intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

201
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp vào phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du dịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất hướng xây dựng mô hình và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp phù hợp với tiềm năng địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Thùy Trang PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (TỈNH LÂM ĐỒNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Thùy Trang PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (TỈNH LÂM ĐỒNG) Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 83 105 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Đỗ Thị Thùy Trang, là học viên cao học chuyên ngành Địa lí học, khóa 27, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn này là của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này.
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Xuân Hậu – Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí và các thầy cô trong khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian học tập ở tại trường. Xin chân thành cảm ơn sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, sở Nông nghiệp & phát triển Nông Thôn, phòng Kinh tế thành phố Đà Lạt, thư viện tỉnh Lâm Đồng, cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, các phòng ban tư vấn du lịch đã nhiệt tình cung cấp tư liệu cũng như số liệu, làm cơ sở quan trọng cho đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả Đỗ Thị Thùy Trang
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục từ, cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP................................................ 7 1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nông thôn, nông nghiệp.................. 7 1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của du lịch nông nghiệp .......................................................... 13 1.1.3. Phân biệt DLNN với DLNT .................................................................... 14 1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch nông nghiệp ....................................... 16 1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển du lịch nông nghiệp ........ 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp ......................................... 21 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLNN ở một số nước trên thế giới ................... 21 1.2.2. Phát triển du lịch nông nghiệp ở Việt Nam ............................................. 26 1.2.3. Phát triển du lịch nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ............................................................................................. 29 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 33 Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................. 35 2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Lạt........................................................... 35 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................... 35 2.1.2 . Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đà Lạt ..................... 35 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt ........................ 38
  6. 2.2.1. Tiềm năng tự nhiên tạo sản phẩm du lịch ................................................ 38 2.2.2. Tiềm năng kinh tế - xã hội tạo sản phẩm du lịch ..................................... 51 2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch nông nghiệp .............................. 55 2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................................ 55 2.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch ................................................ 57 2.4. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt ..................... 60 2.4.1. Vai trò phát triển du lịch nông nghiệp với phát triển kinh tế thành phố Đà Lạt ............................................................................................... 60 2.4.2. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp theo lãnh thổ......................... 61 2.4.3. Lượng khách du lịch nông nghiệp đến Đà Lạt ........................................ 73 2.4.4. Doanh thu từ DL nông nghiệp thành phố Đà Lạt .................................... 77 2.4.5. Đánh giá chung về phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt ...................................................................................................... 79 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 84 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ........................................ 86 3.1. Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt ...................... 86 3.1.1. Những căn cứ để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển .............. 86 3.1.2. Những định hướng phát triển DLNN ...................................................... 90 3.2. Một số giải pháp phát triển DLNN ................................................................ 98 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển DLNN thành phố Đà Lạt ..................... 98 3.2.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ......................... 100 3.2.3. Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông nghiệp ....... 101 3.2.4. Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch.......... 102 3.2.5. Liên kết duy trì nguồn nhân lực truyền thống và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực mới............................................................................... 103 3.2.6. Tăng cường công tác quản lí của địa phương và ngành trong phát triển................................................................................................ 105 3.2.7. Liên kết địa phương, vùng trong phát triển du lịch nông nghiệp .......... 106 3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 107
  7. 3.3.1. Với UBND tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt .................................. 107 3.3.2. Với Sở VHTT& Du lịch ........................................................................ 107 3.3.3. Với phòng du lịch thành phố Đà Lạt ..................................................... 107 3.3.4. Với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư nơi có điểm đến DLNN .................................................................................................... 108 3.3.5. Với khách du lịch ................................................................................... 108 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 110 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường DLNN Du lịch nông nghiệp DLNT Du lịch nông thôn DLST Du lịch sinh thái MT Môi trường TNTN&MT Tài nguyên thiên nhiên và môi trường GRDP Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm UBND Uỷ Ban Nhân Dân VHTT Văn hóa thể thao
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa DLNN và DLNT .................................................... 15 Bảng 2.1. Tình hình sản xuất, xuất khẩu rau giai đoạn 2006 - 2016..................... 44 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu hoa giai đoạn 2006 - 2016 .................... 46 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất atiso giai đoạn 2006 - 2016 .................................... 48 Bảng 2.4. Tình hình sản xuất, xuất khẩu chè giai đoạn 2006 – 2016 ................... 49 Bảng 2.5. Dân số các đơn vị hành chính của thành phố Đà Lạt (2016) ................ 51 Bảng 2.6. Diện tích cây chè phân theo xã ở Đà Lạt giai đoạn 2006 – 2016 ......... 62 Bảng 2.7. Sản lượng chè búp tươi tại Cầu Đất giai đoạn 2006 – 2016 ................. 63 Bảng 2.8. Diện tích và sản lượng cây rau Trại Mát giai đoạn 2006 - 2016 .......... 64 Bảng 2.9. Sản lượng và diện tích cây hoa ở phường 5 (2006 – 2016) .................. 67 Bảng 2.10. Số lượt khách du lịch chung và DLNN đến Đà Lạt.............................. 73 Bảng 2.11. Mục đích chuyến đi của khách du lịch ................................................. 75 Bảng 2.12. Phương thức tiếp cận thông tin của du khách ....................................... 77 Bảng 2.13. Đánh giá khách của du khách về các điểm DLNN tại Đà Lạt .............. 79 Bảng 2.14. Đánh giá của du khách về chất lượng và dịch vụ DLNN ..................... 80
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách DLNN năm 2006 và 2016............................................ 74 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về cơ cấu độ tuổi khách du lịch ............................................. 76 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện mức doanh thu từ du lịch và DLNN ........................ 78 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu DLNN phân theo ngành thương mại ...... 78
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói” mang lại nguồn lợi lớn cho Việt Nam. Trong những năm trở lại đây du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu hưởng thụ của con người ngày càng tăng. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ chóng mặt cùng với sự mọc lên của các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đô thị,... đã làm cho con người xa rời với thiên nhiên. Và hằng ngày đều phải sống và đối mặt với áp lực công việc cao khiến họ có nhu cầu tìm về với thiên nhiên hoang sơ, mộc mạc, không khí trong lành, mát mẻ để nghỉ ngơi, thư giãn sau những ngày làm việc mệt mỏi. Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trên thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Tuy vậy, nền kinh tế đang trong quá trình phát triển theo hướng thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ, phát triển công nghiệp đi đôi với phát triển mạnh lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trong bối cảnh đó lĩnh vực nông nghiệp chịu những ảnh hưởng không nhỏ, biểu hiện ở việc diện tích đất canh tác bị thu hẹp, chuyển đổi mục đích, hiệu quả sử dụng thấp. Theo đó, vấn đề phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam đã trở thành vấn đề thời sự, được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc phát triển du lịch nông nghiệp không chỉ có ý nghĩa là phát triển một loại hình du lịch mới, tạo ra cho du lịch Việt Nam những sản phẩm du lịch khác biệt, mà còn nhằm phát triển song song giữa nông nghiệp và du lịch. Một là, duy trì nền nông nghiệp theo hướng bền vững. Hai là, khai thác hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra nguồn thu nhập từ các hoạt động du lịch. Tuy nhiên, đây là loại hình du lịch còn mới nên chưa thực sự được quan tâm phát triển theo những hướng đi phù hợp. Thành phố Đà Lạt từ lâu đã được mệnh danh là thành phố du lịch với nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Đà Lạt – Sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn trốn tránh cái nóng oi bức của mùa hè, mà lại được tham thú, vãn cảnh và đắm chìm trong vẻ đẹp không nói lên lời của thiên nhiên nơi đây. Không chỉ được biết đến là một thành phố nổi tiếng về du lịch, mà Đà Lạt còn là mảnh đất nông nghiệp trù phú với đủ loại:
  12. 2 rau, củ, hoa quả,… nhiệt đới. Hiện nay, việc khai thác nông nghiệp phát triển loại hình du lịch nông nghiệp đang tạo nên nhiều loại hình du lịch độc đáo “hớp hồn” du khách thập phương. Tuy nhiên, du lịch nông nghiệp chỉ mới vừa mới xuất hiện ở một vài điểm lẻ tẻ, chỉ mang tính chất tự phát, chưa có chiến lược phát triển lâu dài, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có, … Với những lí do trên em chọn đề tài “Phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để làm đề tài luận văn của mình nhằm phát triển loại hình du lịch này, góp một phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung của quê hương mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp vào phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du dịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất hướng xây dựng mô hình và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp phù hợp với tiềm năng địa phương. 2.2. Nhiệm vụ Tổng quan có cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nói chung và du lịch nông nghiệp nói riêng, làm cơ sở vận dụng vào địa phương cụ thể. Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội; phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến phát triển du lịch nông nghiệp của thành phố Đà Lạt. Phân tích tài liệu, tư liệu để thấy rõ hiện trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt (những kết quả đạt được và những hạn chế). Đề xuất một số định hướng xây dựng mô hình và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp dựa trên tiềm năng vốn có thế mạnh của địa phương. 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác phát triển mô hình du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt. - Về lãnh thổ: Một số địa điểm chính phát triển sản phẩm nông nghiệp tập
  13. 3 trung phục vụ du lịch: khu phố Hồ Xuân Hương (phường 9); Trại Mát (phường 11); Vạn Thành (phường 5); Cầu Đất. - Về thời gian: Sử dụng nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 2006 - 2016 và xây dựng định hướng mô hình và giải pháp phát triển đến 2020, tầm nhìn đến 2030. 3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3.1. Các quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống - tổng hợp: Nghiên cứu phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt không thể tách khỏi hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước. Vì vậy, cần xem xét, phân tích, đánh giá, tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố kinh tế - xã hội đối với tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp không chỉ của Đà Lạt, mà còn có Tây Nguyên, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước. Trên cơ sở đó giải quyết tốt mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế xã hội, giữa phát triển du lịch nông nghiệp cùng với việc bảo vệ môi trường. - Quan điểm lãnh thổ: Việc nghiên cứu phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt là một phần phát triển du lịch của cả nước nên không thể tách rời với Tây Nguyên, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước. - Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Các yếu tố địa lí không chỉ biển đổi trong không gian mà biển đổi theo cả thời gian. Do vậy để dự báo và giải thích các hiện tượng địa lí trong tương lai, cần phải nắm vững quá khứ để làm rõ nguồn gốc phát sinh và phát triển đồng thời dự báo cho tương lai được chính xác và hiệu quả hơn. - Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Con người luôn chịu tác động của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình phát triển ấy, con người đã làm biển đổi tự nhiên, gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng. Do đó khi nghiên cứu cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển KTXH và bảo vệ môi trường. 3.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: Các số liệu, thông tin sau khi thu thập từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với nội dung từng mục. Từ đó, sẽ có được cái nhìn bao quát về du lịch nông nghiệp Đà Lạt.
  14. 4 - Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập thông tin, số liệu thì tiến hành xử lí, sắp xếp sao cho phù hợp với cấu trúc đề tài, lập ra những bảng biểu về quá trình phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt. - Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện minh họa, cụ thể hóa các đối tượng cần nghiên cứu và việc thể hiện các biểu đồ từ bảng số liệu sẽ làm cho nguồn tài liệu thu thập được trở nên cụ thể và trực quan hơn về tình hình phát triển, tăng trưởng của các đối tượng địa lí trong đề tài. - Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là phương pháp cần thiết nhằm tích lũy tư liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Ngoài ra, để kiểm chứng lại những luận cứ khoa học đã đưa ra, kiểm chứng những tài liệu, nguồn thông tin mà mình thu thập được và xin số liệu. - Phương pháp điều tra: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát phiếu khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt sở thích, thị hiếu của khách. Sau đó tổng hợp các kết quả nghiên cứu để nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch nông nghiệp Đà Lạt nhằm đề ra một số giải pháp góp phần phát triển du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt. 4. Lịch sử và những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Từ những năm 90 của thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn. Bắt đầu từ một số nhà nghiên cứu ở Châu Âu trong khoảng một thế kỉ của một số tác giả như: Mormont (1987), Bethemont (1994), Nitsch and der Straaten (1995), Hjalager (1996)… Một số chương trình phát triển du lịch được triển khai tại các quốc gia: “ du lịch nông nghiệp” ở Ý, “ ngủ trong rơm rạ” ở Thụy Sỹ, “ ngủ tại nông trang” ở New Zealand. Hiện nay, ở Việt Nam vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp và nông thôn cũng thu hút được nhiều sự quan tâm như: PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn nghiên cứu “Sự ra đời và phát triển của du lịch nông thôn thế giới, nông thôn Việt Nam và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam”.
  15. 5 TS.Ngô Kiều Oanh (2010) “Đánh giá về sức hấp dẫn của du lịch nông nghiệp Việt Nam qua việc xây dựng hệ thống tour du lịch nông nghiệp vùng xứ Đoài thuộc ngoại ô Hà Nội mở rộng”. ThS.Bùi Thị Lan Hương (2010) đã nghiên cứu “Phân biệt khái niệm du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn”. TS.Lê Anh Tuấn (2010) đã nghiên cứu về “Sự phát triển du lịch nông thôn ở một số quốc gia như Vương quốc Anh, CHLB Đức, Pháp”. Theo nghiên cứu thì vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt chưa có nhiều, chủ yếu là những tài liệu sơ bộ. Một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch ở thành phố Đà Lạt như: “Định hướng chiến lược Marketing du lịch Đà Lạt- Lâm Đồng đến năm 2020” của Lê Mạnh Hà, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; “Nghiên cứu đánh giá sự thay đổi môi trường tự nhiên Thành phố Đà Lạt trong quá trình phát triển du lịch” của Hà Thị Lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, “Phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng kết hợp với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; “Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp tỉnh An Giang”của Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Phú Thắng (2014), Tạp chí Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. “Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”của Tạ Quang Trung (2009), Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, “Phát triển du lịch nghĩ dưỡng tại Đà Lạt” của Trần Thu Trang, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, “Phát triển sản phẩm du lịch mới tại Thành phố Đà Lạt” của Trần Mộng Uyên Ngân, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. 5. Đóng góp chính của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp để vận dụng vào xây dựng chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt. - Làm rõ tiềm năng và thực trạng của tài nguyên du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt, từ đó đưa ra được những đánh giá về thế mạnh cũng như hạn chế. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt.
  16. 6 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và du lịch nông nghiệp - Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng - Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
  17. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nông thôn, nông nghiệp 1.1.1. Các khái niệm Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được xem là một sở thích, một nhu cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. * Du lịch Ngày nay, thuật ngữ du lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Trong Tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán- Việt: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là từng trải. Năm 1811, định nghĩa du lịch xuất hiện đầu tiên tại nước Anh: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục đích giải trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động du lịch. Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chỉnh phục không gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó học không có chỗ cư trú thường xuyên. Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”. Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” (Nguyễn Minh Tuệ, 1996). Theo I.I Pirôgionic, 1985: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
  18. 8 xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá” (Nguyễn Minh Tuệ, 2017). Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) “Du lịch là tổng thể của những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch”. Du lịch được coi như một quá trình mà ở đó có sự gặp nhau giữa lợi ích tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của người kinh doanh du lịch. Nhu cầu của khách du lịch càng cao thì đòi hỏi hệ thống tổ chức thực hiện, kinh doanh du lịch càng phải hoàn thiện. Theo các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật…”. Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ” (Trần Thu Trang, 1996). Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch và theo thời gian, chúng dần được hoàn thiện để phù hợp với khía cạnh du lịch và các hoạt động liên quan đến chuyến đi đó. Theo quan điểm của tác giả có thể hiểu khái niệm này như sau: “Du lịch là sự đi lại và ở lại tạm thời tại địa điểm nào đó không thuộc nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp trong khoảng thời gian nhàn rỗi”.
  19. 9 * Loại hình du lịch và các loại hình du lịch Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Mỗi một loại hình du lịch có một thị trường khác nhau và có những đòi hỏi về quy trình, cách thức tổ chức, con người phục vụ, trang thiết bị và chất lượng phục vụ khác nhau.Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch. Việc phân loại các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí cơ bản sau: - Căn cứ vào phạm vi địa lí lãnh thổ: Cùng với sự phát triển kinh tế và quan hệ ngoại giao giữa các nước, nhu cầu đi du lịch của khách không chỉ trong phạm vi quốc gia mà phát triển vượt ra ngoài biên giới của quốc gia. Căn cứ vào phạm vi địa lí lãnh thổ, có thể chia ra làm ba loại hình du lịch sau: du lịch nội địa, du lịch quốc tế, du lịch quốc tế thụ động hay gọi là nhập khẩu dịch vụ. - Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch: Con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau, nhưng trong đó có mục đích chính của chuyến đi. Căn cứ vào tiêu chí này có thể phân ra một số loại hình du lịch sau: Du lịch tham quan văn hoá - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh, du lịch thể thao, du lịch tôn giáo, du lịch giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái. - Căn cứ việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch: Khi đi du lịch khách du lịch phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau không chỉ từ nơi ở thường xuyên của khách tới điểm đến du lịch mà còn vận chuyển trong điểm đến du lịch. Trên cơ sở đó, người ta thường đưa ra hai loại tiêu chí để xác định loại hình du lịch, đó là: Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch tới điểm đến du lịch, căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm đến du lịch.
  20. 10 Còn rất nhiều tiêu chí khác để phân loại các loại hình du lịch, nhưng những loại hình du lịch trên mang tính chất phổ biến và đang được khai thác rộng rãi ở nước ta hiện nay. * Du lịch nông thôn Du lịch nông thôn (DLNT) là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên (Bernard Lane, 1994). DLNT bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn, và du lịch nông nghiệp. Nói chung, khu vực nông thôn hấp dẫn nhất đối với khách du lịch là nơi cách xa tiếng ồn của chốn đô thị, con người có thể dễ dàng hòa mình vào thiên nhiên sau những giờ làm việc mệt mỏi. Như vậy, có thể nói DLNT là loại hình du lịch trong đó nông nghiệp, sinh hoạt, nghề truyền thống, cảnh quan, v.v vốn chưa được xem là tài nguyên du lịch, giờ được sử dụng như những tài nguyên du lịch dành cho du khách tiếp xúc, trải nghiệm với đời sống nông thôn. Điều này có nghĩa là nơi nào có nông thôn nơi đó có tiềm năng phát triển du lịch. Mỗi du khách đến với vùng du lịch này hẳn là sẽ mang về cho bản thân những điều mới mẻ, sẽ được tận tay hái rau, bắt cá, học hỏi và tìm hiểu về văn hóa dân tộc của một vùng miền nào đó. Đối với người dân nông thôn thì đó chỉ là cuộc sống và sinh hoạt thường ngày, nhưng chỉ cần thêm vào một chút dịch vụ giá trị gia tăng nào đó cho phù hợp với du lịch thì có thể làm thành điều hấp dẫn thú vị cho du khách và cư dân thành phố. Thêm vào đó, nhờ có du lịch mà nhu cầu về nông nghiệp tăng lên, các giá trị văn hóa có hướng kế thừa, nên có thể nói du lịch nông thôn giúp cho việc gia tăng thu nhập. Nói cách khác, du lịch nông thôn là cơ hội mở rộng kinh doanh ở khu vực nông thôn đó thông qua du lịch. Như vậy, có thể hiểu về khái niệm DLNT như sau: - Để thu hút được khách du lịch thì tài nguyên nông thôn đều phải đa dạng: nông nghiệp, đời sống, các làng nghề truyền thồng, cảnh quan tự nhiên,...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2