Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long
lượt xem 0
download
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống, cơ bản và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của của Công ty TNHH Bảo Long trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Hà Nội, ngày …... tháng ….. năm 2017 Tác giả Phạm Hữu Tuân i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn cao học. Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TSKH Nguyễn Khắc Minh, người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét cho bản luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt thời gian qua. Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc, tiếp tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều thành công hơn nữa trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả Phạm Hữu Tuân ii
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................................3 1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp ......................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .............................................................. 3 1.1.3. Ý nghĩa nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 7 1.1.4. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp ...... 8 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......10 1.2.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................ 10 1.2.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 13 1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................. 15 1.3.1. Nguyên tắc xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................... 15 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................ 16 1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ............................................................................................ 18 1.4. Những đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất linh kiện, thiết bị, máy móc có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................................... 23 1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................................... 25 Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LONG ................................................................................................28 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Bảo Long ............................................. 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 28 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ................................................... 29 2.1.3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 32 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty .................................................................... 32 iii
- 2.1.5. Nguồn lực về vốn ..................................................................................... 35 2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo Long từ năm 2014 đến năm 2016 ................................................................................................................... 36 2.2.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............ 39 2.2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh............................................................................. 42 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo Long ... 49 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 49 2.3.2 Những mặt còn hạn chế ............................................................................. 50 2.3.3 Nguyên nhân.............................................................................................. 51 Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 54 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BẢO LONG........................................................... 55 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Bảo Long đến 2025 ....................... 55 3.2. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................ 56 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo Long....................................................................................................... 57 3.3.1. Các biện pháp tăng lợi nhuận ................................................................... 58 3.3.2 Các biện pháp giảm chi phí ....................................................................... 68 3.3.3 Một số giải pháp khác ......................................................................... 80 3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo thực thi tốt các giải pháp ............................... 81 3.4.1. Đối với Tỉnh Lạng Sơn ............................................................................. 81 3.4.2. Đối với Nhà nước ..................................................................................... 83 Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 85 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 86 iv
- DANH MỤC CÁC HÌNH Bảng 2.1. Nguồn nhân lực của Công ty......................................................................... 33 Bảng 2.2. Nguồn lực về vốn của Công ty......................................................................35 Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ........................................... 37 Bảng 2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo lợi nhuận ......................40 Bảng 2.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo doanh thu ........................41 Bảng 2.6. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, vốn ................................ 44 Bảng 2.7 Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng các khoản chi phí ..................... 47 Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao động..................................... 48 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty............................................... 30 Hình 3.1. Quy trình xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh ............ 59 Hình 3.2. Biểu diễn nâng cao chất lượng làm tăng lợi nhuận của Công ty ................. 65 vi
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên CPSX Chi phí sản xuất LĐTT Lao động trực tiếp LĐGT Lao động gián tiếp DN Doanh nghiệp MTV Một thành viên SXKD Sản xuất kinh doanh TMDV Thương mại dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định VLXD Vật liệu xây dựng vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh nghiệp bắt kịp với cơ chế mới phát triển ổn định và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng có không ít những doanh nghiệp do không thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến phá sản. Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là thước đo cho sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả kinh doanh những năm gần đây của Công ty TNHH Bảo Long, tác giả nhận thấy có nhiều điều bất cập trong hiệu quả kinh doanh của Công ty. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm giúp công ty có được cái nhìn tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm sắp tới. 2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài a. Mục đích: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống, cơ bản và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của của Công ty TNHH Bảo Long trong thời gian tới. b. Ý nghĩa: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết bị, máy móc; xây dựng 1
- kế hoạch và những giải pháp chiến lược phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp là những nghiên cứu có giá trị tham khảo cho Công ty TNHH Bảo Long thực hiện trong giai đoạn 2017 -2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với các vấn đề cụ thể như: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo Long từ năm 2014- 2016 từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cho giai đoạn 2017-2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, luận văn đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp quan sát: Được sử dụng để nắm vững tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long. - Phương pháp hệ thống hóa: nhằm hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho định hướng nghiên cứu của đề tài; - Thống kê, khảo sát hệ thống: Để xử lý và phân tích số liệu đã thu thập được. - Phân tích, so sánh và tổng hợp: Để nghiên cứu và trình bày các nội dung của luận văn. 2
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nằm mục đích sinh lợi. Như vậy, tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người đưa vào hoạt động để mang lại lợi nhuận cho chủ thể. Có hai điểm cơ bản để phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt động xã hội khác không phải là kinh doanh, ngay cả với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế: + Để tiến hành kinh doanh các chủ thể phải đầu tư về tài sản + Mục đích của các chủ thể khi tiến hành hoạt động này là lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân. Người ta gọi chung các thể chế kinh doanh này là doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân thực hiện trên thực tế những hoạt động kinh doanh. Theo một khía cạnh khác có thể hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, qua báo cáo tài chính. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... Do đó doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả 3
- kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” [1] - phản ánh được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ mối quan hệ này. “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của CNXH” [3] cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan niệm này có ưu diểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Lựa chọn quỹ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả là chưa thấy đầy đủ vai trò của tích luỹ là nhằm phát triển sản xuất, là để có quỹ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Không thể đưa quỹ tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, phải kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Quan điểm thương mại hiệu quả: trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động phải tính đến hiệu quả. Ở đây phải phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết, phải xác định hiệu quả kinh doanh thương mại. Hiệu quả kinh doanh là thước đo để cân nhắc lựa chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có phần định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng như: lợi nhuận, mức doanh lợi, hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh... Chỉ tiêu hiệu quả định tính như: khả năng cạnh tranh, niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh nghiệp. Không đạt được hiệu qủa kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không thực hiện được, không có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tồn tại, hoạt động thương mại sẽ bị ngưng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề xã hội của thương mại trong cơ chế thị trường không giản đơn. Ở đây, phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính sách kinh tế phải gắn kiền với chính sách xã hội nhất là đối với vùng kinh tế chậm phát 4
- triển, vùng cao và vùng sâu. Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các dối tượng tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi phạm sẽ không thể tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại có hiệu quả trước mắt và lâu dài. Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra định nghĩa về hiệu quả kinh doanh như sau: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất định”. Như vậy, có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh: Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra các kết quả tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên, vốn. Thực chất nguồn lực là toàn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả nằm ngoài mục tiêu kinh doanh, thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ tiêu cụ thể như sản lượng hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận... hoặc là kết quả trừu tượng như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí... Dựa vào hai yếu tố trên, hiệu quả kinh doanh được xác định là đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu vào (chi phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả là một tỷ số so sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực xác định. 5
- Có hai cách xác định hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào (1.1) Công thức trên phản ánh mức tuyệt đối của phần gia tăng khi sử dụng toàn bộ yếu tố đầu vào để làm ra toàn bộ kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào Hiệu quả kinh doanh = (1.2) Kết quả đầu ra Trong đó: - Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... - Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay.... Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Nó phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Hiệu quả kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít nhưng cũng có mâu thuẫn. Doanh nghiệp không thể vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có thể nói, doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã hội. Cần phân biệt giữa hiệu quả với kết quả và hiệu suất để tránh việc nhầm lẫn dẫn đến đánh giá sai hoạt động kinh doanh. Kết quả là sự phản ánh kết cục cuối cùng của đối tượng nghiên cứu. Trong doanh 6
- nghiệp sau một thời gian làm việc hoặc sau một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là một khối lượng công việc hoàn thành, một lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận... Hiệu suất là việc đánh giá cường độ hoạt động của đối tượng nghiên cứu. Theo từ điển giải nghĩa kinh tế- kinh doanh, xuất bản năm 1996, hiệu suất (productivity) là tương quan giữa đầu ra hay giá trị sản xuất ra trong một thời gian nhất định và số lượng yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất được đầu ra ấy. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả và hiệu suất là hai chỉ tiêu kinh tế có quan hệ nhân - quả, hiệu quả có thể là kết quả của hiệu suất nhưng nhiều khi hiệu quả không là kết quả của hiệu suất, chẳng hạn hiệu suất sử dụng TSCĐ là so sánh doanh thu (giá trị sản lượng)/Nguyên giá bình quân TSCĐ, chỉ tiêu này có thể cao nhưng không có hiệu quả. Do TSCĐ đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhưng lại tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên vật liệu... làm cho giá thành sản phẩm cao, việc bán sản phẩm sẽ bị lỗ. 1.1.3. Ý nghĩa nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh chỉ ra trình độ sản xuất và giúp tìm ra các giải pháp tăng kết quả và giảm chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng tận dụng các nguồn lực dư thừa, thậm chí bỏ quên hoặc khan hiếm. Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quyết định trực tiếp tới vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì uy tín sẽ được tăng lên, nhà đầu tư sẽ yên tâm và tin tưởng, do đó các nhà đầu tư sẽ dễ dàng chọn các doanh nghiệp thực hiện các ý tưởng mà họ mong muốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy được nhiều và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo ra hiệu quả ngày càng tăng. 7
- Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, linh kiện, máy móc coi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh doanh. 1.1.4. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các tiêu chí quan trọng để các nhà quản lý đánh giá quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý phân tích, tìm ra các yếu tố tác động để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một tiêu chí đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung tình hình sử dụng các nguồn lực trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào của toàn bộ doanh nghiệp hay từng bộ phận của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện của việc lựa chọn những phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khi nguồn lực có hạn hay tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định. Do sự chi phối của “quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung phải cân nhắc việc quản lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy, không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là đủ mà các doanh nghiệp còn mong muốn để có lợi nhuận nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cũng sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho mỗi doanh nghiệp 8
- khi kế hoạch hoạt động kinh doanh và khả năng về nguồn lực có những thay đổi. Mỗi doanh nghiệp là một cơ thể sống, trong suốt chu kỳ sống của mình, bắt đầu từ thời điểm ra đời cho đến khi phát triển, trưởng thành, doanh nghiệp luôn nằm trong sự vận động, tạo nên bởi những thay đổi từ những yếu tố cấu thành nội lực bản thân doanh nghiệp và những thay đổi của môi trường bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng. Vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nội dung hoạt động kinh doanh được xác lập ban đầu không thể tồn tại bất di bất dịch trong suốt chu kỳ đời sống của doanh nghiệp đó, mà nó luôn được thay đổi. Sự thay đổi nội dung hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như thế nào là tuỳ thuộc tác động ảnh hưởng của các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài thuộc môi trường kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối diện với môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro bất trắc. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn, lao động ... tận dụng mọi cơ hội kinh doanh để thực hiện các nghiệp vụ một cách có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng, đối với các doanh nghiệp việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là đòi hỏi khách quan không chỉ do sự thay đổi các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp mà còn do những biến động của môi trường bên ngoài đặt ra. Mỗi doanh nghiệp vừa là một hệ thống khép kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là một hệ thống mở, chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và có tác động ngược trở lại với môi trường bên ngoài. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp và hệ thống phương pháp quản lý của nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như nguồn cung ứng hàng hoá, tình hình cung cầu hàng hoá trên thị trường, trình độ phát triển kỹ thuật và công nghệ, tình hình cạnh tranh trên thị trường. Những ràng buộc của môi trường bên ngoài khiến cho tổ chức kinh doanh không thể duy trì mô hình truyền thống một cách ổn định vững chắc với những thể chế thủ tục quy định chi tiết rõ ràng. Tốc độ biến đổi nhanh của môi trường và những xu hướng bất định của nó buộc người quản lý doanh nghiệp phải có khả năng quyết định nhanh chóng kịp thời. Nếu người 9
- quản lý không có khả năng ra quyết định hoặc ra quyết định chậm thì tổ chức kinh doanh đó khó có khả năng thích nghi được với những điều kiện mới, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ, đổi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý, cải tiến nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và sử dụng tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp. Từ đó cho thấy yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề luôn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Các nhân tố chủ quan a. Nguồn nhân lực Nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp chính là yếu tố con nguời [2]. Đội ngũ cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp chính là đội ngũ sẽ thực hiện các quyết định của nhà quản lý, vận hành các máy móc thiết bị để trục tiếp sản xuất ra sản phẩm. Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật sản xuất tiên tiến thôi chua đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy tác dụng của máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực luợng lao động của doanh nghiệp thì mới phát huy đuợc tác dụng, tránh lãng phí. Lực luợng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì: + Lực luợng lao động sáng tạo cải tiến trong việc vận hành trang thiết bị, máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng chúng, nâng cao công suất, tận dụng nguyên vật liệu, làm tăng năng suất. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 10
- + Việc chấp hành các quy định về thời gian, quy trình sản xuất, quy trình bảo duỡng máy móc thiết bị của lực lượng lao động trực tiếp sẽ tăng năng suất lao động, tăng độ bền của thiết bị, giảm chi phí sửa chữa và nâng cao chất luợng sản phẩm. Đối với mỗi doanh nghiệp, công tác bồi duỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động đuợc coi là nhiệm vụ hàng đầu và thực tế đã cho thấy, chỉ khi có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học, có tổ chức, kỷ luật thì doanh nghiệp mới có thể thành công. b. Cơ cấu tổ chức Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chiến thắng trong cạnh tranh với các lợi thế về chất luợng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng. Để đảm bảo doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh, khả năng quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Quản trị kinh doanh thể hiện sự kết hợp giữa kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh của các nhà quản lý, với phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việ duy trì, phát triển của doanh nghiệp. Một nhân tố không kém phần quan trọng trong việc ảnh huởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy đuợc năng lực của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, huớng tới mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. c. Trình độ công nghệ, khoa học kỹ thuật Trình độ công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp [6]. Thiết bị, máy móc có công nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ có những tác dụng sau tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: + Giảm cuờng độ làm việc của nguời lao động, tăng năng suất lao động của công nhân, làm giảm hao phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm. + Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, giảm chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm. 11
- + Hạn chế việc thải các chất độc hại ra môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, giảm thiểu chi phí xử lý chất thải. Trong thời đại tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như vũ bão hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi tính hiện đại, đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc của máy móc thiết bị. Tuy nhiên, việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị luôn luôn đi kèm với việc phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư lớn, thiết bị càng hiện đại, số tiền đầu tư càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích do việc nâng cấp trang thiết bị mang lại và chi phí để nâng cấp trang thiết bị để đảm bảo tăng năng suất, nâng cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm. d. Phương thức xử lý thông tin Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường gọi đó là nền kinh tế hàng hoá thông tin. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng như hiện nay, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường cung - cầu, đối thủ cạnh tranh, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào...Không những vậy mà doanh nghiệp rất cần sự hiểu biết về thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Nguồn thông tin phải đảm bảo nhanh chóng kip thời, chính xác là cơ sở cho các doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm thuờng xuyên đến thông tin, nắm bắt thông tin kip thời thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại. Đây cũng là phuơng châm của các nhà quản trị, đó là biết mình biết nguời, nắm đuợc thông tin về đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có đuợc những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển kinh tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020
111 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
79 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
104 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường quản lý nhân lực ngành giáo dục và đào tạo của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
129 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
110 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
107 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La
100 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại huyện Sốp Cộp
126 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
115 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai
110 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
100 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
104 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
106 p | 1 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bản tỉnh Lạng Sơn
101 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn