Luận văn thạc sĩ: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
lượt xem 37
download
Kết cấu của luận văn gồm các chương: Chương 1 - Tổng quan về du lịch sinh thái, chương 2 - Đánh giá tiềm năng và hiện trạng du lịch sinh thái tỉnh Lâm Đồng, chương 3 - Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Lâm Đồng đến 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015
- LỜI MỞ ĐẦU Du lịch nói chung và DLST nói riêng ngày nay đã và đang phát triển nhanh chóng trong phạm vi nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt trong hai thập kỷ qua khi mà các nhà máy, các xí nghiệp ngày càng phát triển, dân số không ngừng gia tăng, đô thị hóa và tập trung dân cư, khu công nghiệp với nhiều nhà máy, khói bụi giao thông …đang là vấn nạn thì việc tìm về với tự nhiên là nhu cầu tất yếu. DLST đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó, sẽ mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư ở các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên, các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn. Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 150 vĩ tuyến với ¾ địa hình là đồi núi và cao nguyên, có hơn 3000km bờ biển và hàng ngàn đảo lớn nhỏ. Việt Nam được đánh giá là nơi có nhiều cảnh quan đặc sắc và các hệ sinh thái điển hình với nền văn hóa đa dạng của 54 dân tộc anh em. Tính đa dạng sinh học được đánh giá là cao so với nhiều quốc gia trên thế giới. Theo số liệu điều tra mới nhất có trên 2000 loài thực vật, trên 550 loài động vật đã được đăng ký, trong đó có nhiều loại đặc hữu quý hiếm ghi trong sách đỏ của thế giới. Đây chính là những tiềm năng tài nguyên to lớn và đặc sắc tạo nên sự thuận lợi phát triển DLST ở Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói riêng. Tỉnh Lâm Đồng là một địa phương được nhiều người biết đến thông qua điều kiện khí hậu , cảnh quan môi trường cho phát triển du lịch và du lịch nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, Lâm Đồng còn có tiềm năng DLST rất lớn nhờ địa hình trải dài trên 3 cao nguyên Lâm Viên – Di Linh và Bảo Lộc. Trên cao nguyên này, nhiều đồi núi được hình thành từ rất sớm, đặc biệt khu vực thành phố Đà Lạt có địa hình
- cao trên 1000m và có nhiều đỉnh núi cao gần 2000m so với mặt nước biển, khí hậu mát mẻ, ôn hòa quanh năm và có rất nhiều cảnh đẹp. Các đặc trưng nêu trên là tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng để phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng với nhiều loại hình: sinh thái vùng núi cao, sinh thái vùng chuyển tiếp miền núi và trung du, sinh thái khu rừng bảo tồn thiên nhiên Bidoup Núi Bà và vườn quốc gia Cát Tiên. Tuy nhiên, việc đầu tư khai thác các loại hình DLST ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn nhiều hạn chế. Các điểm du lịch như: núi Voi, Langbian, thác Pongour, thác Đạmbri, khu du lịch rừng Madagui, khu du lịch Tuyền lâm… cũng mới chỉ dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch tự nhiên, du lịch cảnh quan…các điểm du lịch này đã và đang bắt đầu bộc lộ một số tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường cảnh quan, văn hóa. Nguyên nhân là do: quy mô đầu tư còn nhỏ, thiếu quy hoạch, chưa đồng bộ, đội ngũ những người làm công tác quản lý chưa có kinh nghiệm và chưa có đủ những cơ sở lý luận vững chắc về du lịch sinh thái, chưa tiến hành điều tra khảo sát đánh giá kỹ lưỡng và toàn diện về tài nguyên du lịch tự nhiên cũng như các điều kiện khác để phát triển du lịch sinh thái. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp để “phát triển DLSTLâm Đồng đến 2015” và những năm tiếp theo là rất cần thiết . * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực phát triển DLST của Lâm Đồng như: tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực du lịch nói riêng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên du lịch của Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm DLST tại Lâm Đồng một lĩnh vực hoạt động còn non trẻ và mới mẻ nên đề tài này chỉ ngừng lại ở giới hạn nghiên cứu nhất định, đó là, nghiên cứu, khảo sát những tài nguyên thiên nhiên, những yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường xã hội có tác động đến môi trường sinh thái tại Đà Lạt - LâmĐồng hiện nay.
- * Phương pháp nghiên cứu: - Trong quá trình thực hiện luận văn đã sử dụng các phương pháp điều tra thực địa tại các khu vực có khả năng phát triển DLST, thu thập dữ liệu thứ cấp, điều tra qua bảng câu hỏi để thăm dò ý kiến của các nhà quản lý hữu quan, khách du lịch, sinh viên... Từ đó, tiến hành phân tích số liệu qua điều tra, khảo sát để thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của DLST tỉnh Lâm Đồng hiện nay nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể mang tính khả thi trong thời gian tới. Phát triển DLST đúng nghĩa không chỉ góp phần vào việc phát triển du lịch bền vững mà còn đóng góp tích cực vào tiến trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp cho các nhà quản lý du lịch tỉnh Lâm Đồng định ra được chiến lược và các giải pháp để phát triển DLST một cách có định hướng, đồng thời khai thác có hiệu quả thế mạnh vốn có của tỉnh là nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú để phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên,điểm hạn chế của luận văn là:thời gian nghiên cứu chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu chưa rộng, báo cáo đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, của các bạn đồng môn, của các cơ quan ban ngành và của những ai quan tâm đến sự phát triển của DLST tại Lâm Đồng ./.
- -1- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1 Đại cương về du lịch sinh thái: 1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái: Ngày nay, xu hướng chung của toàn thế giới coi du lịch nói chung và DLST nói riêng như là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, DLST đã và đang trên đà chuyển mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội, một trong những cách thức để trả nợ cho môi trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại. DLST là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với một số người, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý nghĩa của 2 khái niệm “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc từ lâu. Tuy nhiên, đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm rằng: DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên. Với cách tiếp cận này, mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến thiên nhiên: tắm biển, leo núi… đều được hiểu là DLST DLST có thể được biết dưới nhiều tên gọi khác nhau: - Du lịch thiên nhiên (Natural tourism) - Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural – bassed tourism) - Du lịch môi trường (Environimental tourism) - Du lịch thám hiểm (Adventur tourism) - Du lịch xanh (Green tourism) - Du lịch bản xứ (Indigenous tourism) - Du lịch nhà tranh (Cottage tourism) - Du lịch bền vững (Sustainble tourism) … DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng
- -2- có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững. 1.1.2 Định nghĩa về DLST của một số tổ chức và các nước trên thế giới: * Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN: International Union for Conservation of Nature): DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra ích lợi cho những người địa phương tham gia tích cực (ceballos-lascurain,1996) * Hiệp hội DLST thế giới: DLST là du lịch có trách nhiệm đối với các khu thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi ích của nhân dân địa phương được đảm bảo. * Hiệp hội du lịch Hoa kỳ: “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường” * Hiệp hội du lịch Australia: “DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên định hướng về môi trường tự nhiên và nhân văn, được quản lý một cách bền vững và có lợi cho sinh thái” 1.1.3 Định nghĩa về DLST của ngành du lịch Việt Nam: Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học quốc tế, Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999 tại Hà Nội đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam như sau: “DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” Lịch sử nhân loại đã chỉ ra rằng: Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, một mặt góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, mặt khác, nó cũng gây ra những “vấn đề”cho môi trường sinh thái – tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học đã và đang bị đe dọa đến mức báo động, các dạng tài ngyên môi trường đất, nước, không khí cũng đang trên đà suy thoái và ô nhiễm.
- -3- Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với nhiều tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia về DLST đều cho rằng: DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. DLST dù theo định nghĩa nào chăng nữa thì vẫn phải hội đủ các yếu tố: Sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; trách nhiệm với xã hội và cộng đồng của những người tham gia . Chính vì vậy, Cứu thiên nhiên bằng cách du lịch hóa vào trong điều kiện thiên nhiên đó không còn là cách thức mới mẻ đối với các doanh nghiệp lữ hành. Tuy nhiên, DLST chú trọng vào tài nguyên và nhân công địa phương, đây là một sự thu hút hấp dẫn đối với các nước đang phát triển. DLST tạo nên những khao khát và sự thỏa mãn về thiên nhiên, kích thích lòng yêu mến thiên nhiên và từ đó mới thôi thúc được ý thức bảo tồn và phát triển nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên tự nhiên, văn hóa và thẩm mỹ. 1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái: DLST không chỉ đơn giản là vấn đề thay tên tour tuyến hay tổ chức các tour đến các khu tự nhiên. Việc tổ chức các tour DLST thực sự không dễ dàng. Muốn có tour DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và giá trị đạo đức. Theo Annalisa Koeman (cố vấn dự án du lịch bền vững) cho rằng để có tour DLST bền vững cần phải thực hiện 11 nguyên tắc cơ bản sau: * Nguyên tắc tích cực về môi trường: Tăng cường và khuyến khích trách nhiệm đạo đức của mọi người đối với môi trường, cụ thể là giáo dục nâng cao hiểu biết cho du khách về môi trường tự nhiên, tạo ý thức tham gia của du khách vào các nổ lực bảo tồn. * Không làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, không những đối với từng yếu tố mà cả sự cân bằng sinh thái của các yếu tố đó. * Tập trung chú trọng đến sự cân bằng sinh thái của tổng thể các yếu tố của môi trường hơn đối với từng yếu tố của tài nguyên.
- -4- * Du khách chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm nó biến đổi môi trường cho sự thuận tiện cá nhân. * Đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, xã hội, văn hóa hay khoa học). * Khi tiếp xúc với môi trường tự nhiên nhằm hòa đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi tìm cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng. * Đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng thông qua kinh nghiệm của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia. * Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban ngành chức năng: địa phương, chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và khách du lịch (trước, trong và sau chuyến đi). * Dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng. * Đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc và các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ hoạt động. * Thiết lập một khuôn khổ quốc tế đa ngành vì DLST là một hoạt động mang tính quốc tế. 1.2 Các đặc trưng của du lịch sinh thái: 1.2.1 Các đặc trưng cơ bản: DLSTbao gồm tất cả các đặc trưng cơ bản của mọi hoạt động du lịch nói chung là: - Tính đa ngành: thể hiện ở đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch như: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, giá trị văn hóa lịch sử…Thu nhập xã hội từ DLST cũng mang lại nhiều nguồn thu cho các ngành kinh tế thông qua các sản phẩm cung cấp cho khách du lịch như: điện, nước, các sản phẩm từ nông nghiệp, bưu chính viễn thông, thủ công mỹ nghệ,… - Tính đa thành phần: biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du lịch, ở những người phục vụ, ở những cộng đồng cư dân địa phương tham gia vào hoạt động du lịch. - Tính liên vùng: biểu hiện thông qua các tour, tuyến du lịch đến các khu, điểm du lịch trong một khu vực hay một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau.
- -5- - Tính mùa vụ: biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung cao trong năm. Tính thời vụ còn thể hiện ở các loại hình du lịch: Du lịch lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng. - Tính xã hội hóa: thể hiện ở sự thu hút nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp trong xã hội tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động du lịch. - Tính đa mục tiêu: biểu hiện những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, di tích lịch sử – văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tham gia hoạt động du lịch, của cộng đồng cư dân địa phương, của khách du lịch; qua đó mở rộng được sự giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội. DLST còn chứa đựng các đặc trưng riêng bao gồm: - DLST hướng con người tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên, các khu bảo tồn nơi rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, mà DLST được coi là nhằm mở đường cho sự cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với mục tiêu bảo vệ môi truờng. - Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, qua đó đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững. - Cộng đồng các cư dân địa phương là những người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương mình. Phát triển DLST cần phải có sự tham gia của cộng đồng người dân địa phương. Trong khi có những công ty kinh doanh DLST hoạt động theo nguyên tắc: cộng tác với các nhà quản lý, các khu bảo tồn thiên nhiên và nhân dân địa phương với mục đích đóng góp cho sự bảo vệ lâu dài các vùng đất hoang dã và sự phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng DLST được sử dụng với tư cách là một quan điểm có tính phổ biến của một mô hình phát triển. Trong khi du lịch thiên nhiên thuần túy chỉ giới hạn trong khuôn khổ khai thác các điều kiện tự nhiên để tạo ra các sản phẩm, các hoạt động du lịch phục vụ du khách thì DLST là một khái niệm rộng lớn hơn, tổng hợp hơn nhằm đạt được các mục tiêu ở tầm vĩ mô trong công tác quản lý Nhà nước và quản lý khai thác kinh doanh du lịch.
- -6- 1.2.2. Tiêu chuẩn thang đo hệ thống du lịch sinh thái: Hình thành hệ thống tiêu chuẩn DLST là một nhu cầu cần thiết cho hoạt động DLST. Bởi vì những lý do sau: - Khách có thể chọn được hãng lữ hành và điều hành tour DLST thích hợp. - Những ngành quản lý có thể kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ những tiêu chuẩn của các điểm, khu DLST, hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh DLST. - Du khách và cộng đồng dân cư điều chỉnh hành vi ứng xử phù hợp với điểm DLST. - Những nhà điều hành tour tiếp thị, quảng cáo loại sao hoặc biểu tượng “xanh” của họ. Hệ thống tiêu chuẩn có thể được thể hiện dưới biểu tượng “xanh” theo mức phân loại sao tối thiểu. Thang đo hệ thống DLSTcủa Shore gồm các mức sau: Mức 0: Mức này đòi hỏi các nhà lữ hành nhìn nhận hoặc có nhìn nhận về sự phá hủy của hệ thống sinh thái. Đây là bước “ngưỡng cửa nhận thức” ở mức thấp nhất. Loại hình du lịch tự nhiên thông thường đạt tiêu chuẩn ở mức này. Mức 1: Mức này đòi hỏi sự hỗ trợ tiền tệ tích cực giữa khách DLST và hệ thống sinh thái mà họ quan tâm. Mức 2: Mức này đòi hỏi khách DLST tự tham gia hỗ trợ môi trường. Có biểu hiện cụ thể: một vài du khách đã tham gia trồng cây, tham gia dọn rác … Mức 3: Mức này đòi hỏi hệ thống (bao gồm hàng không quốc tế, cơ sở lưu trú và giao thông tại chỗ) của tour du lịch đặc trưng thuận lợi cho môi trường và nhận thức của khách du lịch có thể trung lập hoặc tích cực. Mức 4: Mức này đòi hỏi hiệu quả thực của khách du lịch phải là tích cực và môi trường nơi du lịch sử dụng công nghệ thích hợp, tiêu thụ năng lượng thấp, có biện pháp thu hoạch bền vững, sử dụng nông nghiệp hữu cơ, tham gia cá nhân trong việc khôi phục hệ sinh thái để điều tiết các mặt xấu ảnh hưởng tới môi trường của hệ thống du lịch. Mức 5: Mức này trong DLST sẽ là một chuyến đi đến những nơi có hệ thống bảo vệ môi trường “hoàn hảo”. Biểu hiện của tour DLST ở mức này là: không quảng cáo trên báo chí không tái sinh được, giao thông đã được xử lý không tác hại đối với môi trường, các cơ sở lưu trú tại chỗ, các hoạt động của khách tham quan, nhân viên phải
- -7- không ảnh hưởng đến môi trường, lò sưởi, điều hòa sử dụng bằng năng lượng mặt trời và ít ảnh hưởng đến môi trường, đồ ăn uống và đồ lưu niệm sẽ được sản xuất theo cách bền vững. Các sản phẩm đã được sử dụng sẽ được tái sinh. 1.3 Những vấn đề về phát triển DLSTbền vững: 1.3.1 Khái niệm về phát triển bền vững, du lịch bền vững và DLST bền vững: Theo Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của xã hội hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Sự phát triển bền vững về kinh tế – xã hội cần đạt được 3 mục tiêu cơ bản: - Bền vững về kinh tế; - Bền vững về tài nguyên và môi trường; - Bền vững về văn hóa xã hội. Từ khái niệm phát triển bền vững trên, ta có thể thấy rằng phát triển du lịch bền vững cũng là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu du lịch hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của các thế hệ tương lai. Sự phát triển du lịch bền vững cũng cần đạt 3 mục tiêu cơ bản : - Bền vững về kinh tế: là sự phát triển ổn định lâu dài của du lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế của xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là người dân địa phương. - Bền vững về tài nguyên và môi trường: là việc sử dụng các tài nguyên không vượt quá khả năng phục hồi của nó, sao cho đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại song không làm suy yếu khả năng tái tạo trong tương lai để đáp ứng được nhu cầu của thế hệ mai sau. - Bền vững về văn hóa xã hội là: việc khai thác đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch hiện tại không làm tổn hại, suy thoái các giá trị văn hóa truyền thống để lại cho các thế hệ tiếp theo. Như vậy, khi nói tới DLST người ta muốn nhấn mạnh sự phát triển du lịch phải gắn với việc bảo tồn, gìn giữ và phát triển tài nguyên – môi trường – Thiên nhiên và nhân văn thông qua sự phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của cộng đồng dân cư địa phương. Vì vậy, nhiều người cho rằng phát triển DLST thì tương đương với phát triển du lịch bền vững. Qua phân tích trên ta thấy, phát triển DLST chỉ là
- -8- điều kiện cần chứ chưa đủ để phát triển du lịch bền vững. Để phát triển DLST bền vững cũng cần phải đạt 3 mục tiêu cơ bản: Bền vững về kinh tế - Bền vững về tài nguyên và môi trường - Bền vững về văn hóa xã hội. Để thực hiện phát triển DLST bền vững cần phải thực hiện các nguyên tắc của DLST bền vững. 1.3.2 Các nguyên tắc cơ bản của DLST bền vững: CÁC MỤC TIÊU XÃ HỘI CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ - Lợi ích cộng đồng - Sự tham gia kế hoạch - Lợi ích kinh tế của hóa, giáo dục về việc người dân. làm. - Lợi ích của doanh nghiệp, của các ngành DLST bền vững CÁC MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG - Không lám cạn kiệt nguồn lực - Thừa nhận giá trị của nguồn tài nguyện Hình 1.1 : Mô hình của Pamela A.Wigh về các nguyên tắc và giá trị DLST bền vững Theo Pamela A.Wigh đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng phát triển DLST bền vững như sau: - Không làm suy giảm các nguồn lực và phải được phát triển theo cách có lợi cho môi trường. - Đưa ra những kinh nghiệm mới cho du khách. - Có tính giáo dục đối với tất cả các thành phần tham gia như: cộng đồng địa phương, chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch và du khách trong các giai đoạn trước, trong và sau chuyến du lịch.
- -9- - Nâng cao nhận thức của các thành phần tham gia về giá trị thực sự các nguồn lực. - Làm cho mỗi người nhận thức được khả năng giới hạn của nguồn lực về mặt lâu dài. - Nâng cao hiểu biết và phối hợp giữa các thành phần tham gia như: chính quyền, tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch, các nhà khoa học và người bản địa trước và trong quá trình hoạt động. - Nâng cao trách nhiệm và hành vi đạo đức đối với môi trường tự nhiên và văn hóa của tất cả những người tham gia. - Mang lại lợi ích cho nguồn lực, cộng đồng địa phương và cả ngành du lịch. - Những hoạt động sinh thái phải đảm bảo những nguyên tắc đạo đức cơ bản để áp dụng không những cho nguồn lực bên ngoài như: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực văn hóa mà còn được áp dụng cho cả hoạt động nội tại của môi trường sinh thái và ngành du lịch. Mô hình các nguyên tắc và giá trị DLST bền vững được Pamela A.Wigh xây dựng, trong đó 3 nhóm mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường được coi là có tầm quan trọng như nhau, phải được giải quyết một cách cân đối để đạt được sự phát triển bền vững. 1.3.3 Những yêu cầu về tổ chức hoạt động DLST bền vững: * Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý: Bởi vì, tài nguyên và môi trường không phải là “hàng hóa cho không” mà phải tính vào chi phí đầu vào của sản phẩm du lịch. Do đó cần có nguồn đầu tư cần thiết cho việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, kiểm soát và ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường. Một trong những biện pháp đó là khai thác nguồn tài nguyên hợp lý và duy trì trong giới hạn cho phép “sức chứa” đã được xác định. Khái niệm “sức chứa” được hiểu đưới nhiều khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý học và xã hội. - Dưới góc độ vật lý: sức chứa có thể được hiểu là số lượng khách tối đa mà không gian của điểm du lịch có thể tiếp nhận.
- - 10 - - Về khía cạnh sinh học: sức chứa sinh thái tự nhiên được hiểu là giới hạn về lượng khách đến một khu vực mà nếu vượt quá sẽ xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng ảnh hưởng tới môi trường. - Về khía cạnh tâm lý: sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu vượt quá, du khách sẽ cảm thấy hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của du khách khác. Hay nói cách khác, mức độ thỏa mãn của du khách bị giảm xuống dưới mức bình thường do tình trạng quá tải. - Về khía cạnh xã hội: sức chứa là giới hạn mà tại đó bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch và khách du lịch đến đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội của khu vực. Hệ sinh thái Nhà hàng Taøi nguyeân Khách sạn Môi trường Sinh thái học DLST Du lịch học Tổ chức Cảnh quan Hướng dẫn Con người Hội nghị Hình 1.2: DLST được tạo thành bởi sự thống nhất và bổ sung của du lịch học về DLST * Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải: Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng chất thải, lượng chất thải lớn hơn khả năng hấp thụ chất thải của tự nhiên từ hoạt động du lịch sẽ góp phần làm suy thoái môi trường. Để hạn chế chất thải cần thực hiện biện pháp như: đảm bảo sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, có trách nhiệm phục hồi các tổn thất về tài nguyên, phát triển trên cơ sở quy hoạch nhằm hạn chế chất thải ra môi trường. * Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng: Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hóa là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của du lịch thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du khách, tăng sự phong phú về sản phẩm du lịch. Để bảo tồn tính đa dạng thực hiện các biện pháp sau: không phá hủy tính đa dạng sinh thái tự nhiên, khuyến khích đa dạng kinh tế – xã hội, không khuyến khích thay thế ngành nghề truyền thống bằng một nghề chuyên môn hóa phục vụ du lịch, chia sẻ lợi ích thu được góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng thiên nhiên, sinh thái, văn hóa.
- - 11 - * Phát triển DLST phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao, vì vậy mọi phương tiện phát triển kinh tế – xã hội cần tiến hành đánh giá tác động môi trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường DLST. Tính toán được các lợi ích cũng như những bất lợi của việc quy hoạch tổng thể tác động tới tài nguyên và môi trường du lịch. Tài nguyên của một đất nước thì hữu hạn, vì vậy khi quy hoạch cần phải tính toán tối ưu sử dụng tài nguyên cho DLST hoặc cho ngành kinh tế khác. * Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương: Nếu người dân địa phương khó khăn về kinh tế, kém phát triển thì họ sẽ phải khai thác tối đa các tiềm năng về tài nguyên, đẩy nhanh quá trình cạn kiệt tài nguyên và tổn hại đến môi trường. Chính vì vậy đây là nguyên tắc quan trọng trong phát triển DLST bền vững. Việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương thể hiện qua hoạt động DLST mang lại thu nhập, việc làm cho dân cư địa phương, chi phí môi trường được trích đầy đủ cho việc bảo tồn và phát triển môi trường. * Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương: Việc tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, góp phần đối với sự phát triển DLST bền vững. * Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan: Việc thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kỹ năng, kiến thức và các nguồn lực của địa phương. Nếu không tính toán thấu đáo, không quan tâm đến cộng đồng địa phương, nhiều trường hợp nảy sinh mâu thuẫn thậm chí đối kháng lợi ích của cộng đồng địa phương với tổ chức đầu tư. Kết quả sự phát triển của dự án không thuận lợi. * Chú trọng việc đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường: Sự phát triển bền vững không chỉ yêu cầu ở đội ngũ cán bộ nhân viên, những người thực hiện phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, mà còn không ngừng
- - 12 - nâng cao nhận thức đúng đắn về tính cần thiết của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái cho cộng đồng dân cư và xã hội. * Tăng cường tiếp thị một cách có trách nhiệm: Chiến lược tiếp thị đối với DLST bền vững được xác định dựa vào việc đánh giá, xác định và luôn rà soát khả năng cung của nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn, cũng như sự cân đối các sản phẩm du lịch. Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tôn trọng những tài nguyên du lịch họ sẽ tới. * Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu: Việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động DLST, không những đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo phát triển bền vững trong mối quan hệ với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. 1.3.4 Các điều kiện tiên quyết hình thành hệ thống DLST: * Triển khai thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên tại điểm mà du khách tới: Để thực hiện DLST bền vững, điều kiện tiên quyết là tiến hành các bước một cách hợp lý để tránh sự tác động hủy hoại đến môi trường hoặc làm suy thoái môi trường sinh thái của điểm tới thăm. Từ đó, thấy sự tương quan giữa DLST, du lịch văn hoá, du lịch lịch sử và các loai hình du lịch khác là sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau không thể tách rời, theo mô hình sau: Sinh thái môi trường học Các loại hình du lịch khác Du lịch văn hóa, lịch sử (du lịch, giải trí …) Hình 1.3: Tương quan giữa DLST, du lịch văn hóa, du lịch lịch sử và các loại hình du lịch khác. * Hướng dẫn viên am hiểu về địa phương:
- - 13 - Các chương trình DLST cần các hướng dẫn viên có thể phiên dịch và giảng giải về môi trường thiên nhiên và văn hóa địa phương của vùng để làm tăng thêm kiến thức cho khách tham quan. Những người thích hợp cho công việc này là cư dân địa phương hoặc những người đã sống ở đó một thời gian. Tuy nhiên, họ phải được đào tạo thì mới thực hiện được vai trò hướng dẫn viên. Các hướng dẫn viên giữ vai trò, vị trí quan trọng trong phát triển DLST bền vững và họ phải có được quyền lợi và trách nhiệm tương xứng với vai trò của họ. * Giới hạn về việc sử dụng đất đai: Thiết lập khả năng chịu đựng của vùng là điều quan trọng để giảm đến mức tối thiểu tác động đến thiên nhiên. Muốn vây, cần phải nhận định rõ ràng các vùng, các khu vực theo định hướng khai thác, bảo vệ như: vùng sử dụng, vùng sử dụng hạn chế và vùng cấm sử dụng theo đặc điểm của khu vực và các yêu cầu bảo vệ tài nguyên tự nhiên ở các điểm DLST. * Các chương trình hoạt động DLST được thiết lập dựa trên tài nguyên thiên nhiên, văn hóa của khu vực: Các chương trình hoạt động cũng cần được lập ra bởi các hướng dẫn viên địa phương, những người có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm về tài nguyên thiên nhiên xung quanh họ và lối sống của cư dân địa phương đã có tiếp xúc lâu năm với những tài nguyên này. 1.4 Kinh nghiệm phát triển DLSTcủa một số nước ở khu vực Mỹ La Tinh và Việt Nam trong thời gian qua: 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước ở khu vực Mỹ La Tinh: Những năm gần đây, nhiều nước ở khu vực Mỹ La Tinh dấy lên phong trào phát triển DLST kết hợp bảo vệ môi trường thiên nhiên làm cho ngành du lịch ở khu vực này phát triển mạnh mẽ. Theo tài liệu công bố gần đây của Uỷ ban kinh tế Mỹ La Tinh và Hiệp hội du lịch thế giới, từ năm 2000 đến nay số khách đi DLST ở những khu bảo tồn thiên nhiên nổi tiếng thế giới như: khu sinh thái tự nhiên A-Ma - Dôn (Braxin), rừng nguyên thủy ở Cô-xta-Ri-Ca, Vê-Nê-xu-ê-La, Pa-Na-Ma…tăng
- - 14 - lên gấp ba lần so với trước. Trung bình thu nhập về du lịch ở khu vực này mỗi năm tăng lên 10% đến 30%. Mê-Hy-Cô là nước có ngành du lịch phát triển ở khu vực Mỹ La Tinh. Chính phủ nước này tích cực đầu tư phát triển một số khu BTTN, bảo vệ sinh thái để thúc đẩy DLST phát triển. Năm 2006, số khách đến du lịch ở KBTTN “Bướm chúa” ở bang Mi-Chi-a-Can lên tới 275 nghìn lượt người, tăng gấp 12 lần so với năm 2000; KBTTN này trở thành một khu DLST nổi tiếng của Mê-hy-Cô. Năm 2006 thu nhập du lịch của Mê-hê-Cô đạt 13tỷ USD. Cô-xta- Ri-Ca là một quốc gia nhỏ ở Mỹ La Tinh, diện tích vào khoảng 50 nghìn km2, nhưng rừng cỏ và đồng cỏ lại chiếm tới 71% diện tích của cả nước. Rừng ở Cô-xta- Ri-Ca đã bảo vệ được 5% số loại động vật trên thế giới. Cô-xta- Ri-Ca xây dựng trên 20 khu bảo vệ sinh thái, bảo vệ thiên nhiên và công viên quốc gia trong cả nước. Ngành du lịch của nước này đưa ra rất nhiều chương trình DLST như: “ Du lịch rừng nhiệt đới”, “ du lịch thế giới của loài bướm”... Hiện nay, số khách đến Cô- xta- Ri-Ca thưởng ngoạn du lịch sinh thái đạt hơn một triêu rưỡi lượt người, thu nhập du lịch hằng năm đạt hơn một tỷ USD, chiếm 10% GDP của nước này. 1.4.2Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong thời gian qua: Số lượng khách DLST ở Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng nhanh chóng. Nếu coi du khách đến các điểm du lịch có ưu thế nổi trội về môi trường tự nhiên là khách DLST thì con số này ước tính chiếm khoảng 30% tổng lượng khách quốc tế và gần 50% lượng khách du lịch nội địa. Số liệu thống kê về lượng khách du lịch được thực hiện ở một số vườn quốc gia như: Cát Bà, Cúc Phương, Ba Vì, Bạch Mã và các khu bảo tồn thiên nhiên cho thấy xu hướng này. Riêng năm 2006 tổng lượng khách tới các điểm này khoảng 1.840.000 lượt người. Khách nội địa đi du lịch chủ yếu dựa vào thiên nhiên nhiều hơn là DLST, bởi thời gian cho các chuyến DLST của khách nội địa thường ngắn ngày. Mức chi tiêu của du khách ít. Khách DLST nội địa có thời gian lưu trú trung bình từ 1 đến 3 ngày. Tại các VQG, khách sử dụng các cơ sở lưu trú trung bình như nhà sàn và chi cho lưu trú từ 60.000 đ đến 150.000 đ. Do vậy, nếu như ở các nước phát triển, khách DLST là loại khách du lịch chi trả nhiều cho các chuyến đi của mình, thì khách du lịch ở
- - 15 - nước ta chi trả các khu dịch vụ, vui chơi giải trí, hay các khu nghỉ mát nhiều hơn so với DLST.Cũng bởi nguyên do trên, khách du lịch nội địa chưa có ý thức cao về giữ gìn môi trường, nên sự đóng góp còn hạn chế. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với mục đích ban đầu từ DLST hầu như chưa có. Song các kết quả điều tra cho thấy khuynh hướng tham gia vào các hoạt động DLST của khách quốc tế rất cao. Khách DLST quốc tế có khả năng chi trả cao hơn rất nhiều so với khách du lịch nội địa. Khách quốc tế tham gia hoạt động DLST ở Việt Nam có khả năng chi trả 500 – 2.000 USD cho một chuyến đi du lịch. Thời gian lưu trú trung bình của họ từ 17 tới 25 ngày và có nhu cầu kết hợp nhiều điểm du lịch trong cùng một chuyến. Kết luận chương 1: Một số hãng lữ hành thường đồng nhất du lịch xanh với DLST. Thực ra, những chuyến du lịch như vậy chỉ là những chuyến du lịch về với thiên nhiên. DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. DLST không đơn thuần thay tên tour, tuyến hay tổ chức các tour đến các khu tự nhiên. Để trở thành DLST thực thụ, chúng ta chúng ta cần thực hiện những nguyên tắc, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ phát triển và có những bước đi thích hợp. Thị trường DLST hiện nay phát triển mạnh mẽ. Song vấn đề trọng tâm cho việc phát triển DLST bền vững là sự kiểm soát, hạn chế, những nguyên tắc xử lý và thực hiện .Mặc dù, phát triển DLST bền vững đòi hỏi sự ý thức trách nhiệm cao của các thành phần tham gia. Tuy nhiên, phát triển DLST đã thành công một cách nhanh chóng ở một số nước Châu Mỹ La Tinh. Sự thành công này minh chứng rằng: ngày nay, nhu cầu hưởng thụ và ý thức trách nhiệm bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch của du khách rất cao. DLST đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó, sẽ mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội
- - 16 - về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư ở các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên, các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn. DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. DLST theo định nghĩa nào chăng nữa thì vẫn phải hội đủ các yếu tố: Sự quan tâm đến thiên nhiên và môi trường; trách nhiệm với xã hội và cộng đồng của những người tham gia. DLST chú trọng vào tài nguyên và nhân công địa phương, tạo nên những khao khát và sự thỏa mãn về thiên nhiên, kích thích lòng yêu mến thiên nhiên và từ đó mới thôi thúc được ý thức bảo tồn và phát triển nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực lên môi trường tự nhiên.
- - 17 - CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI TỈNH LÂM ĐỒNG Công nghệ du lịch chủ yếu dựa vào những nguồn tài nguyên thiên nhiên, những di tích văn hoá, lịch sử…Để thu hút du khách, người ta phải thiết kế những dịch vụ du lịch ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo, có giá trị nhân văn thu hút khách du lịch. Như vậy, sản phẩm du lịch có thể biểu diễn bằng công thức: Sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch + các dịch vụ du lịch. Tài nguyên du lịch nếu không được đầu tư khai thác cho lĩnh vực du lịch thì tài nguyên đó cũng đang nằm ở dạng tài nguyên tiềm năng về du lịch. Ngược lại, nếu đầu tư vào những nơi không có tiềm năng du lịch thì đầu tư đó hiệu quả không cao hoặc lãng phí. Vì vậy để phát triển DLST Lâm Đồng theo đúng định hướng và hiệu quả chúng ta cần khái quát chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Lâm Đồng cũng như đấnh giá đầy đủ về tiềm năng phát triển và thực trạng về môi trường, hoạt động của DLST tại Lâm Đồng hiện nay. 2.1 Khái quát chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của Lâm Đồng: 2.1.1 Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên: 2.1.1.1 Vị trí địa lý: Lâm Đồng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, có diện tích là 9.762,2km2. Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước và Đồng Nai, phía Đông Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc. Lâm Đồng nằm giữa 3 vùng lãnh thổ có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Lâm Đồng là đầu nguồn của 7 hệ thống sông suối chính như hệ thống sông Đa Nhim chảy về Ninh Thuận, hệ thống sông Krông Nô chảy về Sêrêpok, hệ thống sông Đồng Nai chảy về Đông Nam Bộ… Thiên nhiên dành cho Lâm Đồng những tiềm năng thủy điện to lớn và những cảnh quan du lịch đặc thù vô cùng quý giá.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động
25 p | 478 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế học: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học, trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh
89 p | 609 | 85
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
93 p | 209 | 62
-
Hướng dẫn viết luận văn và trình bày luận văn thạc sĩ
16 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nhằm phát triển thương hiệu tại tổng công ty Cổ phần bưu chính Viettel
30 p | 201 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
107 p | 143 | 24
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị 1 - MESCO 1
100 p | 93 | 22
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đến năm 2015
26 p | 163 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình
124 p | 89 | 18
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện kinh doanh dịch vụ Mobile Marketing tại tổng công ty Viễn Thông Viettel
28 p | 149 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Hướng dẫn HS trường Trung cấp học chương “Hạt nhân nguyên tử” – Vật lí 12 theo mô hình Học tập trên cơ sở vấn đề (Problem Based Learning - PBL)
151 p | 115 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
11 p | 38 | 6
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế công trình hồ Núi Cốc
100 p | 90 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Ứng dụng các tấm lợp Đại số động trong việc giải phương trình và bất phương trình
97 p | 87 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu giải thuật cụm phổ cho tra cứu ảnh dựa trên nội dung
106 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
6 p | 15 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 21 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Phương pháp toán sơ cấp: Sử dụng bất biến trong giải toán sơ cấp
55 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn