ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------

Đỗ Văn Mười

ĐÁNH GIÁ SỰ SUY THOÁI VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI HỆ SINH

THÁI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

-------------------------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Đỗ Văn Mười

ĐÁNH GIÁ SỰ SUY THOÁI VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI HỆ SINH

THÁI ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Văn Quân

PGS.TS. Lê Thu Hà

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn

Văn Quân, phó viện trưởng Viện Tài nguyên và Môi trường Biển - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam và PGS.TS. Lê Thu Hà, phó chủ nhiệm Khoa

Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp

đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trường

Biển, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, viên chức Phòng Bảo tồn và Đa

dạng Sinh học biển, cán bộ và nhân viên phòng Thí nghiệm Sinh thái học và Sinh

học Môi trường - Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học

Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa

học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước mã số KC.08.25/11-15 đã cho phép sử

dụng nguồn số liệu của đề tài và hỗ trợ kinh phí để hoàn thành công trình này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứu trong suốt thời

gian qua.

Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Học viên cao học

Đỗ Văn Mười

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ............................................................................................................... i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1. Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam ..................................................... 3

1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai . 5

1.2.1. Cảnh quan vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai..................................... 5

1.2.2. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................. 6

1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 10

1.3. Tổng quan về chất lượng môi trường nước vùng Tam Giang - Cầu Hai ...... 13

1.3.1. Nhiệt độ nước ...................................................................................... 13

1.3.2. Giá trị pH ............................................................................................. 13

1.3.3. Độ mặn (SAL) ..................................................................................... 14

1.3.4. Độ đục ................................................................................................. 14

1.3.5. Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................... 15

1.3.6. Hàm lượng oxy hòa tan, BOD, COD .................................................... 16

1.4. Tổng quan về những nghiên cứu đã có tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .. 18

1.4.1. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn ................................ 18

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 22

1.4.2. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái cỏ biển ............................................ 20

2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 22

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 22

2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 22

i

2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 22

2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................ 22

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 23

2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu, phân tích số liệu ...................................... 23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27

2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 25

3.1. Đa dạng sinh học hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ................................... 27

3.1.1. Đa dạng hệ sinh thái ............................................................................. 27

3.1.2. Đa dạng quần xã sinh vật ..................................................................... 34

3.2. Đánh giá biến động, nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai . 48

3.2.1. Biến động ở cấp độ hệ sinh thái ............................................................ 48

3.2.2. Biến động nguồn lợi một số nhóm sinh vật chủ đạo ............................. 57

3.3. Phân tích chuỗi nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ......................................................................................... 64

3.3.1. Các yếu tố tự nhiên .............................................................................. 64

3.3.2. Các yếu tố nhân tác .............................................................................. 65

3.4. Đánh giá hiệu quả phục hồi hệ sinh thái của một số mô hình đã và đang thực hiện tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. ............................................................. 67

3.4.1. Mô hình nuôi cá lồng nước lợ .............................................................. 67

3.4.2. Mô hình nuôi cá lồng công nghệ cao (công nghệ Đan Mạch). .............. 68

3.4.3. Mô hình nuôi sinh thái ......................................................................... 69

3.4.4. Mô hình điểm bảo vệ nguồn lợi thủy sản .............................................. 71

3.4.5. Mô hình trồng phục hồi rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng dân cư ...... 73

3.4.6. Mô hình sắp xếp lại các nghề khai thác cố định như nò sáo, đăng đáy .. 75

3.5. Một số giải pháp bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. .......................................................................................................... 78

3.5.1. Quản lý sự phát thải chất gây ô nhiễm từ nguồn dân cư và đô thị ......... 79

3.5.2. Quản lý các hoạt động thuỷ sản ............................................................ 80

3.5.3. Xác định cơ cấu đánh bắt và nuôi trồng hợp lý ..................................... 80

3.5.4. Quản lý các hoạt động nông nghiệp ...................................................... 81

3.5.5. Quản lý các hoạt động giao thông - cảng, bến và hạ tầng giao thông .... 81

ii

3.5.6. Quản lý các hoạt động du lịch .............................................................. 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 83

3.5.7. Quản lý các hoạt động khai thác lưu vực .............................................. 82

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 83

KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

Nhu cầu ôxy sinh hóa BOD

Nhu cầu ôxy hóa học COD

Lượng ôxy hòa tan trong nước DO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc FAO

IMOLA Dự án Quản lí tổng hợp hoạt động đầm phá Thừa Thiên Huế

nhiều người khác nnk

Nhà xuất bản NXB

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

STT Số thứ tự

TVNM Thực vật ngập mặn

UB KH&KT Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật

UBND Ủy ban nhân dân

WWF Tổ chức Bảo tồn Động vật hoang dã thế giới

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ thống phân loại

đầm phá ven biển của thế giới ................................................................................. 4

Bảng 1.2. Một số đặc điểm về hành chính và dân số của các huyện vùng đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai ............................................................................................ 11

Bảng 2.1. Tọa độ các điểm khảo sát, thu mẫu tại hệ sinh thái đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai ................................................................................................................. 24

Bảng 3.1. Số lượng và tỉ lệ các loài trong thực vật phù du Tam Giang - Cầu Hai ... 35

Bảng 3.2. Số lượng và tỉ lệ các nhóm động vật đáy ................................................ 39

Bảng 3.3. Thành phần loài cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 2013 - 2014 .... 43

Bảng 3.4. Số lượng và tỉ lệ các taxon thực vật ngập mặn ở Rú Chá ....................... 47

Bảng 3.5. Biến động theo mùa về diện tích và độ phủ cỏ biển ............................... 49

Bảng 3.6. Diện tích một số bãi cỏ biển chủ yếu tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

qua một số giai đoạn .............................................................................................. 50

Bảng 3.7. Biến động chất lượng thảm cỏ biển tại Lộc Bình - Cầu Hai trước và sau

khi thực hiện dự án sắp xếp loại nò sáo .................................................................. 77

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Lược đồ địa hình hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ................................. 7

Hình 1.2. Diễn biến hàm lượng BOD trong nước khu vực đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai theo thời gian ........................................................................................... 17

Hình 1.3. Diễn biến hàm lượng COD trong nước khu vực đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai theo thời gian ........................................................................................... 18

Hình 2.1. Sơ đồ các trạm khảo sát mặt rộng tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ..... 24

Hình 2.2. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .......................... 26

Hình 3.1. Lược đồ phân bố các hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai........... 27

Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các thảm cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai. .......................... 29

Hình 3.3. Sơ đồ vị trí phân bố thảm thực vật ngập mặn tại xã Hương Phong, thị xã

Hương Trà ............................................................................................................. 30

Hình 3.4. Bãi triều cát ven đầm Thanh Lam được trồng thử nghiệm đước vòi ....... 31

Hình 3.5. Đồng lúa ven đầm Thủy Tú được sử dụng trồng cây hoa màu hoặc bỏ

hoang vào mùa khô................................................................................................ 32

Hình 3.6. Các đầm nuôi thủy sản ở đầm Sam và phá Tam Giang ........................... 33

Hình 3.7. Đầm lầy ở Rú Chá được cải tạo để nuôi trồng thủy sản .......................... 34

Hình 3.8. Tỉ lệ thành phần loài trong các lớp thực vật phù du ................................ 35

Hình 3.9. Biến động phân bố số loài trên các trạm mặt rộng theo mùa ................... 36

Hình 3.10. Biến động phân bố số loài động vật phù du các mặt cắt theo mùa ........ 37

Hình 3.11. Biến động số lượng cá thể động vật phù du theo mùa ........................... 38

Hình 3.12. Tỉ lệ thành phần loài trong các nhóm động vật đáy ............................... 39

Hình 3.13. So sánh mật độ động vật đáy ở các tiểu vùng sinh thái năm 2007 ......... 40

Hình 3.14. Tỉ lệ thành phần loài trong các ngành rong biển ................................... 41

Hình 3.15. Khai thác rong biển trên đầm Thủy Tú ................................................. 42

Hình 3.16. Lược đồ phân bố các loài cỏ biển ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ..... 44

Hình 3.17. Thảm TVNM ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà ............................ 46

vi

Hình 3.18. Biến động diện tích các thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tại

các điểm khảo sát qua một số giai đoạn ................................................................. 51

Hình 3.19. Hệ thống ao nuôi thủy sản dày đặc trên đầm Thủy Tú. ......................... 53

Hình 3.20. Âu thuyền đang được xây dựng trên đầm Cầu Hai ............................... 53

Hình 3.21. Biến động diện tích rừng ngập mặn Rú Chá qua một số giai đoạn ........ 55

Hình 3.22. Biến động diện tích các đầm nuôi thủy sản vùng ven đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai..................................................................................................... 56

Hình 3.23. Tỉ lệ thành phần loài nguồn giống khu vực Tam Giang - Cầu Hai ........ 60

Hình 3.24. Phân bố số lượng taxon và mật độ cá thể nguồn giống nổi ở đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai ............................................................................................ 60

Hình 3.25. Phân bố số lượng loài và mật độ nguồn giống đáy tại các trạm khảo sát ở

Tam Giang - Cầu Hai từ 2013 - 2014 ..................................................................... 61

Hình 3.26. Tỉ lệ thành phần loài cá bột, cá con trong các bộ .................................. 62

Hình 3.27. Mật độ cá bột ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai .................................... 62

Hình 3.28. Phân bố số lượng cá con trên các trạm khảo sát theo mùa .................... 63

Hình 3.29. Nuôi cá lồng nước lợ ở xã Hải Dương, thị xã Hương Trà ..................... 68

Hình 3.30. Mô hình nuôi cá lồng nước lợ công nghệ cao ở xã Hải Dương ............. 69

Hình 3.31. Ao nuôi tại xã Vĩnh Xuân (huyện Phú Vang) và xã Hải Dương (thị xã

Hương Trà)............................................................................................................ 70

Hình 3.32. Sơ đồ các khu bảo vệ giống thủy sản đầm phá Tam Giang - Cầu Hai ... 72

Hình 3.33. Trồng rừng ngập mặn ở bãi triều thấp thuộc phá Tam Giang ................ 74

Hình 3.34. Hệ thống nò sáo ở đầm Cầu Hai trước khi thực hiện mô hình ............... 75

Hình 3.35. Hệ thống nò sáo sau khi được giảm mật độ, giảm chiều dài và chiều rộng

miệng sáo đã làm tăng mặt thoáng khu đầm Cầu Hai tháng 5/2010 ....................... 76

vii

MỞ ĐẦU

Phá (coastal lagoon) là một loại hình thủy vực ven bờ, phía ngoài ngăn cách

với biển bởi một hệ thống các doi cát chắn (sand barrier) dọc bờ và thông với biển

bởi một hoặc vài cửa [12].

Các đầm phá ven biển là một loại hình thủy vực rất tiêu biểu ở dải ven bờ

miền Trung nước ta. Ở đây có tất cả 12 đầm phá với tổng diện tích khoảng 447,8 km2, lớn nhất là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai rộng tới hơn 216 km2, nhỏ nhất là đầm Nước Mặn với khoảng 2,8 km2.

Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là một hệ thống các đầm nối với nhau từ Bắc

xuống Nam là phá Tam Giang, đầm Sam, đầm Hà Trung, đầm Thủy Tú, đầm Thanh

Lam, đầm An Truyền và đầm Cầu Hai chạy dài qua địa phận năm huyện, thị xã của

tỉnh Thừa Thiên Huế gồm Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú

Lộc. Giữa đầm phá và biển ngăn cách bởi các đồi cát cao, có nơi cao đến trên 20m.

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nằm cách cố đô Huế khoảng 7 km về phía Đông

Bắc, ở tọa độ địa lý 16°42′ - 16°14′ B và 107°22′ - 107°57′ Đ, kéo dài gần 70 km

dọc từ huyện Phong Điền đến huyện Phú Lộc với tổng diện tích khoảng 21.620 ha,

nơi rộng nhất có thể đạt đến 10 km và hẹp nhất dưới 1km. Đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai được nối liền với Biển Đông bởi cửa Thuận An ở phía Bắc và cửa Tư Hiền

ở phía Nam. Tại đây chứa đựng hàng trăm loài động vật, thực vật có giá trị kinh tế,

tạo ra hàng nghìn tấn sản phẩm góp phần nuôi sống trên 500.000 người dân sống ở

5 huyện xung quanh đầm phá [16]. Sự khai thác các nguồn lợi tự nhiên và tiến hành

nuôi trồng thủy, hải sản trong không gian đầm phá phục vụ cho sự phát triển kinh tế

- xã hội là điều hiển nhiên. Nhưng sự khai thác quá mức hoặc khai thác không theo

một kế hoạch quản lý phù hợp dẫn đến cạn kiệt một số loài sinh vật có giá trị kinh tế

cao như: cua bùn, cá mú, cá dìa, tôm he,… là vấn đề cần bàn đến.

Những hậu quả của các tác động đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của

dân cư ven đầm phá, không những thế, nó còn tác động ngược trở lại với sự phát

triển của các nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản trong đầm. Mặt khác, việc khai

1

khác các nguồn lợi thủy, hải sản cùng với ô nhiễm môi trường vùng đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai do tác động của con người cũng ảnh hưởng rất lớn môi trường

sống của nhiều loài thủy sinh vật, ảnh hưởng đến tính chất các hệ sinh thái.

Với mục đích đóng góp cho công tác bảo tồn các hệ sinh thái vùng đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai cũng như đề xuất một số giải pháp phục hồi nguồn lợi thủy

sản khu vực này, đề tài “Đánh giá sự suy thoái và khả năng phục hồi hệ sinh thái

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã được thực hiện. Mục tiêu

của đề tài:

- Đánh giá sự suy thoái của hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai thông qua

sự biến động về diện tích phân bố, nguồn lợi một số nhóm sinh vật chủ đạo.

- Đánh giá được khả năng phục hồi hệ sinh thái thông qua một số mô hình phục

hồi đã và đang thực hiện.

- Bước đầu đề xuất một số giải pháp phục hồi nguồn lợi sinh vật.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về đầm phá ven biển Việt Nam

Đầm phá là một loại hình thủy vực đặc sắc về mặt địa chất cũng như sinh

thái học, một trong 4 loại hình thủy vực của đới ven bờ (coastal zone) bao gồm:

vũng biển ven bờ (bay), đầm phá ven biển (coastal lagoon), cửa sông châu thổ

(delta) và cửa sông hình phễu (estuary) [25].

Đầm phá ven biển được hình thành ở những vùng bờ có động lực mạnh, đặc

biệt là động lực sóng, với các dòng bồi tích dọc bờ, thủy triều và sóng gây nên hiện

tượng dịch chuyển vật chất trong khu vực, trong quan hệ tương tác giữa lục địa và

biển. Về hình thái chung, đầm phá thường có dạng một thủy vực kéo dài dọc bờ,

ngăn cách với biển bởi hệ cồn cát kéo dài, một mặt thu nhận lượng nước sông từ

phía lục địa đổ vào qua các cửa sông, mặt khác thông với khối nước biển qua một

hay nhiều cửa về phía biển.

Tuy nhiên, do vị trí của mỗi thủy vực ở từng khu vực có điều kiện địa chất,

thủy văn, chế độ động lực phát triển khác nhau đã tạo nên các kiểu đầm phá khác

nhau với độ lớn, hình thái cấu trúc, xu thế phát triển, tiến hóa khác nhau, dẫn đến

các điều kiện sinh thái - sinh học khác nhau. Việc phân chia các kiểu đầm phá dựa

trên sự phân dị của các đặc điểm trên, trên cơ sở sự thống nhất tương đối của tính

chất chung của thủy vực đầm phá, trong đó đặc điểm chủ yếu là chế độ thủy văn của

đầm phá phụ thuộc vào khả năng trao đổi nước giữa đầm phá và biển, vào cân bằng

nước diễn ra trong đầm phá giữa khối nước sông và khối nước biển, liên quan tới vị

trí độ lớn của cửa mở đầm phá ra biển và các cửa sông đổ vào đầm phá [8,9].

Dải ven biển Việt Nam có một hệ thống đầm phá tập trung chủ yếu ở ven

biển miền Trung, phân bố từ vĩ độ 16B tới 11B, từ Thừa Thiên - Huế tới Bình

Thuận. Các đầm phá tiêu biểu là Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô (Thừa Thiên -

Huế), Trường Giang, An Khê, Nước Mặn (Quảng Ngãi), Trà Ổ, Nước Ngọt, Thị

Nại (Bình Định), Cù Mông, Ô Loan (Phú Yên), Thủy Triều (Khánh Hoà), Nại

(Ninh Thuận) [11,24].

3

Việc phân loại các đầm phá ở Việt Nam chỉ mới được đề cập tới trong những

nghiên cứu gần đây (Trần Đức Thạnh và nnk, 1995) [24,28]. Kết hợp giữa các tiêu

chuẩn lý luận và thực tiễn, vận dụng các phương pháp đã được sử dụng trên thế giới

(Nichols và Allen, 1981), chú trọng đặc điểm, trạng thái cửa mở và chế độ thủy văn

đầm phá, bước đầu có thể phân chia các đầm phá ven biển miền Trung nước ta

thành hai loại (bảng 1.1).

Bảng 1.1. Vị trí phân loại đầm phá miền Trung Việt Nam trong hệ thống phân

loại đầm phá ven biển của thế giới

Phân loại chung đầm phá Tên đầm phá ven biển thế giới

Tam Giang - Cầu Hai, Trường Giang, Thị Nại, Kiểu đầm phá gần kín Cù Mông, Thủy Triều, Trà Ô và Đầm Nại

Lăng Cô, An Khê, Ô Loan, Nước Ngọt, Kiểu đầm phá kín Nước Mặn.

(Nguồn: Đặng Ngọc Thanh, 2009)[25]

Kiểu I: Đầm phá kín, cửa mở rất hẹp, chế độ nước mặn - lợ, độ mặn có thể tới trên

35‰. Thuộc kiểu loại này có các đầm: Lăng Cô, An Khê, Ô Loan, Nước Mặn,

Nước Ngọt. Riêng đầm Trà Ổ cửa rất hẹp, nhưng độ mặn ở mức nhạt lợ, thường

dưới 5‰.

Kiểu II: Đầm phá gần kín, cửa mở rộng, chế độ nước lợ - lợ nhạt, độ mặn thường

chỉ thấp dưới 30‰. Thuộc kiểu loại này có các đầm: Tam Giang - Cầu Hai, Trường

Giang, Thị Nại, Cù Mông, Thủy Triều, Đầm Nại.

Việc phân chia trên đây chỉ mang ý nghĩa tương đối, trên thực tế có thể thay

đổi theo từng thời gian, trong quá trình biến động, phát triển, tiến hóa của thủy vực.

Với các đặc điểm chế độ thủy văn - trạng thái cửa mở liên quan đến chế độ nước

ngọt - lợ - mặn đã tạo cho mỗi đầm phá một khu hệ sinh thái riêng biệt [8].

4

Có thể lấy các đầm phá là Tam Giang - Cầu Hai và Ô Loan như hai đại diện

của hai kiểu loại đầm phá phổ biến ở ven biển miền Trung Việt Nam. Đây cũng là

hai thuỷ vực được nghiên cứu tương đối nhiều trong thời gian vừa qua [25].

1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

1.2.1. Cảnh quan vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

Kết hợp giữa các kết quả thu thập được từ nhiều nghiên cứu trước với kết

quả thu được từ hai đợt khảo sát bổ sung và kiểm tra từ 2013 - 2014 cho thấy môi

trường tự nhiên hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có thể chia thành 4 khu vực chính

có đặc trưng môi trường thuỷ hoá và trầm tích khác nhau, tạo nên sự phân bố và

phát triển khác nhau cho các hệ sinh thái trong toàn đầm phá.

- Khu vực phá Tam Giang: với diện tích 5200 ha với các lạch triều sâu dần về

phía cửa Thuận An và cồn cát nhỏ hai bên bờ. Đó là các bãi cỏ nước, cỏ biển tuy

không lớn (chỉ vài chục ha) song có chất lượng tốt như các khu vực Cồn Sáo, Cồn

Đĩnh, Cồn Đâu, Cồn Tè, Hải Tiến, Hải Dương. Cùng với các thảm cỏ biển, các đầm

nuôi trồng thủy sản được xây dựng trên vùng triều ven đầm phá và các lạch nước

dưới triều.

- Khu vực đầm Sam: địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích khoảng 1620 ha,

sâu 1,5 m ở phía Hoà Duân, 0,5 m phía Phú An, Phú Thuận, Phú Hải và lạch triều

ngầm sâu 4-5m phía cửa Thuận An. Trầm tích nền đáy chủ yếu là bùn cát cùng với

độ muối từ 7-10‰ trong mùa mưa và 18-20‰ trong mùa khô, ổn định hơn các khu

vực khác đã tạo điều kiện cho cỏ biển phát triển thành các thảm khá lớn tới hàng

trăm ha. Trên vùng triều rộng lớn khu Đầm Sam - Cồn Hợp Châu là các khu đầm

nuôi trồng thủy sản dày đặc.

- Khu vực đầm Thuỷ Tú: có diện tích khoảng 3600 ha, là một lạch triều ngầm sâu

trung bình 2m, tạo ra thảm cỏ biển khá lớn tại các khu vực Phú Xuân, Vinh Xuân,

Vinh Thanh. Ven đầm Thủy Tú là hệ thống dày đặc các đầm nuôi trồng thủy sản và

các ruộng lúa, hoa màu trồng vào mùa mưa và trở thành các bãi chăn thả gia súc

vào mùa khô.

5

- Khu vực đầm Cầu Hai: có hình bán nguyệt, cung tròn hướng về phía huyện Phú

Lộc, với diện tích tới 11.200 ha, và độ sâu trung bình 1 - 1,5 m. Trong đầm Cầu Hai

có các khu vực Ba Cồn, Cồn Lậy các bãi triều ven đầm thuộc Lộc Bình, Đá Bạc,...

đáy cát bùn đều có các thảm cỏ biển và cỏ nước phân bố thành các thảm có diện

tích từ vài chục đến hàng trăm ha. Những vùng triều thấp ven đầm Cầu Hai là các

đầm nuôi trồng thủy sản [23,24].

Trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, có thể chia thành các tiểu hệ sinh

thái với các yếu tố môi trường và sinh vật đặc trưng: hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh

thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái bãi triều đá gốc, hệ sinh

thái đầm lầy, hệ sinh thái đầm nuôi thủy sản, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái

nông nghiệp và hệ sinh thái đô thị. Các hệ sinh thái đều có xu hướng biến đổi từ hệ

sinh thái tự nhiên sang hệ sinh thái nhân tạo do có sự tác động sâu sắc bởi các hoạt

động của con người.

1.2.2. Đặc điểm tự nhiên.

1.2.2.1. Vị trí địa lý, địa hình

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nằm cách cố đô Huế khoảng 7 km về phía

Đông Bắc, ở tọa độ địa lí 16°42′ - 16°14′ B và 107°22′ đến 107°57′ Đ, kéo dài theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam dọc ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm một chuỗi

các đầm là phá Tam Giang - Đầm Sam - An Truyền - Hà Trung - Thuỷ Tú - Cầu

Hai được nối với nhau và dài gần 70 km dọc vùng ven biển thuộc 5 huyện, thị xã

gồm: Phong Điền - Quảng Điền - Hương Trà - Phú Vang - Phú Lộc [50]. Phá Tam

Giang dài khoảng 24 km từ cửa sông Ô Lâu đến cửa biển Thuận An với chiều rộng trung bình 2,5 km, diện tích 52 km2 và độ sâu trung bình 1,5 – 2,0m. Đầm Sam, An

Truyền và Thủy Tú chạy trên quãng đường khoảng 33km, từ cửa biển Thuận An

đến đầm Cầu Hai, chiều rộng trung bình 1 km và độ sâu trung bình 1,5 – 2,5m với diện tích khoảng 60 km2. Đầm Cầu Hai có dạng lòng chảo, hình bán nguyệt, dài

khoảng 13 km, từ cửa sông Truồi đến chân núi Vĩnh Phong, nơi rộng nhất đạt đến

10,5 km (từ Đá Bạc đến Vinh Hiền), độ sâu từ 1,0 – 1,5m, có diện tích lớn nhất trong các đầm phá (104 km2)[19].

6

Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích thủy

vực đạt 21.620 ha, chiếm khoảng 4,3% diện tích toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Có 32

xã, thị trấn nằm trên bờ của hệ đầm phá với số dân khoảng trên 500.000 người. Mặc

dù có diện tích rộng, hình thái lạ kéo dài nhưng hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

chỉ thông với biển qua một cửa chính là cửa Thuận An, còn cửa Tư Hiền thường

đóng mở theo điều kiện địa động lực - thuỷ hải văn, thêm vào đó hệ đầm phá này

nhận nguồn nước ngọt từ các con sông như sông Ô Lâu, sông Hương, Sông Bồ,

sông Bù Lu, sông Đại Giang và rất nhiều suối, lạch nhỏ khác bắt nguồn từ dãy núi

Bạch Mã đổ ra. Lưu lượng của các con sông, suối, lạch này mang tính mùa nên các

yếu tố môi trường ở đây rất phức tạp. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tính đa

dạng sinh học và nguồn lợi động, thực vật của hệ đầm phá [15]. Địa hình vùng thủy

vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được thể hiện trên hình 1.1.

Hình 1.1. Lược đồ địa hình hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: Nguyễn Văn Quân, 2015)[23]

7

1.2.2.2. Khí hậu

Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến, là nơi giao lưu của các loại hình

thời tiết nên khí hậu chịu sự tác động của cả khối không khí cực đới khô hanh từ

phía Bắc di chuyển xuống và khối không khí nóng ẩm từ xích đạo đi lên. Khí hậu về

cơ bản mang tính nhiệt đới gió mùa nhưng cũng có khi biểu hiện của khí hậu miền

ôn đới do tác động của các hệ thống thời tiết phía Bắc. Mặt khác, nước ta vừa tiếp

giáp với đại lục châu Á, vừa nối liền với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương nên

vừa mang tính chất lục địa khô nóng, vừa mang tính chất đại dương nóng ẩm [15].

Vùng biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế cũng mang những đặc điểm chung

của vùng biển Việt Nam, nhưng do ảnh hưởng của địa hình bờ biển chạy theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam có các dãy núi cao tiến sát ra biển nên có những nét

riêng biệt của một vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa hè khô nóng và mùa

mưa muộn [50].

Lượng mưa hàng năm vào mùa mưa chiếm 78% cả năm, các tháng mưa

nhiều là tháng 9, 10, 11 chiếm 62% lượng mưa cả năm. Biến trình năm trung bình

của lượng mưa có hai cực đại: chính vào tháng 10 (740mm, bằng 25% tổng lượng

mưa năm) và phụ vào tháng 6 (126mm); cực tiểu vào tháng 3 hoặc tháng 4 (50mm).

Thừa Thiên Huế nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên chịu sự chi phối của

2 trường gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, đồng thời cũng chịu

các quy luật của miền duyên hải như các hoạt động của gió biển và gió đất liền thổi

luân phiên trong chu kỳ ngày đêm. Vùng ven bờ Thừa Thiên Huế do ảnh hưởng của

địa hình, gió mùa Đông Bắc thường bị lệch về Tây Bắc, Bắc. Tốc độ trung bình đạt

3m/s, cực đại đạt 15 – 20m/s.

- Gió. Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa,

gió Đông Bắc (mùa đông) và gió Tây Nam (mùa hè). - Bão. Vùng bờ biển Bình - Trị - Thiên hàng năm thường có từ 0 tới 4 cơn bão với tốc độ gió 20 - 40 m/s. Tính trung bình trong 98 năm gần đây thì đạt tới 0, 8

trận bão/năm. Bão thường kéo theo mưa lớn (với lượng mưa tới 260mm) và dài ngày (2-3; 5-6 ngày), rất dễ gây ra lũ và úng lụt nghiêm trọng toàn khu vực đầm

8

phá. Mùa bão thường từ tháng 6 tới tháng 11 hàng năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, tháng 8 và tháng 9, 10 với tần suất tương ứng 37 và 27% [40]. - Nắng, nhiệt độ không khí, bốc hơi, khô hạn. Tổng số giờ nắng trong năm thuộc loại cao, đạt 1.900 - 2.000 giờ do nhiệt độ trung bình năm cao (25,2°C). Về mùa hè, lượng mây thấp chiếm 4/10 bầu trời, đạt trung bình 170 - 240 giờ /tháng, số

giờ nắng cao tập trung vào các tháng 5 - 8, tương ứng với thời kỳ có nhiệt độ cao, thậm chí có thể đạt đến 39°C hoặc 40°C. Vào mùa đông do lượng mây nhiều và thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn nên số giờ nắng ít, trung bình 100 – 110 giờ/tháng, thấp nhất vào tháng 12 [15,23].

1.3.1.3. Chế độ thủy văn biển

Dao động triều trong đầm phá có nguyên nhân do cảm ứng triều ngoài biển

thông qua các cửa biển. Vùng cửa Thuận An và phá Tam Giang chịu ảnh hưởng của

chế độ bán nhật triều đều, vùng đầm phá Cầu Hai chịu ảnh hưởng của chế độ bán

nhật triều không đều. Do biên độ triều nhỏ (35 – 50cm tại cửa Thuận An và 50 –

100cm tại cửa Tư Hiền), các lạch cửa lại có hướng gần vuông góc với trục đầm nên

năng lượng triều giảm mạnh khi vào đầm phá, động lực trong đầm phá vì thế rất

yếu. Mực nước biển động rất phức tạp theo thời gian và không gian do chịu sự chi

phối của dao động mực nước biển, dòng nước sông và đặc biệt lũ trên các hệ thống

sông vào mùa mưa. Biên độ dao động mực nước tăng dần từ Tam Giang đến Cầu

Hai. Vào mùa khô, mực nước đầm phá luôn thấp hơn đỉnh triều ngoài biển, chẳng

hạn ở Cầu Hai là 25 – 30cm và ở Tam Giang là 5 – 15cm. Vào mùa lũ, mực nước

đầm phá luôn cao hơn mực nước biển do ảnh hưởng mạnh của nước sông đổ ra.

Biên độ dao động thủy triều trong đầm phá luôn nhỏ hơn so với biển và trong sông.

Giá trị biên độ ở Tam Giang bằng 30 – 50cm, ở Cầu Hai bằng 10 – 20cm.

Sóng trong đầm phá yếu và được hình thành, phát triển trong chính thủy vực.

Các đặc trưng sóng ở đây phụ thuộc chủ yếu vào hướng và tốc độ gió tác động ở

bên trên vùng nước. Sóng có điều kiện phát triển trong đầm phá, nhất là đầm Cầu

Hai, là sóng hướng Bắc và Tây Bắc vào mùa đông. Khi đó thời gian gió thổi tương

đối dài, ổn định và đà gió khá dài trên mặt thoáng 7 – 10km tạo điều kiện cho sóng

9

phát triển đến độ cao khoảng 0,3 đến 0,5m, trong giông có thể tới 0,7m. Trong gió

bão ở đầm Cầu Hai sóng có đủ điều kiện phát triển đến độ cao 1m [15].

Hệ thống dòng chảy trong đầm phá rất phức tạp do sự tương tác của dòng

triều, dòng chảy biển ven bờ, dòng nước sông, dòng chảy gió, địa hình đáy và hình

dạng đường bờ,… làm cho bức tranh dòng chảy tổng cộng rất khác nhau trên không

gian vùng nước. Tại cửa Thuận An, dòng triều toàn nhật khoảng 15 – 16cm/s, dòng

triều bán nhật 20 – 26cm/s. Ở cửa Tư Hiền dòng bán nhật khoảng 25 – 30cm/s, có

lúc đạt tới 35cm/s. Vào trong đầm phá, dòng chảy chủ yếu là dòng triều truyền qua

các cửa và dòng chảy gió. Ảnh hưởng của dòng chảy sông trong đầm phá không lớn

và chỉ đáng kể trong mùa mưa. Dòng chảy phát triển mạnh ở các cửa tạo điều kiện

trao đổi nước giữa đầm phá và biển, tạo nên động lực di chuyển vật chất và các khối

nước trong đầm phá. Chế độ dòng chảy thay đổi theo mùa quy định đặc tính khối

nước trong thủy vực: từ lợ mặn vào mùa khô sang lợ vào mùa mưa. Trong mùa lũ,

dòng chảy rất mạnh ở các cửa quyết định đến việc thoát nước cho thủy vực, nhưng

cũng gây ra biến đổi địa hình đáy và hình dáng các cửa [40].

1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

1.2.3.1. Dân số

Theo ước tính, số lượng cư dân mặt nước ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

trước đây cũng như hiện nay là khá lớn. Dân cư ở đây tăng khá nhanh và có nhiều

biến động. Sự gia tăng nhanh dân số này là do nguyên nhân muốn sinh đông con,

nhất là con trai để có lực lượng sản xuất, có con trai để nối dõi tông đường. Mặc dù

tỉ suất sinh (TFR - là số con sinh sống bình quân của một người phụ nữ trong suốt

cả cuộc đời) của cả nước đã giảm đáng kể (trung bình 2 con/phụ nữ) nhưng TFR

của dân cư thủy diện còn khá cao (từ 2,86 – 3,52 con)[10]. Tỉ suất sinh cao và trình

độ dân trí thấp là một trong những bài toán khó giải quyết nhất của chính quyền địa

phương.

Theo thống kê, cách đây khoảng 10 - 20 năm, dân cư mặt nước có mức sinh

rất cao so với toàn tỉnhThừa Thiên Huế và cả nước, nhưng gần đây mức sinh này

giảm rõ rệt. Nguyên nhân là do một phần dân thủy diện đã lên bờ định cư, có sự tác

10

động của chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình và sự quản lí chặt chẽ của

chính quyền địa phương.

Sự phân bố của các điểm dân cư mặt nước thường nhỏ hơn so với cư dân làm

nông nghiệp định cư trên bờ. Đặc biệt, sau khi thực hiện chủ trương tái định cư trên

bờ, các điểm cư dân thủy diện định cư tăng lên và có quy mô lớn hơn so với dân

chưa định cư còn sống trên thuyền [10].

Bảng 1.2. Một số đặc điểm về hành chính và dân số của các huyện vùng đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai

Số xã đầm phá/tổng số xã,

Dân số đầm phá/tổng

Huyện

dân số (%) 2004

Diện tích các xã đầm phá/diện tích toàn huyện, ha (%)

thị trấn thuộc huyện (tỉ lệ %)

2/16 (13%)

2.660/95.400 (3%)

10.038/105.685 (9%)

8/11 (73%)

12.184/16.307 (75%)

63.046/92.228 (68%)

Phong Điền

2/16 (13%)

2.596/52.089 (5%)

19.029/116.066 (16%)

Quảng Điền

13/20 (65%)

20.636/28.031 (74%)

127.970/181.149 (71%)

Hương Trà

7/18 (39%)

29.062/72.809 (40%)

61.468/149.875 (41%)

Phú Vang

Phú Lộc

32/81 (40%)

67.138/264.636 (25%)

281.551/645.003 (44%)

Tổng cộng

(Nguồn: Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế, 2004) [4].

Tỉ lệ thất nghiệp trong vùng còn ở mức khá cao, đặc biệt ở nhóm thanh niên.

Năng suất lao động thấp, ở mức khoảng 67,5% so với mức trung bình của toàn

quốc. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2006 - 2010 đã ghi nhận vấn đề

thất nghiệp và đặt ra chỉ tiêu tạo công ăn việc làm thông qua việc tăng tỉ lệ lao động

được đào tạo lên khoảng 40% mỗi năm. Thêm vào đó, cơ cấu sản xuất cũng được

thay đổi và công nghiệp, du lịch, dịch vụ sẽ là động lực chính để phát triển kinh tế,

xã hội [42].

Như vậy có thể thấy dân số tập trung rất đông ở các khu vực đầm phá ở các

huyện Quảng Điền, Phú Vang và Phú Lộc. Dân số sống ven đầm phá chiếm tới 41-

71% tổng dân số mỗi huyện.

11

Đến 2014, ở các huyện ven đầm phá mật độ dân số vẫn khá cao. Huyện Phú Vang có 181.495 người và mật độ dân số khá đông tới 648,4 người/km2 [6], huyện Phú Lộc có 10.515 người với mật độ dân số trung bình 379,6 người/km2 và huyện Phong Điền dân số trung bình 84.450 người, mật độ dân số 518,1 người/km2 [5].

Hơn nữa đời sống của dân cư nhóm nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trên đầm

phá đã ổn định và phát triển tốt hơn sau nhiều dự án cải thiện sinh kế và phục hồi

các hệ sinh thái và nguồn lợi trên đầm phá [23].

1.3.2.2. Trình độ dân trí

Trên mặt nước đầm phá có một cộng đồng dân cư đặc biệt với số lượng khá

lớn, họ lấy những con đò làm nhà, nghề nghiệp duy nhất là khai thác thủy sản bằng

phương tiện nhỏ (tiểu nghệ), dân địa phương gọi họ là dân thủy diện hay dân vạn

đò. Trình độ dân trí của cộng đồng này khá thấp: khoảng 90% dân vạn đò mù chữ.

Đa số trẻ em không có điều kiện học tiếp các bậc học cao hơn sau khi tốt nghiệp bậc

tiểu học [10].

Các điều tra ở các xã Phú Thuận, Phú Tân và Phú An huyện Phú Vang cho

thấy trên 80% trẻ em các xã này không biết đọc và viết. Kết quả điều tra về lao

động ở xã Phú Tân cho thấy trình độ học vấn cao nhất của lao động nữ không vượt

quá lớp 4. Đây là một vấn đề xã hội rất lớn có ảnh hưởng bất lợi đến việc tuyên

truyền bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ các

thảm cỏ biển [42].

1.3.2.3. Cơ cấu nghề nghiệp

Cư dân thuộc các xã ven đầm phá Tam Giang - Cầu Hai làm đủ nghề để

kiếm sống như: nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, thu mua và

chế biến thủy sản, dịch vụ vận chuyển, du lịch,… trong đó đánh bắt và nuôi trồng

thủy sản là những nghề chủ yếu.

Người dân sử dụng các ngư cụ khai thác thủy hải sản trong đầm phá dựa trên

tập tính của các loài động vật. Các ngư cụ được sử dụng gồm ngư cụ khai thác cố

định (nò sáo, đáy, rớ giàn, rờ bà, dạy chuôm) và ngư cụ khai thác di động (lừ, giã

12

cào, lưới vét, cần câu, le, xiếc điện,…), trong đó nhiều loại ngư cụ đã bị cấm sử

dụng do tính chất khai thác hủy diệt [10].

Những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản phát triển mạnh trên đầm phá, trở

thành một trong những nguồn thu nhập chính của ngư dân. Trên đầm phá, nhiều

diện tích sử dụng để nuôi cá lồng, hoặc xây dựng các ao ươm nuôi thủy sản (tôm,

cua, cá,…). Trong đó, nhiều mô hình nuôi góp phần phục hồi các hệ sinh thái ở đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai. Ngoài ra, các nghề khác cũng hình thành và phát triển ở

khu vực đầm phá như trồng trọt, vận chuyển hàng hóa, du lịch,…

1.3. Tổng quan về chất lượng môi trường nước vùng Tam Giang - Cầu Hai

1.3.1. Nhiệt độ nước

Do ảnh hưởng của dòng nước lạnh từ bờ Tây vịnh Bắc Bộ, đường đẳng nhiệt

trong khu hệ đầm phá song song với đường bờ và nhiệt độ nước tăng về phía biển

(Lưu Văn Diệu, 2007). Các tháng 1 và 2 có nhiệt độ thấp nhất và tháng 8 có nhiệt

độ cao nhất. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 ghi nhận khoảng dao động của nhiệt độ nước biển là từ 30,5 – 33,5oC, trung bình là 31,6oC (Nguyễn Hữu Cử, 2009) [40].

1.3.2. Giá trị pH

Tính trung bình toàn hệ đầm phá về mùa khô, giá trị pH của nước tầng mặt

đạt 7,6 [7,3 - 8,1] và tầng đáy đạt 7,9 [7,8 - 8,0]. Về mùa mưa, pH giảm xuống, đạt

7,0 [6,2 - 8,2] ở tầng mặt và 7,2 [6,1 - 8,1] ở tầng đáy. Tương tự với biến đổi về độ

muối, pH của các vùng cửa sông thấp nhất và vùng cửa đầm phá nơi tiếp giáp nước

biển có giá trị cao nhất.

Kết quả quan trắc tháng 6 năm 2008 cho thấy pH trong nước khu hệ đầm phá

dao động mạnh từ 6,71 đến 8,64. Khu vực cửa sông Ô Lâu có giá trị pH thấp, cửa

Thuận An, pH có giá trị cao, trung bình 8,14. Khu vực đầm Thuỷ Tú, pH đạt 8,39

và khu vực đầm Cầu Hai, pH có giá trị cao nhất, trung bình 8,52 do ảnh hưởng của

cửa Tư Hiền [40].

Độ pH của đầm phá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa trong năm, thủy

triều, lưu lượng nước từ các sông đổ vào đầm phá,… Vào mùa khô, đầm phá chịu

13

tác động mạnh của thủy triều qua 2 cửa (Thuận An và Tư Hiền), nên pH thường cao

và ổn định hơn mùa mưa.

1.3.3. Độ mặn (SAL)

Độ mặn là một trong những thông số ảnh hưởng đến những thông số khác và

quyết định tính đa dạng sinh học của đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Các kết quả

quan trắc các thông số thuỷ lý, thuỷ hoá trong nước biển khu vực đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai trong năm 2009 cho thấy độ mặn là một thông số rất quan trọng,

ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các thực vật thuỷ sinh. Trong ngày, độ mặn

của nước biển thường thay đổi theo sự lên xuống của thuỷ triều. Ngoài ra, độ mặn

còn thay đổi theo mùa, theo không gian[14].

Độ mặn của nước biển khu vực đầm phá qua hai đợt quan trắc chênh lệch

khá rõ nét. Vào tháng 4 trùng với mùa ít mưa nên nước biển có độ mặn cao, dao

động từ 15 - 30‰, trung bình các vùng là 23,4‰. Độ mặn cao nhất ghi nhận được

tại khu vực Hải Tiến (30‰), tiếp đến là khu vực Cồn Tè và Cồn Lậy (27‰), khu

vực Cồn Nổi, Cồn Mắm (23 - 24‰), thấp nhất là tại Ba Cồn (15‰). Vào tháng 9,

do ảnh hưởng của chế độ mưa trong khu vực nên nước biển bị ngọt hoá do đó độ

mặn giảm mạnh, chỉ còn từ 1 - 4‰, trung bình các khu vực là 2,5‰. Độ mặn của

nước biển vào mùa mưa thấp nhất là tại Cồn Tè, Hải Tiến (1‰), các khu vực khác

(Cồn Nổi, Cồn Mắm, Ba Cồn, Cồn Lậy) có giá trị 2 - 4‰. Sự ngọt hoá của nước

biển vào mùa mưa cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của thảm cỏ biển

trong vùng [40].

1.3.4. Độ đục

Giá trị độ đục trong nước tại các khu vực thảm cỏ biển trong đợt quan trắc

năm 2009 nằm trong khoảng 17-30mg/l. Độ đục của nước đầm phá có xu hướng

tăng cao so với các đợt quan trắc trước đó. Các giá trị quan trắc độ đục của nước tại

khu vực vào tháng 6/2004, tháng 9/2005 và tháng 6/2008 cho thấy độ đục trung

bình toàn vùng tương ứng là 16mg/l, 12mg/l và 22mg/l. Như vậy, có thể kết luận độ

đục trong nước khu vực đầm phá gia tăng theo thời gian, và điều này cần phải được

14

đặc biệt chú ý vì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thảm cỏ biển, các

động vật đáy kèm theo [42].

1.3.5. Đặc điểm dinh dưỡng

- Amoni trong nước

Theo Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (QCVN

10:2008/BTNMT), nồng độ amoni trong nước biển cho bãi tắm là 500 μg/l, dùng

cho nuôi trồng thuỷ sản là 100 μg/l [3]. Hàm lượng amoni trong nước khu hệ đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai dao động từ 54,8 đến 133,2μg/l, trung bình là 86,1μg/l

trong mùa mưa (tháng 9/2005)và từ 37,0 đến 161,5μg/l, trung bình 70,3μg/l trong

mùa khô (tháng 4/2006).Vào mùa mưa, hàm lượng amoni tăng cao hơn so với mùa

khô khoảng 1,2 lần. Hàm lượng amoni trong nước khu vực thấp hơn giới hạn cho

phép trong QCVN 10: 2008/BTNMT đối với nước dùng cho bãi tắm nhưng một số

khu vực có giá trị lớn hơn so với tiêu chuẩn dùng cho nuôi trồng thủy sản như cửa

Thuận An, đầm Thuỷ Tú (phía sát cửa Thuận An) trong mùa khô, phía Bắc đầm

Cầu Hai vào mùa mưa [40].

- Nitrit trong nước

Nitrit là một chất dinh dưỡng đối với thực vật nhưng lại là chất độc đối với

động vật. Giới hạn cho phép về hàm lượng nitrit trong nước biển ven bờ dùng cho

nuôi trồng thuỷ sản theo đề xuất của đề tài KT.03.07 là 2μg/l [1,7]. Giới hạn cho

phép đối với nước mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT là 10 μg/l [3]. Hàm lượng

nitrit trong nước đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khá cao, năm 2004 dao động từ

5,74-20,6μg/l, năm 2005 dao động từ 4,99-9,81 (Nguyễn Hữu Cử, 2004-2005). Khu

vực Hải Dương, Cầu Hai, Ô Lâu, hàm lượng nitrit trung bình từ 12,12-18,21μg/l,

vượt giới hạn cho phép đối với nước mặt (theo TCVN 5942 – 1995 là 10 μg/l), (Đỗ

Công Thung, 2005). Kết quả khảo sát tháng 6/2008, hàm lượng nitrit có xu hướng

tăng dần theo thời gian với hàm lượng dao động từ 14,46-21,22μg/l, trung bình toàn

vùng 17,33μg/l, lớn hơn giới hạn cho phép khoảng 1,7 lần. Nhìn chung nước vùng

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai bị ô nhiễm bởi nitrit khá cao, tỉ lệ số mẫu có nồng độ

15

trên 2 μg/l rất lớn, vượt giới hạn cho phép đối với nước nuôi trồng thuỷ sản. Nhiều

3-) trong nước

mẫu có nồng độ trên 10μg/l, vựợt giới hạn cho phép đối với nước mặt [40].

- Phosphat (PO4

Mức độ ô nhiễm nước bởi phosphat trong vùng thuộc loại thấp, các mẫu đã

phân tích từ năm 2004 đến 2006 đều có hàm lượng thấp hơn giới hạn cho phép theo

3- và NO3

quy chuẩn Việt Nam - QCVN 08: 2008/BTNMT (100 μg/l) đối với nước mặt [3].

Hàm lượng PO4

- trong nước đầm phá thấp, dao động trong khoảng 3-/l. Mặc dù nồng độ -/l và dưới 0,01 – 0,10 mg P - PO4 - thấp, nhưng giá trị nitơ tổng số (TN) một vài nơi cao hơn 1mg/l. Theo tiêu

dưới 0,05 – 0,26 mg N-NO3

N-NO3

chuẩn Mỹ (TN nhỏ hơn 0,9 mg/L cho nước ven bờ), tiêu chuẩn Trung Quốc (TN

nhỏ hơn 0,5 – 1 mg/l cho nước nuôi cá) và tiêu chuẩn Nhật Bản (TN nhỏ hơn 0,03 –

0,05 mg/l cho nước ven bờ), nồng độ TN trong nước đầm phá nhiều khi vượt mức

quy định đối với mục đích bảo tồn thủy sinh và tiềm tàng gây ra sự phú dưỡng.

Việc gia tăng hàm lượng các muối dinh dưỡng có thể dẫn đến hiện tượng phú

dưỡng, cùng với muối nitơ thì muối phosphat cũng là một yếu tố quyết định sự phú

dưỡng (yếu tố tới hạn). Theo WHO (1992), “yếu tố giới hạn” được xác định dựa

trên tỉ lệ TN/TP (TP: Phospho tổng số), tỉ số TN/TP của đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai dao động trong khoảng rộng 0,8 – 173, trung bình 4,9 – 65. Tỉ số TN/TP của

đầm Cầu Hai (trung bình dao động trong khoảng 20 – 65) cao hơn đầm Thủy Tú

(trung bình 11 – 61) và phá Tam Giang (trung bình 5 – 25) [14].

1.3.6. Hàm lượng oxy hòa tan, BOD, COD

Các kết quả quan trắc năm 2009 cho thấy có sự giảm hàm lượng oxy hoà tan

trong nước đầm phá. Mặc dù số lượng mẫu và trạm vị lấy trong đợt quan trắc năm

2009 không nhiều, tuy nhiên đây là các khu vực thảm cỏ biển phát triển, nước khá

trong và sạch, nhưng lại có dấu hiệu thiếu hụt lượng oxy hoà tan. So với các kết quả

quan trắc trước đây, sự giảm hàm lượng oxy hoà trong nước tại khu vực là khá lớn.

Sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong

nước biển khu vực khá rõ. Theo số liệu từ các đợt khảo sát từ năm 2004 trở lại đây

16

bao gồm: đợt khảo sát tháng 6/2004, tháng 9/2005, tháng 5/2006, tháng 12/2006,

tháng 6/2008 (Nguyễn Hữu Cử và nnk, 2005, 2006, 2008) cho thấy có sự gia tăng

hàm lượng BOD trong nước. Hàm lượng BOD đo được trong tháng 9/2009 đã bằng

4,5 mg/l gấp 3 lần tháng 9/2005 (hình 1.2). Đây có thể là một dấu hiệu cho thấy sự

suy giảm chất lượng nước và cũng là nguyên nhân dẫn đến suy giảm nguồn lợi sinh

BOD

5

4

3

l / g m

2

1

0

T6/2004

T9/2005

T5/2006

T12/2006

T6/2008

T4/2009

T9/2009

vật [7,8].

Hình 1.2. Diễn biến hàm lượng BOD trong nước khu vực đầm phá Tam Giang

- Cầu Hai theo thời gian

(Theo: Cao Thu Trang, 2009) [40].

Có sự tăng cao hàm lượng COD trong nước biển khu vực đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai theo thời gian từ sau 2005. Sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ

trong nước đặc biệt rõ trong giai đoạn 2008 - 2009. Nếu so sánh cùng thời điểm thì

hàm lượng COD trong nước năm 2009 lớn gấp 1,6 lần so với thời gian năm 2005 và

2006 (hình 1.3). Điều này cho thấy có sự gia tăng nguồn thải chất hữu cơ trong

nước biển khu vực nghiên cứu vượt quá khả năng làm sạch của thuỷ vực dẫn đến

gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong nước.

17

COD

l / g m

GHCP

9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

T6/ 2004

T9/ 2005

T5/20 06

T12/ 200 6

T6/ 2008

T4/ 2009

T9/2 009

Hình 1.3. Diễn biến hàm lượng COD trong nước khu vực đầm phá Tam Giang

- Cầu Hai theo thời gian

(Theo: Cao Thu Trang, 2009) [40].

Như vậy có thể thấy cùng với sự biến động cao của độ muối có sự tăng cao

độ đục hay tăng hàm lượng các chất rắn lơ lửng. Thêm vào đó là chất lượng môi

trường nước bị giảm sút khi hàm lượng DO giảm, BOD và COD tăng khoảng 2 lần

so với trước đây 5 năm. Tất cả là yếu tố môi trường gây bất lợi, góp phần làm cho

thảm cỏ biển và các hệ sinh thái khác bị suy thoái [42].

1.4. Tổng quan về những nghiên cứu đã có tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

Những nghiên cứu về các hệ sinh thái tiêu biểu đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai thường tập trung chủ yếu vào các thảm cỏ biển, rừng ngập mặn. Các hệ sinh

thái khác như bãi triều, đầm lầy, hệ sinh thái nhân tạo (đầm nuôi thủy sản, nông

nghiệp, đô thị,…) thưởng chỉ được đề cập trong các nghiên cứu ở dạng tản mạn các

thành phần (đặc điểm môi trường vật lí, hóa học hoặc một số sinh vật điển hình).

1.4.1. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn

Với đường bờ khoảng 127 km và trên 22.000 ha mặt nước đầm phá, Thừa

Thiên Huế được xem là một trong những vùng đất ngập nước ven biển có tính đa

dạng sinh học cao. Thảm TVNM ở Rú Chá - Hương Phong, khu du lịch Tân Mỹ,

cửa sông Bù Lu, Ô Lâu,… đã cấu thành nên một hệ TVNM ở vùng ven biển Thừa

18

Thiên Huế cũng góp một phần vào sự đa dạng đó. Tuy diện tích không lớn nhưng

chúng cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các cộng đồng cư dân, hệ

sinh thái nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của các địa phương ven biển [38,39].

Thảm TVNM ở Thừa Thiên Huế đã được một số tác giả quan tâm nghiên

cứu như Mai Văn Phô và Đoàn Ngọc Đính (1993), Nguyễn Khoa Lân (1999), Lê

Thị Trễ và Phan Trung Hiếu (2002), Phạm Minh Thư (2003), Hoàng Công Tín, Mai

Văn Phô, Tôn Thất Pháp (2010), Hoàng Công Tín (2011), Hoàng Công Tín, Mai

Văn Phô (2012). Tuy nhiên, đa số các công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu theo

từng khu vực có TVNM phân bố như Rú Chá, cửa sông Bù Lu,… theo từng giai

đoạn. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào công bố một cách đầy đủ về hiện

trạng phân bố và thành phần loài TVNM ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế [39,45].

- Giai đoạn 2006 - 2010, dự án Dự án quản lý Tổng hợp hoạt động đầm phá

(IMOLA) do chính phủ Italia tài trợ thực hiện nghiên cứu tổng thể hệ sinh thái đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai trong đó có những nội dung về trồng phục hồi rừng ngập

mặn [15].

- Năm 2010, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển nghiệm thu đề tài “Đánh giá mức

độ suy thoái các hệ sinh thái ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lí

bền vững” – mã số KC.09.26/06-10, trong đó có những nghiên cứu về rừng ngập

mặn đầm phá Thừa Thiên Huế [42].

- Từ năm 2012, dự án “Tăng cường rừng ngập mặn góp phần thích ứng với biến đổi

khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học vùng đầm phá” tại vùng Rú Chá, xã Hương

Phong (Hương Trà). Mục tiêu của dự án là trồng mới 23.000 cây ngập mặn trên

diện tích khoảng 20 ha. Trong đó, trồng 11.000 cây tập trung để phát triển thêm

diện tích Rú Chá và trồng 12.000 cây phân tán quanh khu vực Cồn Tè để bảo vệ các

tuyến đê bao ngăn mặn, đường giao thông xung yếu, các vùng dễ bị xói lở và thiết

lập từ 5 đến 7 ha ao nuôi thủy sản sinh thái [22,48].

- Năm 2015, Viện tài nguyên và Môi trường Biển nghiệm thu đề tài cấp nhà nước

mã số KC.08.25/11-15 “Nghiên cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ ven

biển đã bị suy thoái ở khu vực miền Trung” với các mô hình phục hồi hệ sinh thái

19

rừng ngập mặn tại Rú Chá, Cồn Tè - xã Hương Phong và tại các bãi triều ngập

nước,....

1.4.2. Tình hình nghiên cứu hệ sinh thái cỏ biển

Ở nước ta từ giai đoạn trước 1959 việc nghiên cứu cỏ biển do những nhà

nghiên cứu nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu này rất tản mạn, nhỏ lẻ, chủ yếu

phát hiện một số loài cỏ biển khi thực hiện các đề tài điều tra về rong biển.

Ở nước ta trước năm 1995, nhóm cỏ biển được nghiên cứu rất ít so với các

nhóm động thực vật biển khác. Thời gian này không có đề tài nào chuyên nghiên

cứu riêng về cỏ biển. Từ năm 1996 trở lại đây, việc nghiên cứu cỏ biển mới chính

thức được đẩy mạnh [35]. Một số công trình nghiên cứu về thảm cỏ biển trong hệ

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai:

- Năm 1993, trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Tôn Thất Pháp thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

- Năm 1996, trong đề tài độc lập cấp Nhà nước “Sử dụng hợp lý hệ đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên Huế” (mã số KT.DL.04-09), tác giả Nguyễn Văn Tiến

đã công bố 6 loài cỏ biển trong các đầm phá ven bờ Thừa Thiên Huế (Zostera

japonica, Haladule pinifolia, Halophila ovalis, H. beccarii, Thalassia hemprichii và

Ruppia maritima) [36,37].

- Năm 1996 - 1997, trong Đề án nghiên cứu biển - hải đảo thuộc Trung tâm Khoa

học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, tác giả Nguyễn Văn Tiến thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và sinh thái tự nhiên của cỏ biển”.

- Năm 2000, trong báo cáo chuyên đề đề tài “Điều tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ

của các loài thủy sản kinh tế hệ đầm phá Thừa Thiên Huế và đề xuất các biện pháp

bảo vệ” thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên Huế, tác giả

Nguyễn Văn Tiến công bố nghiên cứu “Cỏ thủy sinh đầm phá Thừa Thiên

Huế”[36].

20

- Năm 2001, các tác giả Tôn Thất Pháp, Lương Quang Đốc, Lê Công Tuấn công bố

bài báo “Phân bố của cỏ thủy sinh bậc cao ở phá Tam Giang - Cầu Hai” trên trang

Thông tin khoa học công nghệ môi trường [22].

- Năm 2009, Tôn Thất Pháp và nhiều tác giả khác hoàn thành tài liệu “Đa dạng sinh

học ở phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế”.

- Giai đoạn 2006 - 2010, Dự án quản lý Tổng hợp hoạt động đầm phá (IMOLA) do

chính phủ Italia tài trợ thực hiện nghiên cứu tổng thể hệ sinh thái đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai với trọng tâm là nghiên cứu về hệ sinh thái thảm cỏ biển [15].

- Năm 2010, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển nghiệm thu đề tài “Đánh giá mức

độ suy thoái các hệ sinh thái ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lí

bền vững” – mã số KC.09.26/06-10 trong đó có các nghiên cứu về thảm cỏ biển

Tam Giang - Cầu Hai và các nguồn lợi kèm theo như cá, thâm mềm, tôm, cua và

các nguồn giống [42].

- Năm 2015, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển nghiệm thu đề tài nghiên cứu

khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước mã số KC.08.25/11-15 “Nghiên

cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ ven biển đã bị suy thoái ở khu vực miền

Trung” với các mô hình phục hồi sinh thái thảm cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai;

trồng rau câu và rong biển, phục hồi tự nhiên nguồn lợi động vật đáy, nguồn giống

trứng cá, cá con [23].

21

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tọa độ địa lý:

16°42′ – 16°14′ B và 107°22′ – 107°57′ Đ.

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các hệ sinh thái phân bố trong phạm vi hệ đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai. Đối với nội dung nghiên cứu, đánh giá về sự biến động được

tập trung vào 3 kiểu hệ sinh thái tiêu biểu của khu vực gồm:

- Hệ sinh thái rừng ngập mặn.

- Hệ sinh thái cỏ biển.

- Hệ sinh thái đầm nuôi thủy sản.

2.2. Thời gian nghiên cứu

- Thực hiện 2 chuyến khảo sát chi tiết cho khu vực Tam Giang - Cầu Hai theo

2 mùa (mùa mưa vào tháng 10-11/2013, mùa khô vào tháng 5/2014): tiến hành

khảo sát chi tiết thu thập mẫu vật và tư liệu về phân bố các hệ sinh thái, các

yếu tố môi trường và nguồn lợi trên toàn bộ hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

- Tháng 5 và tháng 8/2015: Thu thập số liệu bổ sung về hiện trạng nguồn lợi

hệ sinh thái, phân tích và xử lý số liệu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

Phân tích, tổng hợp số liệu trong các tài liệu, báo cáo, luận văn, luận án có liên

quan đến đề tài là cơ sở để so sánh, đánh giá hiện trạng, biến động các hệ sinh thái.

Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lí, địa hình, đặc điểm thủy

lí hóa, khí hậu,...) và các vấn đề kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu được tổng

hợp từ các số liệu của địa phương và các tài liệu nghiên cứu khác.

22

Sử dụng Dư địa chí của địa phương nhằm có được những số liệu lịch sử về

phân bố các hệ sinh thái điển hình và nguồn lợi nhóm sinh vật kèm theo.

2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa

Khảo sát thực địa tại các địa điểm đại diện trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai, nơi phân bố các hệ sinh thái tiêu biểu: rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, bãi triều,

đầm nuôi thủy sản và hệ sinh thái đồng ruộng ven đầm phá qua các đợt khảo sát

(hình 2.1, 2.2 và bảng 2.1).

Các kĩ thuật sử dụng trong thu mẫu ngoài thực địa:

- Phương pháp thu mẫu các thông số môi trường nước, trầm tích và các quần

xã sinh vật theo “Kỹ thuật quan trắc theo Cục Bảo vệ Môi trường, Bộ Tài nguyên và

Môi trường 2002”, “Quy phạm điều tra tổng hợp biển của UBKH&KT Nhà nước,

1981” và Quy trình điều tra khảo sát Tài nguyên và Môi trường Biển, 2013”.

- Sử dụng bổ sung các kỹ thuật thu mẫu, quay phim và chụp ảnh trên cạn và

đáy biển có sự trợ giúp của thiết bị lặn SCUBA (English S.et al., 1997).

- Sử dụng kỹ thuật kéo lưới Scott hoặc lưới AT (English S. et al., 1997;

UBKH&KT Nhà nước, 1981) [43].

- Sử dụng cuốc, xẻng, sàng sinh vật thu mẫu vùng triều (Gurianova, 1972),

cuốc lấy bùn dành cho vùng dưới triều (English S., et al, 1997). Thu mẫu sinh vật

phù du bằng lưới sinh vật phù du hoặc Bathometre (UBKH&KT Nhà nước, 1981).

2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu, phân tích số liệu

Phân tích thành phần, mật độ của các nhóm đối tượng sinh vật sinh sống trong

các hệ sinh thái vùng triều, đáy mềm (sinh vật phù du, cá, động vật đáy, vi sinh vật)

theo quy phạm điều tra tổng hợp biển của UBKH&KT Nhà nước (nay là Bộ Khoa

học và Công nghệ) ban hành năm 1981 (vùng triều) và của S. English et al (1997)

cho vùng dưới triều.

Mẫu sinh vật được phân tích bởi phòng Hóa học môi trường và phòng Bảo tồn

và đa dạng sinh học biển, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển.

23

- Các số liệu được xử lí trên công cụ MS. Excel của bộ phần mềm tin học văn

phòng Microsoft Office 2007.

Hình 2.1. Sơ đồ các trạm khảo sát mặt rộng tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)[23]

Bảng 2.1. Tọa độ các điểm khảo sát, thu mẫu tại hệ sinh thái đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai

STT Trạm Tọa độ thực tế

1 MR1 16°38'22.14"B 107°27'59.78"Đ

2 MR2 16°36'37.18"B 107°31'42.53"Đ

3 MR3 16°34'46.60"B 107°35'19.15"Đ

4 MR4 16°33'55.31"B 107°36'19.36"Đ

5 MR5 16°33'43.31"B 107°38'10.46"Đ

6 MR6 16°33'26.86"B 107°38'4.10"Đ

7 MR7 16°32'58.78"B 107°37'53.31"Đ

8 MR8 16°32'47.28"B 107°39'33.24"Đ

9 MR9 16°32'18.66"B 107°40'27.98"Đ

24

STT Trạm Tọa độ thực tế

107°41'38.01"Đ 10 MR10 16°31'21.98"B

107°46'52.57"Đ 11 MR11 16°25'23.87"B

107°48'48.78"Đ 12 MR12 16°23'18.60"B

107°51'2.55"Đ 13 MR13 16°20'22.81"B

107°47'15.55"Đ 14 MR14 16°21'11.34"B

107°48'55.32"Đ 15 MR15 16°19'37.23"B

107°51'34.27"Đ 16 MR16 16°18'43.29"B

107°54'41.67"Đ 17 MR17 16°17'26.34"B

107°53'37.27"Đ 18 MR18 16°20'34.09"B

107°55'21.61"Đ 19 MR19 16°19'26.77"B

107°54'58.75"Đ 20 MR20 16°21'11.09"B

107°29'25.76"Đ 21 MR21 16°37'15.67"B

107°32'42.33"Đ 22 MR22 16°35'51.16"B

107°39'54.25"Đ 23 MR23 16°31'58.61"B

107°40'43.79"Đ 24 MR24 16°31'15.24"B

107°42'22.90"Đ 25 MR25 16°30'1.17"B

107°44'8.97"Đ 26 MR26 16°28'39.41"B

107°45'16.98"Đ 27 MR27 16°27'17.20"B

107°49'14.46"Đ 28 MR28 16°18'4.45"B

107°53'34.08"Đ 29 MR29 16°18'52.35"B

107°53'26.09"Đ 30 MR30 16°17'14.93"B

2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Điều tra nhân dân khu vực ven đầm phá bao gồm những chi hội trưởng chi hội

nghề cá, những người đánh bắt thủy sản, những người nuôi trồng trong đầm phá,

điều tra các số liệu từ các sở, ban, ngành tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều tra về các hình

thức đánh bắt, tình hình nuôi trồng, sản lượng thu được, các yếu tố gây ô nhiễm môi

trường, tác động của chính quyền địa phương đến các hoạt động sản xuất trên đầm

25

phá. Địa điểm điều tra chủ yếu là các địa phương nơi có rừng ngập mặn, thảm cỏ

biển và các chi hội nghề cá phát triển mạnh.

Nội dung điều tra tập trung vào các nhóm vấn đề: các loại nghề khai thác thủy

sản chủ yếu, đối tượng khai thác - nuôi trồng, các hình thức nuôi trồng và sản

lượng, điều tra về tình hình sản xuất nông nghiệp ven đầm phá. Đây là các tư liệu

quý đóng góp cho việc đề xuất các vấn đề phục hồi, bảo vệ các hệ sinh thái, hạn chế

ô nhiễm môi trường,...

Phỏng vấn qua tập câu hỏi (Phụ lục 4), đối tượng phỏng vấn là các hộ làm

nghề đánh bắt, khai thác, thu mua hải sản,… được lựa chọn ngẫu nhiên; và một số

chi hội trưởng nghề cá các xã ven đầm phá.

Hình 2.2. Sơ đồ vị trí khảo sát tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC08.25/11-15)[23]

26

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng sinh học hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

3.1.1. Đa dạng hệ sinh thái

Do tính đa dạng của các yếu tố địa hình, khí hậu, môi trường và sinh vật, hệ

đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có thể được phân chia thành nhiều kiểu hệ sinh thái

khác nhau với các đặc điểm đặc trưng về môi trường, thành phần sinh vật. Tiêu biểu

có thể kể đến như hệ sinh thái thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, bãi triều, đầm lầy và

các hệ sinh thái nhân tạo như đầm nuôi thủy sản, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh

thái đô thị. Trong đó, nhiều hệ sinh thái đóng vai trò rất quan trọng trong các chu

trình tự nhiên cũng như cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái cho đời sống của con

người (hình 3.1).

Hình 3.1. Lược đồ phân bố các hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)[23]

27

3.1.1.1. Hệ sinh thái thảm cỏ biển

Thảm cỏ biển gồm các thực vật thủy sinh bậc cao (Hydrophytes), nhóm có

hoa (Anthophyta) thích nghi sống ngập nước biển với độ muối cao, chịu được lực

tác dụng của sóng, gió, thủy triều và có khả năng thụ phấn trong nước [12]. Thảm

cỏ biển là một trong 3 hệ sinh thái biển quan trọng. Mặc dù số lượng loài không

nhiều nhưng chúng lại đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh môi trường,

tham gia vào chu trình dinh dưỡng, sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, thức ăn

gia súc, phân bón,...và có chức năng sinh thái rất quan trọng khác là các bãi đẻ, bãi

ương nuôi các nguồn giống thủy sản ven bờ.

Trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, cỏ biển phân bố rộng khắp các nơi

với diện tích toàn hệ khoảng 4246,44 ha (Nguyễn Văn Quân và nnk, 2015) [23],

trong đó đầm Sam - đầm Thanh Lam là nơi cỏ biển phân bố rộng nhất [35]. Theo

các kết quả khảo sát những năm gần đây, diện tích các bãi cỏ biển có sự suy giảm

nghiêm trọng do các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác tận diệt

(hình 3.2).

Thảm cỏ biển là nơi chứa đựng nguồn lợi các nhóm sinh vật chủ đạo - các

ngư trường truyền thống của các nghề khai thác cá, tôm, động vật nhuyễn thể, rong

biển, đặc biệt cung cấp nguồn giống tôm, cá tự nhiên rất có ý nghĩa trong việc phát

triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của cư dân thủy diện.

28

Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các thảm cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai.

(Nguồn: Nguyễn Văn Thảo, 2010) [26]

3.1.1.2. Hệ sinh thái rừng ngập mặn

Cũng là một hệ sinh thái biển, rừng ngập mặn đóng vai trò hết sức quan

trọng trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ đê biển, chắn gió bão, chắn cát và là nơi

trú ngụ của nhiều loài động vật, thực vật.

Trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, rừng ngập mặn chiếm diện tích

hẹp, khoảng 80,36 ha và phân bố ở một số nơi (Nguyễn Văn Quân và nnk,

2015)[23]. Tiêu biểu là rừng ngập mặn Rú Chá trên phá Tam Giang (xã Hương

Phong, thị xã Hương Trà - hình 3.3), rừng ngập mặn cửa sông Bù Lu, cửa sông Ô

Lâu, khu du lịch Tân Mỹ (cửa sông Hương). Tuy diện tích nhỏ nhưng các đai rừng

có tác dụng rất quan trọng với đời sống nhân dân các tiểu khu vực. Các thảm

TVNM ở đây thường có sự phân bố theo chiều thẳng đứng theo 3 tầng chính: tầng

cây gỗ nhỏ, tầng cây bụi và tầng cây thảo. Sự phân bố theo không gian được phân

làm 3 vùng chính: cây vùng đất cát ven bờ phá; cây vùng đất cao triều chỉ ngập

nước vào mùa mưa và cây vùng thường xuyên ngập triều [20,38].

29

Hình 3.3. Sơ đồ vị trí phân bố thảm thực vật ngập mặn tại xã Hương Phong,

thị xã Hương Trà

(Nguồn: Hoàng Công Tín, Mai Văn Phô, Tôn Thất Pháp, 2010) [39]

3.1.1.3. Hệ sinh thái bãi triều

Các bãi triều trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có diện tích hẹp,

khoảng 3816,20 ha (năm 2014), thành phần đáy bùn cát (Nguyễn Văn Quân,

2015)[23]. Các bãi cát ven đầm phá phía bờ ngoài giáp biển có thành phần loài

nghèo nhưng có cảnh quan đẹp mắt. Các hệ sinh thái nông nghiệp được phát triển ở

ven rìa cửa sông đổ vào đầm phá, các bãi triều thấp ven đầm phá được các hộ dân

thủy diện đào thành các đầm nuôi trồng thủy sản tạo nên hai loại hình hệ sinh thái

nhân tạo quan trọng trong việc phát triển kinh tế ven đầm phá. Trên nền đáy của

một số bãi triều đá gốc của các đầm phá là các thảm cỏ biển phát triển. Một số bãi

triều cát được thí điểm trồng các đai rừng chắn cát (thường trồng phi lao) hoặc cây

ưa mặn như đước vòi, sú,... (hình 3.4).

30

Hình 3.4. Bãi triều cát ven đầm Thanh Lam được trồng thử nghiệm đước vòi

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 5/2015)

3.1.1.4. Hệ sinh thái nông nghiệp

Các bãi triều, bãi lầy được khai hoang để trồng lúa nước 1 vụ hoặc 2 vụ, tổng

diện tích khoảng 2176,79 ha năm 2014 (Theo Nguyễn Văn Quân, 2015)[23]. Hệ

sinh thái này chịu tác động của các quá trình như xâm nhập mặn, ngập lụt. Ở đây

còn xuất hiện một số đối tượng sinh vật đầm phá như chim nước di trú đến các đồng

ruộng ven đầm phá để kiếm ăn và sinh đẻ. Ở các bãi cỏ cửa sông Ô Lâu và một số

con sông khác là nơi chăn thả gia súc, gia cầm tới hàng vạn con. Hệ sinh thái nông

nghiệp phát triển mạnh ở vùng cửa sông Ô Lâu ven phá Tam Giang, khu vực ven

đầm Cầu Hai với hai vụ lúa/năm. Khu vực từ cửa Thuận An đến cầu Trường Hà,

các ruộng lúa thưa thớt hơn và thường được trồng một vụ vào mùa mưa vì mùa khô

không có nước ngọt cung cấp cho sản xuất. Một số ruộng vào mùa khô được sử

dụng trồng cây hoa màu như khoai lang, sắn, đậu tương nhưng với diện tích rất hạn

chế, còn lại trở thành bãi chăn thả gia súc (hình 3.5).

31

Hình 3.5. Đồng lúa ven đầm Thủy Tú được sử dụng trồng cây hoa màu hoặc bỏ

hoang vào mùa khô

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

Theo nhân dân ven đầm phá, các ruộng lúa ở đây cũng được tăng cường một

lượng lớn phân bón cho lúa và các cây hoa màu nhờ vào nguồn rong tảo khai thác

trong đầm phá và phân chuồng lấy từ việc chăn thả gia súc, gia cầm.

3.1.1.5. Hệ sinh thái đầm nuôi thủy sản

Việc xây dựng các đầm nuôi thuỷ sản ở vùng nước thấp triều ven đầm phá

cũng tăng lên trong những năm gần đây. Diện tích các đầm nuôi thủy sản năm 2014

là 6799 ha (Nguyễn Văn Quân, 2015) [23]. Theo thống kê, diện tích ao nuôi đã đắp

mới ở các bãi triều thấp chiếm tới 70% tổng diện tích ao nuôi nước lợ ven đầm phá.

Hệ sinh thái đầm nuôi thủy sản phát triển giúp cho việc ổn định sản xuất và đặc biệt

làm giảm các hình thức đánh bắt ở đầm phá nên góp phần bảo tồn tính đa dạng sinh

học trong đầm phá, bảo tồn các thảm cỏ biển.

Sự gia tăng diện tích các đầm nuôi thủy sản góp phần hạn chế việc đánh bắt

nên có thể làm tăng tính đa dạng sinh học trong đầm phá. Tuy nhiên, sự gia tăng ấy

lại làm giảm diện tích các thảm cỏ biển trong đầm phá (hình 3.6).

32

Hình 3.6. Các đầm nuôi thủy sản ở đầm Sam và phá Tam Giang

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 5/2015).

3.1.1.6. Hệ sinh thái đầm lầy

Đầm lầy trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai phân bố ở các vùng thấp

ngập nước hoặc ven rừng ngập mặn. Các đầm lấy trong vùng có tính chất khác biệt

so với đầm lầy ven rừng nhiệt đới. Diện tích các bãi lầy khoảng 4110 ha (2014)[23].

Các thủy vực đầm lầy thường có cảnh quan đẹp và giữ được tính chất tự nhiên do ít

bị khai thác bởi hoạt động của con người.

Do đặc tính tự nhiên, thủy vực đầm lầy thường có nhiệt độ cao hơn, hàm

lượng ôxy hoà tan thấp hơn so với các thuỷ vực khác. Nhìn chung, đầm lầy là nơi

có năng suất sinh học cao. Trong hệ sinh thái đầm lầy, quần xã thực vật ở nước phát

triển là cơ sở để động vật không xương sống đáy phát triển phong phú. Trong các

khu đất ngập nước ven rừng ngập mặn, các bãi lầy cũng được tận dụng để cải tạo và

nuôi trồng thủy sản (hình 3.7).

33

Hình 3.7. Đầm lầy ở Rú Chá được cải tạo để nuôi trồng thủy sản

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

3.1.2. Đa dạng quần xã sinh vật

Gồm các nhóm thực vật phù du, động vật phù du, động vật đáy, rong biển, cỏ

biển, cá biển, thảm thực vật ngập mặn. Các số liệu đa dạng quần xã sinh vật được

thống kê từ các kết quả nghiên cứu của dự án IMOLA (2008), Nguyễn Huy Yết và

nnk (Đề tài KC09.26/06-10, 2010), Tôn Thất Pháp, Mai Văn Phô, Hoàng Công Tín

(2012) và Nguyễn Văn Quân và nnk (Đề tài KC.08.25/11-15, 2015).

3.1.2.1. Thực vật phù du

Thành phần loài thực vật phù du tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đã được

nghiên cứu khá nhiều. Tổng số loài thay đổi tùy theo quy mô và tần số khảo sát.

Gần đây nhất, năm 2009 đã thu được tổng số 182 loài thực vật phù du thuộc 5 lớp

tảo, trong đó đa dạng nhất thuộc về lớp tảo silic Bacillariophyceae có 105 loài

chiếm 57,69% [42, 44].

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây kết hợp với kết quả khảo sát

trong giai đoạn 2013 - 2014 đã xác định được ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có

tổng số 283 loài và dưới loài thuộc 6 lớp tảo khác nhau. Trong đó đa dạng nhất

thuộc về lớp Tảo Silic (Bacillariophyceae) có 188 loài, tiếp đó là lớp Tảo Lục

34

(Chlorophyceae) có 40 loài, lớp Tảo Giáp (Dinophyceae) có 27 loài, lớp Tảo Lam

(Cyanophyceae) có 13 loài, lớp Tảo Mắt (Euglenophyceae) có 11 loài và ít nhất là

lớp Tảo vàng (Chrysophyceae) gặp 4 loài (bảng 3.1 và hình 3.8)

Bảng 3.1. Số lượng và tỉ lệ các loài trong thực vật phù du Tam Giang - Cầu Hai

STT Lớp tảo Số loài Tỉ lệ (%)

Tảo Silic (Bacillariophyceae) 188 1 66,43

2 Tảo Lục (Chlorophyceae) 40 14,13

3 Tảo Giáp (Dinophyceae) 27 9,54

4 Tảo Lam (Cyanophyceae) 13 4,59

5 Tảo Mắt (Euglenophyceae) 11 3,89

6 Tảo Vàng (Chrysophyceae) 4 1,41

Tổng số 283 100

(Nguồn: trích số liệu từ đề tài KC08.25/11-15)

Hình 3.8. Tỉ lệ thành phần loài trong các lớp thực vật phù du

(Nguồn: trích số liệu từ đề tài KC.08.25/11-15)[23]

35

3.1.2.2. Động vật phù du

Kết quả phân tích và thống kê các mẫu động vật phù du thu được trên các

thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trong 2 mùa năm 2013 - 2014 cho

thành phần loài quần xã động vật phù du gồm 57 loài thuộc 28 giống, 25 họ, 9 bộ và

3 ngành. Phân bố số loài tại mỗi trạm khảo sát trên mặt rộng theo mùa được thể

16

14

Mùa m ưa

Mùa khô

12

10

8

m ạ r t / i à o l ố S

6

4

2

0

MR 1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 MR10 MR11 MR12 MR 13

Trạm

MR 14

MR15 MR 16

MR 17

MR18 MR19 MR 20

hiện trên hình 3.9.

Hình 3.9. Biến động phân bố số loài trên các trạm mặt rộng theo mùa

(Ảnh: Đề tài KC08.25/11-15, 2015)[23]

Tổng hợp số loài tại các khu vực cho thấy khu vực đầm Sam có số loài cao

nhất và khu vực đầm Cầu Hai có số loài thấp nhất (hình 3.10). Hơn nữa, số loài mùa

khô thường cao hơn mùa mưa ở hầu hết các trạm. Là một thuỷ vực có nhiều sinh

cảnh (tiểu hệ sinh thái) khác nhau do các khả năng tương tác và phân bố của hai

khối nước mặn từ biển vào và nước ngọt, từ sông ra đầm phá nên có thể thấy hiện

trạng quần xã động vật phù du của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được chia

thành 4 nhóm:

36

- Nhóm loài ven bờ: gồm các loài động vật thường xuyên phân bố trong vùng biển

ven bờ có độ muối khá cao tới 25 - 30‰. Đó là các loài Paracalanus parvus,

Acrocalanus gilber, Temora turbinata, Centropages tenuiremis, Centropages

orsini..., các loài này tập trung và có tần số xuất hiện cao trong mùa khô ở hầu hết

các khu vực khảo sát.

- Nhóm loài nước lợ: gồm các nhóm loài Pseudodiaptomus incisus,

Pseudodiaptomus bulbosus, Pseudodiaptomus schmackeris, Acartia hudsomani

40

Địa điểm

35

Mùa khô

30

Mùa mưa

25

20

15

10

5

0

Tam Giang (MCI)

Đầm Sam (MC II)

Cầu Hai (MCIII)

Số loài

thường xuất hiện trong mùa mưa và đôi khi chiếm ưu thế.

Hình 3.10. Biến động phân bố số loài động vật phù du các mặt cắt theo mùa

(Nguồn: Nguyễn Văn Quân, 2015)[23]

- Nhóm loài thích nghi rộng: bao gồm các loài Oithona similis, Oithona

brevicornis,... phân bố ở các mặt cắt khu vực đầm Sam, Cầu Hai trong mùa khô và

cả 3 mặt cắt trong mùa mưa.

- Nhóm loài nước ngọt: thuộc các nhóm râu chẻ như Diaphanosoma sarsi, Bosmina

longirostris, Microcyclops varicans.

Như vậy, trong thành phần loài động vật phù du không thấy mặt nhóm loài

biển khơi có khả năng thích nghi rộng như các loài Eucalanus crassus,

Canthocalanus pauper, Calocalanus pavo,…

37

Phân bố mật độ cá thể động vật phù du trên các mặt rộng và theo mùa được

thể hiện trên hình 3.11. Ở mùa khô, số lượng cá thể động vật phù du cao hơn mùa

mưa trung bình khoảng 1,2 - 5 lần. Trong mùa khô mật độ cá thể tập trung cao nhất tại khu vực Đầm Sam với hơn 400 con/m3. Tại khu vực phá Tam Giang, mật độ động vật phù du thấp nhất với khoảng 100 con/m3. Mùa mưa mật độ cá thể động vật phù du thấp, chỉ khoảng 100 con/m3 song phân bố đồng đều hơn trên các khu vực

450.00

Số lượng cá thể (con/m3)

400.00

Mùa khô

Mùa mưa

350.00

300.00

250.00

200.00

150.00

100.00

50.00

0.00

Cồn Tè (MCI,1)

Hải Tiến (MCI,2)

Cồn Mắn (II,1)

Cồn Nổi (II,2)

Ba Cồn (III,1)

Cồn Lậy (III,2)

Trạm

được khảo sát.

Hình 3.11. Biến động số lượng cá thể động vật phù du theo mùa

(Nguồn: đề tài KC08.25/11-15)

3.1.2.3. Động vật đáy

Kết quả khảo sát gần nhất của Nguyễn Huy Yết và nnk (2010) đã xác định

được 203 loài động vật đáy ở hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Cụ thể số loài từng

đợt khảo sát như sau: tháng 4 (125 loài), tháng 5 (135 loài), tháng 8 (102 loài),

tháng 11 (101 loài). Cấu trúc thành phần loài động vật đáy theo thứ tự đa dạng loài

gồm Thân mềm (Mollusca), Giáp xác (Crustacea), Giun nhiều tơ, Da gai thể hiện ở

bảng 3.2 và hình 3.12.

38

Bảng 3.2. Số lượng và tỉ lệ các nhóm động vật đáy

STT Nhóm động vật đáy Số lượng loài Tỉ lệ

1 Thân mềm 92 45,32%

2 Giáp xác 51 25,12%

3 Giun nhiều tơ 49 24,14%

4 Da gai 3 1,48%

5 Các nhóm khác 8 3,94%

Tổng số 203 100%

(Nguồn: trích số liệu từ đề tài KC.09.26/06-10)[42]

Hình 3.12. Tỉ lệ thành phần loài trong các nhóm động vật đáy

(Nguồn: số liệu của đề tài KC08.25/11-15)

Như vậy, hai nhóm quan trọng là thân mềm và giáp xác chiếm ưu thế trong

cấu trúc thành phần loài động vật đáy ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Mật độ động vật đáy thuộc loại cao trung bình toàn đầm đạt 485,6 con/m2, tháng 4 (483,9 con/m2), tháng 5 (484,1 con/m2), tháng 8 (392,8 con/m2), tháng 11 (576,3 con/m2).

Các trạm có mật độ cao có xu hướng tập trung từ mặt cắt Hải Dương đến hết khu vực Cầu Hai. Trạm có mật độ cao nhất có thể đạt đến 1874,9 con/m2; trạm có mật

39

độ thấp nhất, gồm các trạm tập trung ở gần khu vực cửa Ô Lâu chỉ đạt 143,3 con/m2.

Khảo sát năm 2013 - 2014 đã xác định thành phần động vật đáy trong đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai có 178 loài, phân bố trên các hệ sinh thái thảm cỏ biển,

vùng triều ven đầm và các hệ sinh thái đáy mền dưới triều. Trong các đầm nuôi

trồng thủy sản hệ động vật đáy nghèo nàn, số lượng cá thể trung bình đạt đạt 370,6 con/m2, với sinh khối trung bình 96 g/m2 và dao động khá lớn từ 16 - 428 g/m2,

trong đó sinh khối và mật độ nhóm thân mềm chiếm ưu thế. Kết quả cho thấy, số

loài và mật độ động vật đáy trên các thảm cỏ biển cao gấp 2 - 3 lần so với các khu

vực không có thảm cỏ biển (Nguyễn Văn Tiến, 2002)[36].

Trên các mặt rộng, mật độ động vật đáy biến đổi theo vùng sinh thái (Đỗ

Công Thung, 2007). Trung bình 4 đợt khảo sát đại diện cho 4 mùa, khu vực nước lợ có mật độ trung bình cao nhất, biến đổi từ 372 - 649 con/m2, trung bình cả năm 543,9 con/m2, tiếp theo là vùng nước nhạt (sát cửa Ô Lâu), mật độ 442 - 597 con/m 2 và trung bình 507,6 con/m2. Khu vực nước nhạt - lợ có mật độ thấp nhất (214,3 con/m2), dao động từ 151 - 306 con/m2 và khu vực sát cửa Thuận An và Tư Hiền

MÆn - lî

N­íc lî

Th¸ng 11

Lî - nh¹t

N­íc nh¹t

Th¸ng 8

Th¸ng 5

Th¸ng 4

(vùng nước mặn - lợ) cũng có mật độ thấp hơn vùng nước nhạt và nước lợ [32]. Mật độ ở đây biến đổi từ 343 - 494 con/m2 và trung bình cả năm đạt 423 con/m2 chỉ đạt mật độ trung bình 377 con/m2 (hình 3.13).

MËt ®é con/m2

0

100

200

300

400

500

600

700

Hình 3.13. So sánh mật độ động vật đáy ở các tiểu vùng sinh thái năm 2007

(Nguồn: Đỗ Công Thung, 2008)[32]

40

3.1.2.4. Rong, cỏ biển

Rong biển:

Tại vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đã phát hiện được 48 loài rong biển

thuộc 4 ngành (rong Lam, rong Đỏ, rong Nâu và rong Lục). Trong đó, rong Lục

(Chlorophyta) có số loài nhiều nhất, 24 loài; rong Lam (Cyanophyta) có 15 loài,

rong Đỏ (Rhodophyta) có 7 loài và rong Nâu (Phaecophyta) có 2 loài. Tỉ lệ loài

trong các ngành rong được thể hiện trên hình 3.14 [23].

Hình 3.14. Tỉ lệ thành phần loài trong các ngành rong biển

(Nguồn: số liệu từ đề tài KC08.25/11-15) [23]

Sự phân bố rộng của các loài tại các địa điểm nghiên cứu rất khác nhau.

Trong số 48 loài, số loài tại các điểm khảo sát dao động trong khoảng từ 6 loài

(điểm 14) đến 21 loài (điểm 10 và 17) và trung bình khoảng 16 loài/điểm [34].

Kết quả khảo sát cho thấy, có 25 loài xuất hiện trong cả mùa mưa và mùa

khô (chiếm 52%). Riêng mùa mưa chỉ 03 loài (Oscillatorianigro viridis; Entero

flexuosa và Cladophoragracilis, chiếm 6,5% tổng số loài) và chỉ mùa khô là 16 loài

(Lyngbya majuscule; Padina australis; Ulva clathrate,…) chiếm 33,3%. Loài rong

câu cước Gracilaria bailinea lần đầu tiên được phát hiện tại hệ đầm phá (có thể do

di nhập trước đó).

41

Trong số các loài rong biển kể trên, có 43 loài phân bố ở vùng triều và 28

loài phân bố ở vùng dưới triều (trong đó có 25 loài phân bố ở cả vùng triều và dưới

triều).

Trữ lượng rong biển tự nhiên tức thời tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là

khá lớn (tổng trữ lượng khoảng 500 tấn tươi) tập trung chủ yếu vào nhóm rong Tóc,

rong Bún và rong Câu. Trong đó, chỉ có nhóm rong Câu (Gracilaria spp.) đang

được khai thác tự phát (hình 3.15), nhóm rong Tóc và rong Bún gần như bỏ hoang

(tập trung chủ yếu tại đầm Cầu Hai).

Hình 3.15. Khai thác rong biển trên đầm Thủy Tú

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

Cỏ biển

Đã xác định được 6 loài cỏ biển tại đầm phá thuộc về 3 họ và 3 chi (bảng 3.3).

Ưu thế lần lượt là cỏ Lươn Nhật Zostera japonica, cỏ Nàn Halophila beccarii, cỏ Hẹ

tròn Halodule pinifolia, cỏ Xoan Halophila ovalis. Tại các trạm MC5, MC7 MC10 cỏ

biển phân bố đơn loài (cỏ Lươn Nhật Z. Japonica). Đa số các trạm còn lại là các bãi

cỏ biển hỗn hợp, với quần xã từ 2 – 4 loài. Sự phân bố các thảm cỏ biển được thể

hiện trên hình 3.16.

42

Bảng 3.3. Thành phần loài cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai 2013 - 2014

Tên Việt Nam TT Tên khoa học

Họ Ruppiaceae

Chi Ruppia Linnaeus

1 Ruppia maritima Linnaeus cỏ Kim

Họ Cymodoceaceae

Chi Halodule Endlicher, 1841

Halodule pinifolia (Miki) den Hartog, 1964 cỏ Hẹ tròn 2

H. uninervis (Forsk.) Ascherson, 1882 cỏ Hẹ 3 răng 3

Họ Hydrocharitaceae

Chi Halophila Du petit Thouars, 1806

Halophila beccarii Ascherson, 1871 cỏ Nàn 4

H. ovalis (R. Br.) Hooker, 1858 cỏ Xoan 5

Họ Zosteraceae

Chi Zostera Linnaeus, 1868

6 Zostera japonica Asch. & Graehn, 1907 cỏ Lươn Nhật

(Theo Nguyễn Văn Tiến, 2004)[37]

Trong các loài cỏ biển, loài cỏ Nàn Halophila beccarii là loài rất hiếm trong

các thảm cỏ biển ở các nước Đông Nam Á, và có trong Sách Đỏ Việt Nam 2007

(phụ lục 2) [2,23].

43

Hình 3.16. Lược đồ phân bố các loài cỏ biển ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)[23]

3.1.2.5. Cá biển

Trong kết quả thống kê và định danh các loài cá tại Tam Giang - Cầu Hai, dự

án IMOLA (2006) đã xác định được 215 - 230 loài cá có mặt tại đây. Vào mùa khô,

ngoài những loài cá có nguồn gốc từ biển, có khoảng 20 loài cá nước ngọt điển hình

trong họ cá Chép (Cyprindae), cá Chạch (Cobitidae), cá Lăng (Bagridae), cá Trê

(Clarridae), cá Thát lát (Notopteridae). Những loài cá nước ngọt rất hiếm gặp trong

các đầm phá vào mùa khô (trừ một số loài có khả năng thích nghi tốt với nhiệt độ,

độ muối xuống thấp như cá ngạnh (Aoria sp). Các loài có giá trị kinh tế tại đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai không nhiều, có khoảng 20 loài. Những loài thường gặp và có

số lượng lớn, làm cơ sở cho nghề cá đầm phá là cá đối (Mugil cephalus, Valamugil

cunnesius), cá căng bốn sọc (Pelates quadrilineatus), cá bống thệ (Oxyurichthys

tentacularis), cá bống cấu (Butis butis), cá bống cát (Glossogobius giuris), cá đục

(Silago sihama, S. maclatus), cá tráp (Sparus latus), cá sạo (Pomadasys maculatus),

cá dìa (Siganus oramin, S. guttatus), cá mú điển gai (Epinephelus malabaricus), cá

mú gio (E. owoara),… [44].

44

Kết quả phân tích mẫu vật và tư liệu trong 2 năm 2013 - 2014 đã xác định

được khu hệ cá đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có 230 loài, trong 112 giống, 61 họ

thuộc 21 bộ (phụ lục 3). Trong đó bộ cá Vược (Perciformes) có số lượng loài cao

nhất với 127 loài, chiếm 55,22% tổng số loài; bộ cá Trích (Clupeiformes) 18 loài

(7,83%), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) 15 loài (6,52%), bộ cá Chình

(Anguilliformes) và bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) mỗi bộ có 11 loài (4,78%), bộ

cá Đối (Mugiliformes) 9 loài (3,91%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 6 loài (2,61%).

Các bộ còn lại có số lượng loài từ 1 – 4 loài. Trong 230 loài cá, có 150 loài có giá

trị kinh tế, 6 loài cá quý hiếm có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) - phụ lục 2 [2].

Quần xã cá hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai được chia thành 4 nhóm thích

nghi với điều kiện sinh thái khác nhau:

- Nhóm cá nước lợ: Có số loài đông nhất và là nhóm chủ yếu của khu hệ cá đầm

phá. Đại diện nhóm này gồm các loài cá thuộc các họ: Clupeidae, Engraulidae (bộ

Clupeiformes), Atherinidae (bộ Atheriniformes), Hemirhamphidae (bộ

Beloniformes), Mugi1idae (bộ Muguiliformes), Theraponidae, Leiognathidae,

Gobiidae, Siganidae (bộ Perciformes).

- Nhóm cá nguồn gốc biển: Đa số thuộc bộ cá vược sống ở vùng biển nhiệt đới và

có số lượng nhiều. Tuy nhiên, nhiều loài thuộc cá hẹp muối nên thường xuất hiện

trong đầm phá vào mùa khô.

- Nhóm cá nước ngọt: Nhóm sinh thái này có thành phần loài hạn chế, phân bố chủ

yếu ven bờ Tây Nam (nơi có nước sông đổ vào). Trong mùa mưa lũ với độ mặn

thấp (5-10‰) thường gặp tới 30 loài của các họ: Cyprinidae (bộ Cypriniformes),

Notopteridae (bộ Osteoglossiformes), Clariidae (bộ Siluriformes), Symbranchidae

(bộ Symbranchiformes), Anabantidae, Ophiocephalidae (bộ Perciformes).

- Nhóm cá di cư: Tùy thuộc giai đoạn sinh trưởng của cá thể, một số loài di cư đến

các thủy vực khác vào từng thời gian nhất định hàng năm. Phần lớn các loài di cư

vào đầm phá để kiếm mồi hoặc sinh sản như cá mòi cờ, cá đối lá, cá cơm biển...

Một số khác thuộc cá nước ngọt như chình hoa sống ở khe suối miền đồi núi, cá đối

mục, cá mú, cá dìa sống trong đầm phá lại di cư ra biển để đẻ trứng [20].

45

3.1.2.6. Thảm thực vật ngập mặn

Rừng ngập mặn phân bố ở các cửa sông Ô Lâu, sông Bù Lu và xã Hương

Phong (thị xã Hương Trà), khu du lịch Tân Mỹ (cửa sông Hương),… nhưng với

diện tích hẹp so với tổng thể hệ đầm phá. Điển hình là rừng ngập mặn Rú Chá được

nghiên cứu với nhiều công trình (hình 3.17).

Hình 3.17. Thảm TVNM ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 5/2015)

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 27 loài TVNM (phụ lục 1), ngành

Dương xỉ (Polypodiophyta) chỉ có 1 họ và 1 loài (chiếm 4,5% tổng số họ và 3,7%

tổng số loài); ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 21 họ, 25 chi và

26 loài (chiếm 95,5% tổng số họ và 96,3% tổng số loài). Trong ngành Ngọc Lan, số

lượng các taxon trong lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida) chiến ưu thế với 17 họ, 21 chi

và 21 loài; lớp Loa kèn (Liliopsida) ít hơn với 4 họ, 4 chi và 5 loài (bảng 3.4).

Trong số 27 loài TVNM ở Rú Chá, có 10 loài cây ngập mặn chính thức (MS)

(chiếm 37,0% tổng số loài) và 17 loài cây tham gia ngập mặn (MAS) (chiếm 63,0%

tổng số loài). Theo Phan Nguyên Hồng (1999), ở Việt Nam có 34 loài cây ngập mặn

thực sự và trên 40 loài cây tham gia vào rừng ngập mặn [13]. Như vậy, số loài cây

ngập mặn thực sự ở Rú Chá chỉ chiếm 29,4% tổng số loài cây ngập mặn thực sự ở

46

Việt Nam. Các loài cây tham gia và di cư vào vùng rừng ngập mặn ở Rú Chá tương

đối nhiều, có 17 loài thuộc 16 chi, 12 họ có đại diện ở nơi đây, chiếm tới 42,5%

tổng số loài của rừng ngập mặn. Các loài cây này thường gặp ở những nơi tiếp giáp

với rừng ngập mặn, gần mép nước, ven bờ [22].

Bảng 3.4. Số lượng và tỉ lệ các taxon thực vật ngập mặn ở Rú Chá

Họ Chi Loài

Ngành thực vật Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 1 4,5 1 3,8 1 3,7

Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta 21 95,5 25 96,2 26 96,3

Lớp Ngọc Lan - Magnoliopsida 17 77,3 21 80,8 21 77,8

Lớp Loa Kèn - Liliopsida 4 18,2 4 15,4 5 18,5

Tổng 22 100,0 26 100,0 27 100,0

(Nguồn: Trần Hiếu Quang, Nguyễn Khoa Lân, Trần Thị Tú, 2013) [22]

Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá và quan trắc rừng ngập mặn của Phạm Nhật và

cộng sự (2003) và FAO (2007), tính đa dạng của rừng ngập mặn thấp khi rừng có từ

1- 3 loài, trên 10 loài tính đa dạng của rừng cao, thì TVNM ở Rú Chá có độ đa dạng

loài cao [38]. Trong đó, Rú Chá có 5 loài TVNM chủ yếu (Giá (Excoecaria

agallocha L.), Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.f.) Schum.), Tra hoa vàng

(Hibicus tiliaceus L.), Ngọc nữ biển (Clerodendrum inerme (L.) Gaertn.) và Ô rô

trắng (Acanthus ebracteatus (L.) Vahl.)), thuộc 5 họ khác nhau đã có từ trước, trong

đó có 3 loài thân gỗ, hai loài cây bụi. Ở đây, Giá (Excoecaria agallocha L.) được

coi là loài cây ngập mặn tiên phong trong quá trình lấn biển. Ngoài ra, ba loài

TVNM được trồng từ năm 2003 là Đước vòi, Vẹt dù và Sú. Theo các tài liệu của

những tác giả như Phạm Minh Thư (2003), Nguyễn Khoa Lân (2003), Hoàng Công

Tín (2008, 2012) và Dự án IMOLA II (2010) những loài này được chọn giống tại xã

Phú Tân, huyện Phú Vang và Cồn Tè, xã Hương Phong. Thông qua các chương

trình nghiên cứu và dự án hỗ trợ từ các tổ chức IMOLA, Hội Khoa học kỹ thuật

47

Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế và Trung tâm CORENAM, một số loài TVNM mặn

như Đước vòi, Vẹt dù, Bần chua,… đã được nhân giống và trồng thêm xung quanh

các vùng ven bờ ao nuôi trồng thủy sản từ năm 2011 đến nay [14,15].

So với danh lục thành phần loài của các tài liệu trước đây như Hoàng Công

Tín (2008, 2012) và Dự án IMOLA II (2010), thì kết quả nghiên cứu lần này đã bổ

sung 8 loài mới [22,36]. Đó là loài Mướp sát (Cerbera manghas L.), Dừa nước

(Nypa fruticans Wurmb.), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.), Lim sét

(Peltophorum pterocarpum (DC.) Back), Bánh dầy (Pongamia pinnata (L.) Merr.),

Bôm bà (Scolopia macrophylla (Wight & Arn.) Clos), Cỏ lác (Cyperus malaccensis

Lam.) và Cỏ ống (Panicum repens L.). Mướp sát chỉ xuất hiện vài cá thể tập trung ở

phạm vi hẹp của Rú Chính, cây có độ tuổi từ 3 - 7 năm. Bánh dầy, Bôm bà lại thấy

phân bố xen kẽ và khá nhiều ở cả Rú chính và Rú dưới nhưng cây thấp nhỏ, thuộc

dạng cây bụi nên có thể chưa được quan tâm và phát hiện trong những nghiên cứu

trước đây. Bời lời nhớt thì xuất hiện vài cây ở khu vực Rú chính và Cồn Miếu, Lim

sét chỉ hiện diện ở Cồn Miếu. Cỏ lác và Cỏ ống xuất hiện dọc theo các tuyến đường

đi vào các rú, nhưng cũng chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đó. Dừa

nước là loài mới được trồng ở khu vực đất ngập nước ven bờ xung quanh các ao

nuôi trồng thủy sản từ năm 2012 - 2013.

3.2. Đánh giá biến động, nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

3.2.1. Biến động ở cấp độ hệ sinh thái

3.2.1.1. Đánh giá mức độ biến động diện tích và sự suy thoái hệ sinh thái cỏ

biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

Biến động thành phần loài cỏ biển

Thành phần loài cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai gồm 6 loài (theo

Nguyễn Văn Tiến, 2001). Kết quả khảo sát kiểm tra năm 2009 - 2010 và 2013 -

2014 chỉ còn lại 5 loài, không thấy sự xuất hiện loài cỏ Halophila minor. Đặc biệt

lưu ý khi vẫn thấy sự phân bố khá rộng rãi của loài cỏ Nàn Halophila becarii ở đầm

phá trong khi nó đang bị suy giảm rất nhanh ở các nước Đông Nam Á [34]. Có thể

thấy đây là dấu hiệu tốt khi thực hiện các giải pháp phục hồi các thảm cỏ tại đây.

48

Các thảm cỏ biển ở các khu vực khảo sát có sự thay đổi khác nhau. Mặt cắt

MC6, MC7 là nơi có thảm cỏ biển rộng nhất với khoảng 280 ha, tiếp đến là MC20

có khoảng 50 ha, MC9 và MC17 lần lượt có 25 ha và 20 ha với các thảm cỏ hỗn

hợp từ 2 – 3 loài. Độ phủ của thảm cỏ biển cũng thay đổi theo diện tích phân bố. Độ

phủ của cỏ Lươn Zostera japonica thay đổi từ 50% tại MC9 đến 95% tại MC20, trung

bình độ phủ cỏ lươn toàn vùng đạt 70%.

So sánh diện tích và độ phủ các bãi cỏ biển giữa 2 đợt khảo sát cho thấy diện

tích thảm cỏ biển có sự thay đổi rõ rệt. Cũng tại MC6, MC7 mùa mưa năm 2013,

tổng diện tích các bãi cỏ biển đo được ở các mặt cắt nghiên cứu ước tính khoảng

110 ha, nhưng đến mùa khô năm 2014 thì diện tích lại tăng với 280 ha. Vào mùa

mưa, đa phần các bãi cỏ bị tàn lụi vì nước ngọt do các sông, suối đổ ra, độ đục do

phù sa từ tác động của dòng chảy tăng cao khiến nền đáy bị xáo trộn.

Biến động diện tích phân bố các bãi cỏ biển chủ yếu ở Tam Giang - Cầu Hai

trong các thời kì được thể hiện ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Biến động theo mùa về diện tích và độ phủ cỏ biển

Mùa khô Mùa mưa Mặt cắt

Diện tích (ha) Độ phủ (%) Diện tích (ha) Độ phủ (%)

MC3,4 3 1 10 75

MC5 3 1 75 75

MC6,7 280 110 75 95

MC8 10 5 75 85

MC9,10 30 26 25 75

MC17 25 20 50 75

50 75 95 MC 19,20 100

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)[23]

49

Bảng 3.6. Diện tích một số bãi cỏ biển chủ yếu tại đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai qua một số giai đoạn

Diện tích (ha)

STT Địa điểm

Trước năm 2000 * Năm 2006 ** Năm 2013 - 2014

Năm 2009- 2010*** 10 1 Quảng Thành 50 8 20

2 Cồn Đâu 15 3 3 5

3 Hải Dương 50 20 20 35

4 Cồn Tè 20 5 5 8

5 Hải Tiến 30 5 5 7

6 Hợp Châu 54 17 20 30

7 Cồn Dài - Cồn Nổi 297 280 280 300

8 Cồn Thờ 133 15 15 25

9 Phú Xuân 250 100 80 200

10 Phú Thuận 222 100 100 180

11 Phú Hải 150 68 70 120

12 Phú Diên 62 28 25 50

13 Vinh Xuân 100 45 25 80

14 Vinh Thanh 124 57 50 100

15 Vinh Giang 80 40 40 150

16 Ba Cồn 224 112 100 200

17 Lộc Bình 50 20 25 35

18 Cồn Lậy 28 10 20 25

935 891 Tổng 1939 1570

* Nguyễn Văn Tiến, 2000 , ** Nguyễn Văn Tiến, 2006,

*** Cao Văn Lương, 2011.

(Nguồn: trích số liệu từ các đề tài KC09.26/06-10 và KC.08.25/11-15)[23,31,42]

50

* Suy giảm diện tích phân bố và độ phủ các thảm cỏ biển

Từ các số liệu thu được qua các giai đoạn ở 18 vị trí nghiên cứu cho ta đồ thị

biến động diện tích cỏ biển (hình 3. 18), nếu như thời kỳ 1999 - 2000 tổng diện tích

các bãi cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai là 1.939 ha [37], năm 2006 - 2007 còn 1.570 ha

(mất đi 19% diện tích), đến năm 2009 - 2010 chỉ còn gần 1.000 ha (mất đi khoảng

40% diện tích)[42]. Tốc độ suy giảm các thảm cỏ biển ở Tam Giang - Cầu Hai từ

2009 tới 2014 đã giảm đáng kể so với 10 năm trước (chỉ giảm khoảng 5%). Một số

bãi cỏ ở các khu vực đã và đang thực hiện các mô hình sắp xếp và giải tỏa nò sảo như

Cồn Dài - Cồn Thờ, Phú Thuận - Phú Hải và Lộc Bình các thảm cỏ đã có sự phục

hồi nhất định. Riêng khu vực Lộc Bình thảm cỏ biển đã phục hồi 25% so với năm

2009 đạt tốc độ phục hồi 5%/năm. Các khu vực khác không bị suy giảm hoặc phục

hồi với xấp xỉ 1 - 2 %/năm. Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh năm 2014 cho thấy toàn

đầm phá có hơn 1200 ha thảm cỏ biển.

Hình 3.18. Biến động diện tích các thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai tại các điểm khảo sát qua một số giai đoạn

(Nguồn: số liệu của các đề tài KC.09.26/06-10 và KC.08.25/11-15)[23,42]

* Suy giảm thành phần loài và số lượng động vật sống trong thảm cỏ biển.

Kết quả nghiên cứu nguồn giống tôm cá tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai cho

thấy mật độ giống tôm, cá đã giảm 2 - 3 lần so với 1999 - 2000. Mặt khác, tỉ lệ các

51

loài cá kinh tế chỉ thị cho nguồn lợi cá trên thảm cỏ biển như cá hồng, cá hè và cá

dìa còn rất thấp, trung bình chưa tới 1%.

Nguyên nhân gây suy thoái hệ sinh thái các thảm cỏ biển

* Do biến đổi các tác động từ môi trường tự nhiên

Biến động từ môi trường tự nhiên gây ra như hạn hán, lụt lội và bão lớn đã

làm thay đổi mối tương tác sông - biển đồng nghĩa làm tăng quá trình kết keo huyền

phù làm tăng độ đục trong nước, tăng lượng vật chất lơ lửng ngay tại các vùng nước

cửa sông, đầm phá đã góp phần làm giảm cường độ quang hợp và tốc độ sinh

trưởng của cỏ biển. Bên cạnh đó việc ngọt hóa đột ngột do lũ tăng cao, việc mặn

hóa do khô hạn kéo dài cũng tác động và làm suy giảm các thảm cỏ trong các đầm

phá vốn nhạy cảm với các điều kiện môi trường thủy hóa.

* Do phát triển các hoạt động kinh tế biển

- Sử sụng cácphương thức khai thác có tác động xấu đến thảm cỏ biển: Các bãi cỏ

biển là môi trường sống cho nhiều loài động vật biển, trong đó có nhiều loài hải sản

có giá trị kinh tế cao vì vậy mà các hoạt động khai thác hải sản trên các bãi cỏ diễn

ra liên tục. Phương thức đánh bắt có số lượng đơn vị nghề nhiều nhất là Nò sáo.

Điều tra năm 2009 thấy riêng huyện Phú Vang có gần 700 ha mặt nước nuôi chắn

sáo (UBND huyện Phú Vang, 2009), huyện Phú Lộc có hơn 700 ha mặt nước nuôi

chắn sáo (UBND huyện Phú Lộc, 2009). Các hàng đăng sáo dầy lớp lớp đã ngăn

cản dòng chảy và sự trao đổi nước giữa các khu vực của đầm với cửa đầm và tạo

nên sự lắng đọng trầm tích trên các thảm cỏ đã làm giảm nhanh chất lượng hệ sinh

thái các thảm cỏ biển trong đầm phá.

- Tăng nhanh việc đắp đầm nuôi trồng thuỷ sản ở vùng nước thấp triều ven đầm

phá: Có khoảng 2.150 ha đầm nuôi đã đắp mới ở các bãi triều thấp, chiếm 70 %

tổng diện tích đầm nuôi nước lợ cũng chính là các vùng đã từng có các thảm cỏ biển

phân bố trước đây (hình 3.19). Sự hiện diện của các đầm nuôi thủy sản góp phần

giảm mức độ khai thác và bảo tồn các nguồn giống trên các thảm cỏ biển nhưng lại

thu hẹp diện tích các thảm cỏ biển đáng kể.

52

Hình 3.19. Hệ thống ao nuôi thủy sản dày đặc trên đầm Thủy Tú.

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

- Công trình xây dựng ven bờ biển như cảng biển, âu thuyền, khu dịch vụ, du lịch,

nhà nghỉ,... cũng là nguyên nhân góp phần thu hẹp diện tích các thảm cỏ biển đầm

phá (hình 3.20 và phụ lục 5)..

Hình 3.20. Âu thuyền đang được xây dựng trên đầm Cầu Hai

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

- Ô nhiễm khối nước: Khối nước do bị phì dưỡng làm tăng hàm lượng vật lơ lửng và

kết keo, tạo ra sự phát triển mạnh của thực vật phù du và rong biển sẽ góp phần cản

53

trở sự phát triển của thảm cỏ biển. Giá trị độ đục trong nước tại các khu vực thảm

cỏ trong khoảng 17-30 mg/l là tăng cao 1,5 lần so với các năm 2004 - 2005. Thêm

vào đó là chất lượng môi trường nước bị giảm sút khi hàm lượng DO giảm, BOD và

COD tăng khoảng 2 lần so với trước đây 5 năm. Hoạt động xả thải chất thải sinh

hoạt của người dân ven đầm phá vào đầm phá, hoạt động sử dụng thuốc hóa học

bảo vệ thực vật cho đồng ruộng ven đầm phá hoặc ven các sông đổ vào đầm phá

cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Tất cả là yếu tố môi trường như

vậy gây bất lợi, góp phần làm cho thảm cỏ biển bị suy thoái.

3.2.1.2. Đánh giá mức độ biến động diện tích rừng ngập mặn

Theo tài liệu của một số tác giả đã công bố, rừng ngập mặn vùng đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đóng vai trò quan trọng trong việc

phòng hộ, điều hòa khí hậu trong vùng và tạo nên cảnh quan đẹp có ý nghĩa trong

việc phát triển du lịch sinh thái. Do nhu cầu phát triển kinh tế, thiếu sự quy hoạch,

quản lí của chính quyền địa phương nên diện tích đất ngập nước, các thảm thực vật

ngập mặn ngày một giảm dần. Hiện nay, Rú Chá là khu rừng nguyên sinh duy nhất

còn lại trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai duy trì được diện tích. Tuy nhiên,

rừng Rú Chá cũng được trồng bổ sung nhiều cây mới và cả cây nhập cư.

Sự biến động diện tích thảm TVNM ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai trong

những năm gần đây có xu hướng giảm xuống do sự phát triển mạnh của các đầm

nuôi trồng thủy sản. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND các huyện, thị xã có kế

hoạch trồng các cây ngập mặn ở các vùng triều thấp để tạo các đai rừng phòng hộ

nhưng trên tổng thể, diện tích rừng ngập mặn toàn khu vực vẫn có xu hương giảm.

Năm 1999, tổng diện tích rừng ngập mặn ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là

117,59 ha nhưng đến năm 2014, diện tích này chỉ còn 80,36 ha. Do thời gian có hạn

nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động diện tích của rừng ngập mặn Rú

Chá.

Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, năm 2009 diện tích rừng Rú Chá là

3,29 ha, năm 2012, diện tích tăng lên đạt 4,59 ha và đến năm 2014 là 5,81

ha[20,21]. Như vậy, từ giai đoạn 2009 đến 2014, diện tích rừng ngập mặn Rú Chá

54

đã tăng 2,52 ha (tăng khoảng 70%). Biến động diện tích rừng ngập mặn Rú Chá

được thể hiện trong hình 3.21.

Hình 3.21. Biến động diện tích rừng ngập mặn Rú Chá qua một số giai đoạn

(Nguồn: Nguyễn Khoa Lân, Trần Hiếu Quang)[21,22]

Như vậy, mặc dù chưa phục hồi được diện tích như mong muốn khi thực

hiện dự án trồng rừng, song sự gia tăng diện tích rừng ngập mặn là tín hiệu tích cực

cả về mặt môi trường, khí hậu và cảnh quan tự nhiên.

* Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng ngập mặn:

Sự tăng diện tích rừng ngập mặn Rú Chá là do thực hiện mô hình trồng mới

các cây ngập mặn ven các đầm nuôi trồng thủy sản, đầm lầy, bãi triều theo chủ

trương của UBND thị xã Hương Trà, UBND xã Hương Phong và sự đồng thuận của

bà con nông dân địa phương. Mặc dù diện tích tăng chưa được như kì vọng, song nó

đã mang lại những dấu hiệu tích cực tới môi trường sống, khí hậu và đặc biệt góp

phần bảo vệ đời sống nhân dân trước các thiên tai như lũ lụt, bão, gió mạnh,…

Diện tích rừng ngập mặn của đầm phá lại có xu hướng diễn biến ngược lại,

giảm dần do sự khai thác cây ngập mặn, thiếu sự quản lí của chính quyền địa

phương và đặc biệt là sự gia tăng các đầm nuôi trồng thủy sản ven các thảm thực

vật ngập mặn.

55

3.2.1.3. Đánh giá mức độ biến động diện tích hệ thống đầm nuôi trồng thủy sản

Trước những năm 2000, nghề chính trên đầm phá là khai thác thủy hải sản,

nghề này một thời gian dài mang lại nguồn thu nhập lớn cho cộng đồng dân thủy

diện. Nhưng do tình trạng gia tăng các phương tiện đánh bắt, sử dụng các hình thức

đánh bắt mang tính hủy diệt nên sản lượng thủy sản đầm phá giảm dần, nhiều người

dân chuyển sang hình thức nuôi trồng thủy sản như nuôi cá lồng, giăng lưới nuôi ở

các vùng triều thấp, đặc biệt là xây dựng các đầm nuôi trồng thủy sản.

Theo kết quả khảo sát trước đây, diện tích đầm nuôi trồng thủy sản có xu

hướng tăng nhanh đáng kể. Năm 2000, diện tích đầm nuôi trồng thủy sản toàn hệ

đầm phá chỉ khoảng 2000 ha, đến năm 2005 diện tích tăng lên là 4000 ha. Nhờ sự

phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản, kinh tế các hộ dân đầm phá tăng lên đáng

kể, vì vậy diện tích đầm nuôi không ngừng tăng lên, năm 2009 tăng lên đạt 5000 ha

và đến 2012 là 6077 ha. Khảo sát gần đây nhất, tháng 5/2014, diện tích đầm nuôi

trồng thủy sản đạt 6799 ha [23,42]. Sự gia tăng diện tích các đầm nuôi trồng thủy

sản được thể hiện trong hình 3.22.

Hình 3.22. Biến động diện tích các đầm nuôi thủy sản vùng ven đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai

(Nguồn: trích số liệu từ các đề tài KC09.26/06-10 và KC.08.25/11-15)

56

* Nguyên nhân của sự biến động diện tích các đầm nuôi thủy sản:

- Trước đây, đời sống nhân dân ven đầm phá phụ thuộc chủ yếu vào việc khai thác

các nguồn lợi trong đầm phá. Tuy nhiên, sản lượng khai thác thủy sản trên đầm phá

ngày càng giảm, không ổn định và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Đây là

nguyên nhân chính của việc thay đổi tập quán sản xuất từ khai thác sang nuôi trồng

thủy sản.

- Sản lượng thu được từ nghề nuôi trồng thủy sản tăng lên và đảm bảo cuộc sống ổn

định cho người dân. Do đó, nhiều người dân chuyển từ tập quán đánh bắt sang nghề

nuôi trồng thủy sản.

- Diện tích các bãi triều thấp khá lớn và thiếu sự quản lí của chính quyền địa

phương dẫn đến tình trạng sử dụng các bãi triều thấp đắp thành các ao nuôi thủy sản

ngày một tăng lên.

3.2.2. Biến động nguồn lợi một số nhóm sinh vật chủ đạo

3.2.2.1. Nguồn lợi động vật đáy

Nguồn lợi sinh vật đáy khu vực Tam Giang - Cầu Hai khá rất phong phú.

Tổng trữ lượng sinh vật sống đáy cỡ to đạt tới 14.525 tấn. Trong đó sản lượng ốc

đạt khoảng 8.075 tấn, hai mảnh vỏ khoảng 2.729 tấn, cua, tôm khoảng 81 tấn, cá

đáy 45 tấn và các loại khác khoảng 3.594 tấn. Đặc điểm phân bố của trữ lượng sinh

vật đáy là không đều và phụ thuộc nhiều vào môi trường sống của chúng.

- Khu vực Ô Lâu (diện tích 649,3 ha): động vật đáy có Trìa (Corbicula spp), tổng sinh lượng đạt đến 6,6 kg/40 m2, cao thứ hai trong tất cả 12 mặt cắt đã khảo sát. Vào tháng 11, tổng sản lượng giảm chỉ còn 4,022 kg/40 m2.

- Khu vực phá Tam Giang và cửa Thuận An (trừ khu vực cửa sông Ô Lâu): Đây là

khu vực rộng lớn và tập trung nhiều loài động vật đáy có giá trị của đầm phá. Ngoài

các loài đã biết như trìa, móng tay (Solen sp) thì loài ngao dầu hoặc còn gọi là trìa

mỡ (Meretrix meretrix), phát triển mạnh ở khu vực từ Hải Dương đến Thuận An.

Đặc biệt khu vực cửa sông Hương, trong hai đợt khảo sát đều tìm thấy chúng phân

bố. Trìa (Corbicula lamarkiana), phi tím (Sanguinolaria violacea) và ngao mỡ

57

(Meretrix meretix) phát triển tạo thành bãi đặc sản của khu vực này. Tại đây, có thể

tìm thấy sự phân bố tập trung cao của các loài ghẹ (Portunus pelagicus, P. trituberculatus). Sinh vật lượng của khu vực biến động từ 0,5 - 3,52 kg/40m2 .

- Khu vực Đầm Sam: Là khu vực có diện tích lớn (7617 ha). Đây là nơi tập trung

nhiều loại cá kinh tế của đầm phá. Động vật đáy ở đây cũng có sinh vật lượng cao nhất, đạt đến 12,62 kg/m2. Các loài động vật đáy có giá trị kinh tế, ngoài trìa

(Corbicula), ở đây có sự tập trung thành bãi của hai loài hầu, Crassostrea belcheri

và Crassostrea lungubris là những loài đang có giá trị thương mại trên thị trường.

Các loài ghẹ thuộc giống Portunus cũng phân bố nhiều ở đây. Điều đáng lưu ý là

đây tập trung thành bãi ốc lớn (Cerithidea cingulata), mật độ cao, có thể đạt 10 - 12 kg/40 m2. Loài ốc này không có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng lại là thức ăn tốt cho

các loài cá, tôm, cua. Vì vậy có thể lý giải tại sao ở đây có trữ lượng cá cao nhất,

chính là do cơ sở thức ăn tự nhiên cao của khu vực.

- Đầm Thuỷ Tú: Nối liền giữa đầm Sam với đầm Cầu Hai. Nguồn lợi động vật đáy

tuy không phong phú như đầm Sam, nhưng cũng vào loại cao của đầm phá. Kết quả

khảo sát đã tìm thấy một bãi hầu Sacostrea belcheri với sinh vật lượng đạt 6 kg/40 m2. Cũng như đầm Sam, loài ốc Cerithidea cingulata ở đây cũng có mật độ khá cao đạt đến khối lượng 2kg/40 m2, là thức ăn và thu hút nhiều loài cá đến đây kiếm

sống. Qua hai đợt khảo sát tháng 4 và 5, tổng khối lượng động vật đáy cao nhất có thể đạt tới 9,2 kg/40m2. Trung bình cả hai đợt khoảng 5 kg/40m2.

- Đầm Cầu Hai: Khối lượng động vật đáy thấp, chỉ đạt từ 0,86 - 1,7 kg/40 m2. Các

loài ưu thế là trìa phân bố hầu như khắp đầm. Loài hầu Saccostrea belcheri chỉ phân

bố ở diện tích nhỏ gần cửa Tư Hiền. Loài cua bùn (Scylla serrata) xuất hiện khá

nhiều ở khu vực này.

3.2.2.2. Nguồn lợi cá

Có khoảng 230 loài cá phân bố tại hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, trong

đó có 25 - 30 loài có giá trị kinh tế cao và được khai thác nhiều. Kết quả khảo sát

nguồn lợi thuỷ sản tại các thảm cỏ (Đỗ Công Thung, 2006) cho thấy có khoảng hơn

58

40 loài hải sản được đánh bắt trên các khu vực gần bờ và trên các thảm cỏ là 42

loài, trong đó các loài có tần số bắt gặp cao gồm cá đối, cá móm, cá bống gai, cá

kìm, cá sơn, cá dìa, cá kình,...[32]. Trong đó thấy rằng loài cá dìa, đặc trưng chỉ thị

cho các loài cá thường xuyên trên các thảm cỏ biển vẫn có mặt ở hầu hết các khu

vực khảo sát. Tuy nhiên tỉ lệ khai thác loài cá dìa và cá kình rất khác nhau ở mỗi

khu vực. Khu vực phá Tam Giang, cá dìa và cá kình chiếm 11,6%, khu vực đầm

Sam tỉ lệ cá dìa và cá kinh chiếm 4%, khu vực Thủy Tú cá hai loại chiếm 10% và

khu vực Cầu Hai cả hai loại chiếm hơn 14%.

3.2.2.3. Nguồn lợi nguồn giống giáp xác, cá

Thảm cỏ biển là hệ sinh thái đặc trưng phân bố trên diện tích rộng tới hơn

1200 ha nên nguồn lợi nguồn giống tôm, cá tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là

nguồn lợi tiềm năng cần được chú ý trong bảo vệ khi phục hồi hệ sinh thái đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai.

- Nguồn giống tôm, cua:

Có 15 loài nguồn giống tôm, cua thuộc 5 họ trong 2 đợt khảo sát. Đã phát

hiện thấy có 13 loài xuất hiện vào mùa khô và chỉ thấy 7 loài xuất hiện trong mùa mưa. Mật độ nguồn giống trung bình là 124 cá thể/100 m2, trong đó mật độ nguồn giống trong mùa khô chỉ bắt gặp khoảng 50 cá thể/100 m2 và trong mùa mưa có thể đạt 206 cá thể/100 m2. Chỉ số đa dạng sinh học Shannon - Weiner (H’) của toàn

vùng đạt 1,56.

Trong toàn bộ mẫu thu thập nhận thấy, hai họ có số loài nhiều nhất là họ

Tôm he (Penaeidae), tiếp sau là họ Tôm càng (Palaemonidae) với 6 loài (chiếm

40% tổng số loài), các họ còn lại như họ Cua biển (Portunidae), họ Tôm gõ mõ

(Alpheidae) và họ Rạm (Grapsidae) mỗi họ chỉ có 1 loài (chiếm 7% tổng số loài)

(hình 3.23).

59

Alpheidae 7%

Portunidae 7%

Penaeidae

Grapsidae 7%

Palaemonidae

Grapsidae

Portunidae

Alpheidae

Palaemonidae 40%

Penaeidae 39%

Hình 3.23. Tỉ lệ thành phần loài nguồn giống khu vực Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: số liệu của đề tài KC.08.25/11-15)[23]

Theo không gian, số lượng taxon ấu trùng tôm, cua phân bố ở đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai có sự biến động lớn. Số lượng taxon phân bố đa dạng chủ yếu ở

khu vực Tam Giang - Đầm Sam - Thủy Tú với số lượng taxon dao động từ 3 – 6

taxon/trạm. Riêng khu vực đầm Cầu Hai, trừ trạm MR20 ngay cửa Tư Hiền có 5

Cá thể/100m3

6000

Số taxon 7

6

5000

5

Mật độ

Taxon

4000

4

3000

3

2000

2

1000

1

0

0

taxon phân bố, các trạm còn lại trong đầm chỉ phân bố từ 1 - 2 taxon (hình 3.24).

MR01 MR02 MR03 MR04 MR05 MR06 MR07 MR08 MR09 MR10 MR11 MR12 MR13 MR15 MR16 MR17 MR18 MR19 MR20

Hình 3.24. Phân bố số lượng taxon và mật độ cá thể nguồn giống nổi ở đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)[23]

60

Về mật độ cá thể, cũng giống như phân bố số lượng taxon, mật độ ấu trùng

tôm, cua cũng phân bố phong phú hơn ở phía phá Tam Giang với mật độ dao động từ 479 - 5010 cá thể/100m3, cao nhất bắt gặp ở trạm MR03 với 5010 cá thể/100m3. Trong khi đó ở đầm Cầu Hai, trừ trạm MR15 (mật độ 1165 cá thể/100m3), các trạm còn lại có mật độ ấu trùng phân bố rất thấp chỉ từ 10 - 178 cá thể/100m3.

Trên nền đáy, mật độ nguồn giống đáy tại các khu vực khảo sát được thể

Cá thể/100m2

Số loài

300

9

8

250

7

200

6

Mật độ

Số loài

5

150

4

100

3

2

50

1

0

0

MR05

MR08

MR10

MR19

hiện trên hình 3.25.

Hình 3.25. Phân bố số lượng loài và mật độ nguồn giống đáy tại các trạm khảo

sát ở Tam Giang - Cầu Hai từ 2013 - 2014

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)

Qua hình trên ta thấy, số lượng loài phân bố tại các trạm không có sự sai

khác nhiều, chỉ có trạm MR10 nhỉnh hơn chút ít với 8 loài phân bố, các trạm còn lại

đều có 6 loài phân bố. Tuy nhiên, mật độ nguồn giống đáy lại có sự sai khác giữa các trạm. Các trạm có số lượng cá thể lớn nhất là trạm MR19 với 277 cá thể/100m2, tiếp theo là trạm MR08 với 206 cá thể/100m2 đều là các trạm có thảm cỏ biển và

cao hơn các khu vực không có cỏ khoảng 2 - 2,5 lần. Kết quả này hoàn toàn phù

hợp với tác giả Nguyễn Huy Yết (2010) khi mật độ nguồn giống đáy trung bình khoảng 300 - 400 con/100 m2[42].

- Nguồn giống cá: Kết quả thu đựợc tại phá Tam Giang, đầm Sam và đầm Cầu Hai

trong 2 đợt khảo sát năm 2013 - 2014 kết hợp với khảo sát năm 2010 cho thành

61

phần loài nguồn giống cá gồm 46 loài, họ và nhóm thuộc 5 bộ. Trong đó bộ cá

Vược có thành phần đa dạng nhất chiếm tỉ lệ 73%. Các bộ còn lại tỉ lệ nhỏ chiếm 5

Khác 5%

Cypriniformes 5%

Beloniformes 5%

Tetraodontiformes 7%

Mugiliformes 5%

Perciformes 73%

- 7% là các bộ cá Chép, bộ cá Nhoái, bộ cá Nóc,... (hình 3.26).

Hình 3.26. Tỉ lệ thành phần loài cá bột, cá con trong các bộ

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)

Phân bố mật độ cá bột trong khối nước theo mùa và trên mặt rộng giai đoạn 2013 - 2014 được thể hiện trên hình 3.27. Điều đó cho thấy, biến động mùa không lớn trong khi biến động trên mặt rộng khá cao do đặc trưng dòng chảy khối nước tại các khu vực.

Hình 3.27. Mật độ cá bột ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)

62

1800.0

1600.0

Mùa khô Mùa mưa

1400.0

1200.0

1000.0

800.0

600.0

400.0

200.0

0.0

MC I,1 (Cồn Tè)

MC I,2 (Hải Tiến)

MC II,2 (Cồn Nổi)

MC III.1 (Ba Cồn)

MC III2 (Cồn Lậy)

MC II,1 (Cồn Mắn)

Hình 3.28. Phân bố số lượng cá con trên các trạm khảo sát theo mùa

(Nguồn: đề tài KC.08.25/11-15)

Thấy rằng mật độ cá con biến động rất lớn trên mặt rộng, từ vài chục con đến hàng nghìn con trên 100 m2 (hình 3.28). Mật độ thu được trong mùa khô cao hơn

mùa mưa một vài lần đến hàng chục lần ở hầu hết các trạm. Mùa khô mật độ cao nhất đạt được ở các trạm khu vực bãi cỏ Cồn Tè với số lượng tới 1600 con/100m2, khu vực Hải Tiến mật độ cũng khá cao tới hơn 500 con/100m2. Các khu vực còn lại ở Đầm Sam, Cầu Hai mật độ cá con thấp hơn 200 con/100m2. Mùa mưa mật độ cá

con giảm ở hầu hết các trạm so với mùa khô, tuy nhiên chỉ riêng trạm Ba Cồn, một

trạm chịu ảnh hưởng nước ngọt trong mùa mưa có tổng số lượng cá con tăng cao

hơn do sự ưu thế của các loài cá nước ngọt trong bộ cá chép và cá bống. Đáng lưu ý

thấy số lượng cá con rất thấp ở Cồn Nổi, một nơi trước đây có thảm cỏ rất tốt,

nhưng nay do sau rất nhiêu năm bị quây lại nuôi trong các sáo, do là nơi nước ngọt

từ các hồ nuôi trong Phú Vang thải ra, bùn thải lấp dày do bị tù đọng, cỏ trong các

vây sáo nên cỏ bị chết nên đã phần nào ảnh hưởng đến mật độ cá.

63

3.3. Phân tích chuỗi nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai

3.3.1. Các yếu tố tự nhiên

3.3.1.1. Ngập lụt, ngọt hoá và mặn hoá

Thừa Thiên Huế nằm ở phần cực nam của miền khí hậu Bắc Việt Nam, có

chế độ khí hậu khắc nghiệt: bức xạ mặt trời cao dẫn đến tổng số giờ nắng trong năm

cao, đạt 1900 - 2000 giờ/năm. Đặc biệt, khu vực Thừa Thiên Huế thuộc vùng mưa

nhiều, giá trị trung bình có thể đạt tới 2744 mm/năm, chưa kể phần phía Nam (Cầu

Hai) còn chịu ảnh hưởng của tâm mưa lớn Bạch Mã - Hải Vân, đến 3000 mm/năm.

Hơn nữa, lượng mưa lại tập trung trong thời gian khoảng 4 tháng, tháng 9 - 12, nên

năm nào cũng xảy ra lũ làm ngọt hoá hệ đầm phá, ảnh hưởng đến nguồn lợi sinh

vật, đặc biệt là những loài có vòng đời trên 1 năm tuổi, các loài nước mặn phải di cư

từ trong phá ra biển vào mùa mưa, còn các loài nước ngọt di cư từ sông ra phá.

Ngược lại với mùa mưa, mùa khô lại có tác động ngược lại, lượng bốc hơi

của nước trong phá cao, đạt tới 919 mm/năm và tập trung vào các tháng khô, nóng,

tháng 5 - 8. Điều này làm cho mức nước trong phá thấp hơn mực nước biển khi

triều cao làm cho dòng nước biển chảy vào phá qua cửa Thuận An và cửa Tư Hiền,

mặc dù khoảng dao động của thuỷ triều chỉ có 0,35 - 0,5 m. Lượng bốc hơi cao

cộng thêm lượng nước biển chảy vào đã làm tăng độ mặn của nước trong phá và tạo

ra sự phân tầng của độ muối, nhiều khi độ mặn chênh nhau gữa tầng đáy và tầng

mặt lên đến 2 - 3‰ tại cửa Thuận An vào mùa khô (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998;

Nguyễn Hữu Cử và nnk, 2002) [9]. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các loài hẹp

muối, đặc biệt là các loài thuỷ thảo, các loài sinh vật đáy do khả năng di động kém.

3.3.1.2. Nông hoá vực nước

Theo tính toán, hàng năm có khoảng 1,1 triệu tấn bồi tích từ các sông, suối

trong lưu vực đưa vào đầm phá. Trong đó khoảng 30% được dòng chảy đưa ra biển,

còn lại 70%, tương ứng với 774 ngàn tấn tích tụ trong đầm phá. Lượng bồi tích này

làm cho tốc độ lắng đọng đạt 2,4 mm/năm và nếu không có những biến động lớn thì

sau 600 năm, phá sẽ bị lấp đầy (Trần Đức Thạnh và nnk, 1998). Sự đóng kín của

64

cửa Tư Hiền theo từng giai đoạn cũng góp phần tích tụ trầm tích làm nông dần đầm

Cầu Hai, gây ra suy tàn cho đầm trong tương lai.

3.3.1.3. Lấp - mở cửa đầm phá

Các cửa Thuận An, Tư Hiền có vai trò rất lớn trong việc điều hoà môi trường

hệ sinh thái đầm phá. Trong lịch sử, cửa Tư Hiền đã bị lấp - mở nhiều lần, lần mở

gần đây nhất là năm 1999 đến nay [25]. Việc lấp - mở cửa, chuyển cửa là các tai

biến tự nhiên xảy ra đột ngột, nhưng không gây hậu quả nặng nề cho quần xã sinh

vật trong đầm phá, số liệu điều tra còn cho thấy, sự mở lại cửa sẽ tạo nên những

nhân tố tích cực cho nguồn lợi tự nhiên.

3.3.2. Các yếu tố nhân tác 3.3.2.1. Áp lực gia tăng dân số

Trong những năm qua tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm từ 1999 đến

2003 là 1,38%, năm 2003 là 1,25%, năm 2004 là 1,23%. Trong 5 năm, dân số Thừa

Thiên Huế tăng 56.034 người. Đây là sức ép lớn đối với chính quyền các cấp của

Thừa Thiên Huế trong giải quyết công ăn việc làm, xây dựng trường học, bệnh viện

và nhiều vấn đề khác liên quan đến sử dụng nguồn nhân lực của địa phương.

Một vấn đề nổi cộm liên quan đến dân cư là số dân thủy diện sống lênh đênh

trên đầm phá với nghề khai thác thuỷ sản bằng các phương tiện nhỏ, thô sơ, mà

người dân địa phương gọi là “tiểu nghệ”. Sau cơn bão năm 1985, các chương trình

định cư dân thuỷ diện được triển khai liên tục đến nay và đã thu được những kết quả

nhất định, đã định cư được 2.008 hộ với 10.922 nhân khẩu ở 39 điểm quanh đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai. Tuy nhiên, cho đến năm 2001 vẫn còn 1.036 hộ với

5.225 nhân khẩu và 2.345 lao động đang sống theo kiểu “du canh, du cư” thành 33

điểm tạm thời khắp vùng đầm phá. Đối tượng khai thác của nhóm tiểu nghệ này chủ

yếu là các loài sinh vật nhỏ, non do không trang bị được các công cụ khai thác xa

bờ, chưa kể nhiều hộ còn khai thác sinh vật bằng các công cụ có tính huỷ diệt như

dùng lưới mắt nhỏ, te điện, giã cào, ...

65

3.3.2.2. Tác động của nuôi trồng và khai thác thủy sản không hợp lý.

Trong khoảng mười năm trở lại đây, việc khoanh nuôi tôm, cua, cá bằng

đăng, lưới dày đặc ở khu vực gần cửa Thuận An và cửa Tư Hiền đã góp phần làm

giảm sự trao đổi nước giữa đầm và biển bên ngoài, làm tăng mức độ ô nhiễm của

đầm. Mặt khác, do nguồn giống tôm của địa phương không đủ nên các chủ vây đã

vào các tỉnh phía Nam như Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà mua tôm giống về nuôi,

mật độ nuôi cao nên dễ sinh dịch bệnh làm ảnh hưởng đến nguồn lợi sinh vật chung

của cả đầm phá, dần dần năng suất của các vây nuôi đã giảm (Lê Văn Miên và nnk.,

2000) [18,46,47].

Việc đóng đáy ở các cửa đầm đã tận thu rất nhiều tôm, cua, cá giống di cư

vào đầm. Nếu lượng cá này vào đầm và phát triển, sau khoảng 4 tháng sẽ đạt kích

thước 14 cm chiều dài, nặng khoảng một 100g. Nếu tỉ lệ tử vong tự nhiên là 70%,

giá bán 11.000 đ/kg thì lượng cá thu được sau 4 tháng sẽ đạt 3,5 tỷ đồng. Vì vậy,

việc đóng đáy tại các cửa Thuận An và Tư Hiền đã huỷ diệt rất nhiều nguồn giống

tôm, cua, cá vào đầm.

Ngoài nghề đóng đáy, một số nghề khai thác khác cũng góp phần làm giảm

nguồn lợi trong đầm phá như sử dụng te điện, chất nổ cũng gây hại đáng kể do

chúng không chỉ giết chết các cá thể trưởng thành mà còn giết chết cả trứng, ấu

trùng và con non là những đối tượng bị bỏ sót không thu được. Một số nghề truyền

thống như giã cào, te quệu, te máy, rớ giàn cũng góp phần tiêu diệt các con non và

ấu trùng, phá huỷ các bãi cỏ nước là nơi sinh cư của chúng.

3.3.2.3. Các đe doạ từ sự phát triển.

Trong quá trình phát triển, con người đã tạo ra không ít các đe doạ đến tài

nguyên sinh vật của địa phương. Trước hết là sự gia tăng ô nhiễm môi trường sống

bởi các hoá chất sử dụng trong nông nghiệp như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu từ

các cánh đồng ven đầm phá. Ô nhiễm các chất thải rắn từ các vật dụng sinh hoạt

như túi nilon, chai, lọ. Ô nhiễm dầu từ hoạt động tàu thuyền máy trên đầm phá, ô

nhiễm chất thải sinh hoạt có thể gây ra phú dưỡng và thuỷ triều đỏ hoặc bùng nổ số

66

lượng của một số loài tảo độc,... Tất cả các nguyên nhân này có thể gây suy giảm

diện tích thảm cỏ biển, nơi phân bố của các nguồn lợi tự nhiên đồng thời cũng gây

tiêu diệt các cá thể sinh vật.

3.4. Đánh giá hiệu quả phục hồi hệ sinh thái của một số mô hình đã và đang

thực hiện tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

3.4.1. Mô hình nuôi cá lồng nước lợ

Địa điểm áp dụng mô hình: Ở hầu hết các xã có đầm phá, nhưng tập trung chủ yếu

ở các xã Quảng Thái, Quảng Lợi, thị trấn Sịa của huyện Quảng Điền; xã Hải Dương

của thị xã Hương Trà; xã Lộc Bình, xã Vinh Hiền và xã Vinh Giang của huyện Phú

Lộc.

Quy mô, kết cấu và kỹ thuật thực hiện mô hình:

Thiết kế lồng: Lồng bao gồm khung, lưới, vật neo lồng. Khung lồng được làm

bằng tre. Thân lồng được làm bằng Polyten (nhựa tổng hợp). Vật neo lồng có thể

dùng đá hoặc khối bê tông để cố định lồng dưới nước. Kích thước lồng trung bình

2x2x2,5cm có mắt lưới 2a = 2mm, cắm ở độ sâu có mức nước dao động 1,5-2m.

Đối tượng nuôi: cá mú, cá hồng, cá chẽm.

Thời gian nuôi 8-12 tháng.

Mật độ nuôi: 1 lồng khoảng 400-500 con.

Hiệu quả của mô hình:

Theo kết quả điều tra tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà cho thấy: sau 1 năm

nuôi thu hoạch được 200kg cá/lồng, kích thước khoảng 1 - 1,5kg/con. Nếu tính theo

giá thị trường hiện nay thì với 1 lồng cá như vậy thu được khoảng 20 triệu đồng, trừ

các khoản chi phí thì còn lãi được 9 - 10 triệu đồng. Trung bình 1 hộ nông dân ở

đây có 5 - 6 lồng nên lãi khoảng 50-60 triệu đồng/năm.

Ưu điểm nổi bật của mô hình này là đầu tư ít vốn, dụng cụ và vật liệu dễ làm,

dễ kiếm và có thể áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống nuôi dày đặc

có thể khiến môi trường ven đầm phá bị ô nhiễm do rác thải và lượng thức ăn dư

thừa.

67

Hình 3.29. Nuôi cá lồng nước lợ ở xã Hải Dương, thị xã Hương Trà

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

3.4.2. Mô hình nuôi cá lồng công nghệ cao (công nghệ Đan Mạch).

Địa điểm thực hiện thí điểm: tại xã Lộc Bình huyện Phú Lộc thuộc đầm Cầu Hai

và xã Hải Dương, thị xã Hương Trà thuộc phá Tam Giang.

Quy mô, kết cấu và kỹ thuật thực hiện mô hình:

- Lồng hình tròn có đường kính 20m, chiều cao 5m, trong đó phần chìm là 4m

và phần nổi 1m

- Khung lồng được cấu tạo bởi hệ thống ống nhựa có độ bền cao (giá trị sử

dụng trên 10 năm), xung quanh và dưới đáy được bao phủ một lớp lưới bảo vệ, lớp

lưới này được sửa chữa hoặc thay mới hàng năm.

- Lồng được giữ nổi trên mặt nước bằng hệ thống phao, ống nhựa cùng loại

với khung, nhưng kích cỡ lớn hơn. Hệ thống phao này gồm 2 lớp (trong lồng và

ngoài lồng) được hàn gắn cố định bao quanh lồng.

- Để cố định lồng không bị trôi dạt khi gặp sóng lớn, gió, bão, lồng có hệ

thống neo gồm 06 dây neo bằng cáp thép ϕ25 – 30, nối trực tiếp với 06 mũi neo

nặng 4 tấn/mũi, thả xuống đáy đầm phá.

- Đối tượng nuôi: cá Hồng.

68

Hiệu quả của mô hình:

Do mô hình trong giai đoạn thí điểm, vừa thả nuôi nên chưa đánh giá được

hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên theo đánh giá, với diện tích lồng như vậy, có thể thả

nuôi tối đa 2 vạn cá giống, nếu chăm sóc tốt có thể đạt sản lượng 20 tấn/vụ. Mặc dù

đầu tư cao, tốn kém hơn nuôi cá lồng thông thường nhưng mô hình này hứa hẹn sẽ

cho hiệu quả kinh tế cao hơn.

Với sự kiên cố của lồng nuôi thì mô hình có thể chịu được lũ lụt, sóng lớn và

bão lớn. Đối với môi trường nước, do lồng được đặt tại khu vực mặt nước thông

thoáng, gần cửa biển, có độ sâu lớn nên hoạt động sản xuất của mô hình ít ảnh

hưởng đến môi trường nước.

Hình 3.30. Mô hình nuôi cá lồng nước lợ công nghệ cao ở xã Hải Dương

(Ảnh: Nguyễn Văn Quân, 2014)

Mô hình áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, lồng được thiết kế và xây

dựng rất kiên cố nên thích ứng được với các yếu tố tiêu cực của khí hậu, thời tiết

như gió, bão, lũ lụt... Tuy nhiên, với chi phí đầu vào khá lớn, khoảng 1,5 tỉ đồng

bao gồm chi phí lồng (1,2 tỉ đồng) và giống, thức ăn nên mô hình này khó có khả

năng nhân rộng với nhiều người dân.

3.4.3. Mô hình nuôi sinh thái

Nuôi sinh thái (nuôi cá nước lợ xen ghép trên đầm phá) là mô hình hỗ trợ cho

nhóm nuôi trồng thuỷ sản đang trong tình trạng thua lỗ, nợ nần. Mô hình là sự kết hợp

69

nuôi các loài thuỷ sản khác nhau trong cùng một khu vực để tăng tính ổn định về kinh

tế, giảm thiểu được ô nhiễm môi trường ao nuôi, môi trường đầm phá và giảm áp lực

cho người tham gia nuôi khi tiến hành nuôi. Mô hình nuôi sinh thái hướng đến sự phát

triển bền vững, vừa đảm bảo về kinh tế và vừa đảm bảo môi trường các yếu tố ảnh

hưởng bất lợi đến người nuôi trồng thuỷ sản.

Địa điểm áp dụng: Hầu hết các xã có diện tích thuộc đầm phá. Dự án đã thực hiện

triển khai hai mô hình tại cộng đồng ngư nghiệp xã Vinh Phú, huyện Phú Vang, gồm:

- Mô hình nuôi tôm sú kết hợp với cá dìa và rong câu chỉ vàng.

- Mô hình nuôi tôm sú kết hợp với cá rô phi.

Quy mô kết cấu, kỹ thuật thực hiện mô hình

- Đối tượng nuôi: đối tượng nuôi chủ yếu là cá dìa, cua, tôm.

- Ao đất: chọn 2 ao: 1 ao 0,5ha và 1 ao 0,8ha. Trước khi thả giống cần cải tạo ao,

gia cố bờ ao cao thêm, hàn các lỗ hổng, kiểm tra lại các cống cấp và thoát nước.

- Cải tạo ao: Trước khi thả nuôi phải tiến hành cải tạo ao. Bờ ao được gia cố cao và

ổn định,vét bùn đáy ao để hạn chế mầm bệnh và khí độc. Bờ ao đắp cao hơn mực

nước từ 0,5 - 0,8m. Sau khi vét bùn cần phơi ao khoảng 2 - 7 ngày để giải phóng

các khí độc H2S, NH3, CH4...và giúp ôxi hóa các chất hữu cơ còn lại ở đáy ao.

Hình 3.31. Ao nuôi tại xã Vĩnh Xuân (huyện Phú Vang) và xã Hải Dương (thị

xã Hương Trà)

(Ảnh: Đỗ Văn Mười, tháng 8/2015)

70

Sau khi cày xới mặt ao, dùng 200 kg/ao vôi bột rải đều mặt ao, đặc biệt bón

nhiều ở những chỗ còn đọng nước. Dùng phân vi sinh và phân NPK để gây màu nước với hàm lượng 10kg phân vi sinh + 3 kg phân NPK/100m2.

- Cống cấp thoát nước: Cống cấp nước đặt ở phía đáy cao còn cống thoát đặt phía

đáy thấp. Ở đáy ao, đào một hệ thống mương rộng khoảng 2 - 3m, sâu hơn đáy ao

khoảng 10 - 15cm để lắng và gom các chất cặn bẩn, thức ăn thừa nhằm hạn chế ô

nhiễm môi trường nước ao.

- Thả rong câu trước khi thả cá dìa vì rong câu là nguồn thức ăn cho cá dìa.

- Thức ăn: Cá dìa là đối tượng nuôi có nhiều ưu điểm phù hợp với điều kiện tự

nhiên của khu vực. Chúng là loài rộng nhiệt, rộng muối, chịu được biên độ dao

động muối từ 5-37‰. Thức ăn của cá dìa là thực vật thuỷ sinh, mùn bã hữu cơ,

đồng thời có thể ăn thức ăn tổng hợp nên tốt cho việc cải thiện môi trường ao nuôi

và nuôi xen với tôm sú.Thức ăn của tôm sú là thức ăn công nghiệp (hàm lượng đạm

30 – 35%), ngoài ra có thể bổ sung thức ăn tươi sống. Mỗi ngày cho ăn 2- 3 lần.

Hiệu quả của mô hình:

Kết quả điều tra cho thấy, các mô hình nuôi xen tôm sú - cá dìa - cua tại xã

Hương Phong cho hiệu quả rất tốt, lãi trên 20 triệu đồng. Cá dìa ở đây phát triển tốt,

điều kiện môi trường nước khá phù hợp. Mô hình này đơn giản, không tốn kém, tận

dụng được nguồn thức ăn tự nhiên và cho hiệu quả kinh tế cao nên cần được phổ

biến và áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc xây dựng các ao nuôi trên nền bùn cát

cứng nên bờ ao có thể vỡ khi gặp sóng mạnh hoặc lũ cuốn, vì vậy nếu bờ không

được kè cẩn thận có thể dẫn đến mất trắng nếu gặp lũ.

3.4.4. Mô hình điểm bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Từ năm 2011 trở đi, Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế triển khai xây

dựng các mô hình điểm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại đầm phá (hình 3.32).

Địa điểm áp dụng: xã Quảng Lợi (huyện Quảng Ðiền), Phú Diên, Vinh Phú (huyện

Phú Vang), Hương Phong (thị xã Hương Trà)... với tổng diện tích hơn 500 ha.

71

Nội dung của mô hình: Ðây là các khu bảo vệ thủy sản dựa vào cộng đồng, làm cơ

sở mở rộng phát triển mạng lưới các khu bảo vệ thủy sản dựa vào cộng đồng trên

toàn đầm phá, vùng nước nội địa Tam Giang - Cầu Hai và thực hiện tăng cường

công tác quản lý, bảo vệ và tạo các bãi giống, bãi đẻ, nguồn lợi thủy sản trong vùng.

Hiện có 4 khu bảo vệ thủy sản với tổng diện tích hơn 200 ha đã được hình thành và

giao cho cộng đồng ngư dân quản lý như: Cồn Chìm (xã Vinh Phú); Doi Chỏi (xã

Phú Diên - huyện Phú Vang), Cồn Cát (xã Điền Hải - huyện Quảng Điền) và Đập

Tây - Chùa Ma (xã Vinh Giang - huyện Phú Lộc).

Hình 3.32. Sơ đồ các khu bảo vệ giống thủy sản đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

(Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Thừa Thiên Huế)

Hiệu quả của mô hình:

Việc thành lập các khu bảo vệ thủy sản quy mô nhỏ và giao cho cộng đồng

ngư dân tự quản chính là giải pháp cần thiết. Thông qua mô hình này, Nhà nước có

72

thể đạt được mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và người dân vẫn được hưởng lợi từ

các khu bảo vệ.

Theo Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Thừa Thiên Huế năm

2014, tại các khu bảo vệ thủy sản trên đầm phá mật độ sinh vật thuỷ sinh tăng gấp

đôi, sinh khối tăng 3 lần, kích thước của sinh vật và đa dạng sinh học tăng lên 20-

30% so với vùng không nằm trong khu bảo vệ thủy sản.

3.4.5. Mô hình trồng phục hồi rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng dân cư

Địa điểm áp dụng: rừng ngập mặn Rú Chá, Cồn Tè thuộc xã Hương Phong, thị xã

Hương Trà; các bãi triều ngập nước ven đầm phá.

Nội dung, quy mô áp dụng:

Từ đầu năm 2010 đến nay, Hội Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp tỉnh Thừa

Thiên Huế phối hợp dự án IMOLA và UBND xã Hương Phong lập quy hoạch phát

triển rừng ngập mặn của xã với tổng diện tích đất quy hoạch để trồng rừng hơn 30,8

ha. Nhân dân thôn Thuận Hòa (xã Hương Phong) đã xây dựng hương ước, quy định

nghiêm cấm mọi hành vi phá rừng, ai cũng có trách nhiệm bảo vệ rừng và chung tay

trồng rừng, bầu chọn người có kinh nghiệm để quản lý, bảo vệ rừng; đồng thời,

thành lập các đội tự quản để thường xuyên theo dõi rừng. Thông qua mô hình,

người dân địa phương đã phối hợp với Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thừa Thiên

Huế trồng được hơn 3.000 cây đước, sú, vẹt... bổ sung, làm giàu hệ thực vật rừng

Rú Chá.

Cồn Tè là khu đất ngập nước nằm ở cuối sông Hương và đối diện với cửa

biển Thuận An, có tổng diện tích hơn 30 ha. Năm 2010, các loại cây ngập mặn gồm

bần, sú, mắm và đước được đưa vào trồng ở đây thông qua dự án "Thích ứng với

biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên nước cấp cộng đồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế"

do Tổng cục Hợp tác và và phát triển Hà Lan tài trợ. Có 40 người dân trong vùng

thực hiện trồng rừng theo dự án. Đánh giá kết quả sau gần 2 năm thực hiện trên diện tích 4.000m2 cho thấy: Tỉ lệ cây sống và phát triển đạt 75%, cây phát triển tốt, cây

bần tỉ lệ sống cao, đạt 80% và hiện đã cho hoa ở một số cây; cây mắm đạt tỷ lệ sống

73

100%; cây sú và đước phát triển chậm hơn, nhưng tỉ lệ sống khá cao. Bên cạnh sự

phát triển của cây ngập mặn, khu vực này được bồi đắp phù sa nhiều hơn 10 cm so

với những khu vực xung quanh không trồng cây ngập mặn. Ngày 27/11/2012, WWF

và Nokia khởi động dự án thích ứng, giảm thiểu biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng

sinh học thông qua việc trồng hơn 23.000 cây đước che phủ diện tích hơn 20 hecta

tại vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Dự án trồng cây ngập mặn (2012 - 2014)

tại vùng Rú Chá, xã Hương Phong đã hỗ trợ tập huấn cho hơn 300 người dân địa

phương về quản lý cây trồng [50].

Hình 3.33. Trồng rừng ngập mặn ở bãi triều thấp thuộc phá Tam Giang

(Nguồn: website Con đường di sản miền Trung) [49]

Hiệu quả của mô hình:

Theo chi cục kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế, bên cạnh các giá trị thiết thực

về môi trường, đa dạng sinh học do việc trồng rừng ngập mặn mang lại, rừng Rú

Chá còn có tác dụng chắn gió, chắn sóng biển, tích lũy phù sa,... Đặc biệt, những hộ

dân sống quanh Rú Chá ít bị ảnh hưởng khi mùa bão lũ tới so với các vùng ven

khác trên đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

Ngoài ra, hơn 400 hộ dân còn được hưởng lợi thông qua việc nâng cao kĩ

năng quản lý nuôi trồng thủy sản bền vững, giảm lũ lụt và canh tác hiệu quả.

74

3.4.6. Mô hình sắp xếp lại các nghề khai thác cố định như nò sáo, đăng đáy

Nò sáo là một nghề truyền thống ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Trước năm

1985, nò sáo được làm bằng tre. Số lượng nò sáo từ đó cũng tăng theo do sự gia

tăng dân số dẫn đến cạn kiệt nguồn thủy sản đánh bắt. Từ năm 1984 đến năm 1997,

số lượng nò sáo đã tăng từ 450 cái đến 2000 cái. Tuy nhiên sau đó, số lượng nò sáo

giảm dần và ổn định hơn ở năm 2003. Số lượng nò sáo giảm là do người dân

chuyển từ đánh bắt sang nuôi trồng thủy sản đặc biệt là hình thức nuôi ao vây vùng

thấp triều. Đến năm 2004 số lượng nò sáo còn 1200 cái, chiếm diện tích 4200 ha

mặt nước đầm phá.

Mặc dù nghề nò sáo mang lại hiệu quả kinh tế cho ngư dân nhưng do không có

quy hoạch và thực hiện tự phát nên đã làm ảnh hưởng đến cảnh quan, giao thông

đường thủy và đời sống của sinh vật thủy sinh, đặc biệt là ảnh hưởng đến mật độ

các thảm cỏ biển.

Địa điểm áp dụng: xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc thuộc đầm Cầu Hai.

Cơ sở khoa học của mô hình quy hoạch sắp xếp lại nò sáo: Dựa vào bản đồ phân

bố nò sáo, dựa vào hướng dòng chảy, dựa vào yêu cầu cần đảm bảo thông luồng

lạch, đảm bảo thoát lũ, cứu hộ lũ lụt và luồng di cư cho các loài thủy sản dự án đã

quy hoạch lại các hoạt động khai thác tại chỗ.

Hình 3.34. Hệ thống nò sáo ở đầm Cầu Hai trước khi thực hiện mô hình

(Ảnh: Nguyễn Đình Huy – Viện Tài Nguyên và Môi trường, Đại học Huế).

75

Đã thực hiện giải tỏa mặt nước tạo ra các tuyến giao thông thủy được xác

định theo bản đồ quy hoạch quản lí khai thác thủy sản đến 2010 với độ rộng tuyến

100m. Các cánh lưới được bố trí lại đều nhau theo hình xương cá và đảm bảo

khoảng cách thông thoáng tối thiểu 150 m. Giải tỏa các trộ nò sáo cách bờ 200 –

500 m để tùy theo khu vực hình thành các khu Bảo vệ thủy sản trên các thảm cỏ (ví

dụ: Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên thảm cỏ biển khu vực Lộc Bình). Khoảng

cách tối thiểu giữa hai cánh sáo liền kề phải đảm bảo 15 m để nước lưu thông và

nguồn giống có đường phát tán.

Kết quả từ 2007 – 2010: đã giải tỏa hoàn toàn được 242 trộ sáo tương ứng

làm thông thoáng hơn 2000 ha mặt nước đầm. Đã hoàn thành sắp xếp lại 707 trộ

theo các tiêu chí mới trong đó mỗi trộ có chiều dài giảm chỉ còn từ 300 - 350m,

miệng sáo rộng 150 m và hàng cách hàng tới 150 m. Mật độ các trộ sáo đã giảm so

với trước trung bình 4 lần, tương ứng làm thông thoáng 75% diện tích mặt nước

trong các khu đầm Cầu Hai.

Hình 3.35. Hệ thống nò sáo sau khi được giảm mật độ, giảm chiều dài và chiều

rộng miệng sáo đã làm tăng mặt thoáng khu đầm Cầu Hai tháng 5/2010

(Ảnh: Nguyễn Thị Thu, 2014) [31]

76

Hiệu quả của mô hình:

Kết quả kiểm tra khả năng phục hồi tự nhiên thảm cỏ tại đầm phá nhờ dự án

dỡ bỏ nò sáo từ năm 2007 - 2010 cho thấy diện tích, độ phủ và sinh lượng thảm cỏ

biển đã được cải thiện ở hầu hết các khu vực. Kết quả tốt nhất có thể kể đến bãi cỏ

biển tại khu Lộc Bình thuộc đầm Cầu Hai, năm 2006 với 35 ha, năm 2009 chỉ còn

20 ha [17]. Kết quả kiểm tra 2014 thấy diện tích bãi cỏ tại đây đã phát triển trở lại

với khoảng 45 ha với độ phủ tương đối cao (75 - 90%), chiều dài cỏ trung bình đạt

20,5 cm. So sánh chất lượng thảm cỏ biển qua 3 thời kì trước và sau khi thực hiện

việc sắp xếp lại hệ thống nò sáo khu vực xã Lộc Bình huyện Phú Lộc cho kết quả

trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Biến động chất lượng thảm cỏ biển tại Lộc Bình - Cầu Hai trước và

sau khi thực hiện dự án sắp xếp loại nò sáo

Tiêu chí phục hồi Trước năm 2000* Năm 2006* Năm 2009** Năm 2014

Diện tích (ha) 50 35 20 45

Độ phủ (%) 75 25 - 50 75 - 90

2500 - 4000 900 - 1200 1833 Sinh khối (g tươi/m2)

(*) Nguyễn Thị Thu, Cao Văn Lương, Trần Mạnh Hà và nnk, 2010 [30]

(**) Cao Văn Lương, 2011 [17]

Như vậy có thể thấy riêng khu vực Lộc Bình, 5 năm sau khi thực hiện Mô

hình sắp xếp lại hệ thống nò sáo (từ 2009 - 2014), diện tích thảm cỏ biển đã tăng

gần gấp đôi tương ứng 100%, độ phủ tăng 2 - 3 lần và sinh khối tăng tương ứng 1,5

lần. Tính toán sơ bộ trên toàn đầm phá, thấy diện tích và độ phủ các thảm cỏ đã

phục hồi trung bình trong các năm 2007 - 2009 là 1,5 - 2%/năm và trong các năm

2009 - 2014 là 15-20%/năm [31]. Nếu giữ nguyên được hiện trạng như hiện nay,

không để các nò sáo tái chiếm, các thảm cỏ biển có thể đạt được chất lượng như

trước những năm 2000.

77

Nhận xét chung:

Nhìn chung, các mô hình đã và đang áp dụng tại đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai đều cho thấy những mặt mạnh và hạn chế nhất định. Việc lựa chọn các mô hình

áp dụng phù hợp với nhiều hộ dân và mang lại hiệu quả cao (duy trì tính đa dạng

sinh học, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế) là một yêu cầu cần thiết. Khi

đưa vào thực hiện trên quy mô lớn, có thể lựa chọn một hoặc kết hợp một số mô

hình nhằm phục hồi hệ sinh thái:

- Mô hình nuôi cá lồng công nghệ cao: do chi phí đầu tư cao nên khó áp dụng rộng

rãi, tuy nhiên nếu thực hiện mô hình này ở một số điểm có thể hi vọng đạt hiệu quả

kinh tế cao và đạt được mục tiêu phát triển bền vững, chống ô nhiễm môi trường.

- Mô hình nuôi sinh thái và mô hình nuôi cá lồng nước lợ là những mô hình nên

được áp dụng rộng rãi do hiệu quả kinh tế và duy trì tính đa dạng sinh học trên đầm

phá do giảm được các hoạt động khai thác thủy sản.

- Các mô hình điểm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trồng rừng ngập mặn, sắp xếp lại các

nghề khai thác cố định đòi hỏi có sự kết hợp giữa chính quyền và cộng đồng dân cư

vừa đảm bảo vấn đề sinh kế và gắn liền với phát triển bền vững, vừa giải quyết

được các vấn đề về môi trường

3.5. Một số giải pháp bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai.

Trên thực tế, việc áp dụng các mô hình phục hồi hệ sinh thái nêu trên đã

mang lại nhiều đổi thay đáng kể trong việc thay đổi tập quán làm ăn của cư dân ven

đầm phá, chuyển dịch từ nghề khai thác sang nuôi trồng, tạo độ thông thoáng cho

mặt nước đầm phá, tạo các đai rừng chắn gió, bão, lũ lụt,… đặc biệt đã làm phục

hồi được diện tích các thảm cỏ biển, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường cho thủy

vực. Tuy nhiên, mỗi mô hình đều có mặt mạnh, mặt yếu và đạt được hiệu quả nhất

định nhưng chưa thể giúp khắc phục hoàn toàn các tác động tiêu cực đến môi

trường đầm phá. Vì vậy, nhất thiết phải kết hợp việc áp dụng các mô hình đó với

các giải pháp bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hệ sinh thái. Chúng tôi lựa chọn 7 giải

pháp bảo vệ, phục hồi nguồn lợi hệ sinh thái đối với hệ đầm phá Tam Giang - Cầu

78

Hai vì các giải pháp này nếu được thực hiện sẽ góp phần quản lí tốt các hoạt động

đánh bắt, nuôi trồng, khai thác mặt nước đầm phá cũng như các hoạt động khác ảnh

hưởng đến môi trường đầm phá.

3.5.1. Quản lý sự phát thải chất gây ô nhiễm từ nguồn dân cư và đô thị

Hồ đầm ven biển có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng, thuốc trừ sâu do phát

triển công nghiệp, đô thị và nông nghiệp trong phạm vi lưu vực. Các dự án phát

triển các hồ chứa nước thượng nguồn có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng và độ mặn

trong hồ đầm. Ô nhiễm dầu có thể tăng nếu không được giám sát, quản lý. Ô nhiễm

chất thải sinh hoạt và chất hữu cơ có thể làm xuất hiện thủy triều đỏ và nạn tảo độc.

Ngoài ô nhiễm dầu do hoạt giao thông cảng, cần đề phòng ô nhiễm chất thải công

nghiệp và sinh hoạt do sự phát triển của các khu dân cư, đô thị. Lưu tâm đến ô

nhiễm các chất hữu cơ bền có độc tính như thuốc trừ sâu và phân bón hoá học, kim

loại nặng. Chú ý đến ô nhiễm xạ tự nhiên. Chú ý và phòng ngừa khả năng nghèo

dinh dưỡng cục bộ do nuôi trồng, sinh hoạt gây nên để tránh thuỷ triều đỏ và nạn

tảo độc.

Mỗi năm, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tiếp nhận khoảng 43,5 nghìn tấn

COD, 28,6 nghìn tấn BOD, 17,3 nghìn tấn N-T, (trong đó có khoảng 2,6 nghìn tấn

các dạng dinh dưỡng niơ dễ tiêu); 3,4 nghìn tấn P-T (khoảng gần 1,1 nghìn tấn

phốtpho dễ tiêu); và 460 nghìn tấn TSS. Lượng chất thải này bằng khoảng 25% -

54% lượng chất thải phát sinh trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Trần Đức Thạnh và

nnk, 2013).

Tăng cường thu gom và xử lý chất thải. Hiện nay, thu gom chất thải mới chỉ

được thực hiện ở đô thị và được xử lý ở mức độ khác nhau ở các cơ sở sản xuất

công nghiệp và hầu như chưa được thực hiện ở các điểm dân cư ven bờ đầm phá.

Mật độ cao của coliform, nồng độ cao của dầu và dinh dưỡng nitơ như hiện nay là

hậu quả trực tiếp của chất thải thiếu kiểm soát. Đã có dấu hiệu rõ ràng tích tụ PCBs

(polychlorinated biphenyls) trong trầm tích, nguồn phát thải dầu từ các trạm biến

áp, đốt rác thải ngoài trời, công nghiệp luyện kim, đốt gỗ và nhiên liệu hoá thạch,

đốt xác động vật, chất tẩy công nghiệp, thuộc da có chloranil, phá dỡ động cơ, tầu

79

cũ, các phương tiện giao thông, tái chế dầu thải,.... Đồng thời kiểm soát chất thải và

tiêu chuẩn thải: Kiểm soát chất thải gắn liền với cấp phép đăng ký hoạt động sản

xuất, kinh doanh, xử phạt vi phạm,…

3.5.2. Quản lý các hoạt động thuỷ sản

Đẩy mạnh chủ trương khai thác biển xa bờ, để các hệ sinh thái hồ đầm ven

biển có thể tái tạo, phục hồi. Định hướng hành động quản lý bao gồm: 1- Khai thác

hợp lý thuỷ sản tự nhiên cần được kiểm soát chặt chẽ về ngư cụ, đối tượng và mùa

vụ đánh bắt, cấm sử dụng các ngư cụ đánh bắt cạn kiệt và các phương thức đánh bắt

huỷ diệt, cấm khai thác ở các bãi giống, bãi đẻ và mùa sinh đẻ, hạn chế sử dụng ngư

cụ, đặc biệt là ngư cụ cố định (như nò sáo, đăng đáy,…) để đảm bảo hoàn lưu thủy

vực. 2- Các điểm nuôi thủy sản cần được quy hoạch hợp lý, hạn chế tối đa nuôi

bằng đầm, đìa, đồng thời đẩy mạnh nuôi bằng lồng giàn, lưới quây, để tránh khai

đào và phơi lộ trầm tích đáy tới mức tối đa, không phá huỷ các habitat, rừng ngập

mặn, thảm cỏ biển. 3- Quản lý chất thải từ dịch vụ nghề cá ở ven bờ đầm phá nơi có

các bến thuyền nghề thủy sản, cơ sở dịch vụ hậu cần, bao tiêu và chế biến sản phẩm,

sửa chữa phương tiện.

3.5.3. Xác định cơ cấu đánh bắt và nuôi trồng hợp lý

Mọi việc đánh bắt, nuôi trồng trên đầm phá đều phải có giấy phép hoạt động

đăng ký tại chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, hoặc cơ quan khác có chức năng

quản lý hồ đầm. Dựa vào đó sẽ kiểm soát được lao động, phương tiện, ngư cụ, diện

tích nuôi trồng và có những điều phối thích hợp về cơ cấu, tỷ lệ và mức độ.

Chống đánh bắt quá mức, cấm đánh bắt huỷ diệt, lựa chọn cơ cấu và cây con

nuôi phù hợp, di nhập giống mới và công nghệ nuôi mới. Chuyển đổi dần cơ cấu

nghề cá sang khai thác cá biển, chế biến và nuôi trồng thâm canh để giảm sức ép

đánh bắt quá mức.

Để bảo vệ các habitat, ngoài việc ngăn ngừa ngọt hoá, đục hoá, việc lấp cửa

cần hướng vào trọng tâm bảo vệ thảm cỏ biển có vai trò sinh thái đặc biệt quan

trọng đối với đầm phá. Hạn chế tối đa việc khai thác cỏ nước làm phân bón, thức ăn

80

gia súc. Cần có quy định về nơi neo đậu, đi lại của tàu thuyền để tránh huỷ hoại các

thảm cỏ biển.

3.5.4. Quản lý các hoạt động nông nghiệp

Nguồn thải từ các hoạt động nông nghiệp cũng rất đáng kể, nhưng tác động

quan trọng không kém là sự thay đổi cân bằng nước để đáp ứng nhu cầu nước nông

nghiệp. Cần có sự điều tiết hợp lý nhu cầu sử dụng nước để có thể giảm lũ về mùa

mưa, giảm nguy cơ sinh hạn và xâm nhập mặn về mùa khô. Khai thác các vùng đất

ngập nước ven bờ đầm phá vào mục đích nông nghiệp cần được xem xét cẩn thận

và so sánh với lợi ích kinh tế sinh thái, kinh tế môi trường. Thận trọng khai hoang

mở rộng đất canh tác nông nghiệp và coi trọng bảo tồn đất ngập nước đầm phá và

một nền nông nghiệp kỹ thuật cao, vừa đảm bảo nhu cầu nông sản, sử dụng hợp lý

nguồn nước và giảm lượng phát thải dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật và các chất

ô nhiễm khác vào đầm phá.

3.5.5. Quản lý các hoạt động giao thông - cảng, bến và hạ tầng giao thông

Các hồ đầm ven biển đều có các bến thuyền lớn, nhỏ phục vụ vận tải hành

khách, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tầu thuyền

khai thác thuỷ sản hồ đầm và biển.

Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch hệ

thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong số các cảng

cá, bến cá, Tam Giang - Cầu Hai có cảng cá Thuận An và 3 bến cá (Cầu Hai, Phú

Hải, Vinh Hiền). Hầu hết các hồ đầm ven biển còn lại cũng là nơi trú tránh gió bão

cho thuyền cá cỡ vừa và nhỏ cho ngư dân địa phương.

Cần phải quản lý có hiệu quả chất thải từ tàu, các khu hậu cần, dịch vụ cảng

đi kèm. Cần có kế hoạch riêng quản lý môi trường cảng - bến và quan tâm tính chất

quản lý chuyên biệt đối với các hoạt động giao thông - cảng. Hạ tầng giao thông

như cầu qua đầm phá, đường ven bờ đầm phá đang phát triển mạnh do nhu cầu dân

sinh cũng gây ảnh hưởng nhất định tới tài nguyên và môi trường đầm phá, kể cả

trong giai đoạn thi công và khai thác sau thi công như cầu Thuận An, cầu Trường

81

Hà, cầu Vinh Hiền. Tác động của chúng có thể làm thay đổi hoàn lưu nội tại cũng

như thay đổi khả năng trao đổi nước với biển, giảm chức năng tự làm sạch môi

trường.

Ngoài ra, việc quản lí hoạt động khai thác thủy sản, giăng sáo của các hộ dân

thủy diện cũng góp phần đảm bảo cho giao thông đường thủy trên mặt đầm phá

thuận lợi hơn.

3.5.6. Quản lý các hoạt động du lịch

Các hoạt động du lịch trên mặt nước đầm phá và ven đầm phá thường tác

động tới cảnh quan, môi trường và nguồn lợi thuỷ sản do nhu cầu thực phẩm đặc

sản và góp phần gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, mức độ tác động của du lịch

không lớn như các ngành khác và có thể chủ động quản lý tốt. Đáng lưu ý là hoạt

động du thuyền trên hồ đầm có thể ảnh hưởng đến thảm rong cỏ nước và các loài cư

trú. Cần có chủ trương phát triển du lịch bền vững trên cơ sở đa dạng hóa các loại

hình du lịch ngay trong quá trình định hướng phát triển du lịch.

Quản lí các hoạt động du lịch, quy hoạch các khu du lịch hợp lí sẽ góp phần

bảo tồn các hệ sinh thái, duy trì tính đa dạng sinh học và tăng nguồn thu nhập cho

nhân dân cũng như ngân sách.

3.5.7. Quản lý các hoạt động khai thác lưu vực

Khai thác lưu vực tác động gián tiếp tới tài nguyên và môi trường hồ đầm,

nhưng hậu quả lại rất lớn, có thể làm thay đổi lớn bản chất tự nhiên của đầm phá

vốn thay đổi theo mùa thuỷ văn, liên quan đến ngập lụt, xâm nhập mặn, bồi lấp cửa

biển,… Quản lý các hoạt động khai thác lưu vực cần đặt trong mối quan hệ với

quản lý tổng hợp đới bờ biển, đặc biệt quan tâm điều tiết nước trên toàn lưu vực.

Tính chất, quy mô và mức độ tác động từ lưu vực vốn thay đổi theo mùa phù bằng

cách phục hồi tự nhiên rừng sinh thủy, phát triển rừng sinh thái, khai thác hợp lý

nguồn nước (nước rơi, nước mặt và nước ngầm) như đã được đề cập tới. Ngoài ra,

quản lý lưu vực cần quan tâm đến quản lý nguồn thải gây ô nhiễm hồ đầm ven biển.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có tính đa dạng sinh học cao gồm các hệ sinh

thái khác nhau trong đó đã kiểm kê được 6 hệ sinh thái gồm: thảm cỏ biển, rừng

ngập mặn, bãi triều, đầm lầy, hệ sinh thái nông nghiệp và đầm nuôi thủy sản. Tính

đa dạng của các quần xã sinh vật gồm: thực vật phù du với 283 loài; động vật phù

du với 57 loài; động vật đáy với 203 loài; rong, cỏ biển với 54 loài; cá với 230 loài;

và thảm TVNM với 27 loài.

2. Về biến động diện tích: các thảm cỏ biển bị giảm mạnh về diện tích từ 1939 ha

(năm 2000) xuống còn 891 ha (năm 2014), tốc độ suy giảm giảm dần và nhiều nơi

có sự phục hồi; rừng ngập mặn Rú Chá có xu hướng tăng về diện tích do thực hiện

chủ trương trồng mới các cây ngập mặn; diện tích các đầm nuôi thủy sản tăng

nhanh từ 2000 ha (năm 2000) đến 6799 ha (năm 2014). Sự biến động diện tích các

hệ sinh thái kéo theo sự biến động nguồn lợi các nhóm động vật đáy, cá và nguồn

giống cá, tôm trong các thảm cỏ biển.

3. Các nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi hệ sinh thái đầm phá gồm các nguyên

nhân tự nhiên (ngập lụt, ngọt hóa và mặn hóa; nông hóa thủy vực; lấp - mở cửa đầm

phá) và các nguyên nhân do con người (áp lực gia tăng dân số; nuôi trồng và khai

thác không hợp lí; các đe dọa từ sự phát triển,…)

4. Hiện nay đã và đang thực hiện nhiều mô hình phục hồi hệ sinh thái, trong đó đã

đánh giá được 6 mô hình áp dụng. Kết hợp thực hiện các mô hình phục hồi với việc

thực hiện các giải pháp mang tính tổng hợp gồm 7 nhóm: quản lí sự phát thải chất

gây ô nhiễm từ nguồn dân cư và đô thị; quản lí các hoạt động thủy sản; xác định cơ

cấu đánh bắt và nuôi trồng hợp lí; quản lí các hoạt động nông nghiệp; quản lí các

hoạt động giao thông - cảng, bến và hạ tầng giao thông; quản lí các hoạt động du

lịch; và quản lí các hoạt động khai thác lưu vực.

83

KIẾN NGHỊ

1. Cần có những nghiên cứu cụ thể và đầu tư cho việc xây dựng các công trình thủy

lợi phục vụ cho phát triển nông nghiệp ven đầm phá, đầu tư vốn và kĩ thuật cho việc

phát triển nuôi trồng thủy sản để giảm tải các hoạt động khai thác nhằm bảo tồn tính

đa dạng sinh học các hệ sinh thái.

2. Đầu tư và xây dựng các mô hình du lịch, du lịch sinh thái từ các điều kiện sẵn có

của đầm phá (cảnh quan đầm, roi cát ven biển, rừng ngập mặn, các cửa sông, cửa

biển, bãi tắm,…); cần có các giải pháp quản lý đối với các hoạt động du lịch.

3. Cần có những nghiên cứu chuyên sâu về: đặc điểm sinh sản một số loài cá có giá

trị kinh tế trong đầm phá Tam Giang - Cầu Hai nhằm bổ sung nguồn giống cho các

hộ ngư dân hiện đang thử nghiệm mô hình nuôi sinh thái nhằm giảm sức ép của các

hoạt động khai thác tự nhiên.

4. Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các mô hình phục hồi hệ sinh thái nhằm bảo tồn

tính đa dạng sinh học và nguồn giống trong các thảm cỏ biển.

5. Hoàn thiện các văn bản pháp quy mang tính chặt chẽ quy định các vấn đề khai

thác, đánh bắt thủy hải sản tại địa phương. Thay đổi các hình thức tập huấn, tuyên

truyền cho người dân về vai trò của các thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,… cũng như

tầm quan trọng của việc bảo vệ các nguồn lợi từ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, từ

đó nâng cao ý thức cộng đồng.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Báo cáo tổng kết đề tài

KT.03.07 – Ô nhiễm biển do sông tải ra, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách Đỏ Việt Nam, NXB Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vế chất lượng

nước ven bờ (QCVN 10: 2008/BTNMT), Hà Nội.

4. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2005), Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2004,

NXB Thống kê.

5. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2014), Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2013,

NXB Thống kê.

6. Cục thống kê Thừa Thiên Huế (2015), Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2014,

NXB Thống kê.

7. Nguyễn Hữu Cử, Ma Văn Lạc (1996), “Trùng lỗ trong trầm tích đáy hệ đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai”, Tài nguyên và Môi trường, (3), tr. 177-184.

8. Nguyễn Hữu Cử (1999), “Tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên và môi

trường đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam”, Tài nguyên và Môi trường Biển,

tr.126-142.

9. Nguyễn Hữu Cử, Trần Đức Thạnh (2002), “Tác động của con người tới môi

trường địa chất hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên Huế)”, Tuyển tập

Tài nguyên và Môi trường biển, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 103-120.

10. Lê Duy Đại (2012), Cư dân mặt nước ở đầm phá Tam Giang và sông Hương,

Huế, Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Hà Nội.

11. Nguyễn Chu Hồi, Lăng Văn Kẻn, Trần Đức Thạnh (1995), Nghiên cứu sử dụng

hợp lý một số hệ sinh thái tiêu biểu vùng biển ven bờ Việt Nam, Báo cáo đề tài cấp

Nhà nước KT.03-11, Viện Tài nguyên và Môi trường biển.

12. Nguyễn Chu Hồi (2005), Cơ sở Tài nguyên và Môi trường biển, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

85

13. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

14. Nguyễn Văn Hợp, Trương Quý Tùng, Hoàng Thái Long, Nguyễn Hải Phong,

Michelle Marconi, Lê Công Tuấn, Nguyễn Văn Huệ, Thủy Châu Tờ và Trần Hải

Bằng (2008) Đánh giá chất lượng nước và trầm tích đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

2006 - 2007, Dự án IMOLA, hợp phần Tài nguyên thiên nhiên, Huế.

15. IMOLA (2008), Báo cáo tổng kết dự án Quản lí tổng hợp các hoạt động ở vùng

đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án IMOLA, Huế.

16. Lăng Văn Kẻn (2010), Hiện trạng và diễn biến tài nguyên sinh vật hệ đầm phá

Tam Giang - Cầu Hai, Thừa Thiên Huế, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải

Phòng.

17. Cao Văn Lương (2011), Hiện trạng thảm cỏ biển đầm phá Tam Giang - Cầu

Hai (Thừa Thiên - Huế), Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển

toàn quốc lần thứ V, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

18. Lê Văn Miên (2000), Khai thác bất hợp lí nguồn lợi thủy sản bằng nghề đáy ở

vùng cửa Thuận An, Thừa Thiên Huế, Báo cáo khoa học - khoa Sinh học, Đại học

Khoa học Huế.

19. Nguyễn Trọng Nho (1994), “Đặc trưng hệ sinh thái các đầm phá ven biển miền

Trung”, Chuyên khảo biển Việt Nam, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ

quốc gia, tr. 421-475.

20. Võ Văn Phú, Lê Văn Miên (1991), Thành phần loài của khu hệ cá đầm phá

thứ I, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 212-216.

Thừa Thiên Huế, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị Sinh học biển toàn quốc lần

21. Trần Hiếu Quang (2013), Đánh giá khả năng tích lũy Carbon của thực vật ngập

mặn ở Rú Chá, xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn

thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.

22. Trần Hiếu Quang, Nguyễn Khoa Lân, Trần Thị Tú (2013), “Đa dạng thành phần

loài và giá trị kinh tế của thực vật ngập mặn ở Rú Chá, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, tr. 3-7.

86

23. Nguyễn Văn Quân (2015), Nghiên cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ

ven biển đã bị suy thoái ở khu vực miền Trung, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học

và công nghệ đề tài KC.08.25/11-15, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải

Phòng.

24. Vũ Trung Tạng (2009), Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam, NXB Giáo dục

Việt Nam, Hà Nội.

25. Đặng Ngọc Thanh (2009), Biển Đông, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,

Hà Nội.

26. Nguyễn Văn Thảo (2010), Kết quả giải đoán ảnh viễn thảm, xây dựng bản đồ

phân bố các hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và rạn san hô ven bờ Việt

Nam, Báo cáo chuyên đề đề tài KC.09.26/06-10, Hải Phòng.

27. Trần Đức Thạnh, Nguyễn Chu Hồi, Nguyễn Hữu Cử, Trần Đình Lân, (1998),

Đánh giá tiềm năng và đề xuất lựa chọn khu bảo vệ đất ngập nước hệ đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai, Đề tài cấp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Phân viện Hải dương học, Hải

Phòng.

28. Trần Đức Thạnh, Trần Đình Lân, Nguyễn Hữu Cử, Đinh Văn Huy (2010), Tiến

hóa và động lực hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, NXB Khoa học Tự nhiên và

Công nghệ, Hà Nội.

29. Nguyễn Nhật Thi (1996), “Tiềm năng sinh học và hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản

hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên - Huế)”, Tuyển tập "Tài nguyên

và Môi trường biển", NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr.220-233.

30. Nguyễn Thị Thu, Cao Văn Lương, Trần Mạnh Hà, Đinh Văn Nhân (2010),

Đánh giá mức độ suy thoái hệ sinh thái thảm cỏ biển ven bờ Việt Nam, Tuyển tập

Hội nghị Sinh học biển toàn quốc lần thứ nhất, NXB Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, Hà Nội, tr.115-121.

31. Nguyễn Thị Thu, Cao Văn Lương, Đỗ Văn Mười (2014), “Phục hồi hệ sinh thái

thảm cỏ biển bằng mô hình sắp xếp lại hệ thống nò sáo tại đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai”, Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh học biển và Phát triển

bền vững lần thứ hai, tr. 227-231.

87

32. Đỗ Công Thung (2007), Tiểu dự án Tài nguyên và Môi trường đầm phá Tam

Giang - Cầu Hai, Báo cáo tổng kết Dự án IMOLA-Huế GCP/VIE/029/ITA, Huế.

33. Đỗ Công Thung (2009), Điều tra tổng thể hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn

lợi thủy sản vùng biển Việt Nam; quy hoạch và xây dựng hệ thống các khu bảo tồn

biển phục vụ phát triển bền vững, Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Hải Phòng.

34. Đàm Đức Tiến (2010), Tổng quan đa dạng sinh học hệ sinh thái cỏ biển ở vùng

ven biển miền Trung, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải Phòng.

35. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Lương Hiền, Phạm Đình Trọng và Trần Đức Thạnh

(2001), Điều tra khảo sát các bãi giống, bãi đẻ của các loài hải sản kinh tế đầm phá

Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp bảo vệ, Báo cáo đề tài cấp tỉnh Thừa Thiên -

Huế, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải Phòng.

36. Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại (2002), Cỏ biển Việt

Nam. Thành phần loài, phân bố, sinh thái - sinh học. NXB Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội.

37. Nguyễn Văn Tiến, Lê Thanh Bình, Nguyễn Hữu Đại, Trần Hồng Hà, Từ Thị

Lan Hương, Đỗ Nam, Đàm Đức Tiến (2004), Tiến tới quản lý Hệ sinh thái cỏ biển

Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

38. Hoàng Công Tín, Mai Văn Phô, Tôn Thất Pháp (2010) “Hiện trạng thảm thực

vật ngập mặn ở vùng đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế”,

Nghiên cứu và Phát triển, 78(1), tr. 91-94.

39. Hoàng Công Tín, Mai Văn Phô (2012), “Thành phần loài và đặc điểm phân bố

của thực vật ngập mặn ở Thừa Thiên - Huế”, Khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học

lâm nghiệp Việt Nam, (số 1/2012), tr. 2085-2091.

40. Cao Thị Thu Trang, Vũ Thị Lựu, Nguyễn Hữu Cử (2009), “Chất lượng nước

vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai”, Kỷ yếu Hội thảo về Môi trường vùng Duyên

hải miền Trung, tr. 51-57.

41. Trần Anh Tú (2006), Điều kiện khí hậu và thủy văn vùng đầm phá Tam Giang -

Cầu Hai (Thừa Thiên Huế), Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải Phòng.

88

42. Nguyễn Huy Yết, Trần Đức Thạnh, Lăng Văn Kẻn, Nguyễn Thị Thu (2010),

Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái vùng ven bờ biển Việt Nam và đề xuất

các giải pháp quản lý bền vững, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề

tài KC.09.26/06-10, Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, Hải Phòng.

Tiếng Anh

43. English S., Wilkinson C., and V. Baker (1997), Survey manual for Tropical

marine resource, Australia Institute of Marine Science, Townsville.

44. Le Thi Nam Thuan, Truong Van Tuyen, Nguyen Hong Viet (2000), “Freshwater

macrophytes - their ecology and exploitation.//Lessons from the lagoon. Research,

towards community based coastal Resources management in Tam Giang lagoon,

Viet Nam”, CoRR, DalhousieUniv. Canada - CIDA – IDRC, pp. 145 - 167.

45. McLeod, Elizabeth and Salm, Rodney V, (2006), Managing Mangroves for

Resilience to Climate Change, IUCN, Gland, Switzerland.

46. Le Van Mien, Ton That Phap, Hoang Nghia Duyet (2000), “Aquaculture - its

introduction and development.//Lessons from the lagoon. Research, towards

community based coastal Resources management in Tam Giang lagoon, Viet Nam”

CoRR, DalhousieUniv. Canada - CIDA – IDRC., pp. 115 - 133.

47. Le Van Mien, Ton That Phap (2000), “Migration of marine species into the

lagoon.//Lessons from the lagoon. Research, towards community based coastal

Resources management in Tam Giang lagoon, Viet Nam”, CoRR, DalhousieUniv.

Canada - CIDA - IDRC., pp. 135 - 144.

48. Ong, J. E (2002), “The hidden costs of mangrove services: Use of mangroves

for shrimp aquaculture”, Paper presented at the International Science Roundtable

for the Media, Bali, Indonesia, pp. 15-16.

Một số website:

49. http://tourconduongdisan.com

50. http://www.thuathienhue.gov.vn

89

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Rú Chá, xã Hương Phong

Tên địa phương Tên khoa học Dạng sống S T T Năm định danh Nhóm thực vật

(1) Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta

1.

Họ Ráng

Pteridaceae

C

1. Ráng đại (rau Mốp)

Acrostichum aureum L.

1753

MS

(2) Ngành Ngọc lan – Magnoliophyta

(2.1) Lớp Ngọc lan – Magnoliopsida

2.

Họ Ô rô

Acanthaceae

Bu

2.

Ô rô trắng

Acanthus ebracteatus (L.) Vahl.

1791

MS

3.

Họ Trúc đào

Apocynaceae

G

3. Mướp sát *

Cerbera manghas L.

1753

MAS

4.

Họ Cúc

Asteraceae

C

4. Cúc tần (Lức ấn)

Pluchea indica (L.) Less.

1831

MAS

5.

Họ Mắm

Avicenniaceae

5. Mắm biển (Mấn ổi) Avicennia marina (Forssk.) Vierh. 1907 G/GB MS

6.

Họ Quao

Bignoniaceae

Dolichandrone spathacea (L.f.)

6. Quao nước

1863

G

MS

Schum.

7.

Họ Phi lao

Casuarinaceae

G

7. Phi lao

Casuarina equisetifolia Forst.

1776

MAS

8.

Họ Rau muối

Chenopodraceae

8. Muối biển

Suaeda maritima (L.) Dumort.

1827 Cmn MAS

9.

Họ Thầu dầu

Euphorbiaceae

9. Giá (Chá)

Excoecaria agallocha L.

1759 G/GB MS

10.

Họ Bìm bìm

Convolvulaceae

10. Rau muống biển

Ipomoea pes-caprae (L.) Sweet.

1818 DL MAS

11.

Họ Đậu

Fabaceae

11. Cóc kèn

Derris trifoliata (L.) Lour.

1928 DL MAS

12. Đậu biển

Canavalia maritima Thouars.

1963 DL MAS

G

1917

MAS

13. Bánh dầy * 14.

G

Lim sét (Lim xẹt) *

1963

MAS

12.

G

15.

13.

G

Họ Long não Bời lời nhớt * Họ Bông 16. Tra hoa vàng Họ Đơn nem

14.

MAS MAS

1911 1976

17. Sú, Trá

1837 GB

MS

15.

Họ Đước

G

16.

G

18. Vẹt dù 19. Đước vòi Họ Bần 20. Bần Chua

17.

Họ Cỏ roi ngựa

1854 1897

Bu MAS

21. Ngọc nữ biển Họ Bồ quân

18.

G

22. Bướm bà (Bôm bà)*

MAS

1890

Pongamia pinnata (L.) Merr. Peltophorum pterocarpum (DC.) K. Heyne Lauraceae Litsea glutinosa (Lour.) C.B.Rob. Malvaceae Hibicus tiliaceus L. Myrsinaceae Aegiceras corniculatum (L.) Blanco. Rhizophoraceae Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam. 1798 G/Gn MS MS Rhizophora stylosa Griff. Sonneratiaceae MS Sonneratia caseolaris (L.) Engl. Verbenaceae Clerodendrum inerme (L.) Gaertn. 1788 Flacourtiaceae Scolopia macrophylla (Wight & Arn.) Clos

(2.2) Lớp Loa kèn – Liliopsida 19.

Họ Dứa dại

G

20.

G

21.

C

C

23. Dứa sợi Họ Cau 24. Dừa nước * Họ Cói 25. Cỏ cú biển 26. Cỏ lác *

22.

Họ Cỏ

C

27. Cỏ ống *

Pandanaceae Pandanus odoratissimus L.f Arecaceae Nypa fruticans Wurmb. Cyperaceae Cyperus stoloniferus Retz. Cyperus malaccensis Lam. Poaceae Panicum repens L.

1782 1779 1786 1791 1762

MAS MS MAS MAS MAS

Chú thích: *Loài mới bổ sung cho danh mục thành phần loài TVNM ở Rú Chá. Các dạng sống: Bu: Cây bụi; G: Cây gỗ; Gn: Cây gỗ nhỏ; GB: Cây gỗ dạng bụi; DL: Dây leo; C: Cây thân thảo; Cmn: Cỏ mọng nước. Các nhóm thực vật: MS (True Mangrove Species): TVNM chính thức; MAS (Mangrove Asssociated Species): Thực vật gia nhập rừng ngập mặn.

Phụ lục 2. Các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa và các loài kinh tế tại đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai

Các quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

STT Tên khoa học Tên Tiếng Việt SĐVN 2007

1 Megalops cyprinoides Cá cháo lớn VU

2 Albulavulpes Cámòiđường VU

3 Konosinus punctatuss Cá mòi chấm VU

4 Clupanodon thrissa Cá mòi cờ hoa EN

VU 5 Nematalosa nasus Cá mòi mõm tròn

6 Elopichthys bambusa Cá Măng đậm VU

7 Halophila beccari Cỏ Nàn

Chú thích: VU (Vulnerable): sẽ nguy cấp; EN (Endangered): nguy cấp

Các loài hải sản có giá trị kinh tế tại đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

STT Tên khoa học Tên tiếng Việt

Nhóm Giác xác

1 Alpheus euphrosyne Tôm gõ mõ

2 Metapenaeus affinis Tôm bạc, tôm bộp

3 Metapenaeus ensis Tôm rảo đất

4 Metapenaeus joyneri Tôm rảo vàng

Parapenaeopsis hardwicklii Tôm sắt cứng 5

Parapenaeopsis sculptilis Tôm sắt rằn 6

Parapenaeopsis tenella Tôm sắt láng 7

Penaeus indicus Tôm he Ấn Độ 8

Penaeus latisulcatus Tôm bạc gân 9

10 Penaeus merguiensis Tôm bạc thẻ

11 Penaeus monodon Tôm sú

12 Penaeus semisulcatus Tôm vằn

13 Charybdis affinis Ghẹ đá

14 Charybdis anisodon Ghẹ răng khác

15 Charybdis helleri Ghẹ hele

16 Portunus trituberculatus Ghẹ đốm, ghẹ cát

17 Scylla paramamosain Cua bùn

18 Scylla serrata Cua biển, cua xanh

19 Anchisquilla fasciata Tôm tít vạch

Nhóm thân mềm

20 Neritina violacea Ốc đỏ môi

21 Anadara antiquata Sò anti

22 Anadara granosa Sò huyết

23 Anadara subcrenata Sò lông

24 Perna viridis Vẹm xanh

25 Cyclina sinensis Ngó đỏ

26 Meretrix lusoria Ngao dầu sọc đỉnh

27 Meretrix lyrata Nghêu Bến tre

28 Meretrix meretrix Ngao dầu, ngao vân

29 Solen grandis Ngao móng tay lớn

Nhóm Cá

30 Notopterus notopterus Cá thát lát

31 Konosinus punctatuss Cá mòi chấm

32 Stolephorus commersonii Cá cơm thường

33 Thryssa hamiltonii Cá rớp

34 Cyprinus carpio Cá Chép

35 Cyprinus centralus Cá Dày

36 Saurida tumbil Cá Mối thường

37 Arius sinensis Cá Úc Trung Hoa

38 Pisodonophis boro Cá nhệch răng hạt

39 Muraenesos cinereus Cá Luỵ (cá Lạc xám)

40 Monopterus albus Lươn

41 Strongylura strongylura Cá nhói chấm đuôi

42 Mugil nepalensis Cá đối vằn

43 Valamugil cunnesius Cá đối lá

44 Eleutheronema tetradactylum Cá nhụ bốn râu

45 Lates calcarifer Cá chẽm

46 Epinephelus fasciatus Cá mú sọc ngang

47 Oreochromis niloticus Cá rô phi vằn

48 Holotes sexlineatus Cá căng sáu sọc

49 Pelates quadrilineatus Cá căng bốn sọc

50 Terapon jarbua Cá căng đàn

51 Terapon theraps Cá căng vảy to

52 Sillago sihama Cá đục bạc

53 Selaroides leptolepis Cá chỉ vàng

54 Lutjanus russelti Cá hồng chấm đen

55 Lutjanus johni Cá hồng vẩy ngang

56 Gerres filamentosus Cá móm gai dài

57 Gerres limbatus Cá móm biên

58 Pomadasys hasta Cá sạo

59 Pomadasys maculatus Cá sạo chấm

60 Nibea albiflora Cá đù nanh

61 Sparus latus Cá tráp vây vàng

62 Upeneus sulphureus Cá phèn vân vàng

63 Scatophagus argus Cá nầu, cá hói

64 Siganus guttatus Cá dìa công

65 Siganus oramin Cá dìa chấm trắng

66 Trichiurus lepturus Cá hố trắng

67 Trichiurus savala Cá hố cát

68 Butis butis Cá bống cấu

69 Oxyurichthys tentacularis Cá bống thệ

70 Platycephalus indicus Cá chai Ấn Độ

71 Pseudorhombus malayanus Cá bơn Mã Lai

72 Zebrias zebra Cá bơn thủ

73 Cynoglossus puncticeps Cá bơn vằn

Phụ lục 3: Thành phần loài cá của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai

S Họ Giống Loài

1,64

1

1

0,89

2

0,87

T Tên khoa học Tên tiếng Việt TL TL TL SL SL SL T (%) (%) (%)

1,64

1

1

0,89

1

0,43

1 Rajiformes Bộ cá Đuối

1,64

1

1

0,89

1

Bộ cá Cháo biển 2 Elopiformes

0,43

1,64

1

1

0,89

1

0,43

Bộ cá Mòi đường 3 Albuliformes

5,36

18

3,28

2

6

Bộ cá Thát lát 4 Osteoglossiformes

7,83

1,64

1

1

0,89

1

Bộ cá Trích 5 Clupeiformes

0,43

1,64

1

2

1,79

4

Bộ cá Măng 6 Gonorhynchyformes

1,74

1,64

1

2

1,79

3

Bộ cá Chép 7 Cypriniformes

1,3

4,92

3

4

3,57

6

Bộ cá Đèn lồng 8 Myctophiformes

2,61

6,56

4

9

8,04

11

Bộ cá Nheo 9 Siluriformes

4,78

1,64

1

2

1,79

2

Bộ cá Chình 10 Anguilliformes

0,87

3,28

2

3

2,68

6

Bộ cá Mang liền 11 Synbranchiformes

2,61

1,64

1

1

0,89

4

Bộ cá Nhói 12 Beloniformes

1,74

3,28

2

5

4,46

9

Bộ cá Gai 13 Gasterosteiformes

3,91

1,64

1

2

1,79

2

0,87

Bộ cá Đối 14 Mugiliformes

1,64

1

2

1,79

3

Bộ cá Suốt 15 Atheriniformes

1,3

28 45,90 51 45,54 127 55,22

Bộ cá Nhụ 16 Polynemiformes

1,64

1

2

1,79

2

Bộ cá Vược 17 Perciformes

0,87

4,92

3

6

5,36

15

6,52

Bộ cá Mù làn 18 Scorpaeniformes

1,64

1

1

0,89

1

Bộ cá Bơn 19 Pleuronectiformes

0,43

6,56

4

9

8,04

11

4,78

Bộ cá Ép 20 Echeniformes

61

100

112 100

230

100

Bộ cá Nóc 21 Tetraodontiformes

Tổng số

Ghi chú: SL (số lượng), TL (tỉ lệ)

Phụ lục 4: Mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn nhân dân

VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN

Đề tài KC 08.25/11-15

PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI KHAI THÁC NGUỒN LỢI TỪ RỪNG NGẬP MẶN Nhằm đánh giá chính xác nguồn lợi tự nhiên và các chức năng sinh thái duy trì nguồn lợi tự nhiên cũng như đời sống của cộng đồng liên quan tới Rừng ngập mặn chúng tôi cần một số thông tin từ những người có mối liên hệ chặt chẽ với rừng, cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị trong việc hoàn thành bảng câu hỏi này, tất cả các thông tin thu được chỉ được dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học mà không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Phần I. Thông tin cá nhân

Họ và tên:………………………………...................Nam/nữ…............tuổi….... Trình độ học vấn của Ông/Bà:.............................................................................. Nghề nghiệp chính:............................................................................................... Địa chỉ:.................................................................................................................. Số nhân khẩu trong gia đình.................................................................................

Phần II. Thu thập thông tin về các giá trị trực tiếp của RNM 2.1. Các giá trị trực tiếp của RNM mà ông (bà) nhận được từ RNM 2.1. Các giá trị trực tiếp của RNM mà ông (bà) nhận được từ RNM 1.Theo ông (bà) RNM có vai trò như thế nào đối với bản thân và cộng đồng? □ Rất lớn □ Lớn □ Trung bình □ Không có vai trò gì 2. Theo ông (bà) RNM là nơi khai thác tự nhiên tốt nhất? □ Rất tốt □ Tốt □ Trung bình □ Kém 3. RNM là nơi làm đầm nuôi, tốt hay không? □ Rất tốt □ Tốt □ Trung bình □ Kém 4. RNM có cung cấp dược liệu (làm thuốc)? □ Có □ Không Loại cây ngập mặn nào được dùng làm thuốc nếu có ? .......................................................................................................................................

5. Có người kinh doanh và thu mua các loại cây dược liệu không?............................. Giá bán của các loại dược liệu đó?............................................................................... Sản lượng khai thác khoảng bao nhiêu/năm?................................................................

6. RNM có cung cấp củi đun không? ........................................................................... + Người kiếm củi để: □ Dùng đun nấu trong gia đình □ Hàng ngày □ Thỉnh thoảng □ Bán ở chợ : Giá bán ............................................................................................ + Hàng ngày Ông (bà) đun nấu trong gia đình hết bao nhiêu tiền củi? ...............đồng

+ Có bao nhiêu người lấy củi đun trong RNM hàng ngày?.......................................... + Chủ trồng RNM có cho phép lấy củi thường xuyên không? .................................... Trung bình.....................lần/tháng và.............tháng/năm

7. Ông (Bà) trồng hoặc quản lý RNM sau bao năm thì được khai thác?...................... + Số tiền thu được là: ................................đồng/1 ha từ khai thác RNM + Tổng số tiền thu được ước tính ........................đồng/ 1 năm 8. Ông (Bà) có nuôi Ong trong RNM không? □ Có □ Không + Số đàn ong được thả trong RNM ? ........................................................................... + Đầu tư vốn ban đầu cho nuôi ong ?....................................đồng/đàn ong + Ong nuôi tự nhiên hay phải chi phí thêm cho đàn ong ?........................................... Nếu phải chi phí thêm, là bao nhiêu ?........................................................................... + Thu nhập từ đàn ong nuôi trong RNM là bao nhiêu?........................đồng/đàn ong?

...........................đồng/năm?

□ 2 – 3 ngày/tuần □ 1 tuần/lần □ 1 tháng/lần

□ Không bao giờ

+ Ông (Bà) ước tính trong toàn xã có bao nhiêu đàn ong được nuôi ? + Thu nhập từ đàn ong năm cao nhất được........................................đồng + Thu nhập từ đàn ong năm thấp nhất được........................................đồng + Mật ong được bán cho:□ người thu mua □ khách du lịch □ dân địa phương 2.2. Những giá trị mà ông (bà) trực tiếp nhận được từ RNM 1. Ông bà có thường xuyên khai thác thuỷ sản trong rừng ngập mặn □ Hàng ngày □ 2 tuần/lần Khác (ghi cụ thể):……………………………………………………………………

□ 6-8 tiếng □ >18 tiếng

□ 10-12 tiếng □ Khác (ghi cụ thể)

□ >10 năm

□ 6-9 năm

□ 2-5 năm

2. Trung bình, 1 lần đi đánh bắt mất bao nhiêu thời gian □ 2-4 tiếng □ 12-18 tiếng 3. Ông bà đã đánh bắt thuỷ sản bao lâu □ < 2 năm 4. Ông (bà) hàng ngày khai thác gì trong RNM?□ Tôm □ Cua □ Cá □ Gỗ Khác :…………………………………………………………………… 5. Số lần sản lượng ông (bà) khai thác?

Số lần khai thác Ghi chú Loại

Số lượng (kg/ngày)

Giờ/ngày Ngày/tháng Tháng/năm

6. Thu nhập của ông (bà) từ khai thác

Loại Số lượng (kg) trung bình ít nhất Tổng nhiều nhất Giá bán (ngàn đồng/kg) trung bình ít nhất nhiều nhất

Tôm Cua Sò Cá

7. Chi phí trung bình hàng tháng cho việc đánh bắt

Mua sắm dụng cụ (lưới, câu, lồng)………………………..đồng Xăng dầu…………………………….………………………...đồng Sửa chữa thiết bị (tàu thuyền, ngư cụ)……………………đồng Khác (nêu chi tiết)...........................................................đồng

8. Sản phẩm đánh bắt được thường được dùng để □ Dùng cho cuộc sống hàng ngày của gia đình □ Chia sẻ cho anh em họ hàng □ Bán cho chợ cá □ Bán cho nhà hàng, khách sạn 2.3. Tình hình khai thác tại RNM 1. Bao nhiêu người tham gia khai thác trong RNM?

………………………người/ngày ………………………người/tháng ………………………người/năm

2. Số người đó có thường xuyên khai thác hay không? □Thường xuyên □ Không thường xuyên Phần III. Thu thập thông tin các giá trị gián tiếp của RNM 1. Theo ông (bà) RNM có giảm tác hại của sóng bão không?□ Có □ Không 2. Theo ông bà RNM có tác dụng chống xói lở đê, kè không?□ Có □ Không Phần IV. Thông tin về chức năng của RNM 1. Theo ông (bà) RNM có phải là nơi sinh cư của các loài thủy, hải sản? □ Có □Không 2. Theo ông (bà) RNM phát triển tốt cho các loài thủy sản? □ Có □ Không 3. Có khách du lịch đến thăm RNM không? □ Có □ Không 4. Số lượt ..............người/tháng. Số tháng có khách du lịch đến ………./năm

5. Mục đích của khách du lịch ? □Nghỉ ngơi □ Săn bắn chim □ Thăm cảnh đẹp □ Giáo dục 6. Địa phương có các dịch vụ phục vụ khách du lịch không? □ Có □ Không 7. Dịch vụ gì ? ……………………………………………………………………… 8. Có bao nhiêu hộ gia đình trong vùng làm dịch vụ du lịch ? …………………….. ……………………………………………………………………………………… 9. Giá vé bán :……………………………………………………………………….

PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ CHƯA SỬ DỤNG (Giá trị phi sử dụng)

Giả sử, địa phương sẽ xây dựng một Quỹ bảo tồn trong đó huy động sự tham gia đóng góp về tài chính của người dân nhằm phục hồi lại sự đa dạng sinh học của Rừng ngập mặn, thảm cỏ biển sau các sự cố ô nhiễm và tai biến của thiên nhiên, khắc phục và đề phòng những sự cố tương tự xảy ra. Khoản tài chính này sẽ được sử dụng hoàn toàn với mục đích bảo tồn và phục hồi lại toàn bộ hiện trạng giá trị đa dạng sinh học tại khu vực. Xin lưu ý đây là khoản thu 1 lần duy nhất. Là người dân được hưởng những lợi ích từ môi sinh/môi trường của rừng ngập mặn vùng ven biển, xin ông/bà cho biết ý kiến về các vấn đề sau: Ông/ bà có sẵn sàng đóng góp tiền ở mức:………đồng cho việc lập quỹ không?

10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 80.000 100.000 >100.000

Chú ý:

Nếu người dân sẵn sàng đóng góp,điều tra viên lần lượt nêu ra từng mức đóng góp trong thang trên đây. Hỏi người dân trước từ mức thấp lên mức cao và người tiếp theo từ mức cao xuống mức thấp để tránh tác động tâm lý. Khoanh tròn những mức người dân chấp nhận và gạch chéo những mức người dân từ chối đóng góp. Nếu mức chấp nhận trả cao hơn 100.000 đồng, ghi cụ thể vào cuối bảng mức giá trên.

Nếu người dân không sẵn sàng đóng góp ở bất cứ ở mức nào, bỏ qua câu 1,

chuyển sang câu 3.

2. Lý do nào khiến gia đình ông/bà muốn trả tiền để xây dựng quỹ bảo vệ rừng .

1. 2. 3. 4. 5. Vì lợi ích của gia đình tôi Vì xã hội nói chung Vì các thế hệ tương lai Khác (ghi rõ)…………………………………………………………… Không biết/không có lý do

3. Lý do nào khiến gia đình ông/bà không sẵn lòng đóng góp?

1. 2. 3. Tôi không có tiền để đóng góp Việc phục hồi cảnh quan, môi trường là việc của nhà nước Tôi không tin rằng tiền đóng góp sẽ được sử dụng để bảo vệ rừng, đa dạng sinh học và phục hồi môi trường

Tôi không quan tâm tới giá trị đa dạng sinh học Sự mất rừng ngập mặn không gây ảnh hưởng gì đến cuộc sống của 4. 5. gia đình tôi 6. Lý do khác (ghi rõ) ……………………………………………………………

4. Ngoài đóng góp thông qua quỹ môi trường, ông/bà có muốn đóng góp qua những cách nào khác không

Quỹ lao động công ích Quỹ phòng chống thiên tai Quỹ an ninh trật tự

5. Tổng thu nhập hàng tháng hiện nay của gia đình ông/bà nằm trong nhóm nào sau đây

Dưới 500.000 đồng >500.000 - 1 tr. đồng >1 - 2 tr. đồng >2 - 3 tr. đồng >3 - 4 tr. đồng > 4 - 5 tr. đồng > 5 - 10 tr. đồng > 10 - 20 tr. đồng > 20 - 50 tr. đồng Trên 50 tr. đồng

6. So với các gia đình khác trong xã, thu nhập của gia đình ông/bà được xem là:

1. 2. 3. 4. 5. 6. Cao hơn nhiều so với mức trung bình Cao hơn mức trung bình Trung bình Thấp hơn mức trung bình Thấp hơn nhiều so với mức trung bình Không biết/ không chắc

7. Chi tiêu hàng tháng của gia đình ông/ bà? …………… đồng/ tháng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Thừa Thiên Huế, ngày..... tháng...... năm 2014

Người được phỏng vấn Người thực hiện phỏng vấn

Phụ lục 5. Một số hình ảnh trong các đợt khảo sát thực địa

Đồi cát ngăn cách biển và đầm phá tại phá Tam Giang và đầm Thủy Tú

Đầm Cầu Hai và đầm Thủy Tú

Đầm Sam và phá Tam Giang

Cánh đồng lúa ven phá Tam Giang - xã Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền) và

xã Điền Hải (huyện Phong Điền)

Cánh đồng ven đầm Thủy Tú vào mùa khô (tháng 5/2015).

Cánh đồng ven đầm Cầu Hai (tháng 8/2015)

Cánh đồng lúa trở thành bãi chăn thả gia súc vào mùa khô

Các ao nuôi thủy sản và việc xả rác thải ra môi trường của người dân

(Ảnh chụp tại thị trấn Thuận An – phá Tam Giang tháng 5/2015)

Hệ thống Nò sáo dày đặc ở phá Tam Giang (phải) và đầm Cầu Hai (trái).

Những “ngôi nhà” của người dân vạn đò trên phá Tam Giang

Âu thuyền (phải) và nhà nghỉ (trái) ảnh hưởng đến giao thông trên đầm phá

cũng như thu hẹp diện tích các thảm cỏ biển

Một số hình ảnh về rừng ngập mặn Rú Chá

Cây Giá Excoecaria agallocha L. – loài thực vật đặc trưng ở Rú Chá và cây

đước vòi Rhizophora stylosa Griff. – loài TVNM trồng tại Rú Chá

Một số loài cá được thu thập và định loại ở Tam Giang - Cầu Hai

Một số loài cá được thu thập và định loại ở Tam Giang - Cầu Hai

Một số loại cá ở đầm phá Tam Giang (chụp tại chợ cá Thuận An)

Một số loại thủy sản đầm phá được tiêu thụ ở thị trấn Thuận An

Phỏng vấn gia đình anh Nguyễn Văn Sỹ - xã Phú Thuận - Phú Vang

Thực địa tại đầm nuôi thủy sản ở xã Hương Phong, thị xã Hương Trà

Khảo sát thực địa tại rừng ngập mặn Rú Chá (tháng 8/2015)

Khảo sát thực địa tại xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc (đầm Cầu Hai) và xã Phú

Diên, huyện Phú Vang (đầm Thủy Tú)

Thu gom nguồn thủy, hải sản từ các chợ