Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa khoa học xã hội: Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân ở Hải Phòng hiện nay
lượt xem 11
download
Luận văn chỉ ra những ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu trên một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng, qua đó thấy được những giá trị tích cực cũng như những mặt hạn chế của tín ngưỡng thờ Mẫu ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa khoa học xã hội: Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân ở Hải Phòng hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN HẢI ANH ẢNH HƢỞNG CỦA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƢỜI DÂN Ở HẢI PHÒNG HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa Xã hội Khoa học Mã số: 60220308 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ KIM OANH Hà Nội - 2015 1
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Kim Oanh. Các nhận định nêu ra trong luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của bản thân tác giả luận văn trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu khoa học đã được công bố. Luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học. Học viên Nguyễn Hải Anh 2
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS.Trần Thị Kim Oanh, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô và tập thể cán bộ trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, đặc biệt các thầy cô ở Khoa Triết học đã giúp đỡ, dạy bảo, động viên và trao đổi ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian học tập để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đỡ để tôi có thể thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Hải Anh 3
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 7 6. Đóng góp của luận văn............................................................................ 8 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 8 8. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 8 Chƣơng 1: TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU VÀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƢỜI DÂN HẢI PHÒNG HIỆN NAY .................................... 10 1.1. Tín ngƣỡng thờ Mẫu .......................................................................... 10 1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................... 10 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu ................................. 13 1.2. Đời sống văn hóa tinh thần ngƣời dân ở Hải Phòng hiện nay ....... 32 1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................... 32 1.2.2. Địa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đặc điểm đời sống văn hóa tinh thần người dân ở Hải Phòng hiện nay ..................................... 42 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 49 Chƣơng 2: ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC VÀ TIÊU CỰC TRÊN MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN CỦA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƢỜI DÂN Ở HẢI PHÒNG HIỆN NAY ..................... 50 2.1. Phƣơng diện tinh thần ...................................................................... 52 2.2. Phƣơng diện lối sống .......................................................................... 59 2.3. Phƣơng diện thực hành tín ngƣỡng.................................................. 66 2.4. Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hƣơng tích cực, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của tín ngƣỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân Hải Phòng hiện nay .......................... 75 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 84 KẾT LUẬN...................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 89 PHỤ LỤC 4
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín ngưỡng, tôn giáo là hình thái ý thức xã hội, một thực thể xã hội và là sản phẩm lịch sử do con người tạo ra. Tầm ảnh hưởng của tín ngưỡng, tôn giáo đến chính trị, văn hóa, xã hội đã được thể hiện rõ nét trong quá khứ và tiếp tục được khẳng định trong xã hội đương đại. Ở nước ta tín ngưỡng, tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị, văn hóa, tinh thần của xã hội. Tín ngưỡng và tôn giáo gắn bó lâu dài với dân tộc và phục vụ lợi ích dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, mục đích của tín ngưỡng, tôn giáo khá phù hợp với mục đích xây dựng xã hội mới ở nước ta hiện nay. Nhận thức được vị trí, vai trò của tín ngưỡng, tôn giáo trong giai đoạn hiện nay, trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ V (khóa VIII), Đảng ta đã ra Nghị quyết Về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó xác định một trong mười nhiệm vụ cụ thể là “chính sách văn hóa đối với tôn giáo”. Nghị quyết ghi: “Về tôn giáo, thi hành nhất quán chính sách tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật” [21, tr.126]. Như vậy, trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, ta nhận thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống văn hóa xã hội. Tín ngưỡng, tôn giáo với tính cách là một yếu tố cấu trúc của xã hội, đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến con người và xã hội trên cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, góp phần tạo nên sắc thái đặc biệt cho đời sống văn hóa tinh thần của nhân loại. Ảnh hưởng của tôn giáo đối với đời sống văn hóa tinh thần được đánh giá hết sức khác nhau, thâm chí đối lập nhau trong lịch sử. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến thống nhất với nhau rằng: tôn giáo, tín ngưỡng vừa có khả năng tạo nên những giá trị làm phong phú và 1
- thúc đẩy đời sống văn hóa tinh thần của xã hội song cũng có thể tạo nên những cản trở đối với sự phát triển của đời sống văn hóa tinh thần, đời sống xã hội. Tín ngưỡng thờ Mẫu là sản phẩm của văn hoá của người Việt trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội mà nền tảng là nền nông nghiệp lúa nước. Tín ngưỡng thờ Mẫu (nói rộng ra là tín ngưỡng thờ Nữ thần) chỉ có ở cộng đồng người Việt. Dân tộc Việt tôn thờ người phụ nữ, người mẹ, coi người mẹ là đấng bảo trợ cho sự tồn tại, sinh tồn, phát triển của con người, tự nhiên. Qua đó, tín ngưỡng thờ Mẫu đã phản ánh rõ nét đặc trưng của văn hoá dân gian, tăng cường ý thức liên kết cộng đồng cũng như việc đề cao vai trò người phụ nữ.... Trong suốt tiến trình từ hình thành, phát triển và ngày càng hoàn thiện, tín ngưỡng thờ Mẫu đã chịu ảnh hưởng nhiều từ các tôn giáo ngoại nhập như Phật Giáo, Công giáo, Hồi giáo... hoặc tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Hòa Hảo... và tín ngưỡng dân gian tồn tại quanh nó. Tuy vậy tín ngưỡng thờ Mẫu là một trong những loại hình tín ngưỡng mang tính đặc trưng của người Việt và ngày càng trở thành loại hình tâm linh không thể thiếu trong đời sống của một bộ phận quần chúng nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng châu thổ sông Hồng. Thành phố Hải Phòng là mảnh đất ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, là một trong những thành phố đa tín ngưỡng, tôn giáo và đa văn hóa; trong đó các loại hình tín ngưỡng và đặc biệt là tín ngưỡng thờ Mẫu rất phát triển, tùy theo mỗi thời kỳ thăng trầm của đất nước mà tín ngưỡng thờ Mẫu ở Hải Phòng có những nét phát triển riêng biệt và đã để lại những dấu ấn đậm nét trong lối sống của người dân đất biển từ xưa đến nay. Tín ngưỡng thờ Mẫu đã có vai trò nhất định trong xã hội của một bộ phận người dân Hải Phòng nói riêng cũng như nhiều địa phương khác nói chung mà vai trò này không phải tôn giáo nào đáp ứng được. Bởi vậy, tín ngưỡng thờ Mẫu tồn tại ở Hải Phòng là điều tất yếu, nên việc đi sâu tìm 2
- hiểu những ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của xã hội. Vì vậy, việc nhận thức đúng đắn về tín ngưỡng thờ Mẫu đặc biệt là tín ngưỡng thờ Mẫu ở Hải Phòng mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cần thiết cho xã hội hiện nay. Đồng thời, luận văn chỉ ra được những ảnh hưởng tích cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại mà tín ngưỡng thờ Mẫu đem lại. Với lý do trên, người viết chọn vấn đề Ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân ở Hải Phòng hiện nay làm đề tài luận văn thạc sĩ triết học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Từ sau Đổi mới đến nay, tín ngưỡng thờ Mẫu và ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần ngày càng được rất nhiều người biết đến không chỉ với tư cách một tín ngưỡng có lượng tín đồ ngày càng đông đảo mà còn nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả. Các học giả đã có những nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu, văn hóa, đời sống văn hóa tinh thần ở các khía cạnh khác nhau nhưng chưa có tác giả nào đề cập đến những ảnh hưởng cụ thể của loại hình tín ngưỡng này đến các khía cạnh của đời sống văn hóa tinh thần. Nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu, văn hóa, văn hóa đời sống tinh thần có các công trình tiêu biểu cho các mảng đề tài như sau: 1. Các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu Những ai tìm hiểu về tín ngưỡng thờ Mẫu sẽ thấy những nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Thịnh đưa cho chúng ta một cái nhìn hệ thống nhất, tổng quan nhất về tín ngưỡng thờ Mẫu với một số công trình tiêu biểu như Sách Đạo Mẫu Việt Nam [72], sách Hát văn [74], sách Đạo Mẫu và các hình thức 3
- Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và Châu Á [73], sách Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận [75], sách Tín ngưỡng văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam [76]. Ngoài ra ta có thể kể đến các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng thờ Mẫu khác như: Tam tòa Thánh Mẫu của Đặng Văn Lung [51], Văn hóa Thánh Mẫu của Đặng Văn Lung [52], Các nữ thần Việt Nam của Đỗ Thị Hảo và Mai Thị Ngọc Chúc, sách Nữ thần và thánh Mẫu Việt Nam do Vũ Ngọc Khánh, Mai Thị Ngọc Chúc, Phạm Hồng Hà biên soạn [29], Tục thờ Đức Mẫu Liễu Hạnh, Đức Thánh Trần của Vũ Ngọc Khánh [46].... Bên cạnh các công trình được xuất bản dưới dạng sách in, còn có nhiều bài viết được công bố trên các tạp chí cũng đã đề cập đến tín ngưỡng thờ Mẫu như: Đinh Gia Khánh, Tục thờ Mẫu và những truyền thống văn hóa dân gian Việt Nam, Tạp chí Văn học, số 5/1992; Văn Ty, Bước đầu tìm hiểu âm nhạc chầu văn trong tín ngưỡng Mẫu Liễu, Tạp chí Văn học, số 5/1992; Nguyễn Minh San, Đạo Mẫu nước ta – nhìn từ hệ thống đền miếu và thần tích, Tạp chí Dân tộc học, số 1/1992; Hương Nguyên, Quanh tục thờ Thánh Mẫu, Tạp chí Di sản văn hóa, số 7/2004; Trần Lâm Biền, Quanh tín ngưỡng dân giã, Mẫu Liễu và điện thờ, Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa nghệ thuật, số 5/1990; Nguyễn Minh San (1992), Đạo Mẫu ở nước ta – nhìn từ hệ thống đền miếu và thần tích, Tạp chí Dân tộc học, số 1, tr 42-47; Nguyễn Minh San (1993), Tứ pháp – tín ngưỡng độc đáo của người Việt, Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa nghệ thuật, số 5, tr 62-64; Phạm Quỳnh Phương (1994), Khát vọng của người phụ nữ Việt Nam qua truyền thuyết về Thánh Mẫu Liễu Hạnh, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số 4, tr 4-5; Nguyễn Kim Hiền (2001), Lên đồng một sinh hoạt tâm linh mang tính trị liệu, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 4, tr 69-78; Nguyễn Quốc Tuấn (2004), Chu Xuân Giao, Phan Lan Hương (2008), Truy tìm những chân thực riêng lẻ: về thời điểm xuất hiện của phủ Tây Hồ từ góc nhìn nhân 4
- loại học lịch sử, Tạp chí Văn hóa dân gian, 3, tr 21-44; Nguyễn Ngọc Mai (2009), Múa đồng trong nghi lễ lên đồng của người Việt và mối quan hệ với múa bóng (Chăm) một đôi điều suy nghĩ, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 3, tr 56-61.... Các công trình luận văn, luận án và hội thảo khoa học có đề cập đến tín ngưỡng thờ Mẫu như: Hội thảo khoa học quốc tế Văn hóa thờ nữ thần (Mẫu) ở Việt Nam và văn hóa – Bản sắc và giá trị được tổ chức trong hai ngày 29 và 30/9/2012 tại Nam Định. Gần đây thì Th.S Vũ Thị Thu An có bảo về đề tài Thạc sỹ Triết học Tìm hiểu nghi lễ thờ cúng của tín ngưỡng thờ Mẫu ở Kiến An – Hải Phòng. 2. Các công trình nghiên cứu về văn hóa, văn hóa đời sống tinh thần Những đầu sách nghiên cứu về văn hóa, văn hóa tinh thần phải kể đến Cơ sở văn hóa Việt Nam của Trần Quốc Vượng [92], cuốn Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [4], cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm [70], sách Văn hóa và văn hóa học thế kỷ XX của Viện Khoa học Xã hội, sách Văn hóa và đổi mới của Phạm Văn Đồng [24], Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu [26]; Văn hóa phong tục của Hoàng Quốc Hải [28], Phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa của Lê Như Hoa [33], Góp phần nghiên cứu cách mạng tư tưởng văn hóa của Vũ Khiêu [48], Nhận diện mấy vấn đề văn hóa của Viện Văn hóa và NXB Văn hóa - Thông tin.... Bên cạnh đó là các công trình được công bố trên các tạp chí có đề cập đến văn hóa và đời sống văn hóa tinh thần như: Đỗ Huy với Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta từ góc nhìn giá trị học, Văn hóa nghệ thuật số 4; Phùng Đông với bài viết Một số vấn đề về thực trạng và định hướng phát triển đời sống tinh thần của nước ta; Tô Duy Hợp với bài viết Sự biến đổi của 5
- làng xã Việt Nam ngày nay ở đồng bằng sông Hồng; Vũ Ngọc Khánh với bài viết Tín ngưỡng làng xã... Các tác phẩm trên đã đề cập tổng quan về tín ngưỡng thờ Mẫu và đặc trưng, vai trò của văn hóa và văn hóa tinh thần cũng như đề cập đến các giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên những tác phẩm khoa học đó nghiên cứu trên một phạm vi rộng, đề xuất những giải pháp ở tầm vĩ mô và chưa đi sâu vào tìm hiểu những ảnh hưởng trên các khía cạnh của đời sống văn hóa tinh thần của người dân, cụ thể đời sống văn hóa tinh thần người dân thành phố Hải Phòng hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn chỉ ra những ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu trên một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng, qua đó thấy được những giá trị tích cực cũng như những mặt hạn chế của tín ngưỡng thờ Mẫu ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực còn tồn tại của tín ngưỡng thờ Mẫu đến một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được đề tài luận văn “Ảnh hƣởng của tín ngƣỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần ngƣời dân ở Hải Phòng hiện nay”, chúng tôi triển khai thực hiện được những nhiệm vụ sau: - Giới thiệu được tín ngưỡng thờ Mẫu nói chung và tín ngưỡng thờ Mẫu của người dân Hải Phòng nói riêng; 6
- - Khái quát về đời sống văn hóa tinh thần và đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay; - Chỉ ra những ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu trên hai phương diện tích cực và tiêu cực đến một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay; - Đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và giữ gìn những nét tích cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Đối tượng Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đến một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Luận văn nghiên cứu ở địa phận thành phố Hải Phòng. Thời gian: Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo; những quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp logic lịch sử, phân tích tổng hợp, phương pháp mô tả, nghiên cứu tài liệu, điền dã… 7
- 6. Đóng góp của luận văn Với việc đi sâu khảo sát, nghiên cứu về ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu đến một vài phương diện của đời sống văn hóa tinh thần ở Hải Phòng, luận văn góp phần làm rõ ảnh hưởng của tín ngưỡng thờ Mẫu tại Hải Phòng. Qua đó, luận văn không chỉ ra ảnh hưởng tích cực và những hạn chế còn tồn tại của tín ngưỡng thờ Mẫu đối với đời sống văn hóa của người dân Hải Phòng mà còn đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu đối với một số phương diện của đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7.1. Về mặt lý luận Từ việc chỉ ra những ảnh hưởng và vai trò tích cực và tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy và hạn chế những ảnh hưởng của loại hình tín ngưỡng này đến đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay. Bên cạnh đó luận văn góp phần làm sáng tỏ việc phát triển nghiên cứu lý luận trong thực tiễn đối với ngành khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu tôn giáo, chủ nghĩa xã hội nói riêng hiện nay. 7.2. Về mặt thực tiễn Luận văn đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng dạy cũng như nghiên cứu của sinh viên, giảng viên trong các trường đại học, các cơ quan, tổ chức chuyên trách về công tác tín ngưỡng, tôn giáo. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 2 chương chính: 8
- Chương 1: Tín ngưỡng thờ Mẫu và đời sống văn hóa tinh thần của người dân Hải Phòng hiện nay. Chương 2: Ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của tín ngưỡng thờ Mẫu trên một số phương diện đời sống văn hóa tinh thần người dân Hải Phòng hiện nay. 9
- Chƣơng 1 TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU VÀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƢỜI DÂN HẢI PHÒNG HIỆN NAY 1.1. Tín ngƣỡng thờ Mẫu 1.1.1. Một số khái niệm Tín ngưỡng là một khái niệm chủ yếu được dùng trong lĩnh vực tôn giáo. Ở một số quốc gia thì không có sự phân biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo, điều đó có nghĩa nói đến tín ngưỡng là nói đến tôn giáo và ngược lại. Ở Việt Nam và một số nước ở Đông Nam Á, đôi khi nói đến tín ngưỡng cũng được hiểu như nói đến tôn giáo. Ví dụ ở Việt Nam, việc bàn đến quyền tự do tín ngưỡng cũng bao hàm cả quyền tự do về tôn giáo, tuy nhiên về mặt ngữ nghĩa của tiếng Việt và quá trình sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cho thấy những nét khác biệt. Xét dưới góc độ ý thức, giữa tôn giáo và tín ngưỡng khó có thể phân chia rạch ròi. Tín ngưỡng theo góc độ tín ngưỡng tôn giáo là sự tin tưởng, ngưỡng mộ vào một thế lực siêu nhiên. Như vậy ta có thể thấy cả tín ngưỡng (thờ thần, thờ cúng tổ tiên...) và tôn giáo (Hồi giáo, Kito giáo...) đều có chung niềm tin này. Qua đó cho thấy cả tín ngưỡng và tôn giáo xét về mặt ý thức nó đều là đặt niềm tin vào cái siêu nhiên thần thánh. Xét trên bình diện hoạt động, và góc độ cấu trúc, tín ngưỡng và tôn giáo có sự khác biệt. Tín ngưỡng và tôn giáo có kết cấu tương đối giống nhau tuy nhiên trong nội hàm kết cấu của chúng thể hiện sự khác biệt rõ ràng, cụ thể: - Kết cấu của tôn giáo bao gồm: ý thức tôn giáo (được chia thành hai phần: tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo (trong đó hạt nhân là thần học: đối với tôn giáo mang tính triết học thần học); sự thờ cúng (nối kết giữa chủ thể thờ cúng và đối tượng thờ cúng bằng hệ thống giáo lý, giáo luật rõ ràng, 10
- rành mạch mang tính chất chặt chẽ); cơ cấu tổ chức (chặt chẽ, rõ ràng và có sự liên kết cụ thể); - Kết cấu của tín ngưỡng bao gồm: ý thức tôn giáo (hệ tư tưởng tín ngưỡng mang tính triết lý dân gian); sự thờ cúng (nối kết giữa chủ thể thờ cúng và đối tượng thờ cúng không có giáo lý, giáo luật và không có tính chặt chẽ, rõ ràng và còn lỏng lẻo); cơ cấu tổ chức (lỏng lẻo, không có sự liên kết chặt chẽ); Qua đó cho thấy kết cấu giữa tín ngưỡng và tôn giáo: kết cấu trong tín ngưỡng mang tính lỏng lẻo hơn so với kết cấu của tôn giáo; bởi trong bản thân tôn giáo, ngoài tâm lý tôn giáo nó còn bao gồm cả hệ tư tưởng tôn giáo, trong hệ tư tưởng tôn giáo nó có hạt nhân là thần học thể hiện tính triết học trong thần học. Còn đối với tín ngưỡng, kết cấu của nó mang tính truyền thuyết, không mang tính triết học rõ ràng. Căn cứ vào đặc trưng cơ bản của tín ngưỡng trên cơ sở phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo, có thể quan niệm: tín ngưỡng là một bộ phận của ý thức xã hội, là sản phẩm của các quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình lịch sử, là niềm tin con người đối với cái thiêng liêng. Nó thể hiện tính chất phong phú, song cũng rất đặc thù trong sinh hoạt văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng và của mỗi cá nhân. Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu từ trước đến nay, chúng tôi nhận thấy có những cách hiểu, cách đặt vấn đề khác nhau về tín ngưỡng thờ Mẫu như sau: Thứ nhất: Tín ngưỡng thờ Mẫu đã và đang trở thành một loại hình tôn giáo sơ khai của người Việt. Theo như tác giả Hoàng Lương: “Đạo Mẫu trong quá trình nảy sinh, vận động và biến đổi đã và đang chuyển hóa từ tín ngưỡng nguyên thủy để trở 11
- thành một tôn giáo sơ khai” [54, tr.88]. Chính vì lẽ đó mà tín ngưỡng thờ Mẫu: “đã là một tôn giáo chứ không còn là một tín ngưỡng, theo kiểu thờ cúng tổ tiên trong gia đình hay thờ cúng anh hùng dân tộc tại một số đền riêng lẻ. Đạo Mẫu đã có những hoạt động mang tính đặc trưng tôn giáo” [52, tr. 502]. Trên thực tế, trước những năm 1975, ở miền Nam Việt Nam cũng hình thành một cộng đồng thờ Mẫu mang tính chất giáo hội với tên gọi là Tiên Thiên Thánh Mẫu Giáo, tập hợp các tín đồ toàn Miền Nam. Còn ở miền Bắc hiện nay cũng hình thành một số trung tâm thờ Mẫu như Đền Đồng Bằng (Thái Bình), Phủ Dầy (Nam Định), Đền Sòng (Thanh Hóa), Phủ Tây Hồ (Hà Nội). Thứ hai: Tín ngưỡng thờ Mẫu chỉ dừng lại ở loại hình một tín ngưỡng dân gian. Bởi lẽ: “Về mặt tâm linh, cũng như quy mô tín đồ nó đầy đủ yếu tố một tôn giáo, nhưng nó lại thiếu hẳn một triết thuyết để đủ sức trở thành một tôn giáo hoàn chỉnh” [28, tr.276]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Thông: “hình tượng Mẫu hoàn toàn là sản phẩm của loại hình tín ngưỡng dân gian chứ không phải là một tôn giáo chính thống. Xu thế biến Mẫu thành tôn giáo chính thống hiện nay của một số cá nhân là việc làm trái quy luật, không đúng với tiến trình phát triển” [78, tr.53-54]. Còn tác giả Đinh Gia Khánh cho rằng: “thờ Mẫu là một tín ngưỡng có nguồn gốc dân gian, một tín ngưỡng bản địa, khác với các tôn giáo phổ quát”. Thứ ba: Xem thờ Mẫu là một tập tục, một tín ngưỡng truyền thống của người Việt. Theo tác giả Trương Sĩ Hùng: “trường hợp tục thờ Mẫu ở Việt Nam biểu hiện rất rõ, phát triển đến mức gần như một tôn giáo của người Kinh” [39, tr.8]. Cùng với quan điểm đó, tác giả Mai Thanh Hải cũng đưa ra nhận định: “Tục thờ Mẫu có sức lan truyền mạnh tới mức nhiều nơi đã lan tỏa mạnh mẽ…” [27, tr.151]. Thứ tư: Quan niệm cho rằng tín ngưỡng thờ Mẫu là một Đạo. Đại biểu của cách nhìn nhận này là tác giả Ngô Đức Thịnh. Theo ông: “chúng tôi sử 12
- dụng thuật ngữ đạo như Đạo Mẫu, Đạo tổ tiên… Khái niệm “Đạo” ở đây theo ý nghĩa là con đường, cách thức đưa con người đạt tới niềm tin vào cái thiêng liêng, siêu nhiên” [76, tr.17]. Qua đó cho thấy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về tín ngưỡng thờ Mẫu, tuy nhiên cách hiểu đúng nhất về tín ngưỡng thờ Mẫu là một loại hình tín ngưỡng dân gian có khởi thủy là tín ngưỡng sùng bái nữ thần, tôn xưng người phụ nữ, khoác lên mình họ những sức mạnh siêu nhiêu thần thánh. Trải qua quá trình phát triển và biến đổi, loại hình tín ngưỡng này vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Mặc dù đã có sự thay đổi về diện mạo, nhưng trên thực tế xét trên phương diện cấu trúc và tiêu chí về một tôn giáo, tín ngưỡng thờ Mẫu vẫn chỉ dừng lại là tín ngưỡng dân gian chứ chưa thể được công nhận là một tôn giáo vì bản thân nó chưa có kết cấu hoàn chỉnh và trên thực tế chưa được Nhà nước ta công nhận là tôn giáo. 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của tín ngưỡng thờ Mẫu a) Đặc trưng về sự ra đời Sự ra đời của tín ngưỡng thờ Mẫu cho thấy tín ngưỡng thờ Nữ thần xuất hiện từ rất sớm trong đời sống xã hội. Ngay từ thời kỳ của xã hội công sản nguyên thủy ở giai đoạn Mẫu hệ người ta đã thấy dấu hiệu của tục thờ Nữ thần, trong giai đoạn này người phụ nữ đóng vai trò là người tổ chức, quản lý xã hội và là người lãnh đạo xã hội. Cũng trong thời kỳ này trồng trọt và hái lượm là phương thức tạo nguồn thức ăn cho cả thị tộc, những hoạt động kể trên gắn chặt con người với tự nhiên mà người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc chính là người phụ nữ (đàn ông hoạt động trong lĩnh vực săn bắn và không mang lại nguồn thức ăn thường xuyên, ổn định). Với tính đặc trưng ấy đã tạo ra cho họ một niềm tin, một khát vọng cho một cuộc sống sinh sôi, nảy nở của sản vật tự nhiên phục vụ con người, sự sinh sôi ấy đương nhiên thuộc về giống cái. Về mặt logic, đây chính là hình thức tín ngưỡng của tất cả cộng 13
- đồng, tộc người ở một giai đoạn lịch sử trong tiến trình phát triển. Sự phát triển của tín ngưỡng từ sơ khai đến hiện đại đều cho thấy có những hình thức tín ngưỡng tôn giáo được thay bởi hình thức tín ngưỡng khác để phù hợp với những đòi hỏi của đời sống trần tục và tâm linh. Những phần bị mất đi, bị thay thế không phải là sự phủ định sạch trơn và không để lại những dấu vết trong đời sống của con người mà nó được những tín ngưỡng sau đó chọn lọc, tiếp thu và kế thừa. Việt Nam là một quốc gia có sự hình thành và phát triển rất sớm, những tài liệu khảo cổ học gần đây chứng minh rằng không chỉ tộc Việt ở khu vực phía Bắc, mà cả các tộc ở khu vực Tây Nguyên, khu vực Nam bộ đã được hình thành từ rất sớm và đạt trình độ phát triển kinh tế – xã hội – văn hóa khá cao. Thông qua sự phát triển này chúng ta có thể khẳng định phần nào tín ngưỡng của Việt Nam xuất hiện từ rất xa xưa trong lịch sử và hình thành các tộc người. Trong các tín ngưỡng đa thần thời kỳ ấy, tín ngưỡng thờ Mẫu là một hình thức xuất hiện từ khá sớm, với một số những khảo vật còn tồn tại đến ngày nay giúp chúng ta xác định được việc này. Ví dụ như hình tượng quan hệ nam nữ trên thạp trống đồng ở đền Hùng, hình tượng đánh trống bằng chày ở đền Hùng, lễ hội Nõ – Nường ở Lâm Thao, Phú Thọ, lễ hội Tắt đèn – Hà Tây... vừa là biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực vừa là biểu hiện của tín ngưỡng thờ Mẫu và cũng là những dấu hiệu để xác định tín ngưỡng thờ Mẫu. Việc tín ngưỡng thờ Mẫu tồn tại từ xa xưa cho đến nay được lý giải thông qua đặc điểm của cư dân Việt. Cư dân Việt là cư dân trồng lúa nước, do vậy họ coi trọng chủ thể của cái sinh sôi nảy nở, mà cái chủ thế ấy là giống cái và cho đến nay nông nghiệp - nông thôn - nông dân chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập, địa bàn lớn và tỷ lệ dân cư. Trong khi Nho giáo được truyền bá vào Việt Nam từ rất sớm, tuy nhiên trong làng xã nông nghiệp những yếu tố truyền thống (trong đó có đề cao vai trò của người phụ nữ) đã 14
- được duy trì, củng cố, bảo lưu nên vai trò của Nho giáo ở đây bị hạn chế. Mặc dù Nho giáo đề cao vai trò của người đàn ông, của con trưởng, nhưng trong mỗi gia đình làng xã Việt Nam, vai trò của người phụ nữ vẫn không hề bị xem nhẹ, họ vẫn là “tay hòm chìa khóa” và được quyền quyết định những việc quan trọng, ví dụ như câu “lệnh ông không bằng cồng bà” cho đến hiện nay vẫn tồn tại và mang tính quyết định. Nền sản xuất nông nghiệp lúa nước đã sớm hình thành nên lối tư duy trọng thủy, trọng âm, trọng nữ. Trong tâm thức của người xưa, những đặc tính “nữ - cái” hay tính chất “nảy nở - con” luôn gắn cho nhiều đối tượng như đường cái, trống cái, cột cái… Sự gán ghép ấy không phải là ngẫu nhiên, vì đằng sau đó là mong muốn cây lúa ngoài đồng sinh ra nhiều nhánh đem lại mùa màng bội thu và còn cả khát vọng lớn lao được “con đàn, cháu đống” trong nếp nghĩ của người nông dân. Trải qua hàng nghìn năm của xã hội thị tộc Mẫu hệ, vai trò của người mẹ được đề cao hoàn toàn. Hình ảnh người mẹ là tất cả trong mỗi thành viên và của cộng đồng từng đơn vị cư trú. Cho đến khi hình thái gia đình một vợ một chồng phát triển thay thế cho hình thái gia đình thị tộc mẫu hệ thì vai trò của người mẹ vẫn giữ vị trí chủ yếu trong gia đình. Đặc trưng của tín ngưỡng thờ Mẫu là thờ sinh sản mà sinh sản ở đây có cội nguồn từ tự nhiên, nơi con người và sinh vật sinh ra và phát triển. Quan niệm trời là cha, đất là mẹ cũng xuất phát từ đó. Ngửa mặt lên là bầu trời bao la với biết bao bí ẩn của thời tiết, khí hậu; dưới chân là mặt đất với muôn vàn động thực vật giúp kiếm tìm sự sống, đất cũng chính là mẹ. Con người khi sinh ra, trưởng thành rồi chết đi trở về với đất, đó vừa là nhận thức vừa là cách ứng xử của con người với tự nhiên. Cùng với tiến trình của nhân loại, ý thức mẹ đã thường trực trong từng cá thể và ngày nay nó càng được củng cố. Mẹ là tất cả, là chỗ dựa cả về vật chất lẫn tinh thần. Từ thời nguyên sơ con người đã tôn sùng thiên nhiên như 15
- là Mẹ: Mẹ Trời, Mẹ Núi, Mẹ Sông, Mẹ Biển. Về mặt ngữ nghĩa Mẫu chính là Mẹ, Mẫu Thiên tức Mẹ Trời, Mẫu Thượng Ngàn là Mẹ Núi rừng, Mẫu Thoải là Mẹ Nước. Rồi tôn các Mẫu là Thánh đế để từ đó hình thành lên khái niệm Tam tòa Thánh Mẫu. Theo Nguyễn Đăng Duy, tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt (Kinh) hay ở Việt Nam khởi đầu gắn với chế độ xã hội nguyên thủy mẫu hệ và nền kinh tế nông nghiệp lúa nước từ đầu gắn với con người cư trú trên các miền rừng núi. Có nghĩa là tín ngưỡng thờ Mẫu khởi nguyên từ vùng rừng núi, thờ Mẹ Cây (sau này gọi là Mẫu Thượng Ngàn hay Mẫu Sơn Lâm) rồi theo dòng lịch sử đi dần xuống trung du, đồng bằng bổ sung thêm những Mẫu khác. Khi con người xuống trung du, đồng bằng sống bằng nghề nông nhiệp lúa nước, cây lúa hạt gạo là yếu tố quan trọng hàng đầu nuôi sống con người rồi các hoa màu, cây ăn quả. Mẹ cây vẫn gắn chặt chẽ với đời sống con người. Và con người làm nông nghiệp lúa nước thì đất và nước là hai đối tượng quan trọng tiếp theo được tôn thờ. Đất và Nước được tôn vinh thành Mẹ Đất, Mẹ Nước (Mẫu Địa, Mẫu Thủy). Thế nhưng quyết định có nước lại do mưa trên trời rơi xuống, con người chưa hiểu được quy luật của mưa là nước bốc hơi tạo thành mây và mưa, mà cho đó là do trời quyết định, Mẹ Trời được tôn vinh, Mẫu Thiên ra nhập vào hàng ngũ Mẫu. Tín ngưỡng là từ thực tế cuộc sống kinh tế, xã hội, con người đặt ra những lực lượng tôn vinh, tôn thờ phù hợp với cuộc sống của mình là thế và dần hình thành lên hệ thống Mẫu Tam Phủ - Tứ Phủ. Qua tín ngưỡng thờ Mẫu chúng ta hiểu cách con người xưa sùng bái hóa tự nhiên chính là để bảo vệ tự nhiên. Và đến lúc nào đó sự sùng bái ấy chuyển sang sùng bái Nữ thần mà suy cho cùng đó cũng là cách nhân thần hóa tự nhiên, bởi lẽ giữa tự nhiên và tính nữ đều có chung những đặc tính đó là sự sản sinh, bảo trợ và che chở. Ở cả ba cõi trời – non – nước từ thiên nhiên trở thành các đấng siêu nhiên. Và sau này đến thế kỷ XVI đã hình thành thêm một Mẫu 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Vấn đề chủ nghĩa hiện thực trong lý luận Văn học ở Việt Nam từ 1975 đến nay
166 p | 154 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học: Thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở hiện nay (Qua khảo sát ở tỉnh Ninh Bình)
122 p | 65 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 159 | 27
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Tư tưởng triết học của Karl Popper trong tác phẩm “sự nghèo nàn của chủ nghĩa lịch sử”
26 p | 125 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển đội ngũ công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
129 p | 51 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Quy ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng
110 p | 37 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Tính tự quản của làng Việt Nam truyền thống đồng bằng sông Hồng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay
131 p | 54 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phát triển bền vững nông thôn ở đồng bằng sông Hồng hiện nay
116 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Xây dựng kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an (Nghiên cứu tại cục quản lý khoa học và công nghệ và môi trường, tổng cục IV, bộ công an)
71 p | 41 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa khoa học xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở Tỉnh Bắc Giang hiện nay
114 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
162 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và xã hội: Khắc phục chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều trong hoạt động dạy và học môn Giáo dục công dân trên địa vàn Đà Nẵng hiện nay
110 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xây dựng mô hình các chủ đề và công cụ tìm kiếm ngữ nghĩa
94 p | 34 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Quy ước làng văn hóa và vai trò của nó đối với đảm bảo an ninh nông thôn đồng bằng sông Hồng
18 p | 32 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề chân lý trong chủ nghĩa thực dụng Mỹ
104 p | 6 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Khắc phục chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều trong hoạt động dạy và học môn Giáo dục công dân trên địa bàn Đà Nẵng hiện nay
13 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn