được bàn đến ở nhiều góc độ khác nhau. Theo PGS. TS Nguyễn Đăng Dung, “… làng xã phải là nơi đồng quê nhiều gia đình ở quy tụ thành khu được gọi là xóm, các xóm phân biệt nhau bằng các lũy tre xanh. Trên đường đi vào thường có các cổng xây hoặc tre, đến đêm tối có thể đóng lại được, để phòng ngừa trộm cướp. Hai, ba, bốn hoặc có khi là năm, sáu xóm họp thành một thôn gọi là làng” [38; tr.151]. Khái niệm này đã cho ta cái nhìn bao quát và tổng thể về làng. Tác giả đã đi từ đơn vị nhỏ nhất là gia đình rồi đến xóm, tập hợp các xóm tạo thành làng. Thông qua khái niệm, tác giả cũng chỉ ra tên gọi tương đồng với làng là thôn. Tùy theo mỗi vùng miền, địa phương mà làng có những cách gọi khác nhau. Giáo sư Từ Chi thì định nghĩa về làng mang tính tổng quát, làng xã là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế, đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt cộng đồng. 10
  17. Giáo sư đã xem xét làng ở nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm này cho thấy sự đa dạng của đơn vị làng. Làng không chỉ đơn thuần được xem xét dưới một lĩnh vực mà ở tổng thể nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau. Giáo sư Phan Đại Doãn cho rằng, “Làng là một điểm dân cư, một hình thức công xã nông thôn, có cơ sở hạ tầng cùng cơ cấu tổ chức xã hội riêng, lệ tục riêng… rất chặt chẽ và hoàn chỉnh” [38; tr.38]. Định nghĩa này có những nét tương đồng với Giáo sư Bùi Xuân Đính khi cho rằng: làng là đơn vị tụ cư truyền thống của người nông dân Việt, có địa vực riêng, có cơ sở hạ tầng cùng cơ cấu tổ chức riêng, tục lệ riêng…nhưng chặt chẽ và hoàn chỉnh nhất. Cả hai định nghĩa này đều nói lên sự khác biệt, đặc trưng riêng của làng với những đơn vị xã hội khác tạo nên tính khu biệt đặc thù. Theo nhà nghiên cứu Hà Văn Tấn: “ Làng là một đơn vị cộng cư có một vùng đất chung của cư dân nông nghiệp, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp, tự túc, mặt khác là mẫu hình xã hội phù hợp, là cơ chế thích ứng với sản xuất tiểu nông, với gia đình- tông tộc gia trưởng, đảm bảo sự cân bằng và bền vững của xã hội nông nghiệp ấy. Làng được hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý cội nguồn và cùng chỗ. Một mặt, làng có sức sống mãnh liệt, mặt khác, xét về cấu trúc, làng là cấu trúc động, không có bất biến. Sự biến đổi của làng là do sự biến đổi chung của đất nước qua tác động của những mối liên hệ làng và siêu làng” [73; tr.130]. Khái niệm này bao trùm mọi yếu tố của làng và xét đến cả nguồn gốc hình thành của nó. Như vậy, làng là một sản phẩm của quá trình định cư và cộng cư của người Việt. Làng từ một cộng đồng tụ cư trở thành một đơn vị kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, một đơn vị kinh tế tự cung, tự cấp của người nông dân. Làng là một đơn vị hành chính cơ sở của tổ chức nhà nước, một không gian sinh hoạt văn hóa độc lập của người Việt Nam. Đồng thời làng là một thiết chế xã hội, 11
  18. trong đó các thành viên liên kết với nhau dựa trên quan hệ huyết thống hoặc địa vực cư trú nhất định và có quan hệ lợi ích chung với nhau. Làng có cơ sở kinh tế, có thiết chế tổ chức tương đối độc lập, có nền văn hóa riêng tạo thành bản sắc riêng của làng. Làng là sự tổng hòa của các yếu tố kinh tế- chính trị- văn hóa- xã hội, tạo thành sự thống nhất trong tổ chức làng. Trong quá trình hình thành và phát triển, làng Việt được phân chia như sau: Theo thời gian hình thành, có các làng đầu công nguyên, các làng thời Lý - Trần, làng thời Lê sơ, Lê - Trịnh - Nguyễn; làng thời Nguyễn và cả những làng mới hình thành gần đây do những chính sách phát triển kinh tế - văn hoá của Nhà nước ta. Theo vùng địa lý, có các loại làng miền Bắc; các làng miền Trung; làng miền Nam; làng Trung du; làng đồng bằng; làng ven biển... Theo nghề nghiệp, có các làng thủ công; các loại làng nông nghiệp; làng chài; làng muối. Theo phương thức thành lập, có các loại làng do nhóm cư dân khai hoang tập thể hoặc nhà nước thực hiện chính sách khai hoang…. Làng văn hóa là sự phát huy và phát triển những giá trị của văn hóa làng trong thời đại mới. Văn hóa làng chính là nền tảng để chúng ta xây dựng làng văn hóa một cách vững chắc trong bối cảnh hiện nay. Thực tế đã chứng minh, trong quá khứ lịch sử cũng như hiện tại và tương lai, làng luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, là nơi lưu giữ trường tồn những giá trị vật chất, tinh thần và bản sắc văn hóa dân tộc. Việc xây dựng làng văn hóa là nhằm phát huy cao độ những giá trị vốn có của văn hóa làng theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được ước mơ, nguyện vọng chính đáng của mọi người dân. Đây là cơ sở để hạn chế đẩy lùi những yếu kém đang tồn tại trong môi trường xã hội nói chung và môi trường văn hóa ở làng quê nói riêng. 12
  19. Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh, có cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nông dân, có hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, tăng cường đoàn kết và ổn định trong nông thôn, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng an ninh…cần phải đặc biệt chú trọng đến nội dung xây dựng làng văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa ra 5 tiêu chuẩn để công nhận làng văn hóa là: “ Tiêu chuẩn 1, đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển: a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung); b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung. c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế; d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn mức bình quân chung; đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng. Tiêu chuẩn 2, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú: a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng; c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; 13
  20. d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên; e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài; g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ; h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình; i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương. Tiêu chuẩn 3, môi trường cảnh quan sạch đẹp: a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định; b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch; d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh. Tiêu chuẩn 4, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1