BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ LAN ANH

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ LAN ANH

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: quản lý công

Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG

HÀ NỘI - NĂM 2024

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa

học và Công nghệ” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện cùng với

sự hướng dẫn của TS. Lê Toàn Thắng.

Các số liệu được trình bày trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn

nguồn và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Học viên

Phạm Thị Lan Anh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian tham gia chương trình Cao học tại Học viện Hành

chính Quốc gia, tôi đã học tập và tiếp thu, tích lũy được nhiều kiến thức hữu

ích áp dụng cho công việc của tôi. Đồng thời đây cũng là quãng thời gian

quan trọng giúp tôi học hỏi, đúc kết được nhiều bài học, kỹ năng quý báu để

thực hành vào công việc và cuộc sống.

Quá trình thực hiện luận văn là cơ hội để tôi có thể đi sâu nghiên cứu

lĩnh vực công việc tôi đang làm, giúp tôi hoàn thiện năng lực và nâng cao

trình độ chuyên môn. Từ tận đáy lòng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô,

các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia vì những kiến thức vô giá

mà thầy cô đã mang lại.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Toàn Thắng, vì những sự

giúp đỡ tận tâm của thầy trong quá trình hướng dẫn, giúp tôi sửa chữa những

thiếu sót và hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

Học viên

Phạm Thị Lan Anh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU. ......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................................. 8

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 8

1.1.1. Khái niệm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập ............................... 8

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 9

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ........................ 10

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ... 10

1.2.2. Sự cần thiết, mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn

vị sự nghiệp công lập .............................................................................. 11

1.2.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công

lập ............................................................................................................ 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập ....................................................................................... 26

1.3.1. Nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 27

1.3.2. Nhân tố bên trong ......................................................................... 29

1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở đào tạo nghệ

thuật, thể dục thể thao công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 30

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33

iv

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO

LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ......................... 34

2.1. Khái quát về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ

Khoa học và Công nghệ ............................................................................... 34

2.1.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường

Chất lượng ............................................................................................... 34

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ...... 36

2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và

Công nghệ .................................................................................................... 40

2.2.1. Thực trạng thực hiện nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ....................... 40

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ....................... 58

2.2.3. Thực trạng phân phối kết quả tài chính, trích lập, sử dụng các Quỹ

tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng .................................................................................... 63

2.2.4. Thực trạng xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các

đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 72

2.3. Đánh giá về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ............................. 77

2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 77

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................... 82

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 95

Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

v

CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG,

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .............................................................. 96

3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường

Chất lượng nói riêng .................................................................................... 96

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ............... 100

3.2.1. Hoàn thiện và đồng bộ hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ và pháp

luật liên quan ................................................................................................ 100

3.2.2. Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn

vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ........100

3.2.3. Đa dạng hóa, tăng thu nhập các nguồn tài chính của các đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ......... 101

3.2.4. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục TCĐLCL ............................................................ 105

3.2.5. Rà soát, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của

các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường

Chất lượng .................................................................................................... 108

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động

thực hiện công việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng

cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ................................................... 108

3.2.7. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán và

tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý............ 110

3.3. Các kiến nghị .......................................................................................... 111

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 117

KẾT LUẬN ................................................................................................... 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 119

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DVSNC Dịch vụ sự nghiệp công

ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập

KHCN Khoa học và công nghệ

NLĐ Người lao động

NSCL Năng suất chất lượng

NSNN Ngân sách nhà nước

MSMV Mã số mã vạch

QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ

QCKT Quy chuẩn kỹ thuật

SPHH Sản phẩm hàng hóa

TCĐLCL Tiêu chuẩn đo lường chất lượng

TSCĐ Tài sản cố định

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 ..................................... 45

Bảng 2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022 .................................... 50

Bảng 2.3. Cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022....................................54

Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn thu của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL

giai đoạn 2018 – 2022 ..................................................................... 56

Bảng 2.5. Chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022....................................................60

Bảng 2.6. Tình hình trích lập Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 ..................................................... 66

Bảng 2.7. Cơ cấu trích lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 ..................................................... 68

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng cục TCĐLCL ........................................... 38

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022……………………46

Biểu đồ 2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022……………..51

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022……………………54

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 ……………………………….56

Biểu đồ 2.5. Chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022..........................61

Biểu đồ 2.6. Tình hình trích lập Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022 ................................................ 66

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu trích lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 ................................................. 69

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong những năm qua, thực hiện hiệu quả cải cách và đổi mới cơ chế

hoạt động của các ĐVSNCL là một trong những giải pháp của quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm

nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu của xã hội, góp phần tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia. Nghị quyết

số 19-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương

khóa XII về đổi mới, đẩy mạnh tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các

ĐVSNCL, trong đó đã đề ra mục tiêu tổng quát đó là đổi mới căn bản và toàn

diện, đồng bộ hệ thống các ĐVSNCL nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử

dụng NSNN cho các ĐVSNCL, cơ cấu lại NSNN, thực hiện cải cách tiền

lương, nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong ĐVSNCL.... Chiến

lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, một lần nữa khẳng định

chủ trương của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện hệ thống các ĐVSNCL theo

hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt

động hiệu lực và hiệu quả; chất lượng cung ứng DVSNC cơ bản, thiết yếu

ngày càng được nâng cao; đẩy mạnh việc chuyển giao quyền chủ, tự chịu

trách nhiệm đối với các ĐVSNCL.

Qua thực tế triển khai đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như số

lượng ĐVSNCL được giao tự chủ không ngừng tăng giúp giảm gánh nặng

cho NSNN. Tuy nhiên, quá trình đổi mới vẫn còn bộc lộ nhiều vướng mắc,

bất cập về cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính. Điều này

đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp để đổi mới toàn diện, đồng bộ hệ

thống ĐVSNCL, đặc biệt là đổi mới cơ chế tự chủ tài chính. Việc thực hiện

thành công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL là mục

2

tiêu phải đạt được trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước

ta và đó cũng là bước tiến quan trọng, phù hợp trong thực hiện cải cách hành

chính và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. Đây là chủ trương lâu dài, đúng

đắn của Đảng và Nhà nước ta.

Tổng cục TCĐLCL là tổ chức thuộc Bộ KHCN. Các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL hoạt động trong lĩnh vực KHCN (được gọi là các tổ

chức KHCN). Ngày 16/01/2002, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP được ban

hành nhằm quy định về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSNCL có thu, đây là

căn cứ quan trọng để các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL bắt đầu thực hiện

cơ chế tự chủ. Với quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới cơ

chế tự chủ trong thời gian qua, việc các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã giúp

đơn vị không còn bị động trong quá trình sử dụng, phân bổ các nguồn lực tài

chính phục vụ hoạt động chuyên môn; sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn NSNN,

thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chi trả thu nhập xứng đáng với

đóng góp của NLĐ trong đơn vị, nhờ đó thu hút, giữ chân những lao động có

năng lực tạo tiền đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nguồn thu của các

đơn vị có sự tăng trưởng qua các năm. Đó là minh chứng việc thực hiện tự

chủ tương đối thành công tại các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL. Tuy

nhiên, quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp tại

Tổng cục TCĐLCL vẫn tồn tại nhiều vướng mắc cần phải được tháo gỡ:

vướng mắc về chi lương, thu nhập chưa gắn với kết quả hoạt động của đơn vị

và chưa thực sự xứng đáng với sự đóng góp của người lao động; còn hạn chế

về tự chủ trong sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cơ sở

vật chất kỹ thuật cho đơn vị; công thức xác định mức độ tự chủ của đơn vị

chưa rõ ràng dẫn đến có nhiều cách hiểu khác nhau khi xây dựng phương án

tự chủ;… Việc tháo gỡ vướng mắc, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

3

đơn vị sư nghiệp công lập thuộc Tổng cục TCĐLCL cần có sự nghiên cứu từ

chính thực tiễn triển khai tại các ĐVSNCL thuộc Tổng cục.

Vì những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cơ chế tự chủ tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ

Khoa học và Công nghệ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự chủ tài chính nói riêng luôn là chủ

đề được các nhà nghiên cứu, nhà quản lý chú ý và đi sâu tìm hiểu. Việc giải

quyết khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện cơ chế tự chủ nói chung, cơ chế tự

chủ tài chính nói riêng khi đứng dưới góc độ quản lý nhà nước đã được xem

xét và phân tích ở nhiều đề tài nghiên cứu, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Một

số đề tài có thể kể tới:

- Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đại học ở Việt Nam: nghiên

cứu trường hợp các trường nghệ thuật và thể dục thể thao công lập, của tác

giả Nguyễn Kiều Duyên, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2023).

Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở

các trường nghệ thuật và thể dục thể thao công lập ở Việt Nam giai đoạn từ

năm 2011 đến năm 2019; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính trong các trường nghệ thuật và thể dục thể thao công lập ở Việt

Nam tầm nhìn đến năm 2025.

- Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính toàn bộ tại bệnh viên công lập:

trường hợp Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp, của tác giả Lâm Phước

Toàn, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

(2019). Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2018; đề

xuất, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh

viện Y học cổ truyền Đồng Tháp.

4

- Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo pháp luật

Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, của tác giả Huỳnh Thái Lâm, Luận

văn thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội (2019). Đề tài đã phân tích, đánh giá

thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của các ĐVSNCL tại thành phố Đà Nẵng

giai đoạn 2011- 2017 và đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật

về tự chủ tài chính của các ĐVSNCL.

- Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài

chính tỉnh Quảng Bình, của tác giả Đặng Thị Phương Nga, Luận văn thạc sỹ,

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế (2018). Những điểm mạnh, điểm yếu

trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2013 – 2017 tại Sở

Tài chính tỉnh Quảng Bình đã được tác giả đánh giá, phân tích khá kỹ. Qua

những phân tích, đánh giá đó, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công

tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

- Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức khoa học và

công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, của tác giả Nguyễn

Thị Mỹ Linh, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia (2015). Luận

văn đã thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại bất

cập, nguyên nhân khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức

KHCN tại Tổng cục TCĐLCL theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP giai đoạn

2012 - 2014. Qua đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp pháp nhằm hoàn thiện

cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức KHCN công lập này.

Bên cạnh những đề tài khoa học, vấn đề cơ chế tự chủ tài chính cũng là

một trong những nội dung được đề cập đến trong nhiều đầu sách và bài báo.

Có thể kể đến như: Phạm Thị Thanh Vân (2022), với bài viết “Hoàn thiện cơ

chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, đăng trên Tạp chí

Quản lý nhà nước – Số 316 (5/2022). Qua bài viết, tác giả đã đưa đến cho độc

giả những nhận thức khái quát về cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL,

5

những nội dung mới trong quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và

những điểm còn hạn chế, gây khó khăn cho các ĐVSNCL khi thực hiện Nghị

định này; qua phân tích, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL.

Khi nghiên cứu đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và

Công nghệ”, tác giả có tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó. Tuy

nhiên, đề tài này có nội dung nhiều nội dung mới, không trùng lắp với các

công trình nghiên cứu đã được công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:

- Khái quát những lý luận căn bản về cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL;

- Phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của

các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL;

- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL, bao gồm: tự

6

chủ về nguồn thu; thực hiện chi; trích lập và sử dụng các quỹ; xây dựng, thực

hiện QCCTNB của các đơn vị.

- Không gian: Tại Tổng cục TCĐLCL.

- Thời gian: Giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống để phân tích, đánh giá

cơ cấu nguồn thu, trích lập các quỹ của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL.

Phân loại, hệ thống các số liệu, thông tin thu thập được về nguồn thu,

chi phí, trích lập các quỹ của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL.

Thống kê các giá trị, tỷ lệ phần trăm; so sánh để đánh giá sự thay đổi

các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các ĐVSNCL tại Tổng cục

TCĐLCL; phân tích các giá trị để chỉ ra các nguyên nhân của sự khác nhau.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Hệ thống lại những kiến thức chung, căn bản về cơ chế tự chủ tài

chính của ĐVSNCL.

- Phân tích các vướng mắc, xác định được nguyên nhân thực trạng thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL thuộc

Bộ KHCN trong những năm qua.

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL trong những năm tới.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn

có cấu trúc gồm ba chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự

nghiệp công lập.

Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị

7

sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa

học và Công nghệ

Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn

Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ

8

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ

SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1. Khái niệm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập

Tại khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12, định nghĩa về

ĐVSNCL như sau: “là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật,

có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.”

Theo khái niệm trên, ĐVSNCL được thành lập với vai trò:

Thứ nhất, các ĐVSNCL cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân

trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa,... với chất lượng ngày

càng cao và đa dạng về loại hình dịch vụ, qua đó đáp ngày càng tốt hơn các

nhu cầu của xã hội.

Thứ hai, các ĐVSNCL đảm bảo cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu

đáp ứng nhu cầu của xã hội, như: về y tế, giáo dục tại miền núi, vùng dân tộc

thiểu số, hải đảo, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn.

Thứ ba, các ĐVSNCL thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước,

như: thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra chất lượng SPHH; nghiên cứu,

xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu; quản lý thông tin, tư liệu,

số liệu về lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công;....

Thứ tư, các ĐVSNCL thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước giao,

như: thực hiện khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; thực hiện

đào tạo, cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện nghiên

cứu, ứng dụng các kết quả KHCN; cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ

9

thuật... làm giàu đời sống tinh thần cho người dân

Thứ năm, ở mỗi lĩnh vực hoạt động, các ĐVSNCL đều có vai trò chính

trong việc đề xuất, tham gia thực hiện các đề tài, đề án, nhiệm vụ, thông qua

đó góp phần vào việc hoạch định, thực thi các chính sách phát triển chung của

đất nước.

Thứ sáu, việc không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ theo

chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định của các ĐVSNCL đã khuyến

khích và huy động các nguồn lực trong xã hội, đóng góp vào sự phát triển

kinh tế chung của đất nước.

1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Mỗi tiêu chí có cách phân loại ĐVSNCL khác nhau. Nếu xét phân loại

theo chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL, gồm: ĐVSNCL phục vụ quản lý

nhà nước; ĐVSNCL cung ứng DVSNC; ĐVSNCL đồng thời thực hiện phục

vụ quản lý nhà nước và cung ứng DVSNC.

Nếu phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt động, gồm: ĐVSNCL trong

lĩnh vực y tế, gồm các cơ sở khám, chữa bệnh (bệnh viện thuộc sở y tế,

trung tâm y tế huyện,...); ĐVSNCL trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm

các cơ sở giáo dục (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại

học, giáo dục nghề nghiệp,...); ĐVSNCL trong lĩnh vực KHCN, là các tổ

chức KHCN công lập; ĐVSNCL trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch

(các đơn vị nghệ thuật biểu diễn công lập; ĐVSNCL trong lĩnh vực thông

tin và truyền thông;...

Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính, ĐVSNCL được chia thành

04 nhóm: ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (hay còn gọi

là đơn vị nhóm 1); ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2);

ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3); ĐVSNCL

do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4).

10

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

Từ “cơ chế”, theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học biên soạn

và xuất bản năm 2000) được định nghĩa đó là “cách thức mà theo đó một quá

trình được thực hiện”. Cuối những năm 1970, khi quản lý và cải tiến kinh tế

bắt đầu được chú trọng và nghiên cứu thì từ “cơ chế” được biết đến và sử

dụng rộng rãi hơn trong lĩnh vực quản lý với nghĩa như là qui định về quản lý.

“Tài chính”, xét về bản chất, đó là các quan hệ kinh tế trong thực hiện

phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, qua đó nhằm tạo lập và

sử dụng các quỹ tiền tệ, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tích lũy và tiêu dùng

của các chủ thể trong nền kinh tế. Đó là việc thực hiện quản lý các hoạt động

sử dụng tài sản, nguồn lực một cách hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu

tài chính đã đặt ra.

“Tự chủ” là việc chủ thể có quyền tự quyết định, hành động trong

khuôn khổ pháp luật, chủ động trong việc điều hành các hoạt động của mình;

tự chủ là quyền được sử dụng các nguồn lực về tài chính và phi tài chính để

đạt được các mục tiêu khác nhau của tổ chức.

Trong một tổ chức, khi xem xét trên khía cạnh quản lý thì tự chủ thể

hiện sự liên hệ giữa quyền, nghĩa vụ giữa một bên là chủ thể quản lý và một

bên là chủ thể bị quản lý. Nội dung chính của tự chủ bao gồm: tự chủ về hoạt

động quản lý chuyên môn; tự chủ về việc quản lý nhân sự, bộ máy; tự chủ về

hoạt động quản lý, sử dụng tài chính.

Như vây, có thể hiểu cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL đó là

cách thức các ĐVSNCL thực hiện quản lý tài chính trong nền kinh tế quốc

dân trên nguyên tắc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng

nguồn tài chính cho các ĐVSNCL. Theo đó, các ĐVSNCL thực hiện quyền

quyết định hoạt động điều động, bố trí dùng các nguồn lực tài chính, bảo đảm

11

cân đối giữa thu và chi, nhờ đó chất lượng các dịch vụ công của đơn vị được

nâng cao. Cơ chế tự chủ tài chính được coi là công cụ để các ĐVSNCL thực

hiện chức trách, nhiệm vụ được giao nhằm hướng đến mục đích của tổ chức,

của xã hội theo phương hướng Nhà nước đã xác định.

1.2.2. Sự cần thiết, mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các

đơn vị sự nghiệp công lập

Trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, các ĐVSNCL hoạt động gần giống

như các đơn vị hành chính, biểu hiện: Về tài chính, các ĐVSNCL là đơn vị dự

toán giống với cơ quan hành chính, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn NSNN

được nhà nước giao đúng với số dự toán được phê duyệt; việc chi cũng thực

hiện theo các nội dung theo dự toán. Các kế hoạch, nội dung công việc, kinh

phí hoạt động của đơn được định đoạt bởi cơ quan cấp trên; các nội dung

không có trong kế hoạch của đơn vị thì không được bố trí NSNN để thực hiện.

Do cách thức tổ chức và hoạt động như vậy, nên các ĐVSNCL gần như bị

động trong việc quyết định các loại hoạt động chủ yếu của đơn vị. Trong khi các

hoạt động của các ĐVSNCL có sự đặc thù theo lĩnh vực, hàm lượng kỹ thuật cao

(các ĐVSNCL trong lĩnh vực KHCN, y tế),... đơn vị quản lý cấp trên không thể

nhanh chóng hiểu rõ được mà cần phải có thời gian để nắm bắt, phân tích, hiểu

vấn đề; do vậy việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó.

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các ĐVSNCL đối mặt với

nhiều khó khăn, thách thức, trong đó cần phải giải quyết ngay đó là thách thức

về số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng. Đặc biệt là đối với các ĐVSNCL

hoạt động trong lĩnh vực KHCN, do nhu cầu về các hoạt động liên quan đến

sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường,ứng dụng thành

tựu KHCN,... tăng nhanh; kéo theo đó là nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ

thuật tăng. Trong khi nguồn lực NSNN không phải là vô hạn. Bên cạnh đó,

những quy định cứng nhắc về cơ chế tài chính đã kìm hãm sự đột phá trong

12

quá trình quản lý tài chính tại các ĐVSNCL. Do được Nhà nước “bao bọc”

quá lâu mà các ĐVSNCL trở nên không còn linh hoạt, thiếu nhạy bén, hoạt

động kém hiệu quả. Chính vì vậy, điều cần làm ngay để làm tăng hiệu suất,

phát triển hoạt động của các ĐVSNCL đó là phải đổi mới tư duy, điều chỉnh

cách thức nhà nước đang thực hiện để quản lý, chuyển từ “bao cấp” sang giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL. Đặc biệt coi trọng việc

giao quyền tự chủ tài chính để bố trí, dùng nguồn lực tài chính sao cho mang

lại hiệu suất, kết quả cao nhất cho xã hội; lôi kéo được những nguồn vốn quan

trọng; bên cạnh đó còn khuyến khích, tạo động lực các ĐVSNCL tích cực,

chủ động đẩy mạnh hoạt động của mình để phát triển hoạt động của đơn vị.

Viêc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nói chung, tự chủ về

tài chính nói riêng tại các ĐVSNCL nhằm hướng tới các mục tiêu:

Thứ nhất, nhằm tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện để các ĐCSNCL

có cơ sở thực hiện, nâng cao quyền tự chủ trong hoạt động của ĐVSNCL.

Thứ hai, hướng đến việc tăng cường quyền tự chủ cho các ĐVSNCL

trong việc quyết định các vấn đề về lựa chọn và sử dụng các yếu tố sản xuất

như tài chính và nhân lực, tổ chức,... hướng tới giảm mức độ kiểm soát từ cơ

quan quản lý Nhà nước; giúp đẩy mạnh việc phân cấp, đề cao trách nhiệm,

khuyến khích sự sáng tạo và giảm thiểu sự tiêu cực, tính bị động của các

ĐVSNCL và người đứng đầu ĐVSNCL. Tách biệt vai trò quản lý nhà nước

với vai trò điều hành các hoạt động của ĐVSNCL nhằm hướng tới đích đến

cao nhất là phát triển cung cấp dịch vụ công cả về số lượng và chất lượng.

Thứ ba, nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức công. Thông qua

cơ chế tự chủ, ĐVSNCL tự chủ động nguồn lực tài chính trong mối tương

quan giữa tài chính và hiệu quả. Việc được tự chủ tài chính giúp các

ĐVSNCL không bị động trong quyết định, bảo đảm cân bằng cho chi tiêu

thực hiện vai trò, chức trách của đơn vị.

13

Thứ tư, tạo điều kiện để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho

các ĐVSNCL; thực hiện chủ trương xã hội hóa, kêu gọi, tập hợp sự đóng góp

của của các nguồn lực trong xã hội, dần dần xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước,

giảm áp lực cho NSNN.

Thứ năm, tạo điều kiện để gắn kết nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ với hoạt động sản xuất, kinh doanh; góp phần đẩy nhanh quá trình

xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ KHCN.

Thứ sáu từng bước thực hiện tổ chức sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể

ĐVSNCL hoạt động kém hiệu quả, nhằm hoàn thiện hệ thống các ĐVSNCL

theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có khả năng tự chủ, có năng lực quản

trị điều hành, hoạt động hiệu quả; chất lượng cung ứng DVSNC căn bản, cần

thiết được nâng lên.

Thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNCL đi liền

với tính chủ động về tài chính góp phần tạo lập cơ chế tài chính thúc đẩy các

đơn vị hoạt động có hiệu quả, tập trung hướng đến đầu ra của quá trình và sử

dụng NSNN hợp lý. Trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho NLĐ. Đây chính là

những nhân tố để khuyến khích các ĐVSNCL tích cực cải tổ về mặt cơ cấu,

cách thức hoạt động, tăng cường khả năng, trình độ chuyên môn của đội ngũ

cán bộ, công chức, viện chức và NLĐ để mang lại hiệu quả cao trong hoạt

động của đơn vị. Việc tự chủ về tài chính đưa lại nhiều điều có lợi, giá trị cho

nhiều đối tượng khác nhau: lợi ích cho ĐVSNCL; lợi ích cho xã hội; cho

những người được hưởng kết quả được tạo ra từ chính những nguồn lực tài

chính đó,... Điều đó càng khẳng định thêm tầm quan trọng của tài chính trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp

công lập

Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL bao gồm: tự chủ về

14

nguồn thu; tự chủ về việc chi tiêu; tự chủ trong trích lập và sử dụng các Quỹ

(tự chủ trong phân phối kết quả tài chính trong năm), tự chủ về giao dịch tài

chính và liên doanh, liên kết. Trong đó:

Thứ nhất, tự chủ trong quản lý nguồn thu

Các nguồn thu của ĐVSNCL bao gồm:

Một là, nguồn kinh phí do NSNN cấp:

- Nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để các ĐVSNCL

cung cấp DVSNC sử dụng NSNN do nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung

cấp DVSNC.

- Nhà nước cấp NSNN để thực hiện các nhiệm vụ KHCN thông qua xét

chọn, tuyển chọn, do cơ quan Nhà nước giao hoặc đặt hàng trực tiếp cho các

ĐVSNCL thực hiện.

- Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị

chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3, đơn vị nhóm 4), gồm tiền

lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ máy (chi quản lý, mua sắm, sửa chữa,

bảo dưỡng tài sản thường xuyên,…). Việc cấp kinh phí hoạt động thường

xuyên được thực hiện theo hình thức khoán. Nhà nước quyết định mức khoán

kinh phí hoạt động thường xuyên dựa trên chức năng, nhiệm vụ được giao

hàng năm của đơn vị và theo nguyên tắc không thấp hơn số của năm trước

liền kề. Ngoài ra, đối với các khoản chi thực hiện cải cách tiền lương; mở

rộng tổ chức, tăng cường chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có

thẩm quyền, nhà nước sẽ tính tăng thêm cho các khoản chi này.

- Việc cấp kinh phí ngân sách chi thường xuyên cho các ĐVSNCL để

thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao, như: thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia; thực hiện nhiệm vụ được giao bởi cơ quan có thẩm quyền; thực hiện

nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng; kinh thực hiện tinh giản biên chế;

thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt,…

15

- Nguồn NSNN để đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện sửa chữa lớn –

xây dựng nhỏ, thực hiện các dự án tăng cường trang thiết bị,… được cấp có

thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các

ĐVSNCL được cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo dự toán được giao.

Hai là, nguồn thu hoạt động sự nghiệp

- Thu từ hoạt động DVSNC: thu sự nghiệp, cung cấp các DVSNC về

văn hóa, y tế, KHCN, giáo dục,…

- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết.

ĐVSNCL có quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm đối với quyết định của

mình về việc liên doanh, liên kết với các đơn vị bên ngoài để cùng nhau thực

hiện các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Các ĐVSNCL

có trách nhiệm xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình cơ quan, người có

thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản công: các ĐVSNCL xây dựng đề án

cho thuê tài sản công, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc tổ chức

thực hiện cho thuê tài sản công phải được thực hiện theo đề án được duyệt,

tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Ba là, thu từ nguồn thu phí được để lại đơn vị.

Bốn là, thu từ nguồn vốn vay, vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá

nhân trong và ngoài nước.

ĐVSNCL phải xây dựng và trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt

phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. Các ĐVSNCL có trách

nhiệm thực hiện việc vay vốn, huy động vốn, hoàn trả vốn theo đúng phương

án đã được duyệt, sử dụng các nguồn vốn vay, vốn huy động hiệu quả; việc

trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cũng thuộc trách nhiệm của đơn vị phải thực hiện.

Các đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 được quyền vay vốn của các tổ chức

16

tín dụng, được huy động vốn của viên chức, NLĐ trong đơn vị để đầu tư cơ

sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô hoạt

động sự nghiệp.

Năm là, thu khác: thu lãi tiền gửi, thu từ xử lý tài sản (thanh lý tài sản,

bán tài sản, hủy bỏ tài sản,…), nguồn thu hợp pháp khác.

Các ĐVSNCL được quyền mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại tệ) tại

Kho bạc hoặc Ngân hàng để thực hiện các giao dịch đối với hoạt động sự

nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định.

Các ĐVSNCL được khai thác nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp

phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp

khác. Tất cả các khoản thu của ĐVSNCL phải được ghi nhận và hạch toán kế

toán đầy đủ và thể hiện trên báo cáo tài chính của đơn vị.

Thứ hai, tự chủ về sử dụng nguồn tài chính

Các ĐVSNCL được tự chủ trong sử dụng các nguồn tài chính được

giao tự chủ để thực hiện cung cấp hoạt động DVSNC thuộc danh mục

DVSNC sử dụng NSNN, kinh phí cấp, hỗ trợ chi thường xuyên cho các đơn

vị chưa tự đảm bảo chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,

nguồn thu phí được để lại đơn vị, nguồn thu hợp pháp khác để chi thường

xuyên. Cụ thể như sau:

Một là, chi lương và các khoản đóng góp theo lương, phụ cấp

ĐVSNCL tự chủ trong việc chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc,

chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định,

chi tiền công theo hợp đồng vụ việc. Các khoản đóng góp theo lương gồm:

các loại bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn,

bảo hiểm tai nạn lao - động bệnh nghề nghiệp), kinh phí công đoàn, thuế thu

nhập cá nhân. Các khoản phụ cấp lương như: phụ cấp chức vụ, chức danh

lãnh đạo; phụ cấp trách nhiệm nghề nghiệp; phụ cấp thâm niên; phụ cấp nặng

17

nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực;...

Mức độ tự chủ thực hiện cơ chế tiền lương của các ĐVSNCL phụ thuộc

mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Mỗi mức độ tự chủ tài chính sẽ có cơ chế

tự chủ tiền lương tương xứng.

Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (còn gọi

là đơn vị nhóm 1), đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) được

thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp,

có quyền quyết định mức lương đơn vị chi trả cho viên chức, NLĐ; quyết

định chi tiền công theo hợp đồng vụ việc. Để có căn cứ xây dựng quỹ lương

kế hoạch hàng năm, đơn vị nhóm 1, nhóm 2 chủ động xây dựng phương án

tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2

được chủ động trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm

sau, mức trích không vượt quỹ tiền lương thực hiện theo quy định. Nhà nước

không cấp bổ sung tiền tăng thêm khi thay đổi chính sách tiền lương. Nguyên

tắc để các đơn vị thực hiện chi trả tiền lương cho NLĐ đó là phải gắn với số

lượng, chất lượng, hiệu quả làm việc theo quy định của pháp luật và

QCCTNB của đơn vị.

Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị

nhóm 3), ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4):

được thực hiện chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và

các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước; chi tiền

công theo hợp đồng vụ việc. Về nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:

khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị nhóm 3 tiếp tục sử

dụng số thu được để lại theo chế độ với mức tối thiểu được quy định; đơn vị

nhóm 3, nhóm 4 tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm

hằng năm và chủ động từ nguồn dự toán NSNN được giao để bảo đảm nguồn

thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Khi đơn vị không còn nguồn Quỹ bổ

18

sung thu nhập, nguồn trích lập cải cách tiền lương thì Nhà nước mới thực hiện

cấp bổ sung theo quy định.

Hai là, chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt

thực hiện nhiệm vụ

Các ĐVSNCL được chủ động thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có

tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của đơn vị (chuyên gia về tài chính,

chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia về nghiên cứu cơ bản, chuyên gia công nghệ

thông tin,...). Đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 được quyết định mức chi cụ

thể căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và dự toán NSNN

giao, khả năng tài chính, và phải được quy định trong QCCTNB của đơn vị.

Riêng với đơn vị nhóm 4, thực hiện theo quy định chung về mức chi tiền

lương, tiền công của nhà nước.

Ba là, chi hoạt động chuyên môn, quản lý

Nội dung chi hoạt động chuyên môn, quản lý bao gồm: chi thực hiện

cung cấp dịch vụ sự nghiệp (công tác phí, sửa chữa, mua sắm hàng hóa, dịch

vụ, môi giới, tiếp khách, hội nghị – hội thảo,…).

Mức tự chủ trong chi cho hoạt động chuyên môn, quản lý tương xứng

với mức độ tự chủ tài chính của các ĐVSNCL. Đơn vị nhóm 1, nhóm 2 được

tự quyết định mức chi, tuy nhiên các mức chi đó phải được quy định trong

QCCTNB của đơn vị, mức chi có thể thấp hơn hoặc bằng hoặc cao hơn mức

chi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Việc quyết định mức chi căn

cứ theo yêu cầu, mức giá thực tế trên thị trường, đảm bảo tiêu chuẩn, chất

lượng dịch vụ theo quy định.

Đơn vị nhóm 3 quyết định mức chi đối với các nội dung chi đã có định

mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phụ thuộc vào

mức độ tự chủ chi thường xuyên của đơn vị:

+ Đơn vị tự đảm bảo từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: đơn vị

19

có quyền quyết định mức chi cao hơn (khi đơn vị chi từ nguồn thu hoạt động

sự nghiệp) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước quy định.

Mức chi được quyết định dựa trên yêu cầu, mức giá thực tế trên thị trường,

khả năng tài chính, phải được quy định trong QCCTNB, nhưng cũng phải

đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ theo quy định.

+ Đơn vị tự đảm bảo từ 10% đến dưới 70% chi thường xuyên: trên cơ

sở nhiệm vụ được giao, khả năng nguồn tài chính, đơn vị được chủ động

quyết định mức chi cho hoạt động chuyên môn, chi quản lý. Tuy nhiên, các

mức chi này tối đa không cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định.

- Đơn vị nhóm 4 căn cứ nhiệm vụ được giao, khả năng nguồn tài chính,

được quyền quyết định mức chi cho hoạt động chuyên môn, chi quản lý, tuy

nhiên mức chi tối đa không cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định.

Đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, chưa được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định, các đơn vị nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3

chủ động xây dựng định mức chi cho phù hợp nguồn tài chính, tình hình thực

tế và quy định trong QCCTNB của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị chịu trách

nhiệm về quyết định.

Bốn là, chi thực hiện các hoạt động dịch vụ; chi thực hiện công việc,

dịch vụ thu phí

Năm là, chi trả lãi tiền vay, các khoản chi khác theo quy định.

Sáu là, trích lập các khoản dự phòng: đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh, hoạt động liên doanh, liên kết, hoạt động dịch vụ khác, các đơn vị

nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 được quyền trích lập các khoản dự phòng theo quy

định áp dụng cho doanh nghiệp.

Thứ ba, tự chủ trong trích lập, sử dụng các Quỹ tại các ĐVSNCL

20

Các ĐVSNCL thực hiện trích lập các quỹ từ chênh lệch thu chi khi kết

thúc năm tài chính, sau khi đơn vị đã thực hiện ghi nhận đầy đủ các khoản

doanh thu, chi phí thường xuyên được giao tự chủ phát sinh trong năm tài

chính, hạch toán khấu hao TSCĐ theo quy định, hoàn thành các nghĩa vụ với

nhà nước (thuế, các khoản phải nộp NSNN) và thực hiện hiện trích lập nguồn

cải cách tiền lương.

Việc trích lập các quỹ được thực hiện theo thứ tự sau:

Một là, trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2: trích tối thiểu 25% phần chênh lệch

thu lớn hơn chi. Đối với đơn vị nhóm 3: mức trích ít nhất từ 10% đến 20%

chênh lệch thu chi, tùy theo mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với

đơn vị nhóm 4: phần chênh lệch thu chi thường xuyên giao tự chủ được xác

định là kinh phí thường xuyên tiết kiệm được, không thực hiện trích lập Quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp.

ĐVSNCL có quyền quyết định việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp để tăng cường, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực nhằm củng cố và hoàn thiện năng lực, thúc đẩy tiềm

năng của đơn vị: mở rộng, tân trang cơ sở hoạt động sự nghiệp; trang bị thêm

máy móc, công cụ phục vụ hoạt động; ứng dụng các phát minh công nghệ để

tăng năng suất; bồi dưỡng, đào tạo phát triển khả năng, phẩm chất chuyên

môn cho NLĐ; chi góp vốn hợp tác, kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác để

đẩy mạnh hoạt động DVSNC, đáp ứng thực hiện các chức trách, nghĩa vụ

được giao; chi các khoản chi khác. Việc sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, mua sắm,

đấu thầu, đạo tạo, sở hữu trí tuệ,....

Hai là, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập

Đơn vị nhóm 1 không bị kiểm soát mức trích; đơn vị nhóm 2, nhóm 3

21

quyết định mức trích, không được vượt quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch bậc,

chức vụ, các khoản đóng góp theo lương, phụ cấp; đơn vị nhóm 4 không thực

hiện trích Quỹ bổ sung thu nhập.

Các ĐVSNCL dùng Quỹ bổ sung thu nhập để chi thêm thu nhập cho

NLĐ trong năm; ngoài ra, đơn vị chuẩn bị trước một khoản để chi thêm thu

nhập cho NLĐ trong năm tiếp theo khi thu nhập bị giảm sút. Khi các

ĐVSNCL thực hiện chi trả thêm thu nhập cho NLĐ bắt buộc phải dựa trên sự

đóng góp, năng suất lao động, kết quả công việc.

Đối với đơn vị nhóm 4, nguồn chi thu nhập trung bình tăng thêm cho

viên chức, NLĐ được lấy từ kinh phí thường xuyên tiết kiệm được, đơn vị

quyết định mức chi nhưng không được vượt quá 0,3 lần quỹ lương căn bản

của viên chức, NLĐ trong đơn vị. Việc chi trả phải căn cứ vào sự đóng góp,

hiệu suất công việc.

Ba là, trích lập Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

Đối với đơn vị nhóm 1, nhóm 2: đơn vị quyết định mức dành cho mỗi

quỹ, nhưng tổng số trích cho 02 quỹ nhiều nhất không cao hơn 3 tháng tiền

lương, tiền công trong năm. Đối với đơn vị nhóm 3: đơn vị quyết định mức

dành cho từng quỹ, cam kết tổng của 02 quỹ nhiều nhất từ 1,5 đến 2,5 tháng

tiền lương, tiền công trong năm, tùy theo mức độ tự đảm bảo chi thường

xuyên của đơn vị.

Nội dung chi của quỹ khen thưởng của các ĐVSNCL, được sử dụng

cho hoạt động khen thưởng cuối năm; khen thưởng định kỳ và đột xuất cho

các tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn nhằm khuyến khích, ghi nhận

những thành tích đạt được trong công việc và những cống hiến cho sự phát

triển của đơn vị. Quỹ phúc lợi được đơn vị sử dụng để để nâng cấp, cải tạo

công trình, mua sắm thiết bị, công cụ có tính chất phúc lợi, phục vụ cho các

hoạt động phúc lợi tập thể của đơn vị; chi hỗ trợ NLĐ có hoàn cảnh éo le,

22

khốn khó, không loại trừ trường hợp về hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ cho

NLĐ thực hiện tinh giảm biên chế; chi hoạt động thiện nguyện; chi cho các

hoạt động có tính chất phúc lợi khác;...

Các ĐVSNCL dựa vào các quy định và năng lực tài chính để lựa chọn

tỷ lệ trích lập cụ thể và dùng các quỹ cho các nội dung được quy định trong

QCCTNB, và được công khai trong đơn vị.

Đối với đơn vị nhóm 4, đơn vị thiết kế nội dung, cách thức để dùng

kinh phí tiết kiệm được tuân thủ QCCTNB và thông tin để tất cả mọi người

trong đơn vị đều được biết. Số kinh phí tiết kiệm được sau khi chi thêm thu

nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, cuối năm còn dư đơn vị được chuyển năm

sau để sử dụng. Ngoài ra, đơn vị được quyết định chuẩn bị trước một khoản từ

số kinh phí tiết kiệm để dự phòng, thực hiện cam kết về thu nhập cho viên

chức, NLĐ trong trường hợp cần thiết.

Thứ tư, xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Các ĐVSNCL xây dựng QCCTNB nhằm mục đích:

- Giúp đơn vị không bị động trong hoạt động quản lý, thực hiện tiêu

dùng tài chính cho các mục đích của đơn vị hướng tới mục tiêu thực hiện

trách nhiệm, nghĩa vụ được giao một cách đầy đủ, đáp ứng yêu cầu phục vụ

quản lý nhà nước.

- Làm cơ cơ sở thực hiện các giao dịch qua Kho bạc Nhà nước, đồng

thời là công cụ giúp Kho bạc Nhà nước quản lý, soát xét, phát hiện và ngăn

chặn những khoản chi NSNN không đúng quy định.

- Làm cơ sở để các đơn vị quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thanh tra,

kiểm toán thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động chi tiêu của đơn vị.

- Giúp các đơn vị sử dụng các nguồn lực tài chính không sai mục tiêu,

kế hoạch, đem lại kết quả cao nhất, tránh việc sử dụng quá tốn kém, làm hao

tổn một cách vô ích các nguồn lực.

23

- Tạo sự công bằng, minh bạch trong đơn vị; khích lệ đơn vị tăng thu,

tiết kiệm chi, lôi kéo và giữ chân những NLĐ có kỹ năng, tay nghề, trình độ

chuyên môn cao; tùy vào điều kiện, tính chất, đặc trưng hoạt động, điều kiện

nguồn tài chính,...

Các ĐVSNCL khi xây dựng QCCTNB của đơn vị mình cần tuân thủ

một số nguyên tắc, như: Đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được

giao và các hoạt động của đơn vị, thúc đẩy việc tổ chức và triển khai hoạt

động của đơn vị đạt năng suất, hiệu quả cao; Tuân thủ các quy định của Nhà

nước; Đảm bảo thu nhập và quyền, lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, viên

chức, NLĐ trong đơn vị; thu hút, giữ chân được những người có năng lực

trong đơn vị. Quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công đúng mục đích, tiết

kiệm, hiệu quả; hài hòa quyền, lợi ích của cá nhân với lợi ích của nhà nước,

quyền, lợi ích chung của tập thể. Đảm bảo sự công bằng, minh bạch về nguồn

thu và chi tài chính trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi; hóa

đơn, chứng từ chi tiêu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định;…

QCCTNB của các ĐVSNCL được xây dựng bao hàm các nội dung quy

định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thích hợp, đáp ứng các quy

định của nhà nước và được đồng thuận thực hiện trong toàn đơn vị, cam kết

đơn vị thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ được giao một cách đầy đủ, đáp ứng

yêu cầu. QCCTNB phải được xây dựng theo tiêu chí phù hợp với đặc thù, tính

chất hoạt động, khả năng nguồn tài chính của tổ chức, đồng thời phải cam kết

việc dùng kinh phí không lãng phí, đem lại kết quả sử dụng cao nhất, coi

trọng hoạt động quản lý.

- Chi tiền lương cho cán bộ, viên chức, NLĐ, các khoản phụ cấp, đóng

góp theo lương theo quy định của Nhà nước; chi tiền công theo hợp đồng vụ

việc thực hiện theo quy định của Nhà nước và khả năng tài chính của đơn vị.

- Quy định việc chi để thực hiện các nhiệm vụ KHCN mà đơn vị được

24

giao trực tiếp hoặc được tuyển chọn thực hiện theo quy định của pháp luật.

- QCCTNB quy định cụ thể các nội dung liên quan đến chi thuê các nhà

chuyên môn, những người am hiểu trong các lĩnh vực (giáo dục, khoa học,

chăm sóc sức khỏe, tư vấn, kỹ thuật, công nghệ, nghiên cứu khoa học...) để

thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; mức chi phù hợp với yêu cầu của từng công

việc, nguồn tài chính, cung cầu của thị trường.

- Đối với chi hoạt động chuyên môn, quản lý:

+ Tùy thuộc vào mức độ tự chủ của ĐVSNCL, đối với các nội dung chi

mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đã quy định chế độ tiêu chuẩn,

định mức chi, đơn vị được chủ động quyết định mức chi cao hơn, bằng hoặc

thấp hơn mức chi đã được quy định, nhưng phải đảm bảo phù hợp với yêu

cầu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, mức giá trên thị trường, khả năng

tài chính và phải được quy định trong QCCTNB của đơn vị.

+ Trường hợp các nội dung chi, mức chi chưa được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quy định, ĐVSNCL quyết định xây dựng mức chi cho

nhiệm vụ, nội dung công việc phù hợp với tình hình thực tế, trong khả năng

nguồn tài chính và được quy định trong QCCTNB của đơn vị. Người đứng

đầu đơn vị có trách nhiệm về các nội dung được định ra và thực hiện trong

QCCTNB.

- Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi các ĐVSNCL phải thực hiện

đúng các quy định của nhà nước, cụ thể: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô

tô; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Chế độ công tác phí nước

ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài; hội thảo quốc tế ở Việt Nam; Chế độ

quản lý, sử dụng nguồn NSNN cấp thực hiện các nhiệm vụ KHCN; Chế độ

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt; Chế độ quản lý,

sử dụng nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên…

25

- Nội dung chi công tác phí, gồm chi phương tiện đi lại, chi tiền ở, tiền

phụ cấp hàng ngày,..

- Quy định về sử dụng các đồ dùng đơn giản phục vụ cho công tác văn

phòng (giấy in, giấy viết, bìa hồ sơ, ghim, bút bi, bút chì, bút nhớ,..), điện thoại:

trên cơ sở lượng dùng của các năm trước, đơn vị có thể quy định mức khoán cho

từng cá nhân/phòng/ban/bộ phận bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Về khoản chi cho

điện thoại: người đứng đầu đơn vị có quyền chỉ định đối tượng được hỗ trợ, mức

hỗ trợ chi cho điện thoại dựa trên nguồn lực tài chính, tính chất vị từng vị trí

công việc. Các đối tượng được hỗ trợ có thể là lãnh đạo đơn vị, phụ trách các

phòng, bộ phận kinh doanh, bộ phận chăm sóc khách hàng, kế toán,....

- Quy định chi tiết, rõ ràng về việc dùng xe ô tô phục vụ công tác của

đơn vị: nội dung QCCTNB quyết định các cá nhân, nội dung công việc được

dùng xe ô tô (bao gồm xe ô tô hiện có, xe thuê ngoài), đặc biệt không dùng xe

ô tô phục vụ cho mục đích riêng. Quy định về khoán chi phí xe ô tô tuân thủ

nguyên tắc không lãng phí, hiệu suất sử dụng cao. Đồng thời, quy chế phải

quy định cụ các trường hợp sử dụng xe ô tô không đúng mục đích, không

đúng quy định thì xử lý như thế nào, trách nhiệm của các cá nhân liên quan,

hình thức kỷ luật.

- Quy định về mua sắm, bảo dưỡng thường xuyên/thanh lý tài sản công

tại đơn vị: quy định về thẩm quyền; quy trình, nội dung, các bước thực hiện;

trách nhiệm của tổ chức, cá nhân,…

- Tỷ lệ trích và các nội dung được chi từ các quỹ tại ĐVSNCL phải

được quy định cụ thể trong QCCTNB: các đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3,

quyết định tỷ lệ trích và sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ

sung thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ khác nhưng không cao

hơn mức tối đa theo quy định của Nhà nước. Các ĐVSNCL lập phương án chi

bổ sung thu nhập để làm căn cứ thực hiện chi thêm thu nhập trong năm, chuẩn

26

bị trước một khoản để chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm tiếp theo khi

thu nhập bị giảm sút. Trong QCCTNB, các ĐVSNCL phải quy định rõ việc

chi trả thêm thu nhập cho NLĐ bắt buộc phải dựa trên sự đóng góp, năng suất

lao động, kết quả công việc.

Đối với đơn vị nhóm 4: cũng giống với các đơn vị nhóm 1, nhóm 2,

nhóm 3, đơn vị xây dựng về phương án chi thêm thu nhập, chi khen thưởng,

phúc lợi, đồng thời cũng được quy định trong QCCTNB. Việc chi thêm thu

nhập căn cứ vào sự đóng góp, hiệu suất công việc.

- Nội dung QCCTNB của ĐVSNCL bao hàm nguyên tắc về việc chọn

lựa ngân hàng để gửi tiền, thực hiện các giao dịch tài chính về hoạt động thu,

chi của đơn vị theo quy định.

- QCCTNB quyết định các hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt trong

các trường hợp không tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức: về quy

trình, thẩm quyền quyết đinh, hình thức xử phạt,…

Các ĐVSNCL có thể quy định thêm các nội dung khác trong QCCTNB

của đơn vị tùy theo tính chất, yêu cầu quản lý của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc

các nguyên tác và tuân thủ pháp luật.

Trước khi QCCTNB được công bố và thực hiện, các đơn vị phải thực

hiện trao đổi lấy ý kiến rộng rãi, dân chủ và công khai trong Hội nghị cán bộ,

viên chức, NLĐ của đơn vị và có sự đồng thuận của tổ chức công đoàn, báo

cáo cơ quan quản lý cấp trên.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL chịu sự ảnh hưởng bởi

nhiều nhân tố. Khi đứng trên góc độ thực hiện tự chủ tài chính và gốc rễ của

các tác nhân ảnh hưởng đến cơ chế thực hiện, có thể chia làm hai nhóm yếu tố

ảnh hưởng; đó là yếu tố bên trong ĐVSNCL và yếu tố bên ngoài ĐVSNCL.

27

Xét về yếu tố bên ngoài thì các yếu tố chủ đạo được nhắc đến đó là sự ảnh

hưởng của cơ chế, chủ trương, sách lược của Nhà nước về việc thực hiện tự

chủ tài chính tại các ĐVSNCL; sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Xét

về yếu tố bên trong đó chính là bản thân nội tại của đơn vị.

1.3.1. Nhân tố bên ngoài đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1.1. Cơ chế, chính sách

Một là, môi trường thể chế, chính sách đối với ĐVSNCL: bao gồm các

tư tưởng, các quan điểm, các công cụ và giải pháp được nhà nước sử dụng để

tác động đến các hoạt động của ĐVSNCL hướng đến giải quyết các vấn đề

liên quan tới chính sách, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định theo mục

tiêu tổng thể nhà nước đã vạch ra. Quan điểm đẩy mạnh xã hội hóa các

ĐVSNCL, các chính sách khuyến khích xã hội hóa phù hợp, góp phần hỗ trợ

các ĐVSNCL chuyển đổi đổi cơ chế hoạt động thông qua tiếp cận vốn vay ưu

đãi, hỗ trợ lãi suất, tạo hành lang pháp lý cho việc đẩy mạnh xã hội hóa dịch

vụ công và bảo đảm bình đẳng giữa ĐVSNCL và ngoài công lập.

Hai là cơ chế quản lý tài chính: đây là một chuỗi các hành động, các cách

thức, biện pháp để chi phối, điều chỉnh các hoạt động tài chính nảy sinh và phát

triển trong suốt thời gian hoạt động của các ĐVSNCL nhằm đảm bảo cho hoạt

động tài chính vận động và tăng trưởng để đạt được những mục tiêu đã định.

Cơ chế quản lý tài chính giữ vị trí trọng yếu đối với sự vận hành của

ĐVSNCL; các hoạt động tài chính bị ảnh hưởng mang tính quyết định đến

cách thức nó tồn tại, vận hành trong quá trình cơ chế quản lý tài chính được

triển khai tại các đơn vị đó. Khi cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ hỗ trợ

hoạt động quản lý của ĐVSNCL vận hành hiệu quả, khuyến khích đơn vị đẩy

mạnh những điểm mạnh, loại bỏ hoặc hạn chế những khiếm khuyết trong quá

trình đơn vị vận hành, thực hiện các hoạt động của mình. Nhờ đó, hoạt động

quản lý của ĐVSNCL ngày một hoàn thiện và phát triển. Ngược lại, khi cơ

28

chế quản lý tài chính không phù hợp, thiếu hợp lý thì nó sẽ trở thành yếu tố

ngăn cản, hạn chế sự phát triển các ĐVSNCL.

Cơ chế quản lý tài chính giúp ĐVSNCL cân đối việc hình thành, quản

lý, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, đạt mục tiêu hoạt động của đơn vị.

Khi tạo lập được một cơ chế phù hợp với mô hình, tính chất hoạt động của

đơn vị sẽ có ảnh hưởng tích cực, thúc đẩy việc tập trung nguồn lực tài chính,

tăng tính linh động, giúp đơn vị chủ động trong việc triển khai các nhiệm vụ.

1.3.1.2. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường

Khi bước vào nền kinh tế thị trường, việc quản lý các ĐVSNCL theo

mô hình cũ đã không còn phù hợp, sự “ỷ lại” vào sự bao cấp của nhà nước

làm cho các ĐVSNCL hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu

của thị trường, nhất là khi xuất hiện các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập như

mô hình đối chứng về tính hiệu quả và tính cạnh tranh. Việc chuyển đổi mô

hình hoạt động của các ĐVSNCL theo cơ chế mới phù hợp với kinh tế thị

trường là điều tất yếu. Trong mọi nền kinh tế, mô hình doanh nghiệp được coi

là mô hình có tính tự chủ cao nhất, vì thế các ĐVSNCL nếu có cơ chế hoạt

động mô phỏng theo cơ chế của doanh nghiệp sẽ giải phóng được tiềm năng

và có hiệu quả cao hơn. Việc các ĐVSNCL được giao quyền tự chủ (tự chủ

về tài chính, về nhân sự, về thực hiện nhiệm vụ), tự chịu trách nhiệm và tự

quyết định hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật là tất yếu và phù

hợp với quy luật của kinh tế thị trường.

1.3.1.3. Nguồn lực tài chính dành cho đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến việc cải tổ, cải thiện, nâng cao chất

lượng sản phẩm trong các ĐVSNCL thông qua việc thực hiện sử dụng tài

chính nhiều hơn cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ; ảnh hưởng,

chi phối đến phát triển chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo, bồi

dưỡng… Nguồn lực tài chính quyết định đến sự đầu tư về cơ sở vật chất kỹ

29

thuật, KHCN, năng lực nguồn nhân lực của đơn vị…. Thông qua đó quyết

định đến kết quả hoạt động, doanh thu của đơn vị. Từ đó ảnh hưởng tới việc

ĐVSNCL đó có tự chủ về tài chính được không.

1.3.2. Nhân tố bên trong

1.3.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn

Có thể nói nguồn nhân lực chuyên môn đóng vai tác động trực tiếp đến

sự phát triển của các ĐVSNCL. Năng lực chuyên môn, trình độ kỹ thuật, kinh

nghiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lao động có tầm quan trọng, ảnh

hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ được cung ứng của ĐVSNCL, chất

lượng của các phát minh, sáng kiến, hiệu quả của việc áp dụng KHCN. Một

đơn vị dù có được đầu tư mạnh, nguồn lực tài chính dồi dào nhưng đội ngũ

lao động có trình độ thấp, không đáp ứng yêu cầu của đơn vị thì hiệu quả sử

dụng mà nguồn lực tài chính mang lại thấp, thậm chí có thể còn không phát

huy được hiệu quả, gây lãng phí.

1.3.2.2. Năng lực người đứng đầu và bộ máy quản lý tài chính của đơn

vị sự nghiệp công lập

Nhân tố trung tâm của một bộ máy quản lý chính là con người. Yếu tố

quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý tại ĐVSNCL nói chung và

quản lý tài chính nói riêng chính là trình độ, khả năng của cán bộ.

Năng lực quản lý của người đứng đầu ĐVSNCL có ảnh hưởng không

nhỏ đến cơ chế quản lý tài chính tại ĐVSNCL. Người đứng đầu ĐVSNCL là

đầu tàu dẫn dắt, chỉ huy các hoạt động của đơn vị; là người định đoạt các nội

dung quy định trong QCCTNB của đơn vị; chỉ đạo lập kế hoạch, lên số liệu

dự kiến các nội dung thu chi; định hướng, quyết định mức tiền lương, thu

nhập bổ sung, phúc lợi và trích lập các quỹ của đơn vị.

Thực tiễn đòi hỏi đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế

toán phải có năng lực, kiến thức, sự hiểu biết về lĩnh vực tài chính, kỹ năng,

30

kinh nghiệm trong giải quyết vấn đề, thực hiện công việc, qua đó đưa hoạt

động quản lý tài chính kế toán của ĐVSNCL ngày một đi khuôn khổ, thực

hiện đúng các quy định của pháp luật về tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả

hoạt động chung của ĐVSNCL.

Từ định hướng quản lý tài chính của Nhà nước, mỗi ĐVSNCL cần phải

xây dựng cho mình những phương thức hoạt động sao cho không đi trái với

các quy định về chính sách của Nhà nước. Tuỳ vào trình độ phát triển, cơ cấu

tổ chức bộ máy mà mỗi ĐVSNCL sẽ phải sửa đổi, sắp xếp lại cho hợp lý các

quan hệ tài chính khác nhau như việc nghiên cứu, quyết định định các cách

thức tập hợp hay kêu gọi nguồn tài chính, việc phân chia lợi nhuận thu

được… Đối với các ĐVSNCL có cơ cấu tổ chức lớn, mức độ phát triển tương

đối cao, nguồn lực tài chính mạnh thì không gặp nhiều khó khăn trong việc sử

dụng nguồn lực tài chính để cải tạo, sửa chữa, trang bị thêm cơ sở vật chất,

máy móc thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ

chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị. Với ĐVSNCL

có cơ cấu tổ chức lớn, nhưng bộ máy quản lý thiếu tinh gọn, bất hợp lý, hoạt

động thiếu hiệu quả tất yếu dẫn đến các ĐVSNCL gặp khó khăn trong việc

thích nghi, phản ứng chậm khi môi trường cơ chế, chính sách có sự điều

chỉnh. Ngược lại với những ĐVSNCL có cơ cấu hoạt động nhỏ sẽ ít gặp khó

khăn để thích nghi với những thay đổi; tuy nhiên, các đơn vị này gặp nhiều

trở ngại để đầu tư máy móc kỹ thuật hiện đại, mở rộng hoạt động, tạo nâng

cao trình độ đội ngũ chuyên môn do hạn chế về tài chính…Vì vậy nên việc

nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị này chưa bao giờ là dễ dàng.

1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở

đào tạo nghệ thuật, thể dục thể thao công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch

Một số kết quả đạt được trong triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài

31

chính của các cơ sở đạo tạo nghệ thuật, thể dục thể thao thuộc Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch:

- Thứ nhất, chú trọng công tác thể chế hóa các quy định của pháp luật;

công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách về cơ chế tự chủ được triển

khai rộng rãi trong các đơn vị. Nhờ đó, nhận thức của lãnh đạo, quản lý, viên

chức, người lao động tại các cơ sở đào tạo đã thay đổi tích cực; tư tưởng ỷ lại

vào sự bao cấp của Nhà nước cơ bản được xóa bỏ; trình độ, tư duy của đội

ngũ lãnh đạo, quản lý cơ sở đào tạo về quản trị nội bộ đã được đổi mới.

- Thứ hai, việc xây dựng và ban hành QCCTNB đã tạo điều kiện cho

phép đơn vị chủ động trong quản lý chi, bước đầu thực hiện cơ chế khoán

việc, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả công việc, trách nhiệm của các cá

nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Khích lệ, tạo điều kiện để phát huy

các tiềm năng, đa dạng hóa các hoạt động, tăng thu, giảm chi, từ đó thu nhập

cho cán bộ, viên chức, người lao động được cải thiện.

- Thứ ba, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, tính chủ động của các cơ sở

đào tạo được tăng cường. Hầu hết các cơ sở đào tạo thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính đều chú trọng các giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm

chi thường xuyên để từng bước cải thiện thu nhập cho viên chức, người lao

động, tăng tích lũy để tái đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất.

Từ những kết quả trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm khi thực hiện

cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:

Một là, phải nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức, người lao động

về cơ chế tự chủ tài chính: chủ trương của Đảng, chính sách, quy định của

Nhà nước về cơ chế tự chủ để mỗi cá nhân đều hiểu đúng, hiểu đủ về cơ chế

tự chủ. Từ nhận thức đúng, đủ thì tư duy được mở rộng, hành động mới chính

xác. Cần phải coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến trong việc nâng cao

nhận thức về cơ chế tự chủ trong các ĐVSNCL.

32

Hai là, việc ban hành QCCTNB là tối quan trọng, cần thiết trong thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL. QCCTNB có chất lượng như một

bảo đảm để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính.

Ba là, một trong những giải pháp để tăng mức độ tự chủ tài chính của

ĐVSNCL đó là tăng thu bằng cách đa dạng hóa nguồn thu, tiết kiệm chi, tổ

chức sắp xếp lại bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả.

Bên cạnh, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả là nhiệm

vụ quan trọng cần thực hiện trong quá trình thực hiện tự chủ của các

ĐVSNCL, trong đó có tự chủ về tài chính.

33

Kết luận chương 1

Với nội dung về cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL được

trình bày trong Chương 1, một số vấn vấn đề đã được làm rõ:

- Trình bày khái niệm về ĐVSNCL, sơ lược về vai trò và phân loại

ĐVSNCL.

- Tổng quát những lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của

ĐVSNCL; sự cần thiết, mục tiêu và các nội dung của cơ chế tự chủ tài chính

của ĐVSNCL.

- Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL, bao gồm nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài. Kinh nghiệm thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở đạo tạo nghệ thuật, thể dục thể thao

thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Toàn bộ nội dung được trình bày trong Chương 1 sẽ là căn cứ vận dụng

để phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN được trình bày tại Chương 2.

34

Chương 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN

ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG, BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

2.1. Khái quát về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc

Bộ Khoa học và Công nghệ

2.1.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg ngày

15 tháng 02 năm 2019 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức của Tổng cục TCĐLCL trực thuộc Bộ KHCN. Theo đó, Tổng cục

TCĐLCL là đơn vị thuộc Bộ KHCN, có chức năng tham mưu, giúp việc cho

Bộ trưởng KHCN trong hoạt động quản lý nhà nước, thực thi pháp luật lĩnh

vực TCĐLCL trong phạm vi cả nước.

Tổng cục TCĐLCL được giao những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý về lĩnh vực

TCĐLCL: tiêu chuẩn, QCKT, đo lường, NSCL, SPHH, nhãn hàng hóa, MSMV,

đánh giá sự phù hợp, thông báo và hỏi đáp quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong

thương mại, giải thưởng chất lượng quốc gia.

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng,

hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, các quy định thuộc lĩnh vực TCĐLCL.

- Tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động đo lường trong phạm vi cả

nước: tạo lập, duy tu, sử dụng, nâng cấp, áp dụng hệ thống chuẩn đo lường

quốc gia; tổ chức nghiên cứu, áp dụng, thiết kế chế tạo các thiết bị đo lường;

thực hiện hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp các

nghiệp vụ liên quan đến hệ thống chuẩn đo lường;…

35

- Thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn và QCKT: quản lý hệ thống

tiêu chuẩn và QCKT của Việt Nam; tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp dụng và

tổ chức thực hiện tiêu chuẩn quốc gia, QCKT quốc gia; thẩm định và công bố

tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn

khu vực; quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn quốc gia, QCKT quốc

gia; xuất bản tiêu chuẩn quốc gia, danh mục tiêu chuẩn quốc gia;....

- Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng SPHH; về MSMV;...

- Thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và

QCKT: quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và

QCKT, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, hoạt động công nhận tổ chức đánh

giá sự phù hợp; thực hiện đăng ký hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp,

công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp; chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp;

tư vấn, đánh giá các hệ thống quản lý chất lượng; quản lý hoạt động đào tạo

chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm, chứng nhận hệ thống quản lý;...

- Thực hiện thống nhất quản lý hoạt động của mạng lưới các cơ quan

thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;

thực hiện hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, QCKT; đo lường; năng suất; chất

lượng SPHH; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông

báo và hỏi đáp quốc gia; giải thưởng chất lượng quốc gia;...

- Chủ động nghiên cứu, ứng dụng, tổ chức triển khai các hoạt động dịch

vụ công liên quan đến tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế trong các lĩnh

vực cơ khí; kỹ thuật hàn; kỹ thuật kiểm tra không phá hủy; kỹ thuật tự động

hóa; lĩnh vực đo lường; lĩnh vực NSCL, SPHH, nhãn hàng hóa; hoạt động về

cấp, duy trì, sử dụng mã số, mã vạch; hoạt động về đánh giá sự phù hợp;...

- Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực

TCĐLCL: tiêu chuẩn, QCKT, đo lường, NSCL, SPHH, nhãn hàng hóa,...

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục TCĐLCL, các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục có chức năng phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực

36

TCĐLCL; nghiên cứu, thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác hệ thống chuẩn

đo lường quốc gia; ứng dụng khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ về đo lường;

nghiên cứu, tổ chức các hoạt động thúc đẩy phong trào NSCL quốc gia;

nghiên cứu triển khai ứng dụng các tiến bộ KHCN;...

Bên cạnh đó, các ĐVSNCL cung cấp các dịch vụ thuộc lĩnh vực

TCĐLCL, năng suất. Bao gồm: Kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, phê duyệt

mẫu phương tiện đo, kiểm tra, đánh giá các phương tiện đo, hệ thống đo; Thử

nghiệm đánh giá chất lượng, an toàn SPHH, vật liệu, cấu kiện, thiết bị, công

trình, hiệu suất năng lượng, sản phẩm biến đổi gen và vệ sinh an toàn thực

phẩm; Giám định SPHH, vật liệu, cấu kiện, thiết bị, dây chuyền công nghệ sản

xuất, chất lượng công trình; Khảo sát, đánh giá các điều kiện kỹ thuật, thực

trạng công nghệ, tư vấn xây dựng các giải pháp kỹ thuật, đổi mới công nghệ;

Đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý, chứng nhận sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ, quá trình, công trình phù hợp tiêu chuẩn, QCKT; Đánh giá quy trình

hàn, kỹ năng thợ hàn; Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; Bảo trì, sửa chữa, chế

tạo, lắp đặt, giám sát lắp đặt, cung ứng thiết bị, chuyển giao công nghệ; Đào tạo,

bồi dưỡng, tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường

chất lượng; Đánh giá sự phù hợp, chứng nhận hệ thống quản lý, chất lượng

SPHH, chuyên gia, thử nghiệm; Cung cấp các dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn

phương tiện đo, kiểm tra, thử nghiệm vật liệu, sản phẩm trong lĩnh vực cơ khí, kỹ

thuật hàn;…

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Tổng cục TCĐLCL có 23 đơn vị trực thuộc, trong đó có 09 đơn vị là tổ

chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và

14 tổ chức là các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực KHCN, phục vụ quản lý nhà

nước. Cụ thể:

- 09 tổ chức hành chính gồm: 07 Vụ (Vụ Kế hoạch Tài chính; Vụ Tiêu

chuẩn; Vụ Đo lường; Vụ Đánh giá hợp chuẩn và hợp quy; Vụ Hợp tác quốc tế;

37

Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp chế - Thanh tra); Văn phòng Tổng cục; Cục Quản lý

chất lượng SPHH;

- 14 ĐVSNCL, gồm: 03 Viện (Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam;

Viện Đo lường Việt Nam; Viện Năng suất Việt Nam); 10 Trung tâm (Trung tâm

Kỹ thuật TCĐLCL 1; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 2; Trung tâm Kỹ thuật

TCĐLCL 3; Trung tâm Chứng nhận phù hợp; Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ

TCĐLCL; Trung tâm Thông tin – Truyền thông TCĐLCL; Trung tâm Hỗ trợ

Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1; Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp

vừa và nhỏ 2; Trung tâm MSMV quốc gia; Trung tâm Chuyển giao công nghệ

Việt – Đức); Văn phòng Thông báo và hỏi đáp quốc gia về TCĐLCL (Văn phòng

TBT Việt Nam).

14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL hoạt động trong lĩnh vực

KHCN, còn được gọi là các tổ chức KHCN lập.

38

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG

VỤ TIÊU CHUẨN

TRUNG TÂM ĐÀO

VIỆN TIÊU CHUẨN

TẠO NGHIỆP VỤ

CHẤT LƯỢNG

TCĐLCL

VIỆT NAM

VỤ ĐO LƯỜNG

VIỆN ĐO LƯỜNG

VIỆT NAM

TRUNG TÂM THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG TCĐLCL

VỤ ĐÁNH GIÁ HỢP CHUẨN VÀ HỢP QUY

VIỆN NĂNG SUẤT

VỤ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DN VỪA VÀ NHỎ 1

VIỆT NAM

VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

TRUNG TÂM KỸ

THUẬT TCĐLCL 1

TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DN VỪA VÀ NHỎ 2

VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ

TRUNG TÂM KỸ

THUẬT TCĐLCL 2

VỤ PHÁP CHẾ - THANH TRA

TRUNG TÂM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT – ĐỨC

TRUNG TÂM KỸ

VĂN PHÒNG TỔNG CỤC

THUẬT TCĐLCL 3

VĂN PHÒNG THÔNG BÁO HỎI ĐÁP QUỐC GIA VỀ TCĐLCL

TRUNG TÂM MÃ

TRUNG TÂM

CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẦM, HÀNG HÓA

SỐ, MÃ VẠCH

CHỨNG NHẬN

QUỐC GIA

PHÙ HỢP

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng cục TCĐLCL

39

Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSNCL hoạt động

trong lĩnh vực KHCN theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công

lập, năm 2007 Bộ trưởng Bộ KHCN đã giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

cho 16 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL. Trong đó có 04 đơn vị được hỗ

trợ kinh phí hoạt động thường xuyên đến năm 2008; 06 đơn vị thực hiện tự chủ

hoàn toàn bắt đầu từ năm 2007; 04 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ

bản. Năm 2010, sau khi Văn phòng Ủy ban Codex điều chuyển sang Bộ Y tế và

Văn phòng Công nhận Chất lượng điều chuyển lên Bộ KHCN, số ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục chỉ còn 14 đơn vị.

Bắt đầu từ năm 2018, sau khi Tổng cục TCĐLCL thực hiện sáp nhập

Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 4 vào Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 2, hợp nhất

Trung tâm Thông tin TCĐLCL và Tạp chí TCĐLCL thành Trung tâm Thông tin

– Truyền thông TCĐLCL, thành lập mới Trung tâm MSMV quốc gia, số

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục là 14 đơn vị. Thực hiện quy định cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của các ĐVSNCL theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày

14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KHCN công lập

(thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP), từ năm 2018 Bộ trưởng Bộ KHCN đã

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho 14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục.

Thực hiện quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ĐVSNCL theo

quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy

định cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL có hiệu lực từ ngày 15/8/2021, Bộ

trưởng Bộ KHCN đã thực hiện kéo dài thời gian thực hiện phương án tự chủ đã

được phê duyệt năm 2018 đến hết năm 2022 của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL.

Như vậy, năm 2022 thực trạng các ĐVSNCL của Tổng cục TCĐLCL

như sau:

- 11 đơn vị là ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2). Cụ

40

thể: Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 1; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 2; Trung tâm

Kỹ thuật TCĐLCL 3; Viện Đo lường Việt Nam; Viện Năng suất Việt Nam;

Trung tâm Chứng nhận phù hợp; Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ TCĐLCL; Trung

tâm Mã số, mã vạch quốc gia; Trung tâm Hỗ trợ Phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ 1; Trung tâm Hỗ trợ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2; Trung tâm

Chuyển giao công nghệ Việt – Đức.

- 02 đơn vị là ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị

nhóm 3): Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam; Trung tâm Thông tin – Truyền

thông TCĐLCL.

- 01 đơn vị là ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị

nhóm 4): Văn phòng TBT Việt Nam.

Giai đoạn 2018 – 2021, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP; năm 2022, các

đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa

học và Công nghệ

2.2.1. Thực trạng thực hiện nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Với mục tiêu cải tổ cơ chế quản lý, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt

động của các ĐVSNCL, Tổng cục TCĐLCL đã tăng cường quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về tài chính đối với các ĐVSNCL trực thuộc. Theo đó các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL được giao quyền tự chủ và tự chịu trách

nhiệm về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và

sử dụng tài sản, tạo điều kiện để kết hợp giữa nghiên cứu với ứng dụng kết

quả KHCN vào thực tế, thúc đẩy tăng nguồn thu và được giữ để có thêm

nguồn cho kinh phí hoạt động KHCN, tăng thu nhập cho NLĐ.

41

Căn cứ các chức năng, nhiệm vụ được giao, các ĐVSNCL phối hợp với

các cơ quan liên quan thực hiện chế độ tài chính tương đối đồng bộ theo hướng

nâng cao quyền tự chủ, chủ động trong việc sử dụng nguồn tài chính được giao,

thu hút thêm các nguồn lực ngoài NSNN, tạo điều kiện nâng cao chất lượng và số

lượng dịch vụ KHCN cung ứng, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.

Nhìn chung, các quy định về tài chính về cơ bản đã bao quát được các hoạt

động tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, tạo điều kiện

cho các đơn chuyển đổi thành các ĐVSNCL tự chủ theo tinh thần mới tại Nghị

định số 54/2016/NĐ-CP và mới nhất là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Cơ cấu nguồn tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL bao gồm: nguồn NSNN, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (nguồn

thu hoạt động DVSNC, dịch vụ KHCN), nguồn thu phí (khoản được để lại),

nguồn thu từ nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ; nguồn thu hợp pháp khác. Cụ

thể về các khoản thu như sau:

2.2.1.1. Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước

Nhà nước cấp ngân sách cho các ĐVSNCL thuộc Tổng cục Tổng cục

TCĐLCL để thực hiện các nhiệm vụ KHCN, hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ

tăng cường trang thiết bị, đầu tư phát triển, sửa chữa lớn - xây dựng nhỏ. Cụ thể:

* Nguồn ngân sách nhà nước được cấp để thực hiện các nhiệm vụ KHCN

Các nhiệm KHCN của các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL được

NSNN cấp kinh phí thực hiện bao gồm: nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

và nhiệm vụ KHCN của Nhà nước (nhiệm vụ cấp cơ sở, nhiệm vụ cấp bộ, nhiệm

vụ cấp quốc gia). Sau khi dự toán các nhiệm vụ được lập căn cứ theo các quy định

của pháp luật được cơ quan có thẩm quyền duyệt, Nhà nước cấp NSNN để thực

hiện các nhiệm vụ trên cơ sở dự toán đã được duyệt trước đó.

Tổng cục TCĐLCL được Bộ KHCN phân cấp thẩm quyền phê duyệt các

nhiệm vụ KHCN cấp Bộ, cấp cơ sở do các ĐVSNCL thuộc Tổng cục chủ trì thực

42

hiện; Bộ KHCN thực hiện phê duyệt đối với các nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia.

Bộ KHCN sẽ tiến hành tổng hợp nội dung, kinh phí các nhiệm vụ được duyệt, gửi

Bộ Tài chính để cân đối và phân bổ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Về các loại nhiệm vụ:

Thứ nhất, nhiệm vụ KHCN của Nhà nước bao gồm: nhiệm vụ KHCN cấp

bộ, nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, gồm các đề tài nghiên cứu KHCN, đề án khoa

học; nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia (gồm: các đề tài nghiên cứu độc lập; nhiệm vụ

thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; nhiệm vụ theo Nghị định thư với

Lào; nhiệm vụ thuộc Chương trình Quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng

SPHH của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; nhiệm vụ thuộc Chương trình

quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng SPHH giai đoạn

2021 - 2030; nhiệm vụ thuộc Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ

trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai

đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; nhiệm vụ thuộc Đề án triển khai

áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc tại Việt Nam). Các nhiệm vụ

KHCN của các đơn vi sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục TCĐLCL nhằm cung

cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở xây dựng các văn bản quản lý nhà

nước cũng như thúc đẩy hoạt động sự nghiệp (thông qua việc nghiên cứu, chế tạo

thiết bị đo lường, thử nghiệm phục vụ kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, thử

nghiệm chất lượng SPHH…).

Thứ hai, nhiệm vụ thường xuyên nhà nước giao: là những nhiệm vụ khác

ngoài nhiệm vụ KHCN do cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp

cho ĐVSNCL thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, chức năng, được quy định tại

quyết định thành lập, Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị. Các

nhiệm vụ thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL được

Nhà nước cấp ngân sách để thực hiện bao gồm: nhiệm vụ về Giải thưởng chất

lượng Quốc gia (do Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam thực hiện); nhiệm vụ

43

duy trì hệ thống chuẩn đo lường quốc gia (do Viện Đo lường Việt Nam thực

hiện); nhiệm vụ duy trì sách báo, thông tin, tư liệu ngành, tuyên truyền, truyền

thông (do Trung tâm Thông tin – Truyền thông TCĐLCL thực hiện); nhiệm vụ

phân tích, tính toán các chỉ tiêu, đề xuất giải pháp nâng cao năng suất (do Viện

Năng suất thực hiện); nhiệm vụ phổ biến thông tin về hàng rào kỹ thuật trong

thương mại, thông báo, hỏi đáp, cảnh báo xuất khẩu các hoạt động liên quan tới

đàm phán, hợp tác quốc tế về TBT (do Văn phòng TBT thực hiện)....

* Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN để thực hiện hoạt động thường

xuyên: bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như duy trì hoạt động bộ máy; mua

sách báo, thông tin, tư liệu ngành TCĐLCL; tổ chức hội nghị, hội thảo về

TCĐLCL; thuê bao đường truyền internet, duy trì mạng; quản trị hệ thống máy

chủ, duy trì hệ thống mạng; kiểm tra nhà nước về đo lường, kiểm tra/thử nghiệm

chất lượng SPHH thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KHCN….

Hiện trạng Nhà nước cấp kinh phí cho các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL để thực hiện các hoạt động thường xuyên, cụ thể như sau: 11

ĐVSNCL nhóm 2: nhà nước không cấp ngân sách cho các đơn vị này để thực

hiện hoạt động thường xuyên; 03 ĐVSNCL nhóm 3, nhóm 4, được nhà nước

cấp ngân sách để thực hiện hoạt động thường xuyên. Nhà nước cấp ngân sách

hoạt động thường xuyên cho các đơn vị này theo hình thức khoán. Trong đó:

01 ĐVSNCL nhóm 1 (là Văn phòng TBT Việt Nam) là đơn vị không có thu

được NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên; 02 ĐVSNCL

nhóm 2 (gồm Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam; Trung tâm Thông tin –

Truyền thông TCĐLCL) là các đơn vị có thu; do đó, NSNN chỉ đảm bảo một

phần kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm.

Nguyên tắc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đó là mức khoán kinh

phí cho hoạt động thường xuyên bằng hoặc cao hơn mức của năm trước hoặc

năm Đề án được duyệt. Bộ KHCN quyết định mức khoán này dựa trên nguồn

44

thu và dự toán chi hàng năm do ĐVSNCL đề xuất. Luôn khuyến khích các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL đẩy mạnh các hoạt động tăng thu, giảm dần

và tiến tới không sử dụng nguồn NSNN cho chi thường xuyên.

* Nguồn NSNN được cấp để thực hiện các dự án tăng cường trang thiết bị

Nhà nước cấp ngân sách cho các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL để thực hiện các dự án đầu tư tăng cường năng lực đo lường - thử

nghiệm; đặc biệt là năng lực thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng SPHH

thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ KHCN. Các trang thiết bị được đầu

tư của các dự án sẽ phục vụ thiết thực cho hoạt động quản lý nhà nước về

TCĐLCL, về nhiều lĩnh vực như phục vụ giải quyết nhóm thủ tục hành chính;

tăng cường nguồn lực thông tin; tăng cường năng lực đào tạo kiểm định, hiệu

chuẩn, thử nghiệm; tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phê

duyệt mẫu phương tiện đo; tăng cường năng lực thử nghiệm, kiểm tra chất lượng

SPHH trong lĩnh vực cơ khí, vi sinh; nâng cao năng lực của hệ thống chuẩn đo

lường quốc gia, đảm bảo độ chính xác và dẫn xuất chuẩn để được công nhận và

thừa nhận lẫn nhau cho các kết quả đo, kiểm của các tổ chức/phòng thí nghiệm

khác nhau; đáp ứng đủ điều kiện cơ sở vật chất để tham gia các hoạt động so

sánh vòng quốc tế về đo lường,...; tăng cường năng lực kiểm định, hiệu chuẩn

các thiết bị lĩnh vực y yế, KHCN; ….

* Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN để sửa chữa - chống xuống cấp,

cụ thể để sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng

các công trình cơ sở hạ tầng.

* Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN để đầu tư phát triển: để thực hiện

các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc, thiết bị (thuộc đầu tư

công trung hạn), gồm dự án Đầu tư chuẩn đo lường quốc gia giai đoạn II; dự

án Xây dựng nhà liên cơ quan thuộc Tổng cục TCĐLCL; dự án Đầu tư nâng

cao năng lực đo lường thử nghiệm đáp ứng đáp ứng yêu cầu quản lý nhà

45

nước của Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 2; dự án Đầu tư nâng cao năng lực

kỹ thuật Trung tâm TCĐLCL 3 giai đoạn 2021-2025; …

* Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ khác

thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm (bao gồm:

kiểm tra chất lượng SPHH…), bảo vệ môi trường (bao gồm: hoạt động quan

trắc môi trường như thực hiện quan trắc, phân tích mưa axit khu vực miền

Bắc và chất lượng nước mặt, trầm tích đầu nguồn sông Hồng, sông Lô; xây

dựng TCVN về các chỉ tiêu liên quan đến môi trường…).

Thực trạng nguồn NSNN cấp cho các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 -2022 được thể hiện tại Bảng 2.1 và Biểu đồ 2.1.

Bảng 2.1. Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN của các ĐVSNCL

Đơn vị tính: triệu đồng

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

S T T

(nhiệm

72.348

58.260

45.237

14.343

40.460

1

10.207

10.556

10.985

9.305

9.094

2

77.756

64.899

71.550

56.417

35.453

3

Thực hiện nhiệm vụ KHCN vụ KHCN của nhà nước và nhiệm vụ thường xuyên) Thực hiện hoạt động thường xuyên Tăng cường trang thiết bị

4 Đầu tư phát triển

70.550

82.285

55.825

93.200

chống

chữa –

4.922

4.955

5

970

1.900

2.350

3.300

3.280

6

Sửa xuống cấp Thực hiện nhiệm vụ khác

Tổng cộng

236.753 222.855 185.947

83.365 181.487 (Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

46

Biểu đồ 2.1. Nguồn kinh phí được cấp từ NSNN của các ĐVSNCL

Đơn vị: triệu đồng

236.753

250000

222.855

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

200000

181.487

150000

83.365

100000

50000

0

185.947

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Nhìn vào Biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn kinh phí được NSNN cấp của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL có xu hướng giảm dần giai đoạn

2018 – 2021 và bắt đầu tăng trở lại năm 2022 (năm 2019 giảm 13.898 triệu

đồng so với năm 2018 - tương đương với giảm 5,87%; năm 2020 giảm

36.908 triệu đồng so với năm 2019 – tương đương với giảm 16,56%; năm

2021 giảm 102.282 triệu đồng so với năm 2020 – tương đương với giảm

55,17%; đến năm 2022 tăng 98.122 triệu đồng so với năm 2021 – tương

đương với tăng 117,70%). Nguyên do của sự thay đổi nguồn thu này chủ yếu

là do sự biến động về nguồn NSNN được cấp để thực hiện nhiệm vụ KHCN,

sự biến động về nguồn NSNN được cấp để thực hiện dự án tăng cường trang

thiết bị của các ĐVSNCL và sự biến động nguồn NSNN chi cho đầu tư phát

triển, sửa chữa – chống xuống cấp. Cụ thể:

47

- Giảm nguồn NSNN được giao để thực hiện nhiệm vụ KHCN của nhà

nước: giai đoạn 2018 – 2020 là giai đoạn cuối thực hiện Chương trình Quốc

gia “Nâng cao năng suất và chất lượng SPHH của doanh nghiệp Việt Nam

đến năm 2020” (giai đoạn 2010 – 2020). Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

tập trung thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia NSCL được

giao; không đề xuất/ thực hiện các nhiệm vụ mới thuộc Chương trình.

Thực hiện chức năng giúp Bộ KHCN quản lý nhà nước về TCĐLCL, năm

2020 các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL tiếp tục đề xuất thực hiện các

nhiệm vụ KHCN cấp bộ, cấp cơ sở nhằm xác định cơ sở lý luận, thực tiễn phục

vụ cho việc xây dựng cơ chế, chính sách về đo lường, quản lý tiêu chuẩn chất

lượng; nghiên cứu, chế tạo thiết bị về đo lường, chế tạo chuẩn đầu…

Để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo ngay sau khi Chương trình quốc gia

“Nâng cao năng suất và chất lượng SPHH của doanh nghiệp Việt Nam đến

năm 2020” kết thúc, Tổng cục TCĐLCL đã tham mưu Bộ KHCN trình Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Hỗ trợ doanh nghiệp

nâng cao năng suất và chất lượng SPHH giai đoạn 2021 – 2030” (tại Quyết

định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020). Mặc dù Chương trình được phê duyệt

năm 2020, tuy nhiên để có thể vận hành Chương trình một cách trơn tru, cần

có các văn bản hướng dẫn cách quản lý Chương trình, tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ thuộc Chương trình, cũng như quản lý tài chính của các nhiệm vụ

thuộc Chương trình. Do đó, Tổng cục đã tập trung xây dựng các văn bản này

và đến năm 2022 Chương trình mới thực sự được triển khai. Sau khi đã có cơ

chế tài chính rõ ràng, Nhà nước mới cấp NSNN để triển khai thực hiện các

nhiệm vụ thuộc Chương trình.

- Nguồn kinh phí được NSNN cấp để thực hiện dự án tăng cường trang

thiết bị của các ĐVSNCL có xu hướng giảm trong giai đoạn 2020 - 2022:

Tổng cục TCĐLCL, được NSNN cấp kinh phí để xây dựng, hoàn thiện và duy

48

trì hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị

nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho các đơn vị.

- Giảm nguồn kinh phí được NSNN cấp để đầu tư phát triển (xây dựng

cơ bản) giai đoạn 2018 – 2021: trong giai đoạn 2018 – 2021, Tổng cục

TCĐLCL, được nhà nước cấp NSNN để thực hiện các dự án xây dựng, mở

rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Đến thời điểm hiện tại, các

dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

- Giảm nguồn kinh phí được NSNN cấp để thực hiện các dự án sửa

chữa – chống xuống cấp: từ năm 2020 đến năm 2022, Tổng cục TCĐLCL,

không phát sinh các dự án sửa chữa – chống xuống cấp do giai đoạn 2016 –

2019 Tổng cục đã thực hiện, hoàn thành việc sửa chữa – chống xuống cấp

một số công trình.

2.2.1.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp

Các nguồn thu sự nghiệp chủ yếu của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL, bao gồm:

Thứ nhất, nguồn thu từ phí bao gồm: thu từ phí cấp MSMV; thu từ phí

thử nghiệm, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

Trong các nội dung thu phí thì nội dung thu đem lại nguồn kinh phí

đáng kể cho nguồn thu phí là nội dung thu phí cấp MSMV. Mức thu phí cấp

MSMV thực hiện theo quy định tại Thông tư số 232/2016/TT-BTC ngày

11/11/2016. Mức thu phí kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm được thực

hiện theo quy định tại Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016;

Thông tư số 117/2018/TT-BTC ngày 28/11/2018; Thông tư số 75/2020/TT-

BTC. Sau khi thu các phí này, một phần sẽ được trích nộp NSNN, phần còn

lại các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL được sử dụng để chi trả cho

các hoạt động của mình.

Thứ hai, nguồn thu hoạt động sự nghiệp

49

Một là, nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp KHCN bao

gồm nguồn thu từ các hoạt động: kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương

tiện đo, chuẩn đo lường; cấp giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, kết quả

đo, kết quả thử nghiệm; thử nghiệm chất lượng, an toàn SPHH; giám định,

chứng nhận chất lượng (SPHH, hệ thống quản lý; tư vấn, đào tạo cho các đơn

vị áp dụng các hệ thống tiên tiến (ISO 9001; ISO 14001; ISO/IEC 17025;

HACCP; …); đào tạo, hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải

tiến năng suất (LEAN SIX SIGMA, KAIZEN, TWI,..) tiêu chuẩn hóa, quản

lý đo lường, kiểm định viên; hiệu chuẩn viên, quản lý và đo lường; hoạt động

chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn; hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu về

TCĐLCL …

Trong các hoạt động thu sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL, hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp KHCN đem lại nguồn

thu chính (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo

lường; hoạt động thử nghiệm chất lượng SPHH; dịch vụ chứng nhận, thẩm

định, giám định; dịch vụ thí nghiệm; hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu

chuẩn;...). Các hoạt động này chủ yếu đều tập trung tại các ĐVSNCL có tính

chất kỹ thuật: Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 1; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL

2; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 3;.... Đây đều là những là những ĐVSNCL

đã tự đảm bảo chi thường xuyên trực thuộc Tổng cục.

Hai là, nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên

kết và hoạt động cho thuê tài sản của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL: cơ bản không phát sinh trong giai đoạn 2018 - 2022.

Thứ ba, nguồn từ hoạt động tài chính và hoạt động khác (thu từ thanh

lý tài sản, bán hồ sơ thầu,...) cũng là một khoản thu đáng kể của các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, mặc dù so với nguồn thu từ hoạt động cung

ứng dịch vụ KHCN còn khá khiêm tốn.

50

Thứ tư, thu từ nguồn vốn vay, tài trợ, viện trợ, về cơ bản không phát

sinh tại các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL trong giai đoạn 2018 - 2022.

Cụ thể các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.2 và Biểu

đồ 2.2.

Bảng 2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Thu từ hoạt động sự nghiệp

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

từ phí

thu

1

49.024 21.805 28.228 30.372 30.449

Thu phí (thu từ phí cấp MSMV; thử nghiệm, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm)

2

Thu hoạt động sự nghiệp

915.864 924.895 903.237 788.194 912.442

2.1.

875.736 887.094 860.911 751.185 871.773

2.2.

39.756 37.199 41.600 36.872 40.475

2.3.

372

602

726

137

194

Hoạt động cung ứng dịch vụ KHCN Hoạt động tài chính (lãi tiền gửi, đầu tư tài chính,...) Hoạt động khác (thanh lý tài sản, hồ sơ thầu,...)

Tổng cộng

964.888 946.700 931.465 818.566 942.891

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

51

Biểu đồ 2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp

Đơn vị: triệu đồng

1000000

912.442

915.864 924.895 903.237

900000

788.194

800000

700000

600000

Thu phí

500000

400000

Thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN

300000

200000

100000

49.024 21.805 28.228 30.372 30.449

0

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Qua số liệu ở Bảng 2.2 và Biểu đồ 2.2 ta thấy nguồn thu từ hoạt động

sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục TCĐLCL qua

các năm có sự biến động. Giai đoạn năm 2018 – năm 2021, thu sự nghiệp có

sự giảm sút đáng kể; năm 2022, thu sự nghiệp bắt đầu có sự tăng trưởng trở

lại. Cụ thể, năm 2019, thu sự nghiệp giảm so với năm 2018 là 18.188 triệu

đồng, tương đương giảm khoảng 1,88%; năm 2020 giảm so với năm 2019 là

12.235 triệu đồng, tương đương giảm khoảng 1.61%; năm 2021 giảm so với

năm 2020 là 112.899 triệu đồng, tương đương giảm khoảng 12,12%; năm

2022 tăng so với năm 2021 là 124.325 triệu đồng, tương đương tăng khoảng

15,19%. Sự biến động nguồn thu này thể hiện ở sự biến động cả nguồn thu

phí và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ KHCN.

Về nguồn thu phí: Năm 2019, thu phí giảm so với năm 2018 là

52

27.219 triệu đồng, tương đương giảm 55,52%. Việc giảm nguồn thu phí

năm 2019 là do một số nguyên nhân sau: các đơn vị sự nghiệp công trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL (Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 1, Trung tâm Kỹ

thuật TCĐLCL 2, Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL 3, có nguồn thu phí đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định tại Thông tư số 279/2016/TT-

BTC; năm 2019, thực hiện Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, trong đó quy

định thay đổi cách thức kiểm tra thực phẩm nhập khẩu là hậu kiểm thay vì

tiền kiểm như trước đây do đó giảm số phí thu từ hoạt động kiểm tra nhà

nước về an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời chủ trương của Chính phủ

cắt giảm danh mục SPHH phải kiểm tra chuyên ngành dẫn đến số thu phí

giảm so với năm 2018. Năm 2020, thu phí tăng so với năm 2019 là 6.423

triệu đồng, tương đương tăng 29,46%. Năm 2021, thu phí tăng so với năm

2020 là 2.144 triệu đồng, tương đương tăng 7,6%. Năm 2022, thu phí tăng

nhẹ so với năm 2021 là 77 triệu đồng, tương đương tăng 0,25%. Việc tăng

nguồn thu phí chủ yếu là do tăng thu phí cấp MSMV, nguồn thu phí thử

nghiệm, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tương đối ổn định trong giai

đoạn 2019 – 2022.

Sự biến động về nguồn thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN chủ yếu do sự

biến động về nguồn thu hoạt động cung ứng dịch vụ KHCN. Năm 2019,

thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN tăng so với năm 2018 là 9.031 triệu đồng,

tương đương tăng 0,99%; năm 2020, thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN giảm

so với năm 2019 là 21.658 triệu đồng, tương đương giảm 2,34%; năm

2021, thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN giảm so với năm 2020 là 115.043

triệu đồng, tương đương giảm 12,74%. Sự giảm sút về nguồn thu sự

nghiệp, dịch vụ KHCN năm 2020, 2021 là do ảnh hưởng của đại dịch

COVID-19. Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã chịu ảnh

53

hưởng không nhỏ từ những tác động tiêu cực do đại dịch COVID-19 đem

đến cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Đến năm 2022, khi

dịch COVID-19 cơ bản đã được kiểm soát, tình hình xã hội Việt Nam dần

ổn định. Nhiều chính sách đã được Nhà nước ban hành kịp thời giúp nền

kinh tế Việt Nam phục hồi nhanh sau đại dịch, trong đó có các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục. Điều này được minh chứng qua số liệu về thu sự

nghiệp, dịch vụ KHCN năm 2022 tăng so với năm 2021 là 124.248 triệu

đồng, tương đương tăng 15,76%.

Cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.3 và Biểu

đồ 2.3.

54

Bảng 2.3. Cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Thu phí

49.024

5,08%

21.805

2,30%

28.228

3,03%

30.372

3,71%

30.449

3,23%

915.864

94,92% 924.895

97,70% 903.237

96,97% 788.194

96,29% 912.442

96,77%

Thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN

Tổng cộng

964.888 100,00% 946.700 100,00% 931.465 100,00% 818.566 100,00% 942.891 100,00%

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Thu phí

Đơn vị: tỷ trọng %

Thu sự nghiệp, dịch vụ khoa học và công nghệ

55

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Nhìn vào Bảng 2.3 và Biểu đồ 2.3 ta thấy nguồn thu từ phí của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số

nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (chỉ chiếm khoảng 2% - 5% tổng nguồn thu

hoạt động sự nghiệp); nguồn thu sự nghiệp dịch vụ KHCN chiếm phần lớn

nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Tổng cục TCĐLCL (trên 94%). Như vậy,

việc tăng nguồn thu sự nghiệp dịch vụ KHCN là nguồn tăng chính, giúp cho

các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL có điều kiện tài chính để đầu tư

máy móc, thiết bị, cải thiện, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, và tăng thu nhập

cho những người làm việc tại đơn vị. Có thể nói, đẩy mạnh các hoạt động làm

tăng nguồn thu sự nghiệp dịch vụ KHCN là chiến lược quan trọng, có tầm

nhìn lâu dài trong việc tăng cường và củng cố tự chủ về tài chính lâu dài của

các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL.

2.2.1.3. Về cơ cấu các nguồn thu

Theo các số liệu tại mục 2.2.1.1 và mục 2.2.1.2 thì cơ cấu nguồn thu

của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 được

thể hiện tại Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.4 như sau:

56

Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn thu của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Kinh phí được ngân sách cấp

236.753

19,70%

222.855

19,05%

185.947

16,64%

83.365

9,24%

181.487

16,14%

964.888

80,30%

946.700

80,95%

931.465

83,36%

818.566

90,76%

942.891

83,86%

Thu từ hoạt động sự nghiệp (thu phí, thu sự nghiệp, dịch vụ KHCN

Tổng cộng

1.201.641 100,00% 1.169.555 100,00% 1.117.412 100,00%

901.931 100,00% 1.124.378 100,00%

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL

giai đoạn 2018 - 2022

57

Năm 2019

Năm 2018

19,3

19,05

80,95

80,7

Năm 2021

Năm 2020

9,24

16,64

83,36

90,76

Năm 2022

16,14

83,86

Đơn vị: tỷ trọng %

Thu NSNN

Thu HĐSN

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Qua Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.4 có thể thấy trong cơ cấu nguồn thu của

các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL thì nguồn thu từ NSNN chiếm

một tỷ trọng đáng kể trong tổng số nguồn thu bởi trong số các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL thì có 03 ĐVSNCL chưa tự đảm bảo chi thường

xuyên được nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; hàng năm đều

có các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ KHCN của nhà nước; 100% các đơn vị

sự nghiệp công trực thuộc Tổng cục TCĐLCL chưa tự đảm bảo chi đầu tư, do

58

đó vẫn được nhà nước cấp ngân sách để thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng cao

năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng SPHH, đáp ứng

nhu cầu của xã hội. Nhìn một cách tổng quan thì nguồn thu chính của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL là thu từ hoạt động sự nghiệp (hơn

80%).

Sự biến động giá trị tuyệt về thu NSNN và thu hoạt động sự nghiệp của

các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022 là khá

tương đồng: giảm trong giai đoạn 2018 – 2021 và tăng trở lại năm 2022. Tuy

nhiên nguyên nhân của sự biến động về thu ngân sách lại không giống với

nguyên nhân biến động về thu hoạt động sự nghiệp. Nếu như sự biến động về

thu ngân sách do giai đoạn chuyển tiếp thực hiện Chương trình quốc gia

NSCL, hay nhu cầu, định hướng đầu tư, tăng cường nâng cao năng lực cho

các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL... Sự biến động về thu sự nghiệp

lại do tác động của kinh tế - xã hội (ảnh hưởng của đại dịch COVID-19).

Năm 2022, thu NSNN tăng so với năm 2021, điều này không có nghĩa

là thu từ hoạt động sự nghiệp của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL bị giảm, mà ngược lại số thu từ hoạt động sự nghiệp năm 2022 tăng

mạnh so với năm 2021. Điều này cho thấy hoạt động của các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL đã dần phục hồi và phát triển sau khi đại dịch được

kiểm soát; góp phần vào sự chuyển biến tích cực trong thực hiện cơ chế tự

chủ của các đơn vị, từng bước góp phần tăng tăng thu nhập cho cán bộ, viên

chức, NLĐ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL.

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung chi của các đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

2.2.2.1. Chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân sách

Các nhiệm vụ nhà nước cấp kinh phí từ NSNN để thực hiện của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL bao gồm: nhiệm vụ KHCN; nhiệm

vụ tăng cường trang thiết bị; nhiệm vụ sửa chữa - chống xuống cấp; nhiệm vụ

59

đầu tư xây dựng cơ bản; nhiệm vụ khác thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia

vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Các nội dung này được các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục chi theo nội dung dự toán được cấp có thẩm

phê duyệt; vì vậy, số liệu chi thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước cấp ngân

sách của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

đúng bằng số kinh phí được nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ được

nhà nước cấp ngân sách thực hiện giai đoạn 2018 - 2022 (số liệu này được thể

hiện tại Bảng 2.1).

2.2.2.2. Chi hoạt động thường xuyên

Nội dung chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL bao gồm các nội dung: chi cho NLĐ (chi tiền lương, tiền

công, chi phụ cấp, chi các khoản đóng góp theo lương); chi hoạt động quản lý

(chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, liên lạc; điện,

nước; hội nghị, hội thảo; công tác phí, làm thêm giờ, hoa hồng…); chi hoạt

động chuyên môn; chi thuê mướn, mua sắm; chi sửa chữa thường xuyên

TSCĐ; chi hoạt động thường xuyên khác; chi thực hiện công việc, dịch vụ thu

phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ của đơn vị; chi khấu hao TSCĐ; chi

trả lãi tiền vay; các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác.

Chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 được thể tại Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.5.

60

Bảng 2.5. Chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực

Đơn vị tính: triệu đồng

thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Chi hoạt động thường

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

xuyên

2018

2019

2020

2021

2022

Chi cho NLĐ (chi

tiền

lương, tiền công, chi phụ

84.667

91.043

92.093

105.391 101.500

cấp, chi các khoản đóng

góp theo lương,...)

Chi thường xuyên khác (chi

quản lý hành chính; chi

hoạt

động

nghiệp

vụ

chuyên môn; chi

thuê

mướn; chi bảo dưỡng, sửa

623.481 473.182 489.752 431.850 503.402

chữa thường xuyên tài sản;

chi khấu hao TSCĐ; chi tổ

chức thu phí; chi hoạt động

dịch vụ....)

Tổng cộng

708.148 564.225 581.845 537.241 604.902

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

61

Biểu đồ 2.5. Chi hoạt động thường xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc

Đơn vị tính: triệu đồng

700000

623.481

600000

503.402

473.182 489.752

500000

431.850

400000

Chi cho người lao động

300000

Chi thường xuyên khác

200000

105.391

101.500

92.093

91.043

84.667

100000

0

Tổng cục Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Nhìn vào Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.5 ta có thể thấy chi hoạt động thường

xuyên của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL tăng giảm không đều

qua các năm: chi phí thường xuyên năm 2019 giảm so với năm 2018 là

143.923 triệu đồng, tương đương giảm 20,32%; nhưng năm 2020 tăng so với

năm 2019 là 17.620 triệu đồng, tường đương tăng 3,12%; đến năm 2021 chi

hoạt động thường xuyên giảm so với năm 2020 là 44.604 triệu đồng, tương

đương giảm 7,67%; đến năm 2022 tăng so với năm 2021 là 67.661 triệu đồng,

tương đương tăng 12,59%.

Chi thường xuyên năm 2019 giảm so với năm 2018 là do chi thường

xuyên khác giảm (năm 2019, chi thường xuyên khác giảm so với năm 2018

là 150.299 triệu đồng, tương 21,22% tổng chi phí hoạt động thường xuyên

năm 2018), mặc dù số chi cho NLĐ (chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, các

62

khoản đóng góp theo lương) tăng không đáng kể, thậm chí là nhỏ so với

tổng chi phí hoạt động thường xuyên (năm 2019, chi cho NLĐ tăng so với

năm 2018 là 6.376 triệu đồng, tương đương 0,9% tổng chi phí hoạt động

thường xuyên năm 2018). Nguyên nhân của điều này là do năm 2019, Lãnh

đạo Tổng cục TCĐLCL quán triệt, chỉ đạo đến các đơn vị trực thuộc Tổng

cục, trong đó có các ĐVSNCL giảm chi thường xuyên những nội dung công

việc không quan trọng, cần thiết (tiếp khách, hội họp, công tác phí – kết hợp

các chuyến công tác, các đoàn công tác, xăng xe, thực hiện khoán phương

tiện đi lại,...) nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy, tái đầu tư; vì

vậy làm cho khoản chi này giảm. Năm 2020, chi thường xuyên tăng so với

năm 2019, chủ yếu là do chi thường xuyên khác tăng (năm 2020, chi thường

xuyên khác tăng 16.750 so với năm 2019 tương đương 2,94%; chi cho NLĐ

tăng 1.050 so với năm 2019, tương đương 0,18%). Nguyên nhân chi thường

xuyên khác năm 2020 tăng so với năm 2019 là do tăng chi cho công tác

phòng chống dịch COVID-19; đầu tư để mở các lớp đào tạo trực tuyến, tổ

chức hội họp trực tuyến (đường truyền, công cụ dụng cụ hỗ trợ,...). Năm

2021, chi phí hoạt động thường xuyên giảm so với năm 2020 là do giảm chi

phí hoạt động thường xuyên khác (chi hoạt động thường xuyên khác năm

2021 giảm 57.902 so với năm 2020, tương đương 9,95%). Nguyên nhân do

ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tác động làm giảm doanh thu hoạt động

cung cấp dịch vụ sự nghiệp KHCN, dẫn đến các chi phí hoạt động dịch vụ

giảm đáng kể. Năm 2022, sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, tình hình

kinh tế ổn định, nhu cầu khách hàng về dịch vụ KHCN tăng trở lại, doanh

thu tăng kéo theo chi phí hoạt động dịch vụ tăng; bên cạnh đó, các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cũng đẩy mạnh nâng cao trình độ chuyên

môn cho viên chức, NLĐ của đơn vị (cử đi học tập các khóa đào tạo trong

và ngoài nước); do đó chi thường xuyên khác năm 2022 tăng tương đối lớn

so với năm 2021 là 71.552 triệu đồng (tương đương 13,32%). Mặc dù, năm

63

2022 chi thường xuyên khác tăng so với năm 2021, nhưng chi cho NLĐ lại

giảm so với năm 2021 là 3.891 (tương đương 0,73%). Việc giảm chi cho

NLĐ năm 2022 chủ yếu là do việc giảm số lượng NLĐ (do nghỉ hưu theo

chế độ, do thôi việc). Số NLĐ xin thôi việc đa số là những lao động có kinh

nghiệm làm việc lâu năm tại đơn vị (trong đó có nhiều người giữ chức vụ

quản lý: trưởng phòng, phó phòng). Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động của các đơn vị vì khi những người này thôi việc, đơn vị không chỉ

thiếu lao động có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mà còn mất đi các mối

quan hệ hợp tác với các khách hàng. Do đó, hiện tại Tổng cục TCĐLCL

đang tập trung tháo gỡ để thu hút, giữ chân NLĐ chất lượng cao, góp phần

nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục; đây có thể coi là một trong những bước đi quan trọng để nâng cao tính

tự chủ về tài chính, đảm bảo sự ổn định, bền vững của ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL.

2.2.3. Thực trạng phân phối kết quả tài chính, trích lập, sử dụng các

Quỹ tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng

Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL thực hiện trích lập các

quỹ từ chênh lệch thu chi khi kết thúc năm tài chính, sau khi đơn vị đã thực

hiện ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí thường xuyên được giao

tự chủ phát sinh trong năm tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ theo quy

định, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước (thuế, các khoản phải nộp

NSNN) và thực hiện hiện trích lập nguồn cải cách tiền lương. Các Quỹ được

trích lập và sử dụng tại các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cụ thể

tại bảng sau:

64

STT Nội dung

11 ĐVSNCL nhóm 2

01 ĐVSNCL nhóm 4

Phân phối kết quả tài chính

Chênh lệch thu chi khi kết thúc năm tài chính, sau khi đơn vị đã thực hiện ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí thường xuyên được giao tự chủ phát sinh trong năm tài chính, hạch toán hao khấu theo quy TSCĐ định, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước (thuế, các khoản phải nộp NSNN)

Kết thúc năm tài chính, phần kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được, sau khi đã thực hiện ghi nhận đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên chủ, tự giao trích khấu hao TSCĐ, trích lập nguồn cải cách tiền lương, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước (thuế, các khoản phải nộp NSNN)

02 ĐVSNCL nhóm 3 Chênh lệch thu chi khi kết thúc năm tài chính, sau khi đơn vị đã thực hiện ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu, chi phí thường xuyên được giao tự chủ phát sinh trong năm tài chính, hạch toán hao khấu theo quy TSCĐ thành định, hoàn các nghĩa vụ với nhà nước (thuế, các khoản phải nộp NSNN), trích lập nguồn cải cách tiền lương

Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp

1

Sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật; cải thiện, củng cố làm tăng giá trị của nguồn nhân lực nhằm củng cố và hoàn thiện năng lực hoạt động của đơn vị: mở rộng, tân trang cơ sở hoạt động sự nghiệp; trang bị thêm máy móc, công cụ phục vụ hoạt động; ứng dụng các phát minh công nghệ để tăng năng suất; bồi dưỡng, đào tạo phát triển khả năng, phẩm chất chuyên môn cho NLĐ; chi góp vốn hợp tác, kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác để đẩy mạnh hoạt động DVSNC, đáp ứng thực hiện các chức trách, nghĩa vụ được giao; chi các khoản chi khác Dành ít nhất 25% từ chênh lệch thu chi vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

Tỷ lệ trích lập Quỹ

Không trích quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp

2

Quỹ Bổ sung thu nhập, quỹ dự phòng ổn định thu

Dùng Quỹ bổ sung thu nhập để chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm; ngoài ra, đơn vị chuẩn bị trước một khoản để chi thêm thu nhập cho NLĐ trong năm tiếp theo khi thu nhập bị sụt giảm, khi Nhà nước thay đổi cơ chế tiền lương, trợ giúp trường hợp thôi việc hoặc tìm kiếm việc mới cho lao động

65

STT Nội dung

11 ĐVSNCL nhóm 2

02 ĐVSNCL nhóm 3

01 ĐVSNCL nhóm 4

nhập

dôi ra. Các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL thực hiện chi trả thêm thu nhập cho NLĐ căn cứ vào sự đóng góp, năng suất lao động, kết quả công việc Dành ra một khoản nhiều nhất không vượt 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương, các khoản phụ cấp cho Quỹ Bổ sung thu nhập của đơn vị

Tỷ lệ trích lập Quỹ

Đơn vị chi thu nhập trung bình tăng thêm từ kinh phí thường xuyên tiết kiệm được, mức chi không được quá 0,3 lần quỹ lương căn bản của đơn vị.

3

Quỹ Khen thưởng

4

Quỹ Phúc lợi

Không trích lập các quỹ

Để chi cho hoạt động khen thưởng cuối năm; khen thưởng định kỳ và đột xuất cho các tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn nhằm khuyến khích, ghi nhận những nỗ lực trong công việc và những cống hiến cho sự phát triển của đơn vị. Sử dụng để nâng cấp, cải tạo công trình, mua sắm thiết bị, công cụ có tính chất phúc lợi, phục vụ cho các hoạt động phúc lợi tập thể của đơn vị; chi hỗ trợ NLĐ có hoàn cảnh éo le, khốn khó, không loại trừ trường hợp về hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ cho NLĐ thực hiện tinh giảm biên chế; chi hoạt động thiện nguyện; đóng góp để đầu tư xây dựng các công trình có tính chất phúc lợi trong Tổng cục TCĐLCL;... Tổng mức trích không quá 3 tháng tiền lương, tiền công

Tổng mức trích không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công

Tổng số trích lập của 02 quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

5

Quỹ khác

Không trích lập quỹ khác

Không trích lập quỹ khác

Không trích lập quỹ khác

Nội dung chi, mức chi các Quỹ do người đứng đầu đơn vị định đoạt

trên cơ sở quy định tại QCCTNB của đơn vị, phù hợp với quy định pháp luật

và phải được thực hiện một cách công khai tại đơn vị.

Tình hình trích lập Quỹ giai đoạn 2018 - 2022 của các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL được thể hiện tại Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.6.

66

Bảng 2.6. Tình hình trích lập Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc

Đơn vị tính: triệu đồng

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

STT

Trích lập Quỹ

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

1 Quỹ Khen thưởng

34.358

10.331

11.344

10.688

10.260

2 Quỹ Phúc lợi

23.897

12.117

13.943

9.247

15.462

3 Quỹ Bổ sung thu nhập

57.461

182.646

177.589

154.632

152.011

4

83.813

113.668

97.741

63.919

111.469

5

3.033

11.784

9.643

63

Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập

Tổng cộng

202.562 330.546

310.260

238.549

289.202

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Biểu đồ 2.6. Tình hình trích lập Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc

Đơn vị tính: triệu đồng

330.546

350000

310.260

289.202

300000

238.549

250000

202.562

200000

150000

100000

50000

0

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

67

Nhìn vào Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.6 ta thấy tình hình thực hiện trích

lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL qua các năm

có sự biến động: năm 2018, tổng số trích lập quỹ của các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục là 202.562 triệu đồng; năm 2019 tổng số trích lập quỹ là

330.546 triệu đồng, tăng so với năm 2018 là 127.984 triệu đồng, tương

đương tăng 63,18%; tổng số trích lập quỹ năm 2020 là 310.260 triệu đồng,

giảm so với năm 2019 là 20.286 triệu đồng, tương đương giảm 6,14%; năm

2021, tổng số trích lập quỹ là 238.549 triệu đồng, giảm so với năm 2020 là

71.711 triệu đồng, tương đương giảm 23,11%; năm 2022, tổng số trích lập

quỹ là 289.202 triệu đồng, tăng so với năm 2021 là 20.653 triệu đồng,

tương đương tăng 21,23%. Sự biến động về tổng số trích lập quỹ do sự

biến động về doanh thu, chi phí (ảnh hưởng chủ yếu bởi sự biến động về

thu sự nghiệp dịch vụ KHCN), sẽ làm chênh lệch thu chi của các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL biến động theo. Chẳng hạn, mặc dù doanh

thu hoạt động sự nghiệp năm 2019 của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL lượng giảm so với năm 2018; tuy nhiên, chi hoạt động thường

xuyên năm 2019 cũng giảm so với năm 2018 và mức giảm lớn hơn so với

mức giảm về nguồn thu; do đó, chênh lệch thu chi năm 2019 sẽ lớn hơn

năm 2018, theo đó số trích lập quỹ năm 2019 sẽ lớn hơn số trích lập quỹ

năm 2018. Tương tự, số chênh lệch thu chi năm 2020 giảm so với năm

2019, chênh lệch thu chi năm 2021 giảm so với năm 2020 và năm 2022

chênh lệch thu chi tăng so với năm 2021; tương ứng đó là số trích lập quỹ

năm 2020 giảm so với năm 2019; số trích lập quỹ năm 2021 giảm so với

năm 2020 và năm 2022 có số trích lập quỹ tăng so với năm 2021.

Cơ cấu trích lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022 được thể hiện tại Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.7.

68

Bảng 2.7. Cơ cấu trích lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

STT

Trích lập Quỹ

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

1 Quỹ Khen thưởng

34.358

16,96%

10.331

3,13%

11.344

3,66%

10.688

4,48%

10.260

3,55%

2 Quỹ Phúc lợi

23.897

11,80%

12.117

3,67%

13.943

4,49%

9.247

3,88%

15.462

5,35%

3 Quỹ Bổ sung thu nhập

57.461

28,37%

182.646

55,26%

177.589

57,24%

154.632

64,82%

152.011

52,56%

4

83.813

41,38%

113.668

34,39%

97.741

31,50%

63.919

26,79%

111.469

38,54%

5

3.033

1,50%

11.784

3,57%

9.643

3,11%

63

0,03%

Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập

Tổng cộng

202.562

100,00%

330.546

100,00%

310.260

100,00%

238.549

100,00%

289.202

100,00%

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

69

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu trích lập các Quỹ của các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 - 2022

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

3,57

1,5

3,11

3,13

3,67

16,69

3,66 4,49

41,38

31,5

11,8

34,39

55,26

57,24

28,37

Năm 2022

Năm 2021

0,03

4,48 3,88

Quỹ khen thưởng

3.55

5.35

26,79

Quỹ phúc lợi

38.54

64,82

Quỹ bổ sung thu nhập

52.56

Quỹ phát triển HĐSN

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

(Nguồn: Tổng cục TCĐLCL)

Qua Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.7 ta có thể thấy, nếu như năm 2018 cơ cấu

trích lập các Quỹ, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục ưu tiên trích Quỹ Phát

triển hoạt động sự nghiệp (41,38%), tiếp đó đến Quỹ bổ sung thu nhập

(28,37%), theo sau là Quỹ khen thưởng (16,69%), Quỹ phúc lợi 11,8% và

cuối cùng ít nhất là trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập (1,5%). Tuy nhiên,

đến từ năm 2019, cơ cấu trích lập các quỹ của các đơn vị đã có sự dịch

chuyển. Các đơn vị đã trích lập nhiều hơn cho Quỹ bổ sung thu nhập (trên

70

50%, đặc biệt năm 2021 trích lập đến 64,82%), xếp ngay sau là Quỹ Phát triển

hoạt động sự nghiệp, sau đó là Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi có tỷ lệ tương

đương nhau dao động khoảng 3% - 5%. Cụ thể:

- Đối với Quỹ khen thưởng, năm 2018 các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL đã trích số tiền 34.358 triệu đồng cho Quỹ; năm 2019 Quỹ đã

được trích lập số tiền là 10.331 triệu đồng, giảm mạnh so với năm 2018 là

24.027 triệu đồng (tương đương giảm 70%); các năm 2020, 2021, 2022 duy

trì trích lập quỹ ổn định trong khoảng 10 – 12 triệu đồng.

- Đối với Quỹ phúc lợi, năm 2018 các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL thực hiện trích Quỹ số tiền là 23.897 triệu đồng; năm 2019 trích lập

Quỹ số tiền là 12.117 triệu đồng, giảm khá nhiều so với năm 2018 là 11.780

triệu đồng (tương đương giảm 49%); năm 2020, đã trích lập cho Quỹ số tiền

13.943 triệu đồng, tăng so với năm 2019 số tiền 1.826 triệu đồng (tương

đương tăng 15%); năm 2021 trích lập số tiền 9.247 triệu đồng cho quỹ, giảm

so với năm 2020 là 4.696 triệu đồng (tương đương giảm 34%); và Quỹ phúc

lợi được trích lập số tiền 15.462 triệu đồng năm 2022, tăng 6.215 triệu đồng

so với năm 2021 (tương đương tăng 67%).

- Đối với Quỹ bổ sung thu nhập: năm 2018 các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL đã trích số tiền là 57.461 triệu đồng, tương đương 28,37%

tổng số tiền trích lập các quỹ; năm 2020, số tiền trích lập quỹ này là 182.646

triệu đồng, tương đương 55,26% tổng các quỹ, tăng mạnh so với năm 2018 là

125.185 triệu đồng (tương đương tăng 218%); năm 2020 quỹ được trích số

tiền là 177.589 triệu đồng, tương đương 57,24% tổng các quỹ, giảm so với

năm 2019 là 5.057 triệu đồng (tương đương giảm 3%); năm 2021 trích quỹ số

tiền là 154.632 triệu đồng, tương đương 64,82% tổng các quỹ, giảm so với

năm 2020 là 22.957 triệu đồng (tương đương giảm 13%); năm 2022, quỹ này

được trích số tiền là 152.011 triệu đồng, tương đương 52,56% tổng các quỹ,

giảm so với năm 2021 là 2.621 triệu đồng (tương đương giảm 2%).

71

Nhìn tỷ trọng Quỹ bổ sung thu nhập trong tổng thể cơ cấu các quỹ qua

các năm của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, có thể thấy sự

quan tâm của các đơn vị đến việc nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ,

viên chức, NLĐ của đơn vị thông qua việc chi thu nhập bổ sung, cân đối và

ổn định thu nhập cho cán bộ, viên chức, NLĐ trong các trường hợp khi Nhà

nước thay đổi chính sách tiền lương, nguồn thu bị sụt giảm. Đặc biệt trong

năm 2021, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã tăng tỷ lệ trích

quỹ bổ sung thu nhập, hỗ trợ thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ

trong giai đoạn dịch COVID-19, tăng dự phòng chi bổ sung thu nhập năm sau

(phòng trường hợp nền kinh tế chưa kịp phục hồi, dịch COVID-19 chưa hoàn

toàn được kiểm soát hoặc diễn biến phức tạp hơn trong những năm tiếp theo).

- Đối với Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp, năm 2018 các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã trích số tiền 83.813 triệu đồng cho Quỹ này,

tương đương 41,38% tổng các quỹ, chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các quỹ; năm

2019 trích quỹ số tiền 113.668 triệu đồng, tương đương 34,39% tổng các quỹ,

tăng so với năm 2018 là 29.855 triệu đồng (tương đương tăng 36%); năm 2019

số trích quỹ tăng về giá trị tuyệt đối so với 2018, nhưng lại giảm về giá trị tương

đối; năm 2020 đã trích quỹ số tiền là 97.741 triệu đồng, tương đương 31,50%,

giảm so với năm 2019 là 15.927 triệu đồng (tương đương giảm 14%); năm 2021

trích quỹ số tiền là 63.919 triệu đồng, tương đương 26,79% tổng các quỹ, giảm

33.822 triệu đồng so với năm 2020 (tương đương giảm 35%); năm 2022, số trích

quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, số

tiền trích quỹ là 11.469 triệu đồng, tương đương 38,54% tổng các quỹ, tăng

mạnh so với năm 2021 là 47.550 triệu đồng (tương đương tăng 74%).

Chủ trương giảm chi phí hoạt động thường xuyên không cần thiết, tăng

tích lũy để tái đầu tư luôn được các thế hệ Lãnh đạo Tổng cục TCĐLCL đặc

biệt chú trọng, quán triệt đến các đơn vị trực thuộc Tổng cục nói chung, các

ĐVSNCL trực thuộc nói riêng. Mặc dù các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

72

TCĐLCL hiện tại vẫn được nhà nước hỗ trợ ngân sách để đầu tư mua sắm

máy móc, trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động nhằm nâng cao

năng lực các đơn vị, đáp ứng đòi hỏi nhà nước trong quản lý, thỏa mãn mong

muốn của xã hội về dịch vụ KHCN. Tuy nhiên, nguồn lực NSNN là có hạn

nên số kinh phí ngân sách được cấp hằng năm rất hạn chế, trong khi đó, yêu

cầu về quản lý nhà nước ngày một cao (hàng năm số lượng các văn bản quản

lý về lĩnh vực TCĐLCL được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung: các tiêu chuẩn,

QCKT, văn bản kỹ thuật đo lường,… rất nhiều); bên cạnh đó, theo xu hướng

phát triển của thị trường, nhu cầu của khách hàng đối với các hoạt động dịch

vụ (kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm,..) ngày càng tăng và đa dạng. Vì vậy

để thỏa mãn các đòi hỏi trong hoạt động phục vụ quản lý nhà nước, đồng thời

hoàn thiện, phát triển năng lực cung cấp dịch vụ KHCN, đáp ứng yêu cầu của

công việc, phục vụ khách hàng kịp thời và đảm bảo chất lượng, các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã quan tâm hơn tới Quỹ Phát triển hoạt động

sự nghiệp bằng việc tăng tỷ lệ trích quỹ này (tỷ lệ trích hàng năm luôn cao

hơn mức trích tối thiểu theo quy định) để có nguồn thực hiện mua sắm máy

móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phòng thí nghiệm; nâng cao trình độ

chuyên môn cho cán bộ, viên chức, NLĐ bằng hình thức cử tham dự các lớp

đạo tạo, bồi dưỡng cơ bản/chuyên sâu theo các lĩnh vực hoạt động của đơn vị

… Qua đó, nâng cao năng lực hoạt động; tiếp cận, mở thêm lĩnh vực hoạt

động mới; nâng cao chất lượng quản lý nhà nước; giúp đơn vị có cơ hội mở

rộng thị trường; từ đó giúp nguồn thu của ĐVSNCL tăng trưởng hàng năm.

Đây là cơ sở đặt nền móng vững chắc cho sự ổn định, bền vững và nâng cao

tính tự chủ về tài chính của ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL.

2.2.4. Thực trạng xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các

đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Để không bị động trong hoạt động quản lý, thực hiện chi tiêu tài chính

một cách khoa học, đúng quy định, hiệu quả sử dụng tài chính cao, công khai,

73

minh bạch, tiết kiệm, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã xây

dựng QCCTNB để cán bộ, viên chức, NLĐ đối chiếu, thực hiện đúng quy

định trong việc thu chi tài chính tại đơn vị; là phương tiện giúp cơ quan quản

lý cấp trên là Tổng cục TCĐLCL, cơ quan thanh tra, kiểm toán kiểm tra, giám

sát việc tuân thủ pháp luật về trong quản lý, chi tiêu tài chính của đơn vị; là

công cụ giúp Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản

thanh toán qua Kho bạc.

Căn cứ các quy định của Nhà nước cụ thể theo quy định tại Thông tư số

56/2022/TT-BTC, dưới sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên là Tổng

cục TCĐLCL, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã xây dựng QCCTNB của

đơn vị với đầy đủ nội dung cần thiết phù hợp với quy định của nhà nước về

nội dung chi, định mức chi.

Một số nguyên tắc được các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL

áp dụng khi xây dụng QCCTNB của đơn vị mình, cụ thể:

- Cam kết hoàn thành tốt vai trò, chức trách, nghĩa vụ được giao và các

hoạt động của đơn vị. Thúc đẩy việc tổ chức và triển khai hoạt động của đơn

vị đạt năng suất, hiệu quả cao.

- Cam kết tuân thủ đúng các quy định pháp luật của Nhà nước, thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Đảm bảo thu nhập và quyền, lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ,

viên chức, NLĐ trong đơn vị; thu hút, giữ chân được những người có năng

lực trong đơn vị.

- Quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm,

hiệu quả; hài hòa quyền, lợi ích của cá nhân với lợi ích của nhà nước, quyền,

lợi ích chung của tập thể.

- Đảm bảo sự rõ ràng, rành mạch, không có sự bất công về nguồn thu

và chi tài chính trong đơn vị; khích lệ tăng nguồn thu, thực hiện tiết kiệm chi.

- Hồ sơ thanh toán bắt buộc phải cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ để

74

minh chứng việc chi tiêu là hợp pháp, hợp lệ, đủ điều kiện để thực hiện chi trả

theo quy định.

QCCTNB của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL được xây

dựng bao hàm nội dung quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi

đảm bảo phù hợp, đáp ứng các quy định của nhà nước về chế độ tài chính và

được sự đồng thuận thực hiện trong toàn đơn vị, đảm bảo đơn vị thực hiện

trách nhiệm, nghĩa được giao đầy đủ, chất lượng. QCCTNB được các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL xây dựng căn cứ vào đặc trưng đơn

vị, tính chất hoạt động, khả năng nguồn tài chính, đảm bảo việc sử dụng kinh

phí đúng mục đích, khoa học, có hiệu quả và gia tăng vai trò của quản lý.

Hiện tại, 14/14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã xây dựng

QCCTNB cho đơn vị mình. Trong đó:

Thứ nhất, về chi tiền lương cho cán bộ, viên chức, NLĐ, các khoản phụ

cấp, đóng góp theo lương thực hiện theo quy định của Nhà nước; chi tiền

công theo hợp đồng vụ việc.

Thứ hai, về chi thực hiện nhiệm vụ KHCN được cơ quan có thẩm quyền

giao trực tiếp/tuyển chọn, thực hiện theo quy định của pháp luật về KHCN.

Thứ ba, về chi hoạt động chuyên môn, quản lý: các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục căn cứ đặc thù hoạt động, định mức và mức chi hiện hành nhà

nước quy định đã xây dựng quy chế quản lý, thanh toán các khoản chi cho

công tác chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị

mình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cụ thể:

- Đối với các nội dung chi đã được cơ quan nhà nước quy định về chế

độ tiêu chuẩn, định mức, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục được linh hoạt

trong việc quyết định mức chi, có thể là cao hơn hoặc thấp hơn hoặc ngang

bằng với mức chi do cơ quan nhà nước đã quy định, bảo đảm phù hợp với yêu

cầu, mức giá trên thị trường, khả năng tài chính và được quy định trong

QCCTNB của đơn vị.

75

- Đối với các nội dung chi, mức chi mà cơ quan nhà nước chưa quy

định, đơn vị xây dựng mức chi cho nhiệm vụ, nội dung công việc phù hợp

với hiện trạng tài chính và trong khả năng của đơn vị và phải được quy định

trong QCCTNB. Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về các nội dung,

mức chi được quy định trong QCCTNB.

Thứ tư, một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước, cụ thể: Tiêu

chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm

việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết

bị; Chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài; hội thảo

quốc tế ở Việt Nam; Chế độ quản lý, sử dụng nguồn NSNN cấp thực hiện các

nhiệm vụ KHCN; Chế độ quản lý, sử dụng nguồn NSNN cấp chi thường xuyên

không giao tự chủ (nguồn thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao; nguồn

phí được để lại chi đầu tư, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho

hoạt động thu phí) Chi từ nguồn vay nợ, viện trợ, tài trợ; Chế độ chính sách

thực hiện tinh giản biên chế; Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển của

dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chế độ đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt; Chế độ quản lý, sử

dụng nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên.

Thứ năm, quy định các nội dung liên quan đến công tác phí: chi tiền

phương tiện đi lại, chi tiền ở, tiền phụ cấp hàng ngày. Người đứng đầu các

ĐVSNCL nhóm 2, nhóm 3 trực thuộc Tổng cục TCĐLCL quyết định mức chi

công tác phí tùy thuộc vào điều kiện tài chính của đơn vị. ĐVSNCL nhóm 4

trực thuộc Tổng cục quy định mức chi công tác phí thấp hơn hoặc bằng mức

do nhà nước quy định theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC. QCCTNB của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL hiện đang áp dụng 02 phương thức

để chi công tác phí: thanh toán có thể theo thực tế chi phí phát sinh hoặc theo

mức khoán, tùy theo từng trường hợp, tình huống cụ thể.

76

Ngoài ra, dựa trên đặc thù công việc, lượng sử dụng, thực trạng thực

hiện của năm trước, người đứng đầu các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL quyết định hình thức và mức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ

phận đối với một số nội dung chi, như: sử dụng đồ dùng đơn giản phục vụ cho

công tác văn phòng (giấy, bút, ghim, kẹp,..), điện thoại. Về khoản chi cho

điện thoại, về cơ bản các đối tượng được người đứng đầu các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL quyết định được khoán chi sử dụng điện thoại gồm

Lãnh đạo đơn vị (người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu), phụ

trách các phòng/bộ phận (trưởng phòng, phó phòng), bộ phận làm việc liên

quan nhiều tới khách hàng (bộ phận kinh doanh/marketing, bộ phận chăm sóc

khách hàng), bộ phận kế toán,.. Việc chi trả khoản hỗ trợ này được thực hiện

hàng tháng/hàng quý. Phần kinh phí tiết kiệm được do thực hiện khoán chi (từ

thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN) được coi là khoản chênh lệch, các

đơn vị quyết định phân bổ cho các quỹ và quy định trong QCCTNB.

Thứ sáu, quy định về mức trích lập và sử dụng các quỹ: ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL quy định tỷ lệ phần trăm trích lập và nội dung được

chi từ các quỹ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (Quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi).

Đối với Quỹ bổ sung thu nhập dùng để chi thêm thu nhập cho NLĐ

trong năm và có một khoản dự phòng để chi thêm thu nhập cho NLĐ năm tiếp

theo nếu nguồn thu bị sụt giảm. Hàng năm, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL tiến hành lên phương án chi thêm thu nhập cho NLĐ trên cơ sở

trách nhiệm, sự đóng góp trong hoạt động của đơn vị, năng suất lao động,

hiệu suất và kết quả công việc, và quan trọng là không có sự cào bằng khi chi

trả thu nhập bổ sung.

Các QCCTNB này được thủ trưởng các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL (Giám đốc, Viện trưởng) ký quyết định ban hành sau khi tổ chức

thảo luận lấy ý kiến thống nhất tại Hội nghị liên tịch mở rộng (gồm Ban lãnh

77

đạo đơn vị, cấp ủy, công đoàn, Đoàn thanh niên) và lấy ý kiến rộng rãi dân

chủ, công khai thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức, NLĐ của đơn vị và

được tối thiểu 2/3 số công chức, viên chức, NLĐ tại Hội nghị đồng ý; thực

hiện báo cáo cơ quản quản lý cấp trên là Tổng cục trước khi ban hành.

QCCTNB của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL sau khi được ban

hành sẽ được gửi cho cơ quan quản lý cấp trên là Tổng cục TCĐLCL để theo

dõi, giám sát việc thực hiện, tuân thủ quy chế; được gửi cho Kho bạc Nhà

nước nơi ĐVSNCL mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.

Sau khi QCCTNB được ban hành, tất cả các hoạt động thu, chi của các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đều được điều chỉnh, thực hiện theo

quy định tại Quy chế này. Điều này giúp người đứng đầu các đơn vị được chủ

động, linh hoạt trong việc quản lý, chi tiêu tài chính, giúp việc sử dụng tài

chính đạt hiệu quả cao nhất; tạo sự công bằng trong đơn vị, đồng thời tất cả

các cá nhân trong đơn vị đều có thể thực hiện giám sát việc chi tiêu của đơn vị

có đúng hay không, điều này thúc đẩy minh bạch về tài chính trong đơn vị;

Nhờ có QCCTNB phù hợp mà các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đẩy mạnh

tăng thu, tiết kiệm chi, hấp dẫn và giữ chân NLĐ có trình độ chuyên môn cao,

nhờ đó mà phát triển nguồn nhân lực chất lượng. QCCTNB cũng là công cụ

giúp Kho bạc nhà nước, Tổng cục TCĐLCL, cơ quan tài chính, các cơ quan

thanh tra, kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh kiểm tra, giám sát

hoạt động sử dụng tài chính của các đơn vị này.

2.3. Đánh giá về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự

nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

2.3.1. Những kết quả đạt được

Dưới sự hướng dẫn của Tổng cục TCĐLCL, các ĐVSNCL trực thuộc

đã được tạo điều kiện trong việc chuyển đổi mô hình hoạt động; được hướng

dẫn để thực hiện có hiệu quả nghiêm túc các chính sách của pháp luật về thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp (xây dựng phương

78

án tự chủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng, sửa đổi QCCTNB) và

đã thu được những kết quả đáng kể. Cụ thể:

Thứ nhất, thu NSNN phong phú đa dạng, tăng nguồn thu cho NSNN và

tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức, NLĐ của đơn vị. Các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL có vai trò, chức trách trong phục vụ quản lý nhà

nước về lĩnh vực TCĐLCL; hằng năm, các đơn vị này được cấp NSNN để

thực hiện thực hiện các nhiệm vụ: nhiệm KHCN Nhà nước tuyển chọn hoặc

giao trực tiếp (đối với các nhiệm vụ KHCN của nhà nước, các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục đã chủ động trong việc đề xuất nhiệm vụ, tham gia tuyển

chọn thực hiện nhiệm vụ); nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị đẩy mạnh hoạt

động về đo lường, kiểm định, chứng nhận, hiệu chuẩn,.. đóng góp vào thực

hiện đo lường trong thương mại, kiểm soát chất lượng SPHH, bảo đảm quyền

– lợi ích người tiêu dùng... Hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực và chất

lượng DVSNC ngày càng được nâng cao. Một số ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục đã được lựa chọn tham gia gia nhiều dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực

giám định, thử nghiệm, đo lường đối với các công trình đầu tư lớn (dự án Đại

lộ Đông – Tây; Nhà máy xử lý nước thải TP. Hồ Chí Minh; dự án với Tập

đoàn KRONES - Đức;..)

Thứ hai, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL chủ động trong

việc triển khai thực hiện tốt các công việc phục vụ quản lý nhà nước về tiêu

chuẩn, đo lường, chất lượng (như kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu,

chứng nhận hợp quy, kiểm định, thử nghiệm, giám định theo yêu cầu của các

cơ quan quản lý và doanh nghiệp…). Duy trì và phát huy tốt công tác kiểm

tra, đánh giá, chứng nhận sự phù hợp theo yêu cầu, chỉ định của các Bộ quản

lý chuyên ngành (được chỉ định là tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận

hợp quy, tổ chức giám định cho các loại SPHH nhóm 2, bao gồm các Bộ

KHCN; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Lao động và

Thương binh - Xã hội; Bộ Công thương; Bộ Xây dựng; Bộ Thông tin và

79

Truyền thông; Bộ Tài nguyên và Môi trường…)

Thứ ba, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL chủ động hơn

trong việc đề xuất, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị thí

nghiệm từ nguồn vốn tự có kết hợp với nguồn vốn NSNN hỗ trợ mở rộng và

nâng cao năng lực thử nghiệm, kỹ thuật đánh giá sự phù hợp và đo lường.

Cùng với sự chủ động trong đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật đáp ứng kịp

thời yêu cầu quản lý, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã được nhiều Bộ

quản lý chuyên ngành chỉ định là tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận

hợp quy, tạo dựng và duy trì được sự tin cậy của các doanh nghiệp, tổ chức và

cá nhân trong và ngoài nước. Điều này góp phần tạo nền tảng chắn cho sự

tăng trưởng nguồn thu hoạt động sự nghiệp, tạo đà phát triển cho đơn vị.

Thứ tư, Tổng cục TCĐLCL đã thực hiện tốt vai trò là đại diện của Việt

Nam tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực về tiêu chuẩn, đo lường, chất

lượng, năng suất, MSMV (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế - ISO; Uỷ ban Kỹ

thuật Điện quốc tế - IEC; Hội nghị toàn thể về Cân đo – CGPM; Diễn đàn

Tiêu chuẩn Châu Á – Thái Bình Dương - PASC; Tổ chức Năng suất Châu Á

– APO; Diễn đàn Đo lường pháp quyền Châu Á-Thái Bình Dương – APLMF;

Tổ chức Đo lường pháp quyền quốc tế - OIML; Tổ chức MSMV quốc tế -

GS1; Tổ chức Hợp tác về Công nhận Phòng thử nghiệm châu Á – Thái Bình

Dương – APLAC;....); nhờ đó các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã có cơ hội

tham gia các dự án hợp tác quốc tế về TCĐLCL; trở thành thành viên chính

thức của nhiều tổ chức quốc tế; chủ động phát triển quan hệ hợp tác với các

đối tác quốc tế (Úc, Anh, Ấn Độ, Đức và phối hợp với các đối tác như ASTM

(Hoa Kỳ), SA (Úc) tổ chức các hội thảo, khóa đào tạo về tiêu chuẩn, đo

lường, chất lượng; phối hợp Viện Vật lý kỹ thuật Đức (PTB) triển khai Dự án

“Hỗ trợ các dịch vụ đảm bảo chất lượng phát triển năng lượng bền vững”; nhờ

đó tăng cường sự hợp tác trong các hoạt động đánh giá sự phù hợp, trao đổi

kinh nghiệm, đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ nâng cao tính chuyên nghiệp

80

cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý, làm cơ sở thực hiện việc công

nhận, thừa nhận lẫn nhau kết quả thử nghiệm, giám định, cũng như cử chuyên

gia thực hiện công tác đánh giá chứng nhận, hiệu chuẩn, kiểm định theo yêu

cầu của các doanh nghiệp tại cơ sở ở nước ngoài. Việc các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL được công nhận là tổ chức cung cấp thử nghiệm

thành thạo trong nước đã mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị nói riêng và Tổng

cục nói chung: tạo độ tin cậy, đảm bảo kết quả thử nghiệm; chứng minh năng

lực của đơn vị; là căn cứ để các Bộ quản lý chuyên ngành xem xét, chỉ định tổ

chức thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng thử nghiệm

của đơn vị.

Thứ năm, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục chủ động trích lập các

Quỹ theo quy định và sử dụng các Quỹ này một cách có hiệu quả nhất. Việc

chủ động trong việc sử dụng quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư

nâng cao năng lực kỹ thuật (đào tạo phát triển nguồn nhân lực và đầu tư trang

thiết bị) để phát triển và tạo uy tín, thương hiệu đơn vị trên thị trường góp

phần nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp

trong xu hướng xã hội hóa dịch vụ KHCN.

Thứ sáu, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã xây dựng và thực hiện

chế độ trả lương theo hiệu quả lao động và được quy định cụ thể, rõ ràng

trong QCCTNB của đơn vị đảm bảo công bằng trong phân phối tiền lương,

thưởng và trích lập các quỹ theo đúng quy định của Nghị định số

54/2016/NĐ-CP, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

Việc được tự chủ về tài chính, về nhân sự, các đơn vị đã chủ động trong

xác định vị trí việc làm, sắp xếp, bố trí viên chức theo chức danh nghề nghiệp,

lượng người làm việc của đơn vị. Điều này giúp đơn vị tuyển dụng được nhân

sự phù hợp với công việc, đáp ứng nhu cầu của đơn vị, nhờ đó chất lượng

nguồn nhân lực được cải thiện.

Thứ bảy, Tổng cục TCĐLCL nói chung, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

81

cục nói riêng đã mạnh dạn phân cấp và ủy quyền theo tính chất và đặc thù,

chuyên môn của công việc nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt cho các khối công

việc và đơn vị trực thuộc.

Thứ tám, do được chủ động về quản lý, chi tiêu tài chính nên các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã chủ động trong công tác đào tạo nâng cao

trình độ chuyên môn và quản lý cho cán bộ, viên chức, NLĐ của đơn vị. Hằng

năm các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đều dành một khoản kinh phí từ Quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp để cử cán bộ, viên chức, NLĐ tham gia các

khóa đào tạo trong nước hay ngoài nước cũng như tham gia chương trình thực

hành, trắc nghiệm kỹ năng thử nghiệm và đo lường... của các tổ chức nước

ngoài theo yêu cầu phát triển công việc, nâng cao kỹ năng chuyên môn, tạo

nguồn nhân lực có chất lượng, năng lực trong đơn vị. Đây được coi là nguồn

lực quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài, hiệu quả của các đơn vị.

Thứ chín, do được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ nên các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

phù hợp với đặc thù của đơn vị; chủ động quyết định biện pháp thực hiện đảm

bảo chất lượng, hiệu quả; chủ động thực hiện các công việc chuyên môn,...

Điều này giúp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao với kết quả cao, tiết

kiệm chi phí, góp phần tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Thứ mười, nhờ hệ thống các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công

tương đối đầy đủ; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc quản lý,

sử dụng tài sản công được quy định rõ ràng; bổ sung quy định về khoán sử

dụng tài sản,... đã giúp cho các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL chủ

động trong việc sử dụng tài sản, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực của

đơn vị, tiết kiệm, minh bạch; gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong quản

lý, sử dụng tài sản công. 14/14 ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục đã xây dựng

ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật, phù

hợp với tình hình, tính chất hoạt động, quy mô, yêu cầu quản lý của đơn vị.

82

Điều này đã góp phần thực hiện mục tiêu chung của Tổng cục TCĐLCL:

quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định, chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm,

công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, chống tham nhũng.

Mười một, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo

lường chất lượng, Tổng cục TCĐLCL đã hướng dẫn, duy trì hệ tốt hệ thống

quản lý chất lượng tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; trong đó, có

một số đơn vị đã xây dựng và duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn quốc tế, được văn phòng công nhận chất lượng công nhận và được

nhiều tổ chức quốc tế và khu vực thừa nhận.

Tất cả những thành tựu trên đã góp phần đã mở rộng quy mô hoạt động,

đa dạng hóa các hoạt động có thu của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL; qua đó đã góp phần tăng nguồn thu của đơn vị, đã đảm bảo giải quyết

tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức, NLĐ, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp NSNN và

duy trì mức tăng trưởng bình quân hằng năm. Đảm bảo các chỉ tiêu quan trọng

hàng năm luôn tăng trưởng: doanh thu tăng, tỷ suất lợi nhuận tăng, thu nhập bình

quân của cán bộ, viên chức NLĐ tăng, tăng tích lũy để tái đầu tư.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc áp dụng cơ chế tự chủ tài

chính của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL còn tồn tại những hạn

chế nhất định. Cụ thể:

Thứ nhất, về phân bổ nguồn lực NSNN

- Kinh phí NSNN để thực hiện nhiệm vụ KHCN chủ yếu được phân bổ

căn cứ theo các đề xuất từ dưới lên. Cách thức phân bổ nguồn NSNN này

trong một vài tình huống sẽ khuyến khích, lan tỏa được tính sáng tạo của các

nhà nghiên cứu, nhà khoa học (do đơn vị thực hiện đã có sự chủ động, chuẩn

bị trước); tuy nhiên do nguồn lực NSNN là có hạn, phần lớn trường hợp sẽ

ảnh hưởng đến việc thực hiện các đề tài nghiên cứu do nguồn lực không tập

83

trung, kéo dài (do phụ thuộc nguồn kinh phí NSNN được cấp trong năm),

không có hỗ trợ cho nhau và gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án

nghiên cứu có ý nghĩa to lớn, mang tầm vĩ mô. Điều này dẫn đến việc sử dụng

tài chính không tiết kiệm và có hiệu quả thấp.

- Việc đầu tư chiều sâu cho KHCN còn nhiều hạn chế. Một số ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục có cơ sở hạ tầng đã xuống cấp, nhiều máy móc, trang thiết

bị đã cũ kỹ, hết niên hạn sử dụng, nhưng vẫn đang được sử dụng để phục vụ

hoạt động công tác do chưa có điều kiện để đầu tư thay thế. Trong khi đó,

nguồn NSNN là có hạn; do vậy, việc tiếp cận với nguồn vốn đầu tư phát triển,

vốn sự nghiệp khoa học của các ĐVSNCL là tương đối hạn chế.

Thứ hai, về sử dụng các nguồn lực NSNN

Nhằm đảm bảo các nguồn NSNN cho hoạt động KHCN được sử dụng

đúng mục đích và hiệu quả, đã có nhiều quy định được các cơ quan quản lý nhà

nước ban hành: các quy định về quản lý nhiệm vụ KHCN, quy định về định

mức, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí NSNN trong thực hiện nhiệm vụ

KHCN (Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/214 của Bộ KHCN ban

hành quy chế quản lý nhiệm vụ KHCN cấp bộ của Bộ KHCN; Thông tư liên

tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây

dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử

dụng NSNN, Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày

30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN; ...).

Các quy định về quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong

các văn bản nói trên được thiết kế với mục tiêu giúp các cơ quan quản lý nhà

nước có cơ sở thực hiện việc kiểm soát các khoản chi tiêu cho KHCN tương

ứng với các nội dung công việc cụ thể. Các chủ nhiệm đề tài, nhiệm vụ, dự án

có căn cứ để xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện, chủ động các nội dung

công việc. Bên cạnh đó, việc quy định các phương thức thực hiện nhiệm vụ

(khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; khoán chi từng phần) đã giúp đơn vị tập

84

trung vào sản phẩm nhiệm vụ, giảm lượng thời gian để hoàn thiện hóa đơn,

chứng từ thanh toán. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn như:

+ Một số định mức chi quá chi tiết, thiếu tính linh hoạt, không còn phù

hợp sau một thời gian thực thực hiện do có nhiều sự thay đổi của nhiều yếu

tố: cơ chế, về mức sống của người dân, yếu tố lạm phát, trượt giá, tăng lương

cơ sở,... Do nguồn lực NSNN là có hạn nên các cơ quan quản lý hay có

khuynh hướng đưa ra các định mức chi không quá cao để bảo đảm cân đối

nguồn tài chính. Do đó, khi các định mức chi không còn phù hợp, chúng sẽ

làm cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN được giao không đáp

ứng về chất lượng và thời gian thực hiện.

+ Hiện nay, mặc dù có quy định về thực hiện nhiệm vụ theo phương

thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng. Tuy nhiên, thực tế hầu hết các nhiệm

vụ chỉ mới thực hiện khoán chi từng phần (do khó xác định chỉ tiêu chất lượng

của sản phẩm KHCN của nhiệm vụ - tiêu chí đánh giá, tính rủi ro, đặc trưng

trong hoạt động nghiên cứu KHCN). Do vậy, quy trình thủ tục, chứng từ thanh

toán tuy có sự giảm so với trước đây nhưng vẫn còn tương đối nhiều và phức

tạp; dẫn đến sự hao phí về vật chất và thời gian cho các công việc không mang

tính chất chuyên môn. Quỹ thời gian dùng cho nghiên cứu không được đảm

bảo và vì thế tác động tới chất lượng sản phẩm, kết quả của các nhiệm vụ.

+ Yêu cầu về quản lý nhiệm vụ KHCN còn nặng tính hành chính. Hồ

sơ, thủ tục nhiệm vụ nhiều, nhưng hiệu quả quản lý chưa tương xứng do cơ

quan quản lý không thể đủ thời gian để xem xét và xác minh tính hợp lệ của

các hồ sơ tài chính, chứng từ thanh toán. Do vậy, việc giám sát chi tiêu gặp

khó khăn, không thể đảm bảo 100% việc chi tiêu là đúng quy định.

+ Việc thực hiện nhiêm vụ thường xuyên theo chức năng, được NSNN

cấp kinh phí (đối với ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2), do nguồn NSNN có hạn,

nên nhiều khi không cấp đúng, cấp đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường

xuyên theo chức năng được cơ quan có thẩm quyền giao; do đó, để hoàn

85

thành nhiệm vụ được giao, các đơn vị phải tự bù phần còn thiếu từ nguồn kinh

phí tiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị. Điều này không công bằng giữa

ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2 và ĐVSNCL nhóm 3, nhóm 4, dẫn đến tình trạng

các ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2 không muốn thực hiện các nhiệm vụ thường

xuyên theo chức năng do cơ quan có thẩm quyền giao.

+ Việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông qua thực hiện nhiệm

vụ KHCN sử dụng vốn nhà nước gặp khó khăn trong xử lý đối với tài sản

không đủ điều kiện, tiêu chuẩn là TSCĐ; lúng túng trong xử lý tài sản là kết

quả nhiệm vụ khoa học với trường hợp tài sản là sản phẩm cuối cùng của quá

trình nghiên cứu, tài sản là kết quả của các giai đoạn trung gian; việc xác định

giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ gặp khó khăn, và còn tranh cãi. Mặc dù

đã có Thông tư 10/2019/TT-BTC hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài

sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, tuy nhiên trong quá trình triển khai

thực hiện, với cùng một tài sản là kết quả của cùng một nhiệm vụ KHCN,

việc áp dụng các phương pháp xác định giá trị tài sản khác nhau sẽ cho ra kết

quả khác nhau.

Thứ ba, việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư phát triển chưa

triệt để. Các ĐVSNCL chưa được chủ động hoàn toàn trong việc thực hiện

mua sắm, sửa chữa, nâng cấp từ nguồn tự có của đơn vị (đơn vị tự quyết định

đối với việc mua sắm tài sản, sửa chữa, nâng cấp có giá trị/chi phí nhỏ, chẳng

hạn dưới 100 triệu đồng, trường hợp giá trị/chi phí thực hiện lớn trên 100

triệu đồng thì đơn vị phải xây dựng thuyết minh báo cáo Tổng cục TCĐLCL

xin phê duyệt; việc đầu tư xây dựng cơ bản phải báo cáo Tổng cục để Tổng

cục báo cáo Bộ KHCN quyết định...

Thứ tư, việc chưa có tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản (xe ô tô

chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng,..) nên các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL không có căn cứ để thực hiện việc mua sắm phục vụ hoạt

động. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại các đơn vị là rất

86

lớn; do vậy, để đáp ứng nhu cầu, các đơn vị phải thực hiện thuê dịch vụ vận

chuyển, chi phí thuê hàng năm là rất lớn. Việc thuê dịch vụ vận chuyển ngoài

có nhiều khó khăn cho các đơn vị: không chủ động về thời gian, về công việc,

phụ thuộc bên cung cấp dịch vụ; không tận dụng lực lượng lái xe hiện có của

đơn vị. Điều này dẫn đến chi phí hoạt động tăng, chênh lệch thu chi giảm, tỷ

suất lợi nhuận giảm, thu nhập NLĐ giảm, giảm tích lũy, kéo theo hiệu quả

hoạt động của đơn vị giảm sút.

Thứ năm, do việc chi trả tiền lương, thu nhập chưa phù hợp, chưa gắn

với hiệu quả công việc, sự đóng góp cho đơn vị nên thời gian qua, đội ngũ cán

bộ, viện chức, NLĐ chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,

được qua đào tạo chuyên sâu đang có xu hướng giảm tại các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục. Để đáp ứng yêu cầu công việc, các đơn vị không ngừng

tuyển dụng lao động mới để bù đắp các vị trí trống. Tuy nhiên năng lực, kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động mới không đúng như kỳ

vọng, mong muốn của đơn vị. Để có được nguồn nhân lực chất lượng, đơn vị

cần phải bỏ chi phí đào tạo nâng cao trình độ, cần thời gian để tích lũy kinh

nghiệm. Chất lượng nguồn nhân lực giảm, năng suất lao động giảm, dẫn đến

doanh thu đơn vị giảm kéo theo sự giảm sút của kết quả hoạt động, uy tín tổ

chức. Do vây, mặc dù các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục có sự phát triển về

quy mô nhưng tiềm lực lại suy giảm đáng kể.

Thứ sáu, mức độ chuyển đổi mức độ tự chủ ở các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục TCĐLCL (đơn vị tự chủ nhóm 4 lên nhóm 3, nhóm 3 lên nhóm 2,

nhóm 2 nhóm 1) diễn ra chậm, hầu như không có sự thay đổi nhiều so giai

đoạn 2016 – 2018.

ĐVSNCL muốn tăng mức tự chủ chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ

hoạt động sự nghiệp (đơn vị có thêm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao

nhiêu thì Nhà nước bớt đi phần hỗ trợ về tài chính cho tổ chức bấy nhiêu). Để

tăng thu từ hoạt động sự nghiệp, yếu tố đóng vai trò quyết định đó là con

87

người, đó là nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn, nghiệp vụ, kinh

nghiệm. Tuy nhiên với quy định mức chi trả thu nhập như hiện nay, rất khó

thu hút và giữ chân được nguồn nhân lực chất lượng cao này. Mục tiêu của

Nhà nước là tăng dần mức tự chủ của các ĐVSNCL, nhưng các quy định hiện

tại đang không phù hợp với mục tiêu này. Một vòng luẩn quẩn khó tháo gỡ:

các đơn vị sự nghiệp muốn tăng mức tự chủ tài chính để tăng tự chủ trong chi

trả thu nhập, thu hút, giữ chân nhân tài, tạo động lực làm việc, nâng cao năng

suất lao động, từ đó sẽ tăng thu sự nghiệp cho đơn vị từ đó tạo điều kiện để

tăng mức tự chủ; hiện tại thu nhập bị hạn chế mức trần, không đủ hấp dẫn,

khó thu hút, giữ chân lao động chất lượng, giảm động lực làm việc, năng suất

lao động giảm, dẫn đến nguồn thu hoạt động sự nghiệp giảm, kéo theo đó là

mức tự chủ giảm, kết quả là thu nhập NLĐ giảm.

Thứ bảy, nhu cầu đầu tư tăng cường máy móc, trang thiết bị hàng năm

không cố định do phụ thuộc vào yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu thị trường

nên khó thể dự đoán chính xác số lượng, chủng loại để đưa vào kế hoạch đầu

tư trung hạn. Trong khi đó, ĐVSNCL thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu tư

công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, tài sản cần mua sắm, trang

bị phải có trong kế hoạch đầu tư trung hạn thì mới được thực hiện việc mua

sắm, trang bị. Trường hợp phát sinh nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị

nhưng không có trong kế hoạch đầu tư trung hạn, đơn vị phải xây dựng bổ

sung, trình cấp có thẩm quyền; điều này gây mất nhiều thời gian, không đáp

ứng được yêu cầu cấp thiết về máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu quản lý nhà

nước, chậm trễ trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Thứ tám, thực hiện chậm trễ trong lập và trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt phương án tự chủ năm 2022. Việc chậm trễ này dẫn đến năm 2022, các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL khó khăn, lúng túng trong việc thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính, không biết đơn vị được áp dụng theo cơ chế tự chủ

tài chính đối với nhóm nào để kiểm soát, thực hiện việc chi tiêu theo đúng quy

88

định; lúng túng trong việc chi thu nhập bổ sung trong năm cho cán bộ, viên

chức, NLĐ trong đơn vị; gây tâm lý hoang mang, ảnh hưởng đến hoạt động của

đơn vị. Đến cuối năm, Bộ KHCN mới có quyết định kéo dài thời gian thực hiện

phương án tự chủ đến hết năm 2022 của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ sau khi

lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn. Thời điểm này, các đơn vị đã thực hiện

tạm chi trả thu nhập tăng thêm cho NLĐ trong đơn vị theo mức chi quy định ở

Nghị định 54/2016/NĐ-CP (tối đa 03 lần lương ngạch bậc). Tuy nhiên, theo

quyết định kéo dài thời gian thực hiện phương án tự chủ thì đơn vị tiếp tục thực

hiện theo phương án đã được phê duyệt theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP,

nhưng lại thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (trích

lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa 02 lần lương theo ngạch bậc).

2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, về nhóm nguyên nhân khách quan

Một là, do sự chậm trễ trong ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện

Ngày 21/6/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP

quy định cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSNCL, thay thế Nghị định số

54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của

ĐVSNCL, có hiệu lực từ ngày 15/8/2021. Tuy nhiên, ngày 16/9/2022, Bộ Tài

chính mới có Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn xây dựng phương án tự

chủ cho các ĐVSNCL (hướng dẫn các phân loại, xác định mức tự đảm bảo chi

thường xuyên, phân phối kết quả tài chính,...), dẫn đến việc xây dựng và phê

duyệt phương án tự chủ tài chính của các đơn vị bị chậm. Điều này gây khó khăn

cho các đơn vị khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

Hai là, tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật chưa được đảm bảo

Nguyên nhân các ĐVSNCL gặp trở ngại trong quá trình thực hiện cơ

chế tự chủ về tài chính không chỉ do sự chậm trễ trong việc ban hành các văn

bản hướng dẫn triển khai mà còn do sự mâu thuẫn, không có sự ăn khớp,

89

không nhất quán về các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ

quan tâm đến tự chủ tài chính mà thiếu quan tâm đến việc thống nhất các quy

định của pháp luật để tiến dần đến tự chủ toàn diện cả về thực hiện nhiệm vụ,

về cơ cấu bộ máy, nhân sự. Cụ thể:

Theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018,

trong đó có nội dung quy định đối với các ĐVSNCL nhóm 3, nhóm 4 không

được ký hợp đồng làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ; điều này đã cản trở

rất lớn đến thực hiện hoạt động của các đơn vị.

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được quy định tại Nghị định số

60/2021/NĐ-CP thì các ĐVSNCL có quyền trích lập các khoản dự phòng

phòng ngừa các tình huống xấu, ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị giống

như doanh nghiệp. Tuy nhiên, quy định này thực tế không áp dụng được tại

các ĐVSNCL do quy định về chế độ hạch toán kế toán cho các ĐVSNCL

không quy định, hướng dẫn việc hạch toán cho các khoản dự phòng.

Cơ chế tự chủ tài chính cũng cho phép các ĐVSNCL có quyền sử dụng

quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phát

triển năng lực hoạt động của đơn vị, nhưng phải tuân thủ quy định về đầu tư

công. Tuy nhiên, với trình tự, thủ tục phức tạp, nhiều nội dung, nhiều khâu

công việc trong thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu về đầu tư công, từ khi bắt

đầu lập kế hoạch đến bước dự án được phê duyệt, các ĐCSNCL gặp không ít

vướng mắc cản trở việc tiến hành các hoạt động trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật phục vụ hoạt động. Điều này dường như không nhất quán với mục đích

của cơ chế tự chủ tài chính, các ĐVSNCL gần như bị động trong việc sử dụng

quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, làm giảm tính chủ động trong việc nâng

cao năng lực của đơn vị.

Chậm đổi mới, chậm sửa đổi thay thế Nghị định số 54/2016/NĐ-CP.

Nghị định số 54/2016/NĐ-CP được ban hành năm 2016, trong quá trình triển

khai thực hiện có nhiều vướng mắc, khó khăn được phản ánh, nhưng phải đến

90

năm 2021, Chính phủ mới ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP thay thế

Nghị định 54/2016/NĐ-CP; năm 2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư

56/2022/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Các

vướng mắc, bất cập khi thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP:

- Bất cập về nguồn chi tiền lương, tiền công, chi hoạt động bộ máy

trong nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2:

Nghị định 54/2016/NĐ-CP có quy định trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ

thường xuyên theo chức năng có tiền lương, tiền công, tiền chi hoạt động bộ

máy. Tuy nhiên tại Thông tư số 90/2017/TT-BTC lại quy định các ĐVSNCL

nhóm 1, nhóm 2 phải dùng nguồn tự để thực hiện chi trả các nội dung này để

thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nếu được giao thực hiện.

Quy định này là sự bất công, sự thiếu bình đẳng giữa các DVSNCL nhóm 1,

nhóm 2 với các ĐVSNCL nhóm 3, nhóm 4 khi được giao thực hiện nhiệm vụ

thường xuyên theo chức năng.

- Bất cập về khả năng trích lập các quỹ đối với ĐVSNCL nhóm 3,

nhóm 4: tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy định hàng năm, sau khi trang

trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, nếu có phần

kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, ĐVSNCL nhóm 3, nhóm 4 được trích

lập các quỹ. Tuy nhiên, thực tế, sau khi chi trả các khoản chi phí, thực hiện

nghĩa vụ với NSNN, đối với các khoản chi thường xuyên còn thiếu, Thông tư

số 90/2017/TT-BTC hướng dẫn các đơn vị này phải dùng phần kinh phí tiết

kiệm chi thường xuyên để bù vào phần chi còn thiếu đó. Do vậy, các

ĐVSNCL này hết nguồn để thực hiện trích các Quỹ.

Ba là, quy định của pháp luật chưa phù hợp, không khuyến khích thực

hiện cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL

Bất cập về quy định mức tối đa cho chi thu nhập tăng thêm đối với

ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2: các ĐVSNCL này không sử dụng NSNN để chi

lương nhưng lại bị kiểm soát việc trích lập quỹ bổ sung thu nhập (tối đa

91

không lớn hơn 03 lần quỹ tiền quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh

nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định

số 54/2016/NĐ-CP; tối đa không lớn hơn 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc,

chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy

định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP). Vì thế, các ĐVSNCL này bị cản trở

trong việc lôi kéo, hấp dẫn, giữ đội ngũ NLĐ có năng lực ở lại đơn vị, đồng

nghĩa các đơn vị chưa được giao quyền tự chủ cân xứng với năng lực tự đảm

bảo về tài chính.

Bất cập trong quy định về mức trích lập quỹ bổ sung thu nhập: việc quy

định các ĐVSNCL nhóm 2 có mức trích quỹ bổ sung thu nhập tối đa ngang

bằng với mức trích tối đa của các ĐVSNCL nhóm 3 theo quy định tại Nghị

định số 60/2021/NĐ-CP, là thiếu công bằng với ĐVSNCL nhóm 2, và cũng

không hợp với thực tiễn; không khuyến khích các ĐVSNCL nhóm 3 có động

phấn đấu để tăng mức tự chủ tài chính, vươn lên ĐVSNCL nhóm 2.

Quy định về trích lập và quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi do

hiện nay các tổ chức gặp vướng mắc khi mà mức trích lập Quỹ căn cứ theo

quỹ tiền lương do nhà nước quy định là rất thấp, trong khi đó nhu cầu chi cho

hoạt động khen thưởng, phúc lợi ngày càng cao để duy trì, gắn kết và tạo lập

văn hóa cộng đồng trong nội bộ của từng tổ chức, qua đó góp phần thúc đẩy

sự phát triển.

Bốn là, quy định về xác định mức tự chủ chưa phù hợp

Công thức xác định mức tự chủ tài chính (mức tự đảm bảo chi thường

xuyên) tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP, Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng

dẫn thực hiện Nghị định 60/NĐ-CP đang bao gồm cả kinh phí từ các nhiệm

vụ KHCN trong năm xây dựng phương án tự chủ là không phù hợp vì tính

không ổn định của các nhiệm vụ này (có năm phát sinh kinh phí nhiệm vụ

KHCN, có năm không phát sinh, có năm phát sinh nhiều, có năm phát sinh ít),

trong khi đó, việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công

92

được ổn định trong thời gian 05 năm. Bên cạnh đó, chưa có căn cứ, quy định

cụ thể hướng dẫn định mức hỗ trợ hoạt động bộ máy/01 biên chế hưởng lương

từ NSNN tại ĐVSNCL nhóm 3 với các mức tự đảm bảo khác nhau. Do đó,

việc xác định mức NSNN cấp cho các tổ chức này thiếu căn cứ thực hiện.

Năm là, thiếu quy định cụ thể tại một số quy định về tự chủ tài chính

Quy định về một số khoản chi tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP còn chưa

đầy đủ, như việc đánh giá các ĐVSNCL là rất cần thiết nhưng ĐVSNCL

nhóm 3, nhóm 4 lại không có nguồn kinh phí để triển khai đánh giá.

Quy định hiện hành không có nội dung về tự chủ, tự chịu trách nhiệm

trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các ĐVSNCL. Nghị định 115/2005/NĐ-

CP quy định quyền tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức KHCN

gồm: tự xác định nhiệm vụ KHCN; tham gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện

nhiệm vụ; tự quyết định cách thức, trình tự tổ chức thực hiện; chủ động ký

hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ với các tổ chức, cá nhân;.... Nghị định

54/2016/NĐ-CP thay thế Nghị định 115/2005/NĐ-CP đã kế thừa một số nội

dung của Nghị định số 115 và làm rõ hơn về tự chủ trong lập kế hoạch, tổ

chức; đồng thời cũng giảm bớt một vài quyền tự chủ để thống nhất với quy

trình quản lý các nhiệm vụ KHCN.

Sáu là, chính sách ưu đãi đối với ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực

KHCN chưa phù hợp với đặc điểm, đặc trưng của hoạt động KHCN: Nghị

định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP có quy định về ưu

đãi đối với tổ chức KHCN công lập gồm việc mở tài khoản giao dịch, liên

doanh liên kết, huy động vốn. Khi Nghị định số 60/2021/NĐ-CP thay thế

Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đã quy định tách biệt 2 nội dung: mở tài khoản

giao dịch và liên doanh liên kết, huy động vốn, đồng thời bỏ qua một số ưu

đãi liên quan đến thuế, liên quan đến hỗ trợ các quỹ cũng như việc cấp giấy

phép kinh doanh đã được quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị

định 54/2016/NĐ-CP. Nói một cách khác, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP hủy

93

bỏ các quy định ưu đãi đối với ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực KHCN,

không cho phép các này được hưởng các ưu đãi đã được quy định trong thời

kỳ trước.

Thứ hai, về nhóm nguyên nhân chủ quan

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan xuất phát từ phía các quy

định của nhà nước, những tồn tại, hạn chế nêu trên còn do các nguyên nhân

chủ quan từ phía bản thân chính các tổ chức khoa học và công nghê. Có thể

chia các nguyên nhân này thành hai nhóm nguyên nhân chính sau:

Nhóm nguyên nhân thứ nhất, nhận thức về cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm chưa đúng, chưa đầy đủ: Quan điểm/triết lý tự chủ về tài chính theo

Nghị định số 60/2021/NĐ-CP là nếu tổ chức có thêm nguồn thu từ hoạt động

sự nghiệp bao nhiêu thì Nhà nước bớt đi phần hỗ trợ về tài chính cho tổ chức

bấy nhiêu. Các ĐVSNCL đang hiểu “tự chủ” nghĩa là tự lo, đồng thời gắn với

“tự chịu trách nhiệm”. Dẫn đến xu hướng hoặc là giảm động lực, mong muốn

tăng tự chủ của các ĐVSNCL, vì mức độ tự chủ tăng tương ứng với mức độ

nhà nước sẽ cắt giảm kinh phí; hoặc là khi các ĐVSNCL “tự lo”, dẫn đến sứ

mệnh nghiên cứu chính, cơ bản của tổ chức sẽ đứng sau mục tiêu ưu tiên là

phải tạo được nhiều nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.

Bên cạnh đó, tâm lý của các ĐVSNCL nhóm 3 đang được nhà nước hỗ

trợ kinh phí không muốn chuyển đổi mức tự chủ lên nhóm 2, tức là đơn vị tự

đảm bảo chi thường xuyên; bởi vì khi ở mức tự chủ nhóm 2, đơn vị bị mất

một khoản kinh phí do nhà nước hỗ trợ, các đơn vị nhóm 2 thực hiện trích lập

quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức

vụ và các khoản đóng góp. Chính vì không có sự chênh lệch nhiều về mức

trích của ĐVSNCL nhóm 2 với ĐVSNCL nhóm 3, sự chênh lệch này có thể

còn thấp hơn mức được nhà nước hỗ trợ. Do đó, nhiều ĐVSNCL nhóm 2

không muốn tăng mức tự chủ lên nhóm 2.

Nhóm nguyên nhân thứ hai, về việc chưa được giao quyền tự chủ đầy

94

đủ, tương xứng: mặc dù các ĐVSNCL đã áp dụng cơ chế tự chủ tài chính; do

ý muốn chủ quan, muốn kiểm soát của cơ quan quản lý nên các ĐVSNCL vẫn

chưa thực sự được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ, tương xứng với khả

năng của đơn vị. Minh chứng đó là việc các ĐVSNCL chưa thực sự được chủ

động trong việc quyết định dùng nguồn lực tài chính của đơn vị để đầu tư

phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật; vẫn còn bị động trong tổ chức, sắp xếp, cơ

cấu bộ máy để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có đồng thời cắt giảm

chi phí cho các bộ phận dư thừa.

Nhóm nguyên nhân thứ ba, về thực trạng đội ngũ cán cán bộ, viên

chức, NLĐ của các đơn vị sư nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực

KHCN: Đội ngũ cán bộ, viên chức, NLĐ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt

động của tổ chức cả về số lượng lẫn chất lượng. Đội ngũ cán bộ hoạt động

chất lượng cao, có chuyên môn, kinh nghiệm số lượng còn thiếu; trình độ

chuyên môn của một số bộ phận chưa cao; trình độ ngoại ngữ còn nhiều bất

cập (các cán bộ, viên chức lâu năm, nhiều kinh nghiệm nhưng trình độ ngoại

ngữ lại hạn chế, trong khi đó các viên chức, NLĐ trẻ tuổi cơ bản có trình độ

ngoại ngữ tốt nhưng kinh nghiệm chuyên môn lại yếu).

95

Kết luận chương 2

Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN tại Chương 2, tác giả đã tập trung giải

quyết một số vấn đề sau:

- Trình bày tổng quan về Tổng cục TCĐLCL nói chung, các ĐVSNCL

trực thuộc Tổng cục TCĐLCL nói riêng.

- Phân tích, đánh giá hiện trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giai đoạn 2018 – 2022: thực trạng

về nguồn tài chính, thực trạng về nội dung chi, thực trạng trích lập và sử dụng

các quỹ, thực trạng xây dựng và thực hiện QCCTNB.

- Đánh giá những thành tựu đạt được và hạn chế trong việc thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, đồng

nêu lên những nguyên nhân của những hạn chế đó.

Từ những vấn đề được đề cập, phân tích tại Chương 2, theo quan điểm

của tác giả để tăng cường cơ chế tự chủ tài chính trong các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL cần xem xét một cách cẩn thận, cụ thể, toàn diện,

lấy định hướng phát triển, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính áp dụng đối với

các ĐVSNCL của Nhà nước làm nền tảng, cơ sở để đưa ra những giải pháp,

kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL. Nội dung này sẽ được tác giả trình bày

trong Chương 3.

96

Chương 3:

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

TẠI TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG,

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Tổng cục Tiêu chuẩn

Đo lường Chất lượng nói riêng

Trong lĩnh vực KHCN, từ năm 2005, các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh

vực KHCN đã triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy

định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP đánh dấu sự chính thức ra đời của cơ

chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KHCN công lập. Nghị

định số 115/2005/NĐ-CP thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước trong việc cải

tổ mô hình của các tổ chức KHCN công lập hoặc sang hình thức tự trang trải

kinh phí hoặc sang hình thức doanh nghiệp KHCN bằng các chính sách

khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức KHCN.

Các quy định về cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sau

hơn mười lăm năm thực hiện về căn bản đã được triển khai áp dụng ở các tổ

chức KHCN công lập trên phạm vi cả nước. Ngày 14/6/2016, Nghị định số

54/2016/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ của tổ chức KHCN công lập trên

cơ sở các quy định khung được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP

của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL nói chung.

Giai đoạn 2020-2021, Chính phủ ban hành các nghị định quy định về tự

chủ về tổ chức bộ máy (Nghị định số 120/2020/NĐ-CP), tự chủ về xây dựng

vị trí việc làm và xác định số người làm việc (Nghị định số 106/2020/NĐ-CP)

và đặc biệt là quy định về cơ chế tự chủ về tài chính trong các ĐVSNCL theo

97

Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Mặc dù đã giải quyết một số vấn đề bất cập

của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP nhưng quy định hiện hành mới về cơ chế tự

chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP khi áp dụng đối với ĐVSNCL hoạt động

trong lĩnh vực KHCN đã bộc lộ một số nội dung chưa phù hợp với tính chất,

đặc điểm hoạt động KHCN, đặc biệt là đối với tự chủ về tài chính.

Hoàn thiện cơ chế tự chủ nói chung, tự chủ tài chính nói riêng đối với

các ĐVSNCL nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ chế hoạt động, cơ

chế tài chính đối với ĐVSNCL, từng bước áp dụng cách thức quản trị doanh

nghiệp trong các ĐVSNCL thông qua hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế -

kỹ thuật, xây dựng kế hoạch, bước đi giúp các ĐVSNCL có đủ điều kiện ghi

nhận đầy đủ chi phí, chuyển từ việc giao dự toán sang cách thức đặt hàng của

nhà nước, giao nhiệm vụ cung cấp DVSNC căn cứ theo hệ thống định mức

kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn về chất lượng của từng loại hình dịch

vụ công thay thế cho việc giao dự toán như trước đây, gắn liền với lợi ích mà

đơn vị đã năng động tạo ra bằng nhiều hình thức cung ứng các dịch vụ khác

nhau, khuyến khích các đơn vị chủ động tăng thu, giảm dần việc thụ động phụ

thuộc vào NSNN.

Để đẩy mạnh cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL cần thiết phải có cơ chế tự

chủ toàn diện, không chỉ là tự chủ về tài chính, mà còn bao gồm tự chủ, tự chịu

trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, nhân sự. Ngày

24/6/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 100/2023/QH15. Trong đó, tại

mục 2 điểm 2.3. Đối với lĩnh vực KHCN, có nội dung: “Xây dựng cơ chế tự chủ,

tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập theo hướng phù hợp với đặc

thù của hoạt động KHCN”. Trên tình thần của Nghị quyết số 100/2023/QH15,

việc xây dựng quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm riêng cho các

ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực KHCN trên quan điểm kế thừa những quy

định còn phù hợp của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 54/216/NĐ-

CP, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP để hoàn thiện cơ chế tự chủ.

98

Việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trên nguyên tắc quyền tự chủ

phải đi đôi với việc tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của ĐVSNCL, mức

độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao;

thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động của ĐVSNCL; quản lý và

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực

khác của ĐVSNCL; hoàn thành với chất lượng cao các nhiệm vụ được các cơ

quan nhà nước giao hoặc đặt hàng, các nhiệm vụ của đơn vị, bảo đảm sự phát

triển của ĐVSNCL.

Cụ thể:

- Đối với các ĐVSNCL có mức tự chủ cao về tài chính thì được giao

quyền tự chủ cao về quản lý, phân phối, sử dụng các kết quả tài chính và

ngược lại. Quy định này mục đích thúc đẩy, tạo động lực cho các ĐVSNCL

đang tự chủ ở mức thấp nỗ lực để tăng nguồn thu hoạt động sự nghiệp hướng

tới việc nâng mức tự chủ cao hơn. Mở rộng, tách bạch, chi tiết hơn về nguồn

tài chính của ĐVSNCL (nguồn NSNN, nguồn thu hoạt động sự nghiệp) giúp

đơn vị thuận lợi hơn trong chi tiêu tài chính.

- Về cơ cấu và phương thức đầu tư của NSNN

Đối với DVSNC không sử dụng NSNN thì các đơn vị cung cấp

DVSNC không thuộc danh mục DVSNC sử dụng NSNN quy định, được tự

chủ sử dụng tài sản và các nguồn lực ở đơn vị để cung cấp DVSNC không sử

dụng NSNN, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, được quyết định giá dịch vụ

bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý hoặc giá do nhà nước quy định;

được tự chủ quyết định các khoản chi để cung cấp DVSNC đảm bảo tính hợp

lý, hợp lệ và phải quy định trong QCCTNB; trường hợp chênh lệch thu nhỏ

hơn chi, đơn vị phải tính toán bù đắp khoản thiếu hụt bằng các nguồn kinh phí

hợp pháp của đơn vị; Nhà nước không hỗ trợ kinh phí.

Đối với DVSNC sử dụng NSNN thì việc hỗ trợ từ NSNN phải đi liền

với số lượng, chất lượng sản phẩm DVSNC được cung cấp qua con đường

99

đấu thầu cung cấp dịch vụ, Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các

ĐVSNCL. Đối với ĐVSNCL được Nhà nước giao cung cấp DVSNC theo

giá, phí chưa tính đủ chi phí: Nhà nước sẽ cấp kinh phí NSNN bù đắp phần

chi phí chưa cấu thành trong giá, phí DVSNC; Nhà nước chỉ cam kết phần

kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các ĐVSNCL được Nhà nước giao

dự toán theo nhiệm vụ gắn với số lượng người làm việc được phê duyệt bởi

cơ quan có thẩm quyền và định mức phân bổ dự toán theo quyết định của cơ

quan có thẩm quyền.

- Về giá, phí và lộ trình tính giá DVSNC sử dụng NSNN

Giá, phí luôn là vấn đề quan trọng để ĐVSNCL ghi nhận, hoạch toán

đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí; làm căn cứ để chuyển sang cơ chế tự

chủ ở mức cao hơn, nhờ đó nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp

công một cách bền vững. Đồng thời, đây cũng là yếu tố trọng yếu để tạo môi

trường cạnh tranh công băng, tạo điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư ngoài khu

vực nhà nước.

Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ trình

tính giá DVSNC, danh mục DVSNC; phân loại DVSNC sử dụng NSNN và

DVSNC không sử dụng NSNN. Theo đó, đối với DVSNC không sử dụng

NSNN thì ĐVSNCL được tự xác định hoặc do nhà nước định giá dịch vụ theo

nguyên tắc thị trường, đủ bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý cho đơn vị cung

cấp. Đối DVSNC sử dụng NSNN thì Nhà nước ban hành danh mục DVSNC

và Nhà nước định giá; giá DVSNC sử dụng NSNN được xác định theo quy

định của pháp luật về giá, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí theo

quy định; đồng thời quy định lộ trình tính giá DVSNC (tính đủ các chi phí

liên quan đến việc cung cấp DVSNC: chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi

phí quản lý và khấu hao TSCĐ, chi phí khác theo quy định của pháp luật về

giá) để phù hợp với khả năng của NSNN và thu nhập của người dân.

Nhằm tạo điều kiện cho các ĐVSNCL có điều kiện tăng mức tự chủ

100

nhanh hơn, Nghị định 60/2021/NĐ-CP cũng không quy định cứng nhắc, buộc

các ĐVSNCL phải tuân thủ theo đúng quy định về lộ trình tính giá, mà căn

cứ vào tình hình thực tế, các ĐVSNCL được thực hiện trước lộ trình giá

DVSNC. Đối với một số loại hình DVSNC thuộc danh mục phí được thu phí

theo các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Trên cơ sở các quan điểm, định hướng nêu trên, để khắc phục những

hạn chế, tồn tại và hoàn thiện, thực hiện tốt cơ chế tự chủ tài chính đối với các

ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, cần quan tâm thực hiện một số giải pháp

chính, chủ yếu sau đây:

3.2.1. Hoàn thiện và đồng bộ hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ và

pháp luật liên quan

Một trong những khó khăn của thực hiện tự chủ đó là sự thiếu đầy đủ,

thiếu thống nhất của hệ thống pháp luật. Một biện pháp, một sách lược để

thực hiện tự chủ có thể đúng với quy định tại luật này nhưng lại sai khi được

đối chiếu, soi xét với quy định của luật khác. Hệ quả là không có quyết định,

chính sách, sách lược nào được triển khai thực hiện, điều đó cản trở việc thực

hiện cơ chế tự chủ. Do đó, việc rà soát, hoàn thiện, đồng bộ hệ thống pháp

luật về cơ chế tự chủ và quy định của pháp luật liên quan là vô cùng cần thiết

và cần phải thực hiện. Đây là bản lề để thực hiện thành công cơ chế tự chủ,

trong đó có tự chủ về tài chính của các ĐVSNCL.

3.2.2. Nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

các đơn vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền về đường lối, chủ trương, sách

lược của Nhà nước về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL để tất cả cán bộ, viên chức, NLĐ

hiểu đúng, hiểu đủ các quy định của Nhà nước; từ nhận thức đúng, hiểu đúng,

101

hiểu đủ thì việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các ĐVSNCL

mới nhận được ủng hộ, sự đồng lòng quyết tâm của cả đơn vị thì việc tổ chức

thực hiện mới thực sự kiên quyết, khách quan và chính xác và kết quả cuối

cùng là thực hiện thành công cơ chế tự chủ tài chính.

Việc nâng cao nhận thức về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong các ĐVSNCL không chỉ là nâng cao nhận thức cho viên chức,

người lao động ở các vị trí, công việc khác nhau mà còn là nâng cao nhận

thức cho đội ngũ lãnh đạo. Đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu

ĐVSNCL khi đã có nhận thức đúng, đầy đủ về thực hiện cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm sẽ có những định hướng, chỉ đạo, quyết định đúng đắn dẫn

dắt đơn vị ngày một phát triển, và tiến gần đến tự chủ thành công. Có thể nói

nhận thức đúng đắn đầy đủ về tự chủ, tự chịu trách nhiệm là một yếu tố mấu

chốt để thực hiện thành công cơ chế tự chủ tài chính.

3.2.3. Đa dạng hóa, tăng thu nhập các nguồn tài chính của các đơn

vị sự nghiệp công lập tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Với quan điểm, định hướng ĐVSNCL có mức tự chủ cao về tài chính

thì được giao quyền tự chủ cao về quản lý, phân phối, sử dụng các kết quả tài

chính và ngược lại có vai trò thúc đẩy các ĐVSNCL tự chủ đang ở mức thấp

nỗ lực tăng nguồn thu để hướng đến mục tiêu đạt mức tự chủ cao hơn. Việc

này tạo động lực để các ĐVSNCL chủ động nghiên cứu, phát triển để đa dạng

hóa các nguồn thu và tăng nguồn thu của đơn vị. Cụ thể:

3.2.3.1. Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc chủ động

thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ Nhà nước đặt hàng

Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cần tích cực, chủ động đề

xuất, đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ KHCN do nhà nước đặt hàng.

Các thành tố tạo ra dự toán nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN bao gồm tiền

công lao động cho chủ nhiệm, thành viên chính, thư ký khoa học, hành viên,

thuê chuyên gia,.... Do đó, việc tích cực, chủ động đề xuất, đăng ký tham gia

102

thực hiện các nhiệm vụ KHCN do nhà nước đặt hàng không chỉ bồi dưỡng kỹ

năng nghiên cứu, phục vụ quản lý nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn,

mà quan trọng hơn là tăng nguồn thu của ĐVSNCL, tăng thu nhập của các cá

nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.

3.2.3.2. Tiếp tục duy trì, phát triển và mở rộng các nguồn thu hoạt

động sự nghiệp

Nguồn thu ngoài ngân sách của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL chủ yếu là từ các hoạt động sự nghiệp (thu phí, thu sự nghiệp, dịch

vụ KHCN, thu tài chính…). Để tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cần tập trung:

- Tiếp tục và không ngừng chú trọng việc phát triển và duy trì tính

chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật, không ngừng nâng cao

chất lượng và độ tin cậy của công việc, không ngừng đào tạo nâng cao trình

độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ, viên

chức, NLĐ của tổ chức.

- Tiếp tục duy trì thực hiện các giải pháp để cải tiến, nâng cao NSCL

các dịch vụ thuộc thế mạnh của các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL: lĩnh

vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, năng suất, tăng cường năng lực hoạt

động đánh giá sự phù hợp phục vụ các yêu cầu của quản lý nhà nước và nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ động đầu tư, mở rộng và tăng cường, nâng cao chất lượng cung

cấp các dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật cao như: giám định kỹ thuật, kiểm

định và thử nghiệm theo yêu cầu của các dự án đầu tư, an toàn công nghiệp,

an toàn môi trường, an toàn thực phẩm, tiết kiệm năng lượng; chủ động tiếp

cận, đấu thầu để được tham gia các dự án lớn, trọng điểm thuộc lĩnh vực giám

định, thử nghiệm, đo lường để tạo uy tín, nâng cao mức độ danh tiếng, mức

độ phổ biến của thương hiệu đơn vị;

- Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ về đánh giá

103

chứng nhận các hệ thống quản lý, chứng nhận sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,

quá trình, công trình phù hợp tiêu chuẩn, QCKT; hoạt động tư vấn, đào tạo,

hướng dẫn áp dụng công cụ cải tiến năng suất; tư vấn áp dụng các hệ thống

quản lý, các công cụ cải tiến và trang bị phòng thí nghiệm,..

- Tiếp tục mở rộng, phát triển năng lực kiểm định, hiệu chuẩn trong các

lĩnh vực đo lường – thử nghiệm cả về quy mô và chất lượng để tăng khả năng

cạnh tranh trên thị trường, thu hút khách hàng trong xu hướng xã hội hóa dịch

vụ này.

- Chủ động đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật (đào tạo phát triển nguồn

nhân lực và đầu tư trang thiết bị) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

của mình để phát triển và tạo uy tín, thương hiệu của đơn vị. Đẩy mạnh việc

tăng cường năng lực kỹ thuật cho một số phòng thử nghiệm (năng lượng, an

toàn thực phẩm, an toàn điện; an toàn hóa, môi trường …), đầu tư tăng cường

thiết bị phục vụ cho công tác đánh giá, kiểm tra, giám định tại hiện trường

như kiểm tra môi trường (đo bức xạ γ), kiểm tra không phá hủy (NDT), kiêm

tra công trình xây dựng, kiểm định kỹ thuật an toàn và an toàn lao động… đã

được các Bộ, ngành chỉ định nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực thử

nghiệm, để chủ động phục vụ yêu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân có nhu

cầu đang ngày càng tăng.

- Tiếp tục đầu tư để nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai các

phương pháp thí nghiệm mới, nâng cao khả năng đáp ứng về chất lượng và

thời gian, tiến gần về năng lực kỹ thuật với các tổ chức trong khu vực và quốc

tế, tăng số lượng tổ chức cung cấp các chương trình thử nghiệm thành thạo có

uy tín và độ tin cậy, mở rộng khả năng, nâng cao năng lực cung ứng và phối

hợp trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.

- Chủ động xây dựng chiến lược phát triển hoạt động về mã số, mã

vạch, truy xuất nguồn gốc SPHH. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, phổ

biến, quảng bá hoạt động MSMV; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ

104

trong lĩnh vực MSMV đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; tiếp tục đầu tư

xây dựng, duy trì và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu MSMV, truy xuất nguồn

gốc hiệu quả

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và duy trì tốt hệ thống quản lý chất

lượng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; phấn đấu được sự

thừa nhận của các tổ chức quốc tế và khu vực.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc gắn kết các hoạt động sự nghiệp phục vụ công

tác quản lý nhà nước về TCĐLCL.

3.2.3.3. Tăng cường các nguồn thu khác

Cùng với các nguồn thu từ NSNN, thu hoạt động sự nghiệp, các

ĐVSNCL cần triển khai các hoạt động để thu hút nguồn vốn đầu tư nước

ngoài, cụ thể:

- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các chương trình, dự

án nghiên cứu chung trong khuôn khổ các bản ghi nhớ hợp tác (MOU), các

hoạt động hợp tác chuyên môn giữa Tổng cục TCĐLCL và các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục với các đối tác quốc tế.

- Chủ động tham gia cùng Tổng cục TCĐLCL triển khai các hoạt động

với vai trò là thành viên có trách nhiệm và tích cực trong các tổ chức quốc tế

và khu vực về TCĐLCL: tổ chức IEC, ISO, APO, OIML, CGPM,..; tham gia

các hội nghị, hội thảo quốc tế.

- Tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các đối tác, tổ chức

quốc tế đặc biệt trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sự phù hợp,

năng suất.

Bên cạnh đó, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cũng cần tăng

cường việc kêu gọi nguồn vốn đối ứng của các doanh nghiệp, nhà cung cấp sản

phẩm… để thực hiện các nhiệm vụ KHCN nhằm giảm gánh nặng cho NSNN,

giảm kinh phí đối ứng từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Ngoài ra, các ĐVSNCL thuộc Tổng cục TCĐLCL có thể tăng nguồn

105

thu từ các hoạt động cho thuê tài sản công đối với các tài sản chưa sử dụng

hết công suất theo quy định của pháp luật.

3.2.4. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập tại Tổng cục TCĐLCL

3.2.4.1. Đẩy mạnh phân cấp, tăng cường tính chủ động trong việc sử

dụng nguồn lực tài chính

Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, tăng cường tính chủ động cho các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL trong việc sử dụng các nguồn tài

chính của đơn vị. Cụ thể:

- Phân cấp mạnh hơn cho đơn vị quyền chủ động quyết định đầu tư

phát triển từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để các ĐVSNCL có thể mở

rộng quy mô thực hiện các hoạt động dịch vụ, đáp ứng được yêu cầu quản lý

nhà nước, nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của thị trường; tạo tiền đề cho

việc tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.

- Phân cấp mạnh hơn để đơn vị được quyền chủ động xử lý tài sản

(thanh lý, bán,...) để giảm các các chi phí phát sinh trong việc lưu trữ những

tài sản đã hết giá trị sử dụng, không có nhu cầu sử dụng hoặc hư hỏng cần

phải loại bỏ, thay thế mới.

- Phân cấp mạnh hơn cho đơn vị, đồng thời quy định cụ thể về cho thuê

tài sản trong trường hợp tài sản chưa sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa hết

công suất, để tránh lãng phí, mang lại hiệu quả nhiều nhất của tài sản.

3.2.4.2. Tăng cường việc quản lý nguồn lực tài chính có hiệu quả

Bên cạnh việc đẩy mạnh phân cấp, tăng cường tính chủ động trong

việc sử dụng nguồn lực, các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cũng

cần đẩy mạnh quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính. Đây được coi đây là

nội dung quan trọng có tác động lớn đến sự phát triển cả về chất và lượng

của hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị; cùng lúc, nó ảnh hưởng đến thu

nhập của cán bộ, viên chức, NLĐ trong đơn vị. Việc quản lý nguồn lực tài

106

chính hiệu quả nghĩa là quản lý hiệu quả các nguồn NSNN, nguồn viện trợ,

nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Ngoài ra, quản lý nguồn lực tài

chính hiệu quả cũng đóng góp vào việc xây dựng chế độ chi tiêu hợp lý,

đáp ứng tình hình tài chính đơn vị; làm căn cứ cho việc ghi nhận chi phí

một cách đầy đủ; sẵn sàng nguồn lực tài chính cho hoạt động của đơn vị.

Bên cạnh đó, việc quản lý nguồn lực tài chính hiệu quả góp phần đảm bảo

cho việc xem xét, giám sát các khoản chi thực hiện đúng, có hiệu quả hoạt

động cao, song song với đó là giảm chi phí, tăng lợi nhuận, cơ sở để tăng

thu nhập cho cán bộ, viên chức, NLĐ trong đơn vị; thúc đẩy tinh thần làm

việc, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tăng năng suất lao động, hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

Để quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính các ĐVSNCL trực thuộc Tổng

cục TCĐLCL cần tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng các quỹ tại các đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Việc sử dụng các quỹ một cách khoa học, hợp lý, có hiệu quả: sử dụng

quỹ phát triển nghiệp cho đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc

thiết bị công nghệ tiên tiến, ứng dụng thành tựu KHCN vào trong hoạt động sự

nghiệp; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho NLĐ,...;

chính sách chi bổ sung thu nhập trong đơn vị minh bạch, công bằng; đời sống

vật chất, tinh thần cán bộ, viên chức, NLĐ trong đơn vị được quan tâm thích

đáng...; tất cả các điều này không những thu hút, giữ chân được những lao động

chất lượng cao làm việc cho đơn vị mà còn củng cố niềm tin và tạo động lực

khuyến khích sự hăng say làm việc, đóng góp vào sự phát triển của đơn vị. Qua

đó, không những nâng cao năng lực cho đơn vị một cách toàn diện, lâu dài do

NSCL hoạt động của đơn vị được nâng lên, làm tăng thu nhập cho đơn vị, tạo

cơ sở để tăng nguồn tích lũy cho đơn vị, mà còn tạo điều kiện cho thực hiện cơ

chế tự chủ thuận lợi, thành công.

107

Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, dự toán hoạt động

và phân bổ dự toán thu chi

Các ĐVSNCL cần xây dựng kế hoạch hoạt động trung hạn, dài hạn làm

cơ sở xây dựng cơ cấu chi hợp lý.

Đối với công tác lập kế hoạch hằng năm, để việc lập kế hoạch là khả thi,

việc lập kế hoạch của các đơn vị cần dựa trên kế hoạch trung hạn, dài hạn đã xây

dựng, kết quả hoạt động năm trước, xu hướng phát triển của thị trường và nhu

cầu của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Việc lập dự toán thu chi đầu năm

phải bám sát với nhiệm vụ và kế hoạch được giao nhằm hạn chế những khoản

chi phí phát sinh không có năm trong kế hoạch. Việc phân bổ dự toán kinh phí

phải bám sát với tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nhằm đảm bảo bố trí kinh phí hợp

lý, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt cần lưu ý không chi các khoản chi tiếp khách,

hội nghị, đầu tư máy móc, thiết bị quá tiêu chuẩn, định mức, không đúng chính

sách, chế độ, các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.

Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản hình thành thông

qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn

nhà nước

Đẩy mạnh việc quản lý, xử lý tài sản hình thành từ thực hiện nhiệm vụ

KHCN sau khi nhiệm vụ kết thúc. Các ĐVSNCL chủ trì thực hiện nhiệm vụ cần

phải theo dõi, quản lý chặt chẽ các tài sản này từ khi hình thành đến khi có quyết

định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Chủ động lập hồ sơ đề xuất phương án

xử lý tài sản gửi cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định.

Thứ tư, thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cần nghiên cứu, vận dụng

thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để tránh gây lãng phí,

làm thất thoát kinh phí, tài sản công; đồng thời khai thác, sử dụng một cách có

hiệu quả nguồn ngân sách, tài sản công, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh

bạch, không bị hư hỏng, thất lạc.

108

3.2.5. Rà soát, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ

của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng

Rà soát, điều chỉnh, cập nhật, hoàn thiện QCCTNB cho phù hợp với

các thay đổi về cơ chế, chính sách và phù hợp với tình hình phát triển thực

tiễn của đơn vị mình trong mỗi giai đoạn. Thường xuyên cập nhật các quy

định về tiêu chuẩn, định mức các nội dung chi khi có sự thay đổi trong quy

định của Nhà nước để kịp thời bổ sung, sửa đổi QCCTNB. Trong đó, đơn vị

cần lưu ý hoàn thiện cơ chế chi trả tiền lương cho cán bộ, viên chức, NLĐ

theo quy định của pháp luật, nhưng đồng thời cơ chế chi trả lương cũng phải

tương xứng với sự đóng góp cũng như khuyến khích, nâng cao tinh thần trách

nhiệm, tạo động lực thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo niềm tin

cho cán bộ, viên chức và NLĐ làm việc trong đơn vị.

Bên cạnh đó, rà soát, cập nhật, bổ sung để hoàn thiện Quy chế quản lý,

sử dụng tài sản công của đơn vị theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều

kiện, tính chất hoạt động của đơn vị. Điều này giúp đơn vị sử dụng và khai

thác tài sản đúng quy định, đúng mục đích, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả,

minh bạch, chống thất thoát, lãng phí. Đồng thời, giúp nâng cao tinh thần

trách nhiệm, ý thức sử dụng tài sản của cán bộ, viên chức, NLĐ; làm căn cứ

để cơ quan quản lý theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản

công của đơn vị; tạo sự yên tâm của cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện

phân cấp về quản lý, sử dụng tài sản cho đơn vị.

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao

động thực hiện công việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức, NLĐ thực hiện

công việc tại các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cần được thực hiện

một cách đồng bộ ở tất cả các bộ phận, lĩnh vực, chức vụ; đặc biệt là ở bộ

109

phận chuyên môn và đội bộ phận tài chính. Cụ thể:

- Về đội ngũ cán bộ, viên chức, NLĐ ở bộ phận chuyên môn:

+ Cần nâng cao trình độ chuyên môn những người hoạt động chuyên

môn của ĐVSNCL (như đội ngũ chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, đào tạo về

NSCL; chuyên gia chứng nhận; đội ngũ kiểm định viên; nhân viên thử

nghiệm; kỹ thuật viên…) thông qua đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu

triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN do nhà nước đặt hàng; cũng như để

nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian.

+ Đồng thời, bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, cần phải

nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ này để đẩy mạnh và nâng cao chất

lượng của việc tham gia các chương trình, dự án, đề tài hợp tác quốc tế song

phương, đa phương để thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế về KHCN. Việc nâng cao trình độ ngoại ngữ giúp khả năng tiếp

cận các kiến thức chuyên sâu, mở rộng hiểu biết về chuyên môn dễ dàng hơn

(tiếp cận với các tài liệu tiếng nước ngoài); đây cũng là một cách để nâng cao

trình độ chuyên môn.

- Về đội ngũ cán bộ, viên chức, NLĐ của bộ máy tài chính kế toán tại

các ĐVSNCL

+ Cần tăng cường đào tạo nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ làm

việc của bộ máy tài chính kế toán tại các ĐVSNCL: sử dụng thành thạo, hiệu

quả các ứng dụng tin học về kế toán, tài chính (sử dụng thành thạo các hệ

thống phần mềm kế toán, phần mềm quản lý tài sản công, hàm excel,...) để có

thể khai thác tối ưu lợi ích các phần mềm, ứng dụng mang lại, cung cấp thông

tin tài chính kịp thời, chính xác, tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao

động, hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị.

+ Tăng cường công tác phổ biến, tập huấn các quy định về tài chính kế

toán nhằm nâng cao nghiệp vụ về tài chính, kế toán, công tác quản lý tài chính,

kế toán để đội ngũ này tham mưu tốt cho lãnh đạo đơn vị trong công tác quản

110

lý tài chính, vận dụng thành thạo các quy định hiện hành về tài chính, kế toán

giúp đơn vị duy trì, vận hành hoạt động một cách thuận lợi, trôi chảy.

Ngoài ra, cần phải phổ biến giúp các ĐVSNCL có nhận thức đúng đắn,

đầy đủ về tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là tự chủ về tài chính. Tránh

việc hiểu chưa đủ (chỉ xem xét trên một vài khía cạnh), dẫn đến việc thực hiện

các quy định của nhà nước chưa hiệu quả như kỳ vọng.

3.2.7. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính kế toán

và tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý

Các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL cần chủ động đẩy

mạnh việc thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định tại Quyết

định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban

hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng

kinh phí NSNN.

Bên cạnh việc tăng cường hoạt động tự kiểm tra tài chính, thì việc tăng

cường phân cấp trong quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xác định

rõ trách nhiệm của các ĐVSNCL đòi hỏi phải tăng cường hoạt động kiểm tra,

giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp, trong trường hợp này đó là Tổng cục

TCĐLCL. Việc kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm,

kịp thời nhắc nhở, chỉnh đốn những sai phạm, tránh những hậu quả nghiêm

trọng về tài chính trong thực hiện có thể xảy ra. Nhờ đó, đóng góp vào việc

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục

TCĐLCL. Cụ thể:

- Định kỳ hàng năm, cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra, xét duyệt

quyết toán của tại các ĐVSNCL theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-

BTC ngày 25/12/2017 quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp

quyết toán năm. Song song với đó là tăng cường kỷ cương trong công tác lập

báo cáo định kỳ và quyết toán NSNN. Trường hợp các ĐVSNCL chậm phân

bổ dự toán, chi không đúng dự toán, chế độ, chậm nộp báo cáo tài chính,... thì

111

Tổng cục TCĐLCL có quyền thông báo cho Kho bạc nhà nước nơi các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL giao dịch tạm ngừng việc cấp phát,

thanh quyết toán.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở các ĐVSNCL

thực hiện kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán đảm bảo

đầy đủ nội dung, đúng thời gian đã thông báo trong kết luận. Kết quả thực

hiện của các ĐVSNCL phải được tổng hợp, báo cáo Tổng cục TCĐLCL kèm

báo cáo quyết toán NSNN hằng năm. Trong báo cáo, đơn vị phải nêu rõ

những kiến nghị đã được khắc phục, những kiến nghị chưa khắc phục, nguyên

nhân và đề xuất biện pháp để khắc phục trong thời gian tới.

- Thực hiện kiểm tra định kỳ theo kế hoạch phối hợp với kiểm tra bất

ngờ để bảo đảm kết quả kiểm tra là đúng thực tế và khách quan. Tăng cường

quyền hạn và trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân trong hoạt động kiểm

tra, giám sát; bên cạnh đó, phải có những cách thức xử lý kịp thời, phù hợp

đối với các trường hợp vi phạm quy định về tài chính, tham nhũng, gây lãng

phí, tổn hại đến uy tín, hoạt động của đơn vị.

- Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; nâng cao vai trò giám

sát của các tổ chức công đoàn, ban thanh tra nhân dân trong việc thực hiện

QCCTNB, Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, trong quản lý các nguồn

lực tài chính, thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị.

3.3. Các kiến nghị

Để thực hiện được các giải pháp nêu trên, kiến nghị các cơ quan quản lý:

Thứ nhất, kiến nghị Tổng cục TCĐLCL:

Một là, định kỳ chủ trì tổ chức các hội nghị phổ biến, trao đổi, giải đáp

các vướng mắc, khó khăn, hướng dẫn các nội dung trong triển khai thực hiện

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đó có tự chủ về tài chính tại các

ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, để các cán bộ, công chức, viên

chức, người lao động trong toàn Tổng cục TCĐLCL nhận thức đúng, đẩy đủ

112

về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Hai là, định kỳ hàng năm chủ trì tổ chức các Hội nghị, tập huấn về công

tác kế hoạch – tài chính, quản lý sử dụng tài sản công của Tổng cục TCĐLCL

nhằm giúp các ĐVSNCL nâng cao chất lượng về hoạt động xây dựng kết

hoạch, quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị có hiệu quả.

Ba là, tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ, thực hiện

QCCTNB, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các ĐVSNCL trực thuộc

Tổng cục.

Thứ hai, kiến nghị Bộ KHCN:

Một là, sớm ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản (tiêu chuẩn

định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng; tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy

móc, thiết bị chuyên dùng) cho các ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL

để các đơn vị có cơ sở thực hiện việc mua sắm, trang bị xe ô tô, máy móc,

thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động của đơn vị.

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp thẩm quyền trong quản lý, sử

dụng tài sản cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, để các đơn vị chủ

động trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà

nước, hoạt động sự nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ KHCN hiệu quả, chất

lượng, tiết kiệm, tránh lãng phí.

Ba là, sớm xây dựng, ban hành quy chế phối hợp trong xử lý tài sản

hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng NSNN

trong phạm vi quản lý của Bộ KHCN.

Bốn là, tiếp tục cấp kinh phí thông qua giao nhiệm vụ cho ĐVSNCL

chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên trong điều kiện nền kinh tế

mới phục hồi sau đại dịch COVID-19 còn nhiều khó khăn.

Thứ ba, kiến nghị Chính phủ

Một là, xem xét nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ

chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL trong lĩnh vực KHCN để đảm bảo

113

đồng bộ các quy định có liên quan của pháp luật, phù hợp với tính chất hoạt

động đặc trưng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KHCN công lập

thực hiện được đầy đủ cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

- Xem xét, nghiên cứu, xây dựng, ban hành Nghị định quy định cơ chế

tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ĐVSNCL lĩnh vực KHCN theo hướng phù

hợp với đặc thù của hoạt động KHCN, trên cơ sở kế thừa các quy định còn

phù hợp của các văn bản pháp luật có liên quan về cơ chế tự chủ của

ĐVSNCL (Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP,

Nghị định số 60/2021/NĐ-CP). Trong đó:

+ Xem xét, sửa đổi, điều chỉnh công thức xác định mức độ tự chủ được

quy định ở Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP cho phù hợp với hoạt động

KHCN, bảo đảm phản ánh đúng bản chất mức độ tự chủ về tài chính của

ĐVSNCL lĩnh vực KHCN.

+ Rà soát, xem xét bổ sung quy định hiện hành (hiện đang quy định tại

Điều 11, Điều 15, Điều 19 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) để hoàn thiện quy

định về nguồn tài chính phù hợp với hoạt động của ĐVSNCL lĩnh vực

KHCN, bảo đảm phản ánh đúng, đủ nguồn tài chính của các đơn vị này: bổ

sung vào nguồn tài chính của đơn vị các nguồn kinh phí mua sắm trang thiết

bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt; bổ sung kinh phí để triển khai đánh giá tổ chức KHCN công lập; xem

xét, điều chỉnh phần hỗ trợ kinh phí nhà nước cho ĐVSNCL tự chủ mức 3

tương tự cấp cho tổ chức thực hiện tự chủ mức 4 nhưng căn cứ vào số người

làm việc hưởng lương từ NSNN được cấp có thẩm quyền giao (đã có lộ trình

giảm hằng năm để đảm bảo đến năm 2025 giảm 10% số người hưởng NSNN

theo quy định tại Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ).

+ Xem xét, điều chỉnh quy định về nội dung chi cho các hoạt động của

đơn vị sự nghiệp tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP để phù hợp với ĐVSNCL

lĩnh vực KHCN: đối với đơn vị tự chủ mức 3, chuyển các nội dung chi cho

114

cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện

làm việc hành chính; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho NLĐ trong

đơn vị … từ Quỹ phát triển sự nghiệp sang nội dung chi từ nguồn NSNN; bổ

sung các nội dung chi đặc thù của ĐVSNCL vào nội dung chi thường xuyên

(đối với đơn vị tự chủ mức 3, 4); bổ sung nội dung chi nhân công và chi gián

tiếp từ nhiệm vụ KHCN của cấp có thẩm quyền giao trong phần chi thường

xuyên tự chủ; Bổ sung nội dung chi từ kinh phí nhà nước giao để thực hiện

nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng trong phần chi tự chủ; Quy định nội

dung chi công tác phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo

quốc tế ở Việt Nam như Nghị định 54/2016/NĐ-CP.

+ Xem xét, bổ sung, hoàn thiện quy định phân phối kết quả tài chính để

khuyến khích các ĐVSNCL lĩnh vực KHCN nâng cao mức độ tự chủ: đối với

đơn vị tự chủ nhóm 1, 2 đề xuất thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết

quả hoạt động như doanh nghiệp để khuyến khích cán bộ, viên chức, NLĐ

làm việc, để họ cảm thấy thu nhập của họ được trả tương xứng với những

đóng góp cho đơn vị; tăng mức trích lập quỹ bổ sung thu nhập đối với đơn vị

tự chủ mức 3; đối với đơn vị tự chủ nhóm 4, chi thu nhập bình quân tăng thêm

cho viên chức, NLĐ tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cơ bản của viên

chức, NLĐ của đơn vị theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công

việc của từng người. Hiện tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP đang quy định mức

trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 03 lần quỹ tiền lương đối với

đơn vị nhóm 1, nhóm 2 và không quá 02 lần quỹ tiền lương đối với đơn vị

nhóm 3. Với cơ chế chi trả tiền lương tại các ĐVSNCL lĩnh vực KHCN hiện

đang làm giảm năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các đơn vị,

nguyên nhân là do mức tiền lương chi trả theo quy định của Nhà nước là quá

thấp, không tạo được động lực làm việc, không thu hút, giữ chân được nguồn

nhân lực chất lượng cao.

Về sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: xem xét, bổ sung quy

115

định về các nội dung chi đặc thù của ĐVSNCL lĩnh vực KHCN vào sử dụng

quỹ phát triển sự nghiệp đối với ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2; xem xét cho

phép các ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2 được sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển

sự nghiệp chi cho đầu tư phát triển một cách linh hoạt hơn không phải tuân

thủ toàn bộ các quy định về chi đầu tư từ NSNN.

+ Quy định cụ thể về về tự chủ, tự chịu trách nhiệm để tạo quyền chủ

động trong thực hiện nhiệm vụ của các ĐVSNCL lĩnh vực KHCN, bao gồm

xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ (kế thừa những quy định về

tự chủ thực hiện nhiệm vụ đối với ĐVSNCL lĩnh vực KHCN quy định tại

Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung quy định

cho phép các ĐVSNCL chủ động trong đề xuất các nhiệm vụ KHCN các cấp

bên cạnh các nhiệm vụ KHCN do các cơ quan có thẩm quyền đề xuất và

tuyển chọn theo cơ chế đấu thầu, cạnh tranh.

+ Quy định cụ thể về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý nhân

sự của các ĐVSNCL lĩnh vực KHCN trên cơ sở kế thừa quy định của Nghị

định 115/2020/NĐ-CP, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và các quy định vẫn

còn phù hợp tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP; đồng thời, quy định cụ thể về

giao quyền tuyển dụng viên chức cho ĐVSNCL nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3;

bổ sung quy định cho phép các ĐVSNCL thuộc nhóm 3 cùng với nhóm 1 và

nhóm 2 được quyền ký hợp đồng lao động.

+ Quy định cụ thể về ưu đãi đối với các ĐVSNCL lĩnh vực KHCN trên

cơ sở kế thừa các Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-

CP, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP về mở tài khoản giao dịch, huy động vốn;

liên doanh liên kết, quy định ưu đãi đối với tổ chức KHCN công lập như: ưu

đãi thuế, hỗ trợ của các quỹ và cấp giấy phép kinh doanh.

Hai là, xem xét nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về

quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện

nhiệm vụ KHCN sử dụng vốn nhà nước của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

116

Cụ thể, bổ sung quy định về xử lý đối với tài sản không đủ điều kiện, tiêu

chuẩn là TSCĐ; bổ sung phân loại cụ thể về tài sản là kết quả nhiệm vụ, tài

sản trang bị thực hiện nhiệm vụ; quy định chi tiết hơn về mua sắm/thuê tài sản

thực hiện nhiệm vụ; quy định cụ thể hơn trong việc xác định giá trị tài sản là

kết quả nhiệm vụ KHCN cho phù hợp với thực tế, đặc điểm triển khai nhiệm

vụ KHCN.

Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành xem xét, rà soát bổ sung

hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong các quy

định; tạo điều kiện để các ĐVSNCL thuận lợi, không gặp khó khăn, vướng

mắc, bất cập trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sớm

đạt được mục tiêu thực hiện thành công cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;

thực hiện thành công đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL theo chủ

trương, định hướng phát triển của đất nước./.

117

Kết luận chương 3

Trên cơ sở quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

của nhà nước ta trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL tại Tổng cục

TCĐLCL:

- Giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao nhận thức về cơ

chế tự chủ;

- Giải pháp về tăng nguồn tài chính;

- Giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, trong đó bao gồm việc

sử dụng có hiệu quả các quỹ tại ĐVSNCL trực thuộc Tổng cục TCĐLCL;

- Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện QCCTNB của các ĐVSNCL trực

thuộc Tổng cục TCĐLCL: nâng cao nhận thức về cơ chế tự chủ, giải pháp

liên quan đến các nội dung cơ chế tự chủ (thu, chi, phân phối sử dụng các

quỹ, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ), nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, tăng cường hoạt động thanh kiểm tra.

Trình tự thực hiện các giải pháp này phụ thuộc vào tầm quan trọng và

điều kiện thực hiện. Tác giả cũng kiến nghị với các cơ quan quản lý (Tổng

cục TCĐLCL, Bộ KHCN, Chính phủ) một số nội dung nhằm thực hiện các

giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các ĐVSNCL tại Tổng

cục TCĐLCL.

Nếu được triển khai và thực hiện nghiêm túc các giải pháp nêu trên, cơ

chế tài chính của các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL sẽ được hoàn thiện và

đạt được mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra.

118

KẾT LUẬN

Trong quá trình phát triển của đất nước thì việc hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính của các ĐVSNCL đang là vấn đề quan tâm, được đặt ra nhằm

nâng cao chất lượng hoạt động của ĐVSNCL nói chung, của ĐVSNCL hoạt

động trong lĩnh vực KHCN nói riêng.

Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, luận

văn đã giải quyết những nội dung cơ bản đặt ra:

1. Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

cơ chế tự chủ tài chính.

2. Đi sâu phân tích thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN. Luận văn cũng đã chỉ

ra những điểm còn hạn chế trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cần

được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện, phù hợp hơn trong việc thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính.

3. Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

đối với các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN nhằm tăng tính tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị này.

Những kết quả thu được của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực

tiễn, góp một phần phần nhỏ vào việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của

các ĐVSNCL tại Tổng cục TCĐLCL, Bộ KHCN. Với các kết quả đạt được,

có thể khẳng định việc hoàn thiện và giao quyền tự chủ tài chính ở mức độ

cao là phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, tạo điều kiện cho các

ĐVSNCL vươn lên, chủ động hội nhập quốc tế.

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII), Nghị quyết số 19-NQ/TW Nghị

quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục

đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII), Nghị quyết số 20-NQ/TW Nghị

quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về

tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai

đoạn mới.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2019), Báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự

chủ của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Thông tư số 01/2017/TT-BKHCN Quy

định chi tiết một số điều của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng

6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học

và công nghệ công lập.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2023), Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN hướng

dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực

hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

6. Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ (2015), Thông tư liên tịch số

55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự

toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử

dụng ngân sách nhà nước.

7. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 90/2017/TT-BTC Quy định việc thực hiện

cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

8. Bộ Tài chính (2022), Thông tư số 56/2022/TT-BTC Hướng dẫn một số nội

dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài

sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

120

9. Bộ Tài chính (2023), Thông tư số 03/2023/TT-BTC quy định lập dự toán,

quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

10. Chính phủ (2005), Nghị định số 115/2005/NĐ-CP Quy định cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

11. Chính phủ (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ

của đơn vị sự nghiệp công lập.

12. Chính phủ (2016), Nghị định số 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ

của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

13. Chính phủ (2018), Nghị định số 70/2018/NĐ-CP Quy định việc quản lý,

sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện

nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

14. Chính phủ (2021), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ

tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn. 15.

16. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII, tập 1, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật.

18. Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc

sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Huỳnh Thái Lâm (2019), Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Năng, Luận

văn thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội.

20. Lâm Phước Toàn (2019), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính toàn bộ tại

bệnh viên công lập: trường hợp bệnh viện y học cổ truyền Đồng Tháp,

Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Lê Xuân Định (2021), Báo cáo chuyên đề: Phát triển Khoa học Công

nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

121

22. Nguyễn Hữu Quỳnh, Mai Hữu Khuê (2011), Từ điển Thuật ngữ Kinh tế

học, NXb. Từ điển bách khoa, Hà Nội.

23. Nguyễn Kiều Duyên (2023), Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đại

học ở Việt Nam: nghiên cứu trường hợp các trường nghệ thuật và thể dục

thể thao công lập, Luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội.

24. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2015), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với

các tổ chức khoa học và công nghệ tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường

Chất lượng, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính quốc gia.

25. Phạm Thị Thanh Vân (2022), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Quản lý nhà nước – số 316 (5/2022).

26. Quốc hội (2010), Luật Viên chức số 58/2010/QH12.

27. Quốc hội (2013), Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

28. Quốc hội (2023), Nghị quyết số 100/2023/QH15 về hoạt động chất vấn

tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.

29. Thủ tướng Chính phủ (2019), Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg Quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu

chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

30. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2018, 2019, 2020, 2021,

2022), Báo cáo xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm

2018, 2019, 2020, 2021, 2022.

31. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2018, 2019, 2020, 2021,

2022), Báo cáo tài chính năm 2018, 2019,2020, 2021, 2022.

32. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2017), Kỷ yếu “Tổng cục

Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - 55 năm xây dựng và phát triển”.

33. Trần Thị Ngọc Dung (2018), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sỹ,

Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.